Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Ảnh hưởng của tạo việc làm đến việc sử dụng các nguồn lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.45 KB, 42 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Lao động là vốn quý, là yêu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát
triển của mọi hình thức kinh tế xã hội, chính vì lẽ đó Đảng và nhà nớc ta
luôn đặt vấn đề về dân số, lao động , việc làm vào vị trí hàng đầu trong các
chính sách kinh tế xã hội. Chính sách đó đợc thể hiện tron việc hoạch định
các chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, đặt con ngời và việc làm
là vị trí trung tâm lấy lợi ích của con ngtời làm điểm xuất phát của mọi ch-
ơng trình kế hoạch phát triển.
Con ngời vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã
hội. Song con ngời chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi và chỉ khi họ
có điều kiẹn đã sử dụng sức lao động của họ để tạo ra của cải vật chát, tinh
thần cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện sản xuất là quá
trình ngời lao động làm việc hay nói cách kế hoạchác là khi họ có đợc việc
làm.
Thái Bình là một tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ Sông Hồng diện tích
đất tự nhiên 1.535,8 km2, dân số năm 1999 là 1.785.600 ngời, tổng nguồn
lao động ( từ 15 tuổi trở lên ) chiếm 73,23% dân số. Trong điều kiện một
tỉnh nèn sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, diện tích đất canh tác bình quân
chỉ có 550 m2/ ngời, nguồn nhân lực tăng nhanh qua các năm, cha đợc sử
dụng hết là một sức ép rất lớn về việc làm, ảnh hởng đến đời sống kinh tế
xã hội trong toàn tỉnh. Do vậy giải quyết việc làm là một yêu cầu cấp thiết
không thể thiếu đợc trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Vấn đề tạo việc làm đang là sự bức xúc, nống bỏng của tỉnh, chính vì
lẽ đó em chọn đề tài "Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải
quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình" với nội dung nhằm góp một phần kiến
thức nhỏ bé của mình vào chơng trình giải quyết việc làm của tỉnh.
Đề tài này đợc nghiên cứu trên cơ sở phơng pháp phân tích đánh giá
thực trạng để bổ sung lý luận, gắn lý luận với thực tiễn dới sự hớng dẫn
giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Vĩnh Giang.
Do kiến thức, t đuy, thông tin còn hạn hẹp cho nên không tránh khỏi


những sai sót trong quá trình nghiên cứu. Em kính mong đợc sự giúp đỡ,
góp ý của các thầy cô và các độc giả quan tâm để em hoàn thành tốt chuyên
đề này.

1
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chơng I
Tạo việc làm và ảnh hởng của tạo việc làm
đến việc sử dụng nguồn nhân lực
I- Các khái niệm chung.
1.1- Khái niệm về việc làm.
Con ngời là động lực, động cơ, trung tâm của sự phát triển xã hội, với
nguồn lực của mình là chí lực và sức lực ,con ngời chỉ có thể tham gia đóng
góp cho sự phát triển xã hội thông qua quá trình làm việc của mình , quá
trình làm việc này đợc thể hiện qua hai yếu tố chủ quan và khách quan đó là
sức lao động của ngời lao động và tất cả các điều kiện tối thiểu cần thiết để
ngời lao động sử dụng sức lao động của họ tác động lên t liệu sản xuất và
tạo ra sản phẩm xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và các điều kiện cần
thiết để sử dụng sức lao động là quá trình ngời lao động làm việc. Quá trình
lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động trong công việc( Hay
là việc làm ,chỗ làm việc).
Theo bộ luật lao động thì : "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập , không bị pháp luật cấm đều đợc thừa nhận là việc làm ."
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã
hội, phụ thuộc vào các điêù kiện hiện có của nền sản xuất. Một ngời lao
động có việc làm khi ngời ấy chiếm đợc một vị trí nhất định trong hệ thống
sản xuất của xã hội. Thông qua việc làm để ngời ấy thực hiện quá trình lao
động tạo ra sản phẩm và thu nhập của ngời ấy.

Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì
khái việc làm đợc hiểu theo những khía cạnh khác nhau . Trớc đây ngời ta
cho rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc doanh và trong biên chế
nhà nớc thì mới có việc làm ổn định, còn việc làm trong các thành phần
kinh tế khác thì bị coi là không có việc làm ổn định . Với nhỡng quan điệm
đó nên họ cố gắng xin vào làm việc trong các cơ quan , xí nghiệp này. Nhng
hiện nay quan điểm ấy không tồn tại nhiều trong số những ngời đi tìm việc
làm. Những ngời này sẵn sàng tìm bất cứ công việc gì , ở đâu , thuộc thành
phần kinh tế nào cũng đợc miễn là hành động lao động của họ đợc nhà nớc
khuyến khích khoong ngăn cấm và đem lại thu nhập cao cho họ là đợc .
Nh chúng ta đã biết hai phạm chù việc làm và lao động có liên quan
với nhau và cùng phản ánh một loaị lao động có ích của một ngời , nhng hai
phạm trù đó hoàn toàn không giống nhau vì : Có việc làm thì chắc chắn có
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lao động nhng ngợc lại có lao động thì cha chắc đã có việc làm vì nó phụ
thuộc vào mức độ ổn định của công việc mà ngời lao động đang làm .
Phânloại việc làm .
Có nhiều cách phân loại việc làm theo các chỉ tiêu khác nhau .
* Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động :
+ Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là ngời có việc làm là
ngời đang có hoạt động nghề nghiệp , có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi
sống bản thân và gia điình mà không bị pháp luật ngăn cấm . Tuy nhiên
việc xác định số ngời có việc làm theo khái niệm trên cha phản ánh trung
thực trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lợng của
công việc làm . Trên thực tế nhiều ngời lao động đang có việc làm nhng làm
việc nửa ngày , việc làm có năng suất thấp thu nhập cũng thấp . Đây chính
là sự khoong hợp lý trong khái niệm ngời có việc làm và cần đợc bổ xung
với ý nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ .
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là : Mức độ sử

dụng thời gian lao động , năng suất lao động và thu nhập . Mọi việc làm
đầy đủ đòi hỏi ngời lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo
luật định ( Việt nam hiện nay qui định 8 giờ một ngày .) mặt khác việc làm
đó phải mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lơng tối thiểu cho ngời
lao động (Nớc ta hiện nay qui định mức lơng tối thiểu cho một ngời lao
động trong một tháng là :210.000 đ).
Vậy với những ngời làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn
hơn tiền lơng tối thiểu hiện hành là những ngời có việc làm đày đủ.
+ Thiếu việc làm : Với khái niệm việc làm đầy đủ nh trên thì thiếu
việc làm là những việc làm không tạo điều kiện cho ngời lao động tiến hành
nó sử dụng hết quĩ thời gian lao động , mang lại thu nhập cho họ thấp dới
mức lơng tối thiểu và ngời tiến hành việc làm không đầy đủ là ngời thiếu
việc làm .
Theo tổ chức lao động thế giới ( Viết tắt là ILO ) thì khái niệm thiếu
việc làm đợc biểu hiện dới hai dạng sau .
-Thiếu việc làm vô hình : Là những ngời có đủ việc làm làm đủ thời
gian , thậm chí còn quá thời gian qui định nhng thu nhập thấp do tay nghề ,
kỹ năng lao động thấp , điều kiện lao động xấu , tổ chức lao động kém , cho
năng suất lao động thấp thờng có mong muốn tìm công việc khác có mức
thu nhập cao hơn .
Thớc đo của thiếu việc làm vô hình là :
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thu nhập thực tế
K= x 100 %
Mức lơng tối thiểu hiện hành
-Thiếu việc làm hữu hình : Là hiện tợng ngời lao động làm việc với
thời gian ít hơn quỹ thời gian qui định , không đủ việc làm và đang có mong
muốn kiếm thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc .
Thợc đo của thiếu việc làm hữu hình là :

