Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Vịnh Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.9 KB, 110 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, mỗi doanh
nghiệp nếu không muốn bị đào thải thì buộc phải tìm cho mình biện pháp hoạt động
sao cho có hiệu quả tốt nhất, đem lại nhiều lợi ích nhất cho doanh nghiệp của mình
và đồng thời cũng đem lại lợi ích cho xã hội. Có như vậy thì doanh nghiệp mới có
thể tồn tại và phát triển cùng với xu thế phát triển chung trên toàn thế giới. Như vậy
kinh doanh phải luôn lấy hiệu quả làm mục tiêu phấn đấu, sản xuất và kinh doanh
mà không hiệu quả thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển.
Do đó, để tồn tại và phát triển mỗi chủ thể doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đều phải quan tâm đến công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh trong đó
công tác tổ chức hạch toán kế toán nói chung đặc biệt là công tác tổ chức hoạch
toán kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có một vị trí hết sức
quan trọng trong công tác tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hơn nữa trong điều kiện hiện nay khi mà nguồn thông tin đặt lên hàng đầu
thì chất lượng của thông tin kế toán được coi như là một tiêu chuẩn quan trọng để
đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại thắng lợi cho quyết định kinh doanh. Vì
vậy với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính
liên quan đến công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
nên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả công tác quản lý ở doanh
nghiệp từ đó ảnh hưởng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Đồng thời công tác tổ chức hoạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ nó còn
ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau của các đối tượng có
quyền hạn trực tiếp và gián tiếp của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với qua thực tế tìm hiểu thực trạng
công tác tổ chức hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ tại Công ty Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Dệt May Vịnh Nha Trang. Do đó, em đã chọn đề tài: “ Hạch toán kế
toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần
Xuất Nhập Khẩu Dệt May Vịnh Nha Trang ” để tìm hiểu phân tích đáp ứng được


nhu cầu trên.
2

Nội dung của đề tài gồm :
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng công tác hoạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ
và xác định kết qua kinh doanh tại công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Dệt May Vịnh
Nha Trang
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành
phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhập
Khẩu Dệt May Vịnh Nha Trang.
Đề tài này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của cô hướng dẫn
Đặng Thị Tâm Ngọc cùng quý thầy cô trong khoa kinh tế và các anh chị, cô chú
trong Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Dệt May Vịnh Nha Trang. Tuy nhiên do
thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn rất hạn chế
nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong được sự góp ý của
quý thầy cô, các cô chú, anh chị và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Nha Trang, ngày tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quang Hưng












3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1.1 Khái niệm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ
phận sản xuất chính và các bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc
thuê ngoài gia công đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng kỹ
thuật quy định có thể nhập kho hoặc giao ngay cho khách hàng. Tùy theo đặc điểm
sản phẩm sản xuất mà sản phẩm hoàn thành có thể chia thành nhiều loại với những
phẩm cấp khác nhau goi là chính phẩm, thứ phẩm hay sản phẩm loai 1, 2 ……
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đưa các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã
sản xuất ra vào lĩnh vực lưu thông để thực hiện các giá trị của nó thông qua các
phương thức bán hàng. Sản phẩm mà doanh nghiệp bán cho người mua có thể là
thành phẩm, bán thành phẩm hay lao vụ đã hoàn thành của bộ phận sản xuất chính
hay bộ phận sản xuất phụ.
1.1.2 Các phương thức tiêu thụ sản phẩm
Việc tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất có thể tiến hành theo
phương thức:
- Tiêu thụ trực tiếp(hay còn gọi là phương thức nhận hàng ): là phương thức
giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không
qua kho) của doanh nghiệp. số hàng khi bàn giao cho khách hàng chính thức coi là
tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu số hàng này, người mua thanh toán hay
chấp nhận thanh toán số hàng này.

- Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Là bên bán hàng chuyển hàng
cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng hóa được chuyển đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì mới được coi là tiêu thu.
- Bán hàng đại lý (ký gửi): là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao
cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hinh thức
hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Trong trường hợp này sản phẩm gửi đi bán chưa
được coi là tiêu thụ, chỉ khi nào khách hàng thanh toán lúc đó mới được coi là bán.
4

- Bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua
sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận
trả dần vào các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông thường,
số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc
và một phần lãi trả chậm.
1.2 KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
1.2.1 Khái niệm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ
phận sản xuất chính và các bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc
thuê ngoài gia công đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng kỹ
thuật quy định có thể nhập kho hoặc giao ngay cho khách hàng. Tùy theo đặc điểm
sản phẩm sản xuất mà sản phẩm hoàn thành có thể chia thành nhiều loại với những
phẩm cấp khác nhau goi là chính phẩm, thứ phẩm hay sản phẩm loại 1, 2
1.2.2 Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 155 - Thành phẩm
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các
loại thành phẩm của DN.
Bên Nợ:
- Giá thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ.

- Kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá gốc của thành phẩm xuất kho trong kỳ.
- Trị giá gốc thành phẩm thiếu hụt.
- Kết chuyển trị giá gốc của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (PPKKĐK).
Số dư Nợ:
- Trị giá gốc thành phẩm còn tồn kho.
 Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của thành phẩm, hàng hóa đã gởi
bán đã chuyển cho khách hàng, hoặc nhờ bán đại lý, ký gởi; trị giá lao vụ, dịch vụ
đã cung cấp, đã bàn giao cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Hàng hóa, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của DN.
5

Bên Nợ:
- Trị giá gốc thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gởi.
- Trị giá gốc các loại lao vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được
chấp nhân thanh toán.
- Kết chuyển trị giá hàng còn gởi bán cuối kỳ (PPKKĐK).
Bên Có:
- Trị giá gốc của thành phẩm, lao vụ đã gửi đi được khách hàng chấp nhận
thanh toán hoặc đã thanh toán.
- Trị giá gốc thành phẩm, lao vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
- Kết chuyển giá trị gốc hàng còn gởi bán đầu kỳ (PPKKĐK).
Số dư Nợ:
- Phản ánh trị giá gốc thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi bán chưa được khách
hàng chấp nhận thanh toán.
 Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn gốc của thành phẩm, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.

Bên Nợ:
- Giá thực tế thành phẩm, lao vụ đã tiêu thụ theo từng hóa.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiên thụ
trong kỳ vào tài khoản xác đinh kết quả.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
1.2.2.2 Trình tự kế toán
- Nhập kho thành phẩm do bộ phận sản xuất hoàn thành hoặc tự thuê ngoài
gia công, chế biến:
Nợ TK 155 – Thành phẩm.
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Nhập lại kho thành phẩm gửi bán bị khách hàng trả lại:
Nợ TK 155 – Thành phẩm.
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
- Nhập lại kho thành phẩm đã tiêu thụ bị trả lại:
Nợ TK 155 – Thành phẩm.
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- Kiểm kê phát hiện thừa hoặc thiếu thành phẩm nhưng chưa rõ nguyên
nhân:
6

Nợ TK 155 – Thành phẩm.
Có TK 3381 – Phải trả phải nộp khác.
Hoặc: Nợ TK 1381 – Phải thu khác.
Có TK 155 – Thành phẩm.
- Khi điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị thực tế thành phẩm tồn kho:
Nợ TK 155 – Thành phẩm.
Có TK 421 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Hoặc: Nơ TK 421 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có TK 155 – Thành phẩm.

- Khi xuất kho thành phẩm đem góp vốn liên doanh, liên kết thì các tài
khoản góp vốn được ghi theo giá thỏa thuận của hội đồng liên doanh, phần chênh
lệch giữa giá xuất kho và đánh giá của hội đồng được phản ánh ở TK 421.
Nợ TK 222,223 – Góp vôn liên doanh (nếu góp dài hạn).
Có TK 155 – Thành phẩm.
Có TK 421 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Hoặc Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Xuất kho thành phẩm được giao cho khách hàng để thay thế sản phẩm bảo
hành không sữa chữa được:
Nơ TK 641 – Chi phí bán hàng.
Có TK 155 – Thành phẩm.
- Xuất biếu tặng, tiêu dùng nôi bộ, tiêu thụ (tính thuế GTGT theo PPTT):
Nơ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Có TK 155 – Thành phẩm.
- Kiểm kê phát hiện thiếu trong định mức:
Nơ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 155 – Thành phẩm.
1.2.3 Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán cũng sử dụng những chứng từ bình thường để phản ánh tình hình
nhập xuất tồn kho thành phẩm. Tuy nhiên trong quá trình ghi chép kế toán chỉ phản
ánh theo dõi theo số lượng mà không có chỉ tiêu giá trị. Do đó tài khoản tổng hợp
được dùng để phản ánh tình hình nhập xuất thành phẩm trong kỳ hoàn toàn không
có số phát sinh. Cuối kỳ sau khi đã tính được giá thành phẩm sản xuất thực tế của
những sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ và kiểm kê số lượng sản phẩm tồn
kho cuối kỳ kế toán mới tính được giá thực tế sản phẩm xuất kho trong kỳ và ghi
7

vào tài khoản tổng hợp. Phương pháp tính giá thành thực tế sản phẩm xuất kho
trong kỳ thường là phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.
1.2.3.1 Tài khoản sử dụng

 Tài khoản 155, 157: Chỉ sử dụng đầu kỳ và cuối kỳ,
 Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn thành phẩm kết chuyển đầu kỳ.
- Nhập kho thành phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho, gửi bán cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. bên Nợ luôn luôn phản ánh trị giá
thành phẩm tồn kho, xuất gửi bán, xuất bán trong kỳ.
1.2.3.2 Trình tự kế toán
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho, và thành phẩm
gửi đi bán nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
- Nhập kho thành phẩm sản xuất hoặc thuê ngoài gia công hoàn thành:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Có TK 631 - Giá thành sản xuất
- Khi nhập kho lại thành phẩm đã bán ở kỳ trước:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 911 – Xác định kết quả
Có TK 721 – Thu nhập bất thường
- Cuối kỳ kiểm kê thành phẩm tồn kho, thành phẩm gửi đi bán nhưng chưa
được chấp nhận thanh toán để xác định thành phẩm tiêu thụ:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ:

Nợ TK 911/ Có TK 632
8

1.3 Kế toán tiêu thụ
1.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.1.1 Nội dung
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, bất động
sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ.
1.3.1.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài
khoản này không giống nhau vì nó tùy thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho
của doanh nghiệp.
1.3.1.3 Phương pháp hoạch toán
 Đối với các doanh nghiệp hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên:
a. Khi xuất bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ hoàn thành được xác định là
đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 154, 155, 156, 157….
b. Phản ánh các khoản chi phí được hoạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng
bán:
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Phản ánh khoản mất mát hao hụt của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 156, 138…

- Phản ánh chi phí xây dựng tự chế TSCĐ vượt qua mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí SXKDDD
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
9

c. Hoạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cuối năm
- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay lớn hơn số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch
lớn hơn được trích bổ sung, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Nếu dự phòng lập năm nay nhỏ hơn thì hoạch toán ngược lại
d. Trường hợp dùng sản phẩm sản xuất ra chuyển thành TSCĐ để sử dụng,
ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
e. Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ TK 155, 156
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
f. Kết chuyển giá vốn xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nơ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
1.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3.2.1 Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm :
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa
mua vào.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán.
- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
1.3.2.2 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Bên Nơ:
- Thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, thuế GTGT trực tiếp
- Khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ.
10

- Giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
- Các khoản trợ giá, phụ thu được tính vào doanh thu.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng
- TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm.
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114: Doanh thu trợ giá, trợ cấp.
Các tài khoản này có thể chi tiết theo từng loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã
bán.
 Tài khoản 512- Doanh thu nội bộ:
Tài khoản này sử dụng để theo dõi doanh thu của hàng hóa, thành phẩm, lao
vụ dịch vụ tiêu thụ, tiêu dùng trong nội bộ DN.

Kết cấu TK 512 tương tự như TK 511. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5121: Doanh thu bán hàng.
- TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm.
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.3.2.3 Phương pháp hoạch toán doanh thu bán hàng
a. Bán hàng thông thường (bán hàng trực tiếp):
- Nếu là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh
thu sẽ không bao gồm thuế:
Nợ TK 111, 131, 112: Tổng giá thanh toán.
Có TK 3331- Thuế trị giá gia tăng phải nộp (33311).
Hoặc: Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế
GTGT).
- Nếu là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không
thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh
toán (gồm cả thuế) :
Nợ TK 111, 131, 112: Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán)
11

b. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Khi bán hàng hóa trả chậm, trả góp, ghi số tiền phải trả lần đầu và số tiền
còn phải thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113-
Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331-
thuế GTGT phải nộp)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa
tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với

giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).
- Khi thực hiện thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ các TK 111,112….
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi trả chậm, trả
góp)
Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT hay chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp:
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu
về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá
bán trả tiền ngay có thuế GTGT)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chêch lệch giữa tổng
số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá
bán trả tiền ngay có thuế GTGT)
- Khi thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ các TK 111, 112…./Có TK 131
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Tiền lãi trả chậm,
trả góp)
12

c. Kế toán thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp:
- Cuối kỳ kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp đối với hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
d. Nếu là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu,
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ
đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu):
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512 – Doanh thu bán hàng
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp phản ánh như sau:
Nơ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu
e. Bán hàng theo phương thức đổi hàng (trường hợp không tương tự):
Nguyên tắc: Bản chất của trao đổi là mua bán, phương thức thanh toán
không bằng tiền mặt mà bằng hàng. Tài khoản sử dụng có thể là 131 hoặc 331. Giá
trao đổi là giá của thị trường và chỉ thanh toán thêm với nhau phần chênh lệch (nếu
có).
Dùng hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy
hàng hóa dịch vụ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
cũng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Đưa hàng đi đổi coi như bán:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán theo hóa đơn.
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
- Nhận hàng về coi như mua:
Nợ TK 152, 156: Giá thực tế nhập kho.
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 – Theo giá thanh toán
Khi đổi hàng cần thiết phải có hóa đơn GTGT ở người mua và người bán
Nếu dùng hàng hóa dịch vụ chiu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đổi
lấy hàng hóa, dịch vụ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì

13

thuế của hàng hóa, dịch vụ đổi về sẽ không được tính khấu trừ mà phải tính vào giá
trị hàng hóa, vật tư nhận về:
- Khi đưa hàng đi đổi
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán theo hóa đơn
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
- Nhận hàng về
Nợ TK 152, 156: Giá thực tế nhập kho có thuế (theo giá thanh toán)
Có TK 131 – Theo giá thanh toán
Dùng hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chụi thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Khi đem hàng hóa đi trao đổi
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (có thuế)
- Nhận hàng vế nếu có đầy đủ hóa đơn GTGT:
Nợ TK 152, 156: Giá thực tế nhập kho (không bao gồm thuế)
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 – Theo giá thanh toán
Dùng hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc diện chịu thuế GTGT đổi lấy hàng hóa, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp:
- Khi đem hàng đi trao đổi:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (nếu có)
- Nhận hàng về nuế có đầy đủ hóa đơn GTGT:
Nợ TK 152, 156 : Giá thực tế nhập kho (có thuế)

Có TK 131 – Theo giá thanh toán
f. Bán hàng thông qua các đại lý, ký gửi:
Bán hàng qua đại lý ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại
lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ
được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Thuế
GTGT được tính như sau:
14

- Nếu bên đại lý ký bán hàng theo đúng giá bên giao đại lý quy định và phần
hoa hồng được hưởng tính theo tỷ lệ thỏa thuận trên phần doanh thu chưa thuế
GTGT thì toàn bộ thuế GTGT do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp phần
thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
- Nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ trên tổng giá thanh toán
(gồm cả thuế GTGT) hoặc bên đại lý được hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại
lý phải chịu thuế GTGT trên phần GTGT này, bên chủ hàng chịu thuế GTGT trong
phần phạm vi của mình.
Hoạch toán ở cơ sỏ giao hàng:
- Khi xuất kho hàng hóa giao cho các đại lý, ký gửi:
Nợ TK 157 – Hàng gởi đi bán
Có TK 155 – Thành phẩm
- Khi doanh thu thực tế thu của số hàng giao đại lý, ký gủi đã bán được:
Nợ TK 111, 112, 131 (Số tiền đã thu hoặc phải thu của khách hàng)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
- Tiền hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Nơ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 157 – Hàng gửi bán
Hoạch toán ở cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
- Khi nhận hàng kế toán sẽ phản ánh trên TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ
nhận ký gửi (ghi Nợ TK 003)

- Khi bán được hàng cho kế toán Có TK 003
Phản ánh tiền bán hàng thu được
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 331 – Phải trả người bán (Tổng giá thanh toán)
- Phản ánh hoa hồng được hưởng
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (hoa hồng được hưởng)
- Thanh toán tiền bán hàng cho bên có hàng
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112 – Phần tiền còn lại
g. Khi sử dụng hàng hóa, thành phẩm để biếu tặng:
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán phản ánh doanh thu bán hàng,
thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu tặng
15

- Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Xuất kho hàng hóa thành phẩm
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156
+ Doanh thu bán hàng
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có
thuế)
Hoặc: Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (giá bán chưa có thuế)
+ Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
- Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải
nộp của hàng hóa dịch vụ được tính vào chi phí nơi sử dụng:

+ Xuất hàng hóa, thành phẩm
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156
+ Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 641, 642 (Giá có thuế GTGT)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (giá bán có thuế)
- Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ dùng hàng hóa
dịch vụ đem biếu tặng mà được tài trợ bằng quỹ DN hoặc nguồn kinh phí sự nghiệp,
doanh thu được phản ánh như sau:
Nợ TK 431 – Qui khen thưởng phúc lợi (giá có thuế)
Nơ TK 161 – Chi phí sự nghiệp (giá có thuế)
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (chưa có thuế)
k. Trả lương cho công nhân viên bắng sản phẩm hàng hóa:
- Xuất hàng hóa trả lương :
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156
- Phản ánh doanh thu bán hàng:
+ Nếu đợn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên (theo giá bán đã có thuế)
16

Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp (tính trên giá bán)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (theo giá bán chưa có
thuế)
+ Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên (theo giá bán đã có thuế)
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp (tính trên giá bán)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (theo giá bán chưa
thuế)

h. Đối với sản phẩm hàng hóa dịch vụ sử dụng nội bộ:
Căn cứ vào các chứng từ liên quan để phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải
nộp:
- Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp được sử dụng nội bộ để sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ cũng
phải chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT phải nộp của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ sử dụng nội bộ sẽ được khấu trừ:
+ Xuất hàng hóa thành phẩm
Nơ TK 632 – Giá vôn hàng bán
Có TK 155, 156
+ Doanh thu bán hàng tính trên chi phí sản xuất ra sản phẩm đó
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá vốn chưa có thuế)
+ Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ (tính trên sản phẩm hàng hóa cùng
loại trên thị trường):
Nợ TK 133 /Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
- Nếu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ sử dụng nội bộ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu
thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế
GTGT của hàng hóa dịch vụ đem sử dụng nội bộ không được khấu trừ mà phải tính
váo chi phí nơi sử dụng hoặc nguồn kinh phí tài trợ, doanh thu bán hàng được phản
ánh:
Nợ TK 641,642: Giá có cả thuế GTGT
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp (tính trên giá bán)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá vôn chưa có thuế)
17

1.3.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.3.3.1 Kế toán các khoản chiết khấu thương mại
a. Khái niêm:
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng với khối
lượng lớn.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
 Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng.
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản”Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hoạch toán.
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 – Chiết khấu hàng hóa: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết
khấu thương mại (tính trên khối lượng hàng hóa đã bán ra) cho người mua hàng
hóa.
- Tài khoản 5212 – Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết
khấu thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành
phẩm,
- Tài khoản 5213 – Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
c. Trình tự hoạch toán:
- Phản ánh số thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có các TK 111, 112…
Có các TK 131 – Phải thu khách hàng.
18

- Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho
người mua sang tài khoản doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại
1.3.3.2 Hoạch toán giảm giá hàng bán
a. Nội dung:
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
b. Tài khoản sử dụng:
 Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán
hàng trong kỳ
- Kết cấu:
Bên Nợ :
- Trong kỳ phát sinh các khoản giảm giá hàng bán đã cấp nhận cho khách
hàng
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán
hàng để tính doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần trong kỳ.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 532 co 3 tài khoản cấp 2 chi tiết cho từng loại: Hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ
c. Trình tự hoạch toán:
- Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số
lượng hàng đã bán:
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán

Có TK 111,112 – Nếu khách hàng đã trả tiền
Có TK 131 – Nếu khách hàng chưa thanh toán
- Cuối kỳ chuyển sang tài khoản doanh thu để xác định kết quả kinh doanh
thuần:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 532- Giảm giá hàng bán
19

1.3.3.3 Hạch toán hàng bán bị trả lại
a. Nội dung:
Doanh thu của hàng bán bị trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp như: vi phạm
cam kết, vi phạm hộp đồng, hàng sại quy cách…. Cũng là những khoản cần được
theo dõi.
b. Tài khoản sử dụng:
 Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ:
- Trị giá của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ kế toán về số sản phẩm
hàng hóa đã bán
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại sang tài khoản doanh thu để xác định
doanh thu thuần
Tài khoản 531 có 3 tài khoản cấp 2 chi tiết theo từng loai hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ
c. Trình tự hoạch toán:
Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh các bút toán
liên quan đến việc nhận lại hàng, những chi phí liên quan đến hàng bị trả lại, thanh
toán với người mua và xử lý hàng bán bị trả lại theo quy định
- Nhận lại hàng hóa, thành phẩm:
+ Đối với DN áp dụng hệ thống kế toán KKTX, hàng bị trả lại trong kỳ

hay kỳ sau kế toán đều phản ánh:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Trường hợp hàng bán ở năm trước, năm sau mới bị trả lại và có giá
trị lớn kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 155,156/ Co TK 711 – Giá trị hàng nhận về
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng hệ thống kế toán KKDK: Nếu hàng bán
bị trả lại trong kỳ thì không phản ánh bút toán nhận lại hàng hóa, thành phẩm mà
chỉ phản ánh bút toán thanh toán với khách hàng; Nếu hàng bán bị trả lại trong kỳ
sau hoặc trong niên độ kế toán sau, kế toán ghi:
Nợ TK 611 – Nếu là hàng hóa
Nợ TK 632 – Nếu là thành phẩm
Có TK 711 – Nếu ở niên độ trước
Có TK 911 – Chi tiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
20

- Phản ánh doanh thu bi trả lại
Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 811 – Nếu ở niên độ trước
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
- Các chi phí khác phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 331, 334 …
- Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Hoặc: Nợ TK 811 – Chi phí bất thường
Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại

1.4 Kế toán chi phí bán hàng
1.4.1 Nội dung
Chi phí bán hàng là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao
đống sống trực tiếp cho quá trình sản xuất tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, lao vụ,
dịch vụ.
Chi phí bán hàng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, như tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân
viên bán hàng, hoa hồng đại lý, hoa hông môi giới, tiếp thị đóng gói, bảo quản…
khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, bao bì, công cụ, dụng cụ, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền như chi phí bảo hành sản phẩm,
1.4.2 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 641- Chi phí bán hàng.
Tài khoản này phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm, hàng hóa, lao vụ, như chi phí bao gói, phân loại chon lọc vận chuyển, bốc dỡ,
giới thiệu bảo hành sản phẩm, hàng hóa, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng…
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK xác định kết quả kinh doanh (911)
hoặc TK chi phí chờ kết chuyển (1422).
21

Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp 2
+ TK 6411 Chi phí nhân viên :
+ TK 6412 Chi phí vật liệu bao bì:
+ TK 6413 Chi phí dụng cụ đồ dùng:
+ TK 6415 Chi phí bảo hành:
+ TK 6417 Chi phí dịch vụ thuê ngoài:
+ TK 6418 Chi phí khác bằng tiền
1.4.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp


Thuế GTGT đầu
vào đư
ợc khấu trừ

133
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chí phí khác b
ằng tiền

Thành phẩm hàng hóa dịch
vụ tiêu dùng nội bộ
- Chi phí phân bổ dần
- Chi phí trích trước
Hoàn nhập dự phòng phải
trả về chi phí bảo hành sản
phẩm
352
333,(33311)
512
911
K/C chi phí bán hàng Chi phí phân bổ TSCĐ
Chi phí tiền lương và các
kho
ản trích theo l
ương

214
Các khoản thu giảm chi
334, 338

Chi phí vật liệu đồ dùng
133
641
111, 112
111, 112,
152, 153…

142, 242, 335

111, 112, 141, 331…

22

1.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.1 Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các chi phí quản lý doanh nghiệp, quản
lý hanh chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh
nghiệp như tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca trả cho ban giám đốc và nhân
viên quản lý ở các phòng ban, BHXH, KPCD, BHYT của bộ máy quản lý doanh
nghiệp; chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCD dùng chung cho doanh nghiệp,
các khoản thuế, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp
như dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phí kiểm toán,
chi phí tiếp tân, tiếp khách, công tác nghiên cưu khoa học, nghiên cứu đới với công
nghệ, chi sáng kiến, chi phí đào tạo nâng cao tay nghề công nhân, năng lực quản lý;
chi y tế cho người lao động; chi bảo vệ môi trường, chi lao động nữ , trích nộp kinh
phí quản lý tổng công ty
Vể nguyên tắc toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
đươc kết chuyển cho sản phẩm,dịch vụ tiêu thụ trong năm để xác định kết quả kinh
doanh. Trường hợp đặc biệt, đối với một số doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh
doanh dài, trong năm không có sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu không tương ứng

với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm được phân bổ cho sản phẩm dở dang và
tồn kho, căn cứ vào chi phí sản xuất dở dang và giá thành sản xuất sản phẩm tồn
1.5.2 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý DN để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
+ TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng:
+ TK 6424 Chi phí khấu hao TSCD:
+ TK 6425 Thuế, phí và lệ phí:
+ TK 6426 Chi phí dự phòng:
+ TK6427 Chi phí dịch vụ thuê ngoài:
+ TK 6428 Chi phí khác bằng tiền:
23

1.5.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp



642
111, 112, 331
214
152/611
334, 338
911
111, 112, 331

Tiền lương và các
khoản trích theo lương
của NV quản lý.
Giá trị vật liệu xuất
phục vụ quản lý doanh
nghiệp.
Khấu hao TSCĐ thuộc
bộ phận quản lý.
Chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí khác
bằng tiền
Các khoản làm giảm chi
phí quản lý doanh
nghiệp.
Cuối kỳ kết chuyển
CPBH đê xác định kết
quả kinh doanh.
3337, 3338, 3339
159, 352, 351
Thuế nhà đất, thuế môn
bài và các khoản phí, lệ
phí phải nộp.
Trích lập các khoản dự
phòng.
Giá trị CCDC xuất phục
vụ quản lý doanh nghiệp.
153/611, 142, 242
24

1.6 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính

1.6.1 Kế toán doanh thu tài chính
1.6.1.1 Nội dung
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái phiếu,
tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua ngoài hàng hóa, dịch vụ; lãi
cho thuê tài chính;…
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (Bằng sáng
chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mền vi tính…);
- Cổ tức lợi nhuận được chia.
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Thu nhập từ các hoạt động đầu tư khác.
- Chênh lệch lãi bán do ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
1.6.1.2 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp(nếu có).
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911- Xác
định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
1.6.1.3 Phương pháp hoạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
- Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt
động góp vốn cổ tức, liên doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138, 152, 156, 133 …
Nợ TK 221 – Đầu tư chứng khoán dài hạn (Nhận cổ tức bằng cổ
phiếu)
Nợ TK 222 – Góp vốn liên doanh (Thu nhập bổ sung vốn góp liên

doanh)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
25

- Kế toán bằng ngoại tệ:
+ Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (Tổng giá thanh toán – TGTT bán)
Có TK 111 (1111),112 (1121 ) (Theo giá thực tế trên sổ kế toán).
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Số chênh lệch tỷ giá
thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
+ Trường hợp bị lỗ, ghi:
Nợ TK 111 (1111),112 (1121) (Tổng giá thanh toán – TGTT bán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Số lỗ) (Số chênh lệch tỷ giá trên sổ kế
toán lớn hơn tỷ giá thực tế bán).
Có TK 111 (1111), 112 (1121) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán).
- Kế toán chiết khấu thanh toán:
Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng
trước thời hạn được người bán chấp nhận, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Kế toán cho thuê cơ sở hạ tầng:
Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu được ghi
nhận theo từng kỳ hạn cho thuê hoặc khi chuyển giao toàn bộ diện tích đất trên thực
địa khách hàng theo giá trị của diện tích đất đã chuyển giao và thanh toán một lần
hoặc theo giá bán trả ngay:
+ Đối với doanh thu cho thuê cơ sở hạ tầng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu thu theo từng kỳ
hạn cho thuê)

Có TK 331 – Thuế GTGT phải nộp
+ Đối với doanh thu cho thuê cơ sở hạ tầng không thuộc diện chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ các TK 111, 112 …
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Tổng giá thanh toán
theo từng kỳ hạn cho thuê)
- Kế toán chênh lệch tỷ giá:

×