Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phụ liệu may Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.8 MB, 130 trang )




LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập tại Trường Đại học Nha Trang, Thầy Cô đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu. Em xin gửi đến Ban Giám Hiệu nhà trường
cùng toàn thể Quý Thầy Cô lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất, đặc biệt là Cô Đặng Thị Tâm
Ngọc, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo Công Ty
Cổ Phần Phụ Liệu May Nha Trang cùng các Anh Chị của Phòng kế toán đã tạo mọi điều kiện để
em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.
Kính chúc Ban Giám Hiệu nhà trường, Quý Thầy Cô và Ban Lãnh Đạo Công Ty Cổ Phần
Phụ Liệu May Nha Trang cùng các Anh Chị Phòng kế toán dồi dào sức khoẻ và thành công
trong cuộc sống.

Nha Trang, ngày 15 tháng 11năm 2007
Sinh viên thực hiện
Lê Hoàng Quỳnh Anh



















MỤC LỤC
Lời mở đầu
PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 01
1.1 Những vấn đề chung 02
1.1.1 Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ sản phẩm, XĐ KQKD 02
1.1.2 Ý nghĩa của chỉ tiêu tiêu thụ sản phẩm 02
1.1.3 Các phương thức bán hàng 03
1.1.4 Nguyên tắc hạch toán thành phẩm 03
1.1.5 Nhiệm vụ của kế toán 04
1.2 Kế toán thành phẩm 04
1.2.1 Đánh giá thành phẩm 04
1.2.2 Chứng từ kế toán 05
1.2.3 Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên 06
1.2.4 Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ 08
1.3 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 09
1.3.1 Doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu 09
1.3.2 Chứng từ sử dụng 10
1.3.3 Tài khoản sử dụng 10
1.3.4 Nguyên tắc hạch toán 11
1.3.5 Sơ đồ tài khoản 13
1.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 14
14.1 Kế toán chiết khấu thương mại 14
1.4.2 Kế toán giảm giá hàng bán 15

1.4.3 Kế toán hàng bán bị trả lại 16
1.4.4 Kế toán thuế TTĐB,thuế XK, thuế GTGT phải nộp theo PP trực tiếp. 18
1.5 Kế toán doanh thu tài chính 19
1.5.1 Nội dung 19
1.5.2 Tài khoản sử dụng 20
1.5.3 Sơ đồ tài khoản 21
1.6 Kế toán chi phí tài chính 21
1.6.1 Nội dung 21
16.2 Tài khoản sử dụng 21
16.3. Sơ đồ tài khoản 22
1.7 Kế toán chi phí bán hàng 23
1.7.1 Nội dung 23
1.7.2 Tài khoản sử dụng 23
Trang



1.7.3 Sơ đồ tài khoản 24
1.8 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 24
1.8.1 Nội dung 24
1.8.2 Tài khoản sử dụng 25
1.8.3 Sơ đồ tài khoản 26
1.9 Kế toán thu nhập khác 27
1.9.1 Nội dung 27
1.9.2 Tài khoản sử dụng 27
1.9.3 Sơ đồ tài khoản 27
1.10 Kế toán chi phí khác 28
1.10.1 Nội dung 28
1.10.2 Tài khoản sử dụng 28
1.10.3 Sơ đồ tài khoản 28

1.11 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 29
1.11.1 Xác định kết quả kinh doanh. 29
1.11.2 Tài khoản sử dụng 29
1.11.3 Nguyên tắc hạch toán 29
1.11.4 Sơ đồ tài khoản 30
PHẦN HAI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM,
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN
PHỤ LIỆU MAY NHA TRANG 31
2.1 Khái quát chung về công ty 32
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty 32
2.1.2 Tổ chức quản lý 34
2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 34
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 35
2.1.3 Tổ chức sản xuất … 38
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức sản xuất 38
2.3.2 Nhiệm vụ của từng bộ phận 39
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
39
2.1.4.1 Các nhân tố bên trong 39
2.1.4.2 Các nhân tố bên ngoài 40
2.2 Thực trạng công tác hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần phụ liệu may Nha Trang … 46
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 46
2.2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 46



2.2.1.2 Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận 47
2.2.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 48
2.2.3 Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh

doanh tại Công ty cổ phần phụ liệu may Nha Trang 49
2.2.3.1 Kế toán thành phẩm 49
2.2.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng 62
2.2.3.3 Kế toán giảm doanh thu bán hàng 78
2.2.3.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 84
2.2.3.5 Kế toán chi phí tài chính 88
2.2.3.6 Kế toán chi phí bán hàng 90
2.2.3.7 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 95
2.2.3.8 Kế toán thu nhập khác 100
2.2.3.9 Kế toán chi phí khác 104
2.2.3.10 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 107
2.2.3.11 Nhận xét về công tác hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác địn
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần phụ liệu may Nha Trang 111
PHẦN BA: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHỤ LIỆU MAY NHA TRANG 114
Biện pháp 2: Mở thêm tiểu khoản cho tài khoản 641, 642 115
Biện pháp 3: Xác định kết quả kinh doanh của từng loại dây khóa kéo 116
KẾT LUẬN: …………………………………………………………………119
KIẾN NGHỊ 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO 121











MỤC LỤC BẲNG, LƯU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp thành phẩm (KKTX) 07
Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp thành phẩm (KKĐK) 09
Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 13
Sơ đồ 1.4: Kế toán chiết khấu thương mại 15
Sơ đồ 1.5: Kế toán giảm giá hàng bán 16
Sơ đồ 1.6: Kế toán hàng bán bị trả lại 17
Sơ đồ 1.7: Kế toán thuế TTĐB, XNK và GTGT theo PP trực tiếp 18
Sơ đồ 1.8: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 21
Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí tài chính 22
Sơ đồ 1.10: Kế toán chi phí bán hàng 24
Sơ đồ 1.11: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 26
Sơ đồ 1.12: Kế toán thu nhập khác 27
Sơ đồ 1.13: Kế toán chi phí khác 28
Sơ đồ 1.14: Kế toán xác định kết quả kinh doanh 30
Sơ đồ 1.15: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 35
Sơ đồ 1.16: Tổ chức sản xuất của Công ty 38
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trong 2 năm: 2005 - 2006 42
Sơ đồ 2.17: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 46
Sơ đồ 2.18: Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán máy 48
Lưu đồ 1: Kế toán nhập kho thành phẩm do sản xuất 50
Lưu đồ 2: Kế toán nhập kho thành phẩm do bị trả lại 52
Lưu đồ 3: Kế toán xuất kho thành phẩm 54
Sơ đồ 2.19: Kế toán tổng hợp thành phẩm (Quí I/2007) 56
Bảng 2.2: Bảng kê chi tiết của tài khoản 155 58
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp TKĐƯcủa tài khoản 155 59
Bảng 2.4: Bảng kê chi tiết của tài khoản 63221 59

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp TKĐƯcủa tài khoản 63221 59
Bảng 2.6: Bảng kê chi tiết của tài khoản 63222 60
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp TKĐƯcủa tài khoản 63222 60
Bảng 2.8: Bảng kê chi tiết của tài khoản 63223 60
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp TKĐƯcủa tài khoản 63223 61
Bảng 2.10: Bảng kê chi tiết của tài khoản 63224 61
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp TKĐƯcủa tài khoản 63224 61
Trang



Lưu đồ 4: Kế toán doanh thu bán hàng thu tiền mặt 64
Lưu đồ 5: Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm 66
Lưu đồ 6: Kế toán doanh thu bán hàng xuất khẩu bằng phương thức L/C
68
Sơ đồ 2.20: Kế toán doanh thu Dây Polyester (Quí I/2007) 72
Sơ đồ 2.21: Kế toán doanh thu Dây Plastic (Quí I/2007) 72
Sơ đồ 2.22: Kế toán doanh thu Dây Đồng (Quí I/2007) 73
Sơ đồ 2.23: Kế toán doanh thu Dây đai, thun, băng dính (QuíI/2007) 73
Bảng 2.12: Bảng kê chi tiết của tài khoản 51121 75
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp TKĐƯcủa tài khoản 51121 76
Bảng 2.14: Bảng kê chi tiết của tài khoản 51122 76
Bảng 2.15: Bảng tổng hợp TKĐƯcủa tài khoản 51122 76
Bảng 2.16: Bảng kê chi tiết của tài khoản 51123 77
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp TKĐƯcủa tài khoản 51123 77
Bảng 2.18: Bảng kê chi tiết của tài khoản 51124 78
Bảng 2.19: Bảng tổng hợp TKĐƯcủa tài khoản 51124 78
Lưu đồ 7: Kế toán giảm doanh do hàng bán bị trả lại 80
Sơ đồ 2.24: Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại (Quí I/2007) 82
Bảng 2.20: Bảng kê chi tiết của tài khoản 531 84

Bảng 2.21: Bảng tổng hợp TKĐƯcủa tài khoản 531 84
Lưu đồ 8: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 85
Sơ đồ 2.25: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (Quí I/2007) 86
Bảng 2.22: Bảng kê chi tiết của tài khoản 515 87
Bảng 2.23: Bảng tổng hợp TKĐƯcủa tài khoản 515 87
Lưu đồ 9: Kế toán chi phí tài chính 88
Sơ đồ 2.26: Kế toán chi phí tài chính (Quí I/2007) 89
Bảng 2.24: Bảng kê chi tiết của tài khoản 635 89
Bảng 2.25: Bảng tổng hợp TKĐƯcủa tài khoản 635 90
Lưu đồ 10: Kế toán chi phí bán hàng 91
Sơ đồ 2.27: Kế toán chi phí bán hàng (Quí I/2007) 93
Bảng 2.26: Bảng kê chi tiết của tài khoản 641 94
Bảng 2.27: Bảng tổng hợp TKĐƯcủa tài khoản 641 95
Lưu đồ 11: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 96
Sơ đồ 2.28: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Quí I/2007) 98
Bảng 2.28: Bảng kê chi tiết của tài khoản 642 99
Bảng 2.29: Bảng tổng hợp TKĐƯcủa tài khoản 642 100
Lưu đồ 12: Kế toán thu nhập khác 101



Sơ đồ 2.29: Kế toán thu nhập khác (Quí I/2007) 102
Bảng 2.30: Bảng kê chi tiết của tài khoản 711 103
Bảng 2.21: Bảng tổng hợp TKĐƯcủa tài khoản 711 104
Lưu đồ 13: Kế toán chi phí khác 105
Sơ đồ 2.30: Kế toán chi phí khác (Quí I/2007) 106
Bảng 2.32: Bảng kê chi tiết của tài khoản 811 107
Bảng 2.33: Bảng tổng hợp TKĐƯcủa tài khoản 811 107
Sơ đồ 2.31: Kế toán xác định kết quả kinh doanh (Quí I/2007) 109
Bảng 2.34: Bảng kê chi tiết của tài khoản 911 110

Bảng 2.35: Bảng tổng hợp TKĐƯcủa tài khoản 911 111
Bảng 2.36: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 - 2006 113























LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, nền kinh tế thế giới ngày
càng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Sự lớn mạnh của các Công ty xuyên quốc gia, các
Tập đoàn kinh tế hùng mạnh đã và đang thâm nhập nhiều quốc gia, thúc đẩy sự hội nhập nền

kinh tế toàn cầu. Xu hướng hợp tác kinh tế, hội nhập mở cửa thị trường trong nước, tham gia
vào thị trường chung của thế giới trở thành tất yếu. Không nằm ngoài xu hướng đó, Việt Nam
nổ lực mở rộng thị trường và chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại
quốc tế - WTO, đánh dấu bước tiến quan trọng.
Gia nhập WTO, Việt Nam có nhiều thuận lợi: xuất khẩu gia tăng mạnh, cùng với tiến
trình giảm thuế nhập khẩu, thị trường trong nước sẽ sôi động hơn; thu hút được nhiều hàng hóa,
dịch vụ nhập khẩu và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, khó khăn cũng gia tăng: sức
cạnh tranh hàng hóa xuất nhập khẩu đối với thi trường Việt Nam chắc chắn là rất lớn.
Trong bối cảnh đó, để giữ vững thế cạnh tranh, tồn tại và phát triển; các doanh nghiệp
phải tiềm kiếm biện pháp đẩy mạnh công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ sản phẩm và xác định
kết quả kinh doanh, đó là một trong nhiệm vụ có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó là cơ sở để ban
quản trị doanh nghiệp thu thập thông tin nhanh chóng, kịp thời và chủ động để quyết định điều
chỉnh nguồn vốn, lựa chọn dây chuyền công nghệ, đa dạng hóa mặt hàng sản xuất và xuất khẩu,
tìm kiếm, giữ vững và phát triển thị trường: trong và ngoài nước, truyền thống, tiềm năng để
phục vụ mục đích quan trọng của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận.
Để đáp ứng nhu cầu trên, nhận thấy đề tài: “ Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần phụ liệu may Nha Trang” là khóa luận hay và có
tính cập nhật nên em chọn để nghiên cứu.
Nội dung của khoá luận gồm 3 phần:
 Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh.
 Phần 2: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần phụ liệu may Nha Trang.
 Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần phụ liệu may Nha Trang.


Do thời gian thực tập tại Công ty cổ phần phụ liệu may Nha Trang có hạn nên việc thu
thập thông tin thực tế về Công ty chưa được sâu rộng. Hơn nữa trong thời gian thực tập, cơ hội
tiếp xúc thực tế chưa nhiều nên việc phân tích và đánh giá còn mang tính chủ quan. Do vậy em

rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.Qua đây em



xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ của quí thầy cô khoa kinh tế, sự giúp hướng dẫn nhiệt tình và
tận tâm của cô Đặng Thị Tâm Ngọc, các cô chú ở Công ty cổ phần phụ liệu may Nha Trang đã
trang bị cho em những kiến thức cũng như giúp em hoàn thành tốt đề tài này.

Nha Trang, ngày 15 tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Lê Hoàng Quỳnh Anh
- 1 -








































CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ
TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH.

- 2 -


1.1 Những vấn đề chung:

1.1.1 Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ sản phẩm, kết quả kinh doanh:
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản
xuất chính và bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công
đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật quy định, có thể nhập
kho hay giao ngay cho khách hàng. Tùy theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà sản phẩm
hoàn thành có thể chia thành nhiều loại với những phẩm cấp khác nhau gọi là chính
phẩm, thứ phẩm hay sản phẩm loại 1, 2…
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đưa các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất
ra vào lĩnh vực lưu thông để thực hiện giá trị của nó thông qua các phương thức bán
hàng. Sản phẩm mà doanh nghiệp bán cho người mua có thể là thành phẩm, bán thành
phẩm hay lao vụ đã hoàn thành của bộ phận sản xuất chính hay bộ phận sản xuất phụ.
Thực chất quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình tìm kiếm doanh thu để bù đắp
chi phí và tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt là một vấn đề có ý
nghĩa rất lớn đối với quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp và là điều kiện cơ bản để
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh trong một
thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển,
điều kiện quan trọng đối với doanh nghiệp là tiêu thụ được nhiều sản phẩm, bù đắp được
chi phí đã bỏ ra thì sẽ có lãi. Còn sản phẩm của doanh nghiệp không tiêu thụ được, không
bù đắp được chi phí bỏ ra thì sẽ dẫn đến tình trạng thua lỗ trong kinh doanh.
1.1.2 Ý nghĩa của chỉ tiêu tiêu thụ sản phẩm:
Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp, không những có ý
nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân.
- Doanh thu bán hàng phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh trình
độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Đảm bảo quá trình tái sản xuất và cải
thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
- Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước,

chia lợi nhuận cho các đối tác tham gia trong quá trình sản xuất.
- Thực hiện doanh thu bán hàng là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình luân
chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau.


- 3 -


1.1.3 Các phương thức bán hàng:
Việc tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp có thể tiến hành theo các phương thức:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp
tại kho hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho của doanh nghiệp. Số hàng sau
khi bàn giao cho khách hàng chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu số
hàng hóa này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán cho số hàng mà người
bán đã giao.
- Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: là bên bán chuyển hàng cho bên mua
theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng này chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của
bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển
giao thì số hàng này mới được voi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
- Phương thức bán hàng đại lý: là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao
cho bên nhận đại lý để bán. Số hàng ký gửi, đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp
cho đến khi chính thức tiêu thụ. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức
hoa hồng hay chênh lệch giá. Thuế GTGT được tính như sau:
+ Nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá bên giao đại lý qui định và phần hoa
hồng được hưởng tính theo tỷ lệ thỏa thuận trên phần doanh thu chưa có thuế GTGT thì
toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý phải nộp phần thuế GTGT trên phần
hoa hồng được hưởng.
+ Nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thỏa thuận trên tổng giá thanh
toán ( gồm cả thuế GTGT) hoặc bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý
phải chịu thuế GTGT trên phần GTGT này, bên chủ hàng chịu thuế GTGT trong phần

phạm vi của mình.
- Phương thức bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua sẽ
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông
thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm gốc và lãi trả chậm.
Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất
quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp giao cho người mua thì
lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ.
1.1.4 Nguyên tắc hạch toán thành phẩm:
Thành phẩm là một bộ phận của hàng tồn kho nên quá trình hạch toán thành phẩm
phải tuân theo những nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho, đó là:
- Kế toán nhập xuất kho thành phẩm phải phản ánh theo giá gốc. Giá gốc của
thành phẩm là giá thành thực tế. Tuy nhiên, giá thành sản phẩm chỉ được tính vào cuối kỳ
- 4 -


nên giá trị thành phẩm nhập xuất kho hàng ngày có thể được ghi chép theo giá tạm tính,
cuối tháng điều chỉnh lại theo giá thành thực tế.
- Doanh nghiệp được lụa chọn một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho là
kê khai thường xuyên và kiểm kê đinh kì để hạch toán thành phẩm.
- Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm,
từng thứ sản phẩm theo một trong các phương pháp kế toán chi tiết: thẻ song song, sổ đối
chiếu luân chuyển, sổ số dư.
- Cuối niên độ kế toán, dựa trên những bằng chứng đáng tin cậy thu thập được cho
thấy thành phẩm tồn kho của doanh nghiệp có thể bị giảm giá so với giá thực tế đã ghi sổ
kế toán thì doanh nghiệp được lập dự phòng giảm giá thành phẩm.
1.1.5 Nhiệm vụ của kế toán:
Công tác kế toán có một số nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình nhập xuất kho thành
phẩm, tính giá thành thực tế thành phẩm xuất bán và xuất không phải bán một cách chính

xác để phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá vốn của hàng hóa
đã bán.
- Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, kho và các phòng ban thực hiện các chứng
từ ghi chép ban đầu về nhập, xuất kho thành phẩm theo đúng phương pháp chế độ qui
định.
- Phản ánh và giám đốc doanh thu được hưởng trong quá trình kinh doanh, tình
hình thanh toán với khách hàng, thanh toán với ngân sách Nhà nước về các khoản thuế
phải nộp như thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng và các chi phí
khác liên quan đến doanh thu.
- Phản ánh và kiểm tra các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đảm
bảo hiệu quả kinh tế của chi phí.
- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá thành phẩm và lập các báo cáo về tình hình
tiêu thụ các loại sản phẩm của doanh nghiệp.
- Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ một cách chính xác theo đúng qui định.

1.2 Kế toán thành phẩm:
1.2.1 Đánh giá thành phẩm:
Đánh giá thành phẩm là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để thể hiện trị
giá của thành phẩm nhập, xuất, tồn kho trong kì. Thành phẩm của doanh nghiệp có thể
được đánh giá theo giá gốc ( giá thực tế) hoặc giá hạch toán.


- 5 -


1.2.1.1Giá nhập kho thành phẩm:
Thành phẩm của doanh nghiệp có thể do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc cũng
có thể do doanh nghiệp thuê ngoài gia công.
- Đối với thành phẩm nhập kho từ sản xuất: giá nhập kho thành phẩm là giá thành
sản xuất thực tế, bao gồm 3 khoản mục chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Đối với thành phẩm nhập kho từ thuê ngoài gia công: giá nhập kho thành phẩm là
giá thành gia công thực tế, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( giá trị vật liệu xuất
gia công), chi phí gia công và các chi phí liên quan trực tiếp khác tới quá trình gia công
(chi phí vận chuyển đi và về, chi phí bảo quản, bốc dỡ vật liệu, thành phẩm,…).
1.2.1.2 Giá xuất kho thành phẩm:
Giá gốc của thành phẩm xuất kho có thể được xác định theo một trong các phương
pháp sau:
- Giá thực tế đích danh.
- Giá nhập trước, xuất trước.
- Giá nhập sau, xuất trước.
- Giá bình quân gia quyền cố định.
Mỗi phương pháp tính giá trị thành phẩm xuất kho đều có những ưu điểm, nhược
điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tùy thuộc và yêu
cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ cũng như mức độ trang bị công cụ tính toán,
phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất
kho thành phẩm còn phụ thuộc vào tính chất phức tạp về chủng loại, qui cách, sự biến
động cũng như giá trị từng loại thành phẩm khác nhau tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quyền tự do lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho thành phẩm
sao cho phù hợp với doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tính nhất quán ít nhất trong một
niên độ kế toán.
1.2.2 Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán sử dụng để phản ánh sự biến động và số hiện có của thành phẩm
bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT).
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 PXK- 3LL).
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý ( Mẫu 04-HĐL-3LL).
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu 03-VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05-VT).


- 6 -


1.2.3 Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
1.2.3.1 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 155 - Thành phẩm
Bên Nợ: + Trị giá gốc của thành phẩm nhập kho trong kỳ.
+ Trị giá gốc của thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( PP KKĐK)
Bên Có: + Trị gía gốc của thành phẩm xuất kho trong kỳ.
+ Trị giá gốc của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá gốc của thành phẩm tồn kho đầu kỳ( PP KKĐK)
Số dư Nợ: Phản ánh giá trị giá gốc thành phẩm còn tồn kho cuối kì.
Tài khoản 157 – Hàng gửi bán
Bên Nợ: + Trị giá gốc thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gởi.
+ Trị giá gốc các lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán.
+ Kết chuyển trị giá gốc hàng còn gửi bán đầu kỳ( PP KKĐK).
Bên Có: + Trị giá gốc thành phẩm, lao vụ đã gửi đi bán được khách hàng chấp nhận
thanh toán hoặc đã thanh toán.
+ Trị giá gốc thành phẩm, lao vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
+ Kết chuyển trị giá gốc hàng còn gửi bán cuối kỳ ( PP KKĐK).
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá gốc thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi bán nhưng vẫn chưa
được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: + Trị giá gốc thành phẩm, hàng hóa, lao vụ đã xác định tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà

phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
+ Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
+ Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
kì này lớn hơn khoản đã lập kỳ trước.
Bên Có: + Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ ( khoản
chênh lệch giữa số phải lập dự phòng kỳ này nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng kỳ trước.
- 7 -


+ Kết chuyển giá vốn gốc của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ đã tiêu thụ trong kỳ
vào tài khoản xác định kết quả.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
1.2.3.2 Sơ đồ tài khoán:
































Sơ đồ 1.1: KẾ TOÁN TỔNG HỢP THÀNH PHẨM (KKTX)
TK 155
TK 3381
TK 412
TK 632
TK 157
TK 154
TK 154
TK 1381
TK 6415
TK 128, 222, 223, 811
TK 632
TK 157

Nhập kho thành phẩm
do SX hoàn thành
Nhập kho thành phẩm
gửi bán bị KH trả lại
Nhập kho thành phẩm
đã tiêu thụ bị trả lại
Đánh giá tăng giá gốc
thành phẩm tồn kho
Kiểm kê phát hiện thừa
thành phẩm nhưng chưa
rõ nguyên nhân
Xuất kho thành phẩm
gửi đi bán
Xuất kho thành phẩm tiêu thụ
theo PP trực tiếp, biếu tặng,
tiêu dùng nội bộ, trả lương,
trao đổi vật tư,

TK 412

Xuất kho TP đem góp vốn
liên doanh, liên kết, chênh
lệch giữa giá xuất kho và
giá đánh giá của Hội đồng
đánh giá.

Xuất kho thành phẩm giao
cho KH để thay thế sản
phẩm bảo hành không sửa
chữa được.

Kiểm kê phát hiện thiếu
TP nhưng chưa rõ
nguyên nhân.
Xuất kho gia công, chế
biến
TK 412
Đánh giá giảm giá gốc
thành phẩm tồn kho
- 8 -


1.2.4 Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
1.2.4.1 Tài khoản sử dung:
Tài khoản 155 - Thành phẩm
Bên Nợ: + Trị giá gốc của thành phẩm nhập kho trong kỳ.
+ Trị giá gốc của thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( PP KKĐK)
Bên Có: + Trị gía gốc của thành phẩm xuất kho trong kỳ.
+ Trị giá gốc của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá gốc của thành phẩm tồn kho đầu kỳ ( PP KKĐK)
Số dư Nợ: Phản ánh giá trị giá gốc thành phẩm còn tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 157 – Hàng gửi bán
Bên Nợ: + Trị giá gốc thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gởi.
+ Trị giá gốc các lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán.
+ Kết chuyển trị giá gốc hàng còn gửi bán đầu kỳ ( PP KKĐK).
Bên Có: + Trị giá gốc thành phẩm, lao vụ đã gửi đi bán được khách hàng chấp nhận
thanh toán hoặc đã thanh toán.
+ Trị giá gốc thành phẩm, lao vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
+ Kết chuyển trị giá gốc hàng còn gửi bán cuối kỳ ( PP KKĐK).

Số dư Nợ: Phản ánh trị giá gốc thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi bán nhưng vẫn chưa
được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: + Trị giá vốn thành phẩm, hàng gửi bán kết chuyển đầu kỳ.
+ Trị giá thành phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ ( nhập kho, xuất gửi bán,
xuất bán).
+ Các khoản khác được hạch toán vào giá vốn theo qui định.
Bên Có: + Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho, gửi bán cuối kỳ.
+ Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng gửi bán đã tiêu thụ trong kỳ sang tài
khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.






- 9 -


1.2.4.2 Sơ đồ tài khoản:















Sơ đồ 1.2: KẾ TOÁN TỔNG HỢP THÀNH PHẨM (KKĐK)

1.3 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :
1.3.1 Doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu:
1.3.1.1 Khái niệm:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
- Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
- Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán.
- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
1.3.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
1.3.1.2.1 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác đinh tương đối chắc chắn.
911
632
631
155, 157


155, 157
Đầu kỳ kết chuyển giá trị
thực tế của thành phẩm,
hàng gửi bán được KH
chấp nhận thanh toán.
Nhập kho thành phẩm
sản xuất hoặc thuê
ngoài gia công
Cuối kỳ kết chuyển giá trị
thực tế của thành phẩm, hàng
gửi bán nhưng chưa đượcKH
chấp nhận thanh toán.
711, 911
Nhập kho thành phẩm
đã bán ở kỳ trước.
Kết chuyển giá vốn
thành phẩm tiêu thụ
trong kỳ để xác định
kết quả kinh doanh.
- 10 -


- Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế tư giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.1.2.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả công việc đã
hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp

dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
1.3.2 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu 01-GTKT-3LL).
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( Mẫu 02-GTGT-3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (Mẫu 01-BH).
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02-BH).
- Các chứng từ khác liên quan.
1.3.3 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ: + Thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT trực tiếp phải nộp.
+ Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Kết chuyển giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: + Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong kỳ và
doanh thu bất động sản đầu tư.
+ Các khoản trợ giá, phụ thu được tính vào doanh thu.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ giá, trợ cấp.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- 11 -



Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ
Tài khoản này sử dụng để theo dõi doanh thu của hàng hóa, thành phẩm, lao vụ
dịch vụ tiêu thụ, tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
Bên Nợ: + Thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, thuế GTGT trực tiếp phải
nộp.
+ Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Kết chuyển giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: + Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong kỳ và
doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
+ Các khoản trợ giá, phụ thu được tính vào doanh thu.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.3.4 Nguyên tắc hạch toán doanh thu:
- Tài khoản 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh doanh
thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu
thụ trong kỳ, không phân biệt là doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực
hiện theo nguyên tắc sau:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dich vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế
GTGT.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

là tổng giá thanh toán.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
(bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu)
+ Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công được hưởng, không bao gồm giá trị vật
tư, hàng hóa nhận gia công.
- 12 -


+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu phần hoa hồng bán
hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận
doanh thu được xác nhận.
+ Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất
lượng, về qui cách kỹ thuật,… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc
yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận, hoặc người mua mua hàng với khối
lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này
được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại, hoặc Tài khoản 532
Giảm giá hàng bán, Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại.
+ Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì giá trị số hàng này
không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131 – Phải thu của khách
hàng về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch
toán vào Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ về giá trị hàng đã
giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu.

+ Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm
thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác
định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.
+ Đối với kinh doanh bất động sản đầu tư, doanh thu ghi nhận là toàn bộ giá bán.
Trường hợp doanh nghiệp bán bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp thì
doanh thu bán hàng được xác định theo giá bán trả ngay ( giá bán chưa có thuế GTGT )
và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng
trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
+ Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì doanh thu
trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ
giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114 – Doanh thu trợ cấp trợ giá.
- Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
+ Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến.
- 13 -


+ Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành ( sản phẩm, bán thành phẩm,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
+ Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi ( chưa xác định
là tiêu thụ).
+ Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
1.3.5 Sơ đồ tài khoản:

























Sơ đồ1.3: KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
Thanh toán
với CNV
bằng SP
Kết chuyển hàng
bán b
ị trả lại


Thuế GTGT phải
nộp theo phương
pháp trực tiếp
Giá bán chưa thuế
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Trao đổi HH, NVL
loại được khấu trừ
Giảm giá hàng bán
Chiết khấu thanh
toán cho KH
DT chưa thuế của
hàng b
ị trả lại

Giá bán chưa thuế thu bằng TM, TGNH
Kết chuyển giảm giá
hàng bán trong kỳ
531
511,512
111, 112
532
521
Kết chuyển chiết
khấu thương mại
635
131, 136
531
532

152, 156
133
3331
334
Thuế
GTGT

3331
3332
3333

Thuế TTĐB
Thu
ế XNK

911
Kết chuyển
doanh thu thuần
- 14 -


1.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
1.4.1 Chiết khấu thương mại:
1.4.1.1 Khái niệm:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
1.4.1.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng
(sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương

mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng.
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài khoản – Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại không có số dư cuối kỳ
1.4.1.3 Nguyên tắc hạch toán:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được
hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh
nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên
“ Hóa đơn” ( GTGT ) hoặc “ Hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng
không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn
hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu
thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được
hạch toán vào Tài khoản 521.
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương
mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá ( đã trừ chiết khấu thương mại) thì
khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521 . Doanh thu bán
hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và
từng loại hàng bán như: bán hàng ( sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ.
- Trong kỳ, chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào Bên nợ Tài
khoản 521 – Chiết khấu thương mại. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được kết
chuyển sang Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh
- 15 -


thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ hạch

toán.
1.4.1.4 Sơ đồ tài khoản:

- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:








- Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua
sang tài khoản doanh thu:





S ơ đ ồ 1.4: KẾ TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI

1.4.2 Giảm giá hàng bán:
1.4.2.1 Khái niệm:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
1.4.2.2 Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế
toán do hàng bán kém phẩm chất, không đúng qui cách theo yêu cầu trong hợp đồng đã kí
kết.

Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng được hưởng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 511
đê xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.

521
3331 131
111,112
Nếu khách hàng đã trả tiền
Nếu khách hàng chưa
thanh toán
521
511
Kết chuyển chiết khấu thương mại
- 16 -


1.4.2.3 Nguyên tắc hạch toán :
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá
ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn. Không hạch toán vào tài khoản này
số giảm giá cho phép đã được ghi trên hóa đơn và đã được trừ vào tổng trị giá hàng bán
ghi trên hóa đơn
- Phải theo dõi chi tiết tài khoản giảm giá hàng bán theo từng khách hàng và từng
loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh
vào Bên nợ TK 532. Cuối kì hạch toán, khoản giảm gía hàng bán phải được kết chuyển
sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
1.4.2.4 Sơ đồ tài khoản:
- Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng
hàng đã bán kém phẩm chất, sai qui cách:








- Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần:



Sơ đồ 1.5: KẾ TOÁN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN

1.4.3 Hàng bán bị trả lại :
1.4.3.1 Khái niệm:
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.4.3.1 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển tri giá hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 để xác đinh doanh thu
thuần.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
532
3331
131
111,112
Nếu khách hàng đã trả tiền
N
ếu khách h

àng chưa thanh toán

532 511
Kết chuyển giảm giá hàng bán

×