Số giờ làm việc thực tế
K= x100%
Số giờ làm việc theo quy định
+Thất nghiệp : Ngời thất nghiệp là ngời trong độ tuổi lao động nhng
không có việc làm , có khả năng lao động , hay nói cách khác là sẵn sàng
làm việc và đang đi tìm việc làm .
Thất nghiệp đợc chia thành nhiều loại :
-Thất nghiệp tạm thời : Phát sinh do di chuyển không ngừng của
sức lao động giữa các vùng , các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau
của cuộc sống .
-Thất nghiệp cơ cấu : xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu
lao động , việc làm .Sự không ăn khớp giữa số lợng và chất lợng đào tạo và
cơ cấu về yêu cầu của việc làm , mất cân đối giữa cung và cầu lao động .
-Thất nghiệp chu kỳ : Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp
và không ổn định . Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhng cung lao
động cao sẽ xảy ra thất nghiệp chu kỳ .
* Phân loại việc làm theo vị trí lao động của ngời lao động .
+Việc làm chính : Là công việc mà ngời lao động thực hiện dành
nhiều thời gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên
môn kỹ thuật .
+Việc làm phụ : Là công việc mà ngời lao động thực hiện dành
nhiều thời gian nhất sau công việc chính .
1.2- Tạo việc làm :
Tạo việc làm cho ngời lao động là một công việc hết sức khó khăn và
nó chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh : Vốn đầu t , sức lao động , nhu cầu
thị trờng về sản phẩm .
Bởi vậy tạo việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố trên thông qua nó
để ngời lao động tạo ra các của cải vật chất ( số lợng , chất lợng ) , sức lao
động (tái sản xuất sức lao động ) và các điều kiện kinh tế xã hội khác
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ta có thể biểu thị mối quan hệ giữa việc làm với một số nhân tố cơ
bản qua hàm số sau .
Y= F (x,z,k, ,n)
Trong đó :
Y: số lợng việc làm đợc tạo ra.
X: số vốn đầu t .
z : sức lao động .
K: nhu cầu của thị trờng về sản phẩm.
Ta nhận thấy rằng : Khối lợng của việc làm đợc tạo ra tỉ lệ thuận với
các yếu tố trên . Chẳng hạn nh vốn đầu t để mua sắm thiết bị máy móc , nhà
xởng mở rộng quy mô sản xuất là một nhân tố ảnh hởng rất lớn . Khi vốn
đầu t tăng thì tạo ra đợc nhiều chỗ làm việc mới và ngợc lại đầu t ít thì quy
mô bị thu nhỏ lại kéo theo sự giảm đi về số lợng việc làm đợc tạo ra .
Mặt khác nhu cầu của thị trờng về sản phẩm sản xuất ra còn ảnh hởng
không nhỏ đến việc tạo ra chỗ làm mới . Nếu sản phẩm sản xuất ra đợc đa
ra thị trờng đảm bảo cả về chất lợng và số lợng , mà thị trờng chấp nhận .
Bởi vì sản phẩm tiêu thụ đợc sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển , các doanh
nghiệp các nhà xởng sẽ mởp rộng quy mô sản xuất , đi đôi với mở rộng sản
xuất là cầu về lao động tăng lên . Ngợc lại khi cầu về sản pohẩm hàng hoá
giảm sẽ làm ngừng trệ sản xuất làm cho lao động không có việc làm và dẫn
đến tình trạng thất nghiệp .
Ngoài ra còn một số các yếu tố khác cũng ảnh hởng đến việc làm ở
tầng vĩ mô : Gồm các chính sách kinh tế của nhà nớc vì khi các chính sách
kinh tế phù hợp sẽ tạo điều kiện khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát
triển làm cho cầu lao động tăng đồng nghĩa với việc tạo ra nhiều chỗ làm
mới .
Dân số và lao động là hai vấn đề có quan hệ rất chặt chẽ với nhau ,
quy mô dân số càng lớn thì nguồn lao động càng nhiều và ngợc lại khi
nguồn lao động càng lớn lại là sức ép đối với công tác tạo việc làm cho ngời

lao động bởi vì : Khi cung về lao động lớn sẽ tạo ra một lợng lao động d
thừa cần giải quyết việc làm . Ngợc lại khi cầu lao động lớn hơn cung lao
động sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động tham gia vào các ngành kinh
tế .Vì vậy tỉ lệ tăng dân số và nguồn nhân lực có ảnh hởng đến vấn đề lao
động và tạo việc làm cho ngời lao động .
Tạo việc làm đợc phân loại thành :
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tạo việc làm ổn định : Công việc đợc tạo ra cho ngời lao động mà
tại chỗ làm việc đó và thông qua công việc đó họ có thu nhập lớn hơn mức
thu nhập tối thiểu hiện hành và ổn định theo thời gian từ 3 năm trở lên :
Việc làm ổn định luôn tạo cho ngời lao động một tâm lý yên tâm trong
công việc để lao động hiệu quả hơn .
Tạo việc làm không ổn định :Đợc hiểu theo hai nghĩa .Đó là:
+ Công việc làm ổn định nhng ngời thực hiện phải liên tục năng động
theo không gian , thờng xuyên thay đổi vị trí làm việc nhng vẫn thực hiện
cùng một công việc .
+ Công việc làm không ổn định mà ngời lao động phải thay đổi công
việc của mình liên tục trong thời gian ngắn .
Mục địch ý nghĩa của tạo việc làm .
Tạo việc làm là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết
hợp giữa t liệu sản xuất , công cụ sản xuất và sức lao động . Tạo việc làm và
giải quyết việc làm cho ngời lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan
trọng ,nó mang mục đích ý nghĩa vô cùng lớn lao đối với từng ngời lao
động và toàn xã hội .
Mục đích của tạo việc làm nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực , các tiềm năng kinh tế , tránh lãng phí nguồn lực xã hội . Về mặt
xã hội tạo việc làm nhằm mục đích giúp con ngời nâng cao vai trò của mình
trong quá trình phát triển kinh tế , giảm đợc tình trạng thất nghiệp trong xã
hội . Không có việc làm là một trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn

xã hội nh : Trộm cắp, lừa đảo, nghiện hút giải quyết việc làm cho ngời
lao động nhất là các thanh niên là hạn chế các tệ nạn xã hội do không có ăn
việc làm gây ra và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đòi hỏi . Về mặt
kinh tế khi con ngời có việc làm sẽ thoả mãn đợc các nhu cầu thông qua
các hoạt động lao động để thoả mãn nhu cầu vật chất , tinh thần , ổn định và
nâng cao đời sống của ngời lao động . Việc làm hiện nay gắn chặt với thu
nhập . Ngời lao động không muốn làm ở những nơi có thu nhập thấp đó là
một thực tế do nhu cầu đòi hỏi của xã hội . Hiện nay nhiều ngời lao động đ-
ợc trả công rất rẻ mạt , tiền công không đủ sống dẫn đến tâm lý không thích
đi làm , hiệu quả làm việc không cao , ỷ lại ngại đi xa các thành phố thị xã .
Một mặt thất nghiệp nhiều ở thành thị nhng nông thôn lại thiếu cán bộ ,
thiếu ngời có trình độ chuyên môn . Bởi vậy tạo điều kiện có việc làm cho
ngời lao động thôi cha đủ mà còn tạo việc làm gắn với thu nhập cao mang
lại sự ổn định cuộc sống cho ngời lao động .
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giải quyết việc làm , tạo việc làm cho ngời lao động có ý nghĩa giúp
họ tham gia vào qua trình sản xuất xã hội cũng là yêu cầu của sự phát triển ,
là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của con ngời .
1.3- Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực .
Để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân lực ta không chỉ
xem xét trên một khía cạnh nào đó mà phải ngiên cứu một cách tổng thể
toàn bộ các khía cạnh của nguồn nhân lực .Các khía cạnh này đợc bao quát
bởi nguồn dân số và thể hiện thông qua quy mô ,cơ cấu , tốc độ tăng dân
số :
*Dân số là toàn bộ dân c sống trên một địa bàn lãnh thổ xác định .
Quy mô , cơ cấu và tốc độ tăng dân số có ảnh hởng trục tiếp đến số lợng
nguồn nhân lực và nó đợc thể hiện qua bởi chỉ tiêu tỷ lệ giữa nguồn nhân
lực và dân số . tỷ lệ này càng cao biểu hiện nguồn nhân lực về lao động
cầng lớn.

Dân số
Trong tuổi lao động Ngoài tuổi lao động
không có khả
năng lao động
Có khả năng lao
động
thực tế đang làm
việc
Không có khả
năng lao động
Nguồn nhân lực
Sơ đồ cơ cấu nguồn lao động
Nguồn lao động là toàn bộ nhóm dân c có khả năng lao động đã hoặc
cha tham gia vào các hoạt động sản xuất xã hội . Bao gồm những ngời trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động và những ngời ngoài độ tuổi lao
động đang làm việc trong nền kinh tế.
*Quy mô nguồn lao động ở các quốc gia khác nhau thì khác nhau tuy
nhiên nó đều phụ thuộc vào 3 yếu tố sau:
+ Quy mô phát triển dân số , dân số càng phát triển nhanh thì nguồn
lao động càng lớn .
+ Tỷ lệ nguồn lao động trong dân số :
+Chế độ chính trị , xã hội , điều kiện tự nhiên của đất nớc .
*Nguồn lao động đợc thể hiện khả năng lao động xã hội nói lên lực l-
ợng xã hội trong sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. Nguồn lao động Việt
Nam biểu hiện số lao động sản xuất ở các ngành kinh tế của Việt Nam.
Nguồn lao động boa gồm :
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nguồn lao động có sẵn trong dân số : Đây là dân số hoạt động bao
gồm những ngời có khả năng lao động đã hoặc cha tham gia vào quá trình

sản xuất xã hội . Bao gồm toàn bộ những ngời nằm trong độ tuổi lao động
có khả năng lao động , Không kể đến trạng thái có việc làm hay không có
việc làm .
- Nguồn lao động đang tham gia hoạt động kinh tế . Đó là những
ngời có khả năng lao động , đang hoạt động trong những ngành kinh tế
quốc dân .
Nh vậy giữa nguồn lao động có sẵn trong dân c và nguồn lao động
tham gia hoạt động kinh tế có sự khác nhau . Sự khác nhau này là do một
bộ phận những ngời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhng vì
nhiều nguyên nhân khác nhau cha tham gia hoạt động kinh tế nh: Thât
nghiệp , có việc làm nhng không muốn làm việc, còn đang đi học , có
nguồn thu nhập khác không cần đi làm
-Nguồn lao động dự trữ : Là những ngời có khả năng lao động nhng
cha tham gia lao động . Bao gồm :Ngời làm công việc nội trợ , ngời tốt
nghiệp các trờng phổ thông , trung học , chuyên nghiệp , ngời đã hoàn
thành nghĩa vụ quân sự.
Đối với Việt Nam là một nớc có đặc điểm dân số trẻ , tỷ lệ tăng dân số
hàng năm ở mức độ cao , nền sản xuất xã hội đang ở trong giai đoạn thấp .
Mặt khác chúng ta đang đứng trớc một nề kinh tế d thừa về lao động , số
ngời cha có việc làm và có việc làm nhng cha ổn định thờng xuyên còn
cao , hiệu quả sử dụng nguồn lao động kém ,lãng phía nguồn lao động ở
mức độ cao, năng suút lao động thấp . Thu nhập quốc dân tính theo đầu ng-
ời thuộc những nớc đứng hàng cuối cùng trong số những nớc có nền kinh tế
chậm phát triển . Sự phân bố lao động giữa thành thị và nông thôn trong
nội bộ các vùng , các ngành cha phù hợp còn mất cân đối. Các nguồn nhân
lực có trình độ lành nghề , cán bộ khao học có trình độ chuyên môn đại học
và trên đại học cha đợc bố trí sử dụng hợp lý . Đó chính là bvấn đề đặt ra
đối với mọi cấp mọi ngành quan tâm nghiên cứu, đặc biệt các ngành chuyên
môn về tổ chức lao động , giải quyết việc làm và dân số nớc ta .
*Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là việc sử dụng hợp lý lao động

đúng ngời đúng việc , đúng chuyên môn kỹ thuật nhằm khai thác một cách
tối u nguồn lực của ngời lao động kết hợp với các nguồn t liệu sản xuất để
nâng cao chất lợng của quá trinh lao động .
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả thúc đẩy nâng cao năng
xuất lao động xã hội , sử dụng hợp lý quỹ thời gian lao động tạo cho ngời
lao động cóp cơ hội phát huy năng lực của mình theo nguyện vọng . Đối vớ
xã hội tạo đợc sự cân bằng giữa các ngành nghề , giữa nông thôn và thành
thị ,ghóp phần tránh tình trạnh d thừa nhân lực , nâng cao tỷ xuất sử dụng
nguồn nhân lực vào các ngành sản xuất vật chất xã hội .
*Nguồn nhân lực luôn luôn đợc biểu hiện bởi hai chỉ tiêu đó là chất l-
ợng và số lơng nhân lực .
Thông qua quy mô và tốc độ tăng dân số và nguồn nhân lực ta thấy đ-
ợc số lợng nguồn nhân lực trong từng thời điểm , từng thời kỳ .
Chất lợng nguồn nhân lực đợc phản ánh thông qua cơ cấu nhân lực (Cơ
cấu theo tuổi , giới tính) thông qua trình độ lành nghề, trình độ chuyên môn
của nguồn nhân lực .
II-ảnh hởng của tạo việc làm đến việc sử dụng nguồn
nhân lực
2.1. ảnh hởng của tạo việc làm đến việc sử dụng nguồn nhân lực .
Sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào vấn đề ssử dụng có
hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên ,nguồn nhân lực và vốn . Trong đó
việc sử dụng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định đến sự
phát triển đó , tạo việc làm nhằm nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực thông
qua các hớng sau :
Tạo việc làm và giải quyết việc làm nhằm phân bổ lao động một cách
hợp lý , góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý đa đến một hệ thống lao
động phù hợp với cơ cấu hệ thống ngành nghề có sự phối hợp hài hoà giữa
các bộ phận tổ chức , bố trí lao động phù hợp với đặc điểm tính chất của

công việc sẽ nâng cao năng suất lao động cá nhân , giúp họ phát triển khả
năng và sự sáng tạo của mình cho quá trình sản xuất phát triển .
Tạo ra nhiều chỗ làm việc mới sẽ thu hút đợc nhiều lao động tham gia
vào quá trình sản xuất xã hội và sẽ giải quyết các vấn đề mang tính xã hội
nh : Nâng cao , cải thiện đời sống ,hạn chế các hiện tợng tiêu cực trong xã
hội .
Tạo việc làm là một trong những động lực thúc đẩy nâng cao chất lợng
nguồn nhân lực vì khi các công việc đợc taọ mới bao giờ cũng đòi hỏi một
chuyên môn kỹ thuật cao ở ngời lao động mà theo quy luật của quá trình
tuyển dụng thì ngời ứng cử viên cũng phải có một trình độ tơng đơng bởi
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thế cho nên ngời luôn có xu hớng tích luỹ kiến thức , trình độ lành nghề cho
chính mình để có cơ hội tham gia vào hoạt động kinh tế .
2.2- Sự cần thiết phải tạo việc làm và giải quyết việc làm cho ngời lao
động
Tạo việc làm cho ngời lao động là vấn đề cấp bách của toàn xã hội , nó
thể hiện vai trò của xã hội đối với ngời lao động , sự quan tâm của xã hội
về đời sống vật chất ,tinh thần của ngời lao động và nó cũng là cầu nối
trong mối quan hệ giữa xã hội và ngời. Việc làm là nơi diễn ra những hoạt
động của ngời lao động , những hoạt động này đợc công nhận qua những
công việc mà họ đã làm và nó cũng là nơi để họ thể hiện những kết quả học
tập của mình đó là trình độ chuyên môn .
Tạo việc làm là vấn đề chính để ngời lao động có việc làm và có thu
nhập để tái sản xuất sức lao động xã hội , giảm tỷ lệ thất nghiệp và do đó
hạn chế đợc những phát sinh tiêu cực do thiếu việc làm gây ra .
Tạo việc làm đáp ứng nhu cầu tìm việc nhu cầu lao động của con ngời
vì lao động là phơng tiện để tồn tại chính của con ngời .
Do đó mọi chủ trơng chính sách đúng đắn là phải phát huy cao độ khả
năng nguồn lực con ngời , nếu có sai phạm thì nguồn lao động sẽ trở thành

gánh nặng , thậm trí gây trở ngại , tổn thất lớn cho nền kinh tế cũng nh xã
hội Vì vậy một quốc gia giải quyết tốt vấn đề việc làm cho ngời lao động là
thành công lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội , chính tri của
mình.
III-Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực .
3.1-Năng suất lao động .
Sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả chính là biểu hiện của
việc khai thác các năng lực tiềm của nguồn nhân lực trong quá trình lao
động , trong khi thực hiện công việc thì ngời lao động đã trực tiếp hoặc gián
tiếp sử dung nguồn lực của mình ( Sức và trí lực ) để sản xuất ra sản
phẩm .Do vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ta có thể gián
tiếp thông qua chỉ tiêu năng suất lao động của nguồn nhân lực , năng suất
lao động xã hội vì chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh kết quả của quá
trình lao động có mục đích của con ngời trong một thời gian nhất định .
Theo Mác :"Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có
ích và nó đợc đo bằng số lơng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gian hoặc bằng lợng thời gian hao phí cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm .Năng suất lao động nguồn nhân lực chính là biểu hiện tổng thể
các năng suất lao động của cá nhân ngời lao động . Nhng khi năng suất lao
động nguồn nhân lực tăng thì năng suất lao động cá nhân tăng còn khi
năng suất lao động cá nhân thì năng suất lao động nguồn nhân lực cha chắc
đã tăng do sự trì trệ, không hiệu quả của một số lao động trong quá trình
sản xuất :
Năng suất lao động cá nhân biểu hiện bằng một số chỉ tiêu sau :(W).
*Năng suất lao động tính bằng hiện vật :Là khối lợng sản lợng hiện
vật đợc sản xuất ra trong một thời gian nhất định :
W=Q/P.

Trong đó : W: Năng suất lao động cá nhân .
Q: tổng số sản lợng đợc sản xuất ra và đợc nghiệm thu
bằng hiện vật ;
P: Tổng số công nhân :
Chỉ tiêu năng suất lao động này chỉ áp dụng cho các cơ sở sản xuất mà
các cá nhân ngời lao động chỉ sản xuất một loại sản phẩm mà không có sản
phẩm dở dang .
* Năng suất lao động tính bằng giá trị :
Là lợng giá trị (Quy ra tiền) của tất cả các sản phẩm đợc sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian .
W=Q/T
Trong đó :W: Năng suất lao động cá nhân đo bằng giá trị .
Q: tổng sản lợng .(Giá trị ).
T:Tổng số lao động .
*Năng suất lao động tính bằng thời gian lao động (Lợng lao
động) .
Đợc đo bằng lợng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm .
L=T/Q
Trong đó : L : Lợng lao động của một sản phẩm .
T: Tổng thời gian lao động đã hao phí .
Q: Số lợng sản phẩm sản xuất ra và đợc nghiệm thu .
3.2- Hệ số sử dụng thời gian lao động :
Hệ số sử dụng thời gian lao động cũng là một chỉ tiêu biểu hiện việc sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực . Nguồn nhân lực khi tham gia quá trình lao
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động ngoài hao phí nguồn lực ra thì còn phải hao phí yếu tố thời gian lao
động , đó là số lợng thời giạ mà ngời lao động tham gia lao động trong một
quỹ thời gian quy định cho phép :

K=100T/H (%)
Trong đó : K :Hệ số sử dụng thời gian lao động .
T: Thời gian thực tế ngời lao động tham gia lao động trong quỹ thời
gian .
H: Quỹ thời gian ( Ngày , tháng , quý ,năm )
+Quỹ thời gian theo ngày đợc biểu hiện bởi số thời gian nhà nớc quy
định làm việc trong ngày .
+Quỹ thời gian theo tháng (Quý ) đợc biểu hiện bởi số ngày làm việc
trong tháng (Quý ) mà nhà nơcộng sản quy định .
+Quỹ thời gian trong năm là số ngày làm việc mà nha nớc quy định
trong năm .
Hệ số sử dụng thời gian lao động nói lên lợng lao động đã hao phí
trong quá trình sản xuất .Chỉ tiêu này chủ yếu dùng để đánh giá hiệu quả sử
dụng nhân lực trong các cơ quan hành chính sự nghiệp , thực hiện dịch
vụ , Mà sản phẩm của họ sản xuất ra không thể khái quát đợc nội dung
lao động của họ .
3.3- Chỉ tiêu mức độ phù hợp của cơ cấu ngành nghề:
Mức độ phù hợp của cơ cấu ngành nghề là một chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực, nó đợc biểu hiện bởi yêu cầu của ngành nghề
lao động hiện có trong ngành nghề đó.
Bất kỳ một ngành nghề nào đó cũng có một số chỗ làm việc nhất
định, muốn các ngành nghề đó đi vào hoạt động thì phải cần có hoạt động
của ngời lao động trong đó ngời lao động tham gia vào trong ngành nghề đó
thông qua các chỗ làm viậec và đợc biểu hiện bởi quy mô ngành nghề va
hiệu quả ngành nghề đó khi nó đi vào hoạt động.
Chỉ tiêu mức độ phù hợp ccủa cơ cấu ngành nghề chủ yếu ngằm đánh
giá hiệu quả của quá trình sử dụng nguồn nhân lực của ngành nghề đó và đ-
ợc biểu hiện bởi hai chie tiêu nhỏ đó là
* Chỉ tiêu phù hợp về số lợng lao động:
Đó là chỉ tiêu biểu hiện sự so sánh giữa nhu cầu về số lợng của một

ngành nghề nào đó, một bộ phận nào đó với số lao động hiện có đang thực
hiệnqt lao động trong ngành nghề, bộ phận đó:
k= N/D (%)
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó : K: Hệ số phù hợp về số lơng lao động của một ngành nghề
hay một bộ phận.
D: Số lợng lao động mà ngành nghề hay bộ phận cần có để
có thể hoạt dfdộng đợc .
N: Số lợng lao động thực tế đang làm việc trong một ngành
nghề hay bộ phận đó :
Chỉ tiêu này chỉ phản ánh đợc quy mô lao động trong một ngành nghề
có phù hợp với nhu cầu lao động của ngành nghề đó hay không, qua chỉ
tiêu này ta có thể xem sét đợc ngành nghề, bộ phận đó có sử dụng hiệu quả
lao động hay không?, có thể thừa hoặc thiếu lao động , cả hai khả năng này
phản ánh sự lãng phí và thiếu hụt sức lao động và là nguyên nhân chính nói
lên sự mất cân đối giữa các ngành, bộ phận lao động;
* Chỉ tiêu phù hợp về chất lợng lao động:
Trong một ngành nghề, bộ phận hoạt độnh có hiệu quả hay không chủ
yếu dựa vào mức độ phù hợp về chất lợng lao động, mức độ này đợc biểu
hiện bởi yêu cầu về trình độ chuyên môn lành nghề, trình độ của công việc
so với ngành nghề, trình độ chuyên môn kỷ thuật tay nghề hiện có kinh
nghiệm đang tham gia quá trình lao động.
Hệ số phản ánh trình độ lành nghề
-Chi tiêu 1:
k=q/h (100)
Trong đó : q : Bậc thợ của một lao động đang làm việc:
h: Bậc thợ theo yêu cầu của công việc mà ngời thợ đang
làm.
-Chỉ tiêu 2:

k=l/m (100)
Trong đó : l: Số năm kinh nghiệm mà ngời lao động đang làm việc có:
m: Số năm kinh nghiệm mà công việc đó yêu cầu:
Chỉ tiêu này đánh giá đợc mức độ phù hợp của việc sử dụng chất lợng
nguồn nhân lực trong một ngành nghề :
3.4-Chỉ tiêu mức độ phù hợp giữa đào tạo và sử dụng:
Chỉ tiêu này đánh giá một cách khái quát tình hình sử dụng hợp lý lao
động , điều đoa đợc phản ánh qua số lợng lao động đợc dào tạo và số lợng
lao động đợc sử dụng vào công việc theo đúng ngành nghề đã đào tạo.
k=v/d (100)
Trong đó : v: Số lao động đợc bố trí theo đúng ngành nghề đào tạo:
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
d: Tổng số lao động hiện có:
Chỉ tiêu này chủ yếu nhằm đánh giá sự bố trí, sắp xếp lao động có hợp
lý hay không trong một tổ chức:
Chơng II
Thực trạng lao động việc làm của tỉnh
trong hai năm 1998-1999
I- Thực trạng về dân số, lao động và việc làm .
Theo số liệu điều tra lao động việc làm ngày 1/07/1998 của liên
ngành Lao động thơng binh xã hội - Cục thống kê và số liệu tổng điếu tra
dân số và nhà ở ngày 1/04/1999 của BCĐ tổng điều tra dân số và nha ở Tỉnh
Thái Bình nh sau.
1.1. Số lợng dân số và lao động.
STT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
1998 01/04/1999
1 Dân số Ngời 1.770.500 1.785.600
2 Nguồn lao động ( Số ngời

từ 15 tuổi trở lên )
-Tỷ lệ so với dân số
Ngời
%
1.291.182
72,92
1.307.616
73,23
3 Lao động trong độ tuổi .
- Tỷ lệ so với dân số
Ngời
%
1.028.689
58
1.035.648
58

Nh vậy nguồn lao động xã hội chiếm tỷ lệ cao so với dân số
( 73,23% ) , trong đó , lao động trong độ tuổi chiếm 58%, đây là yếu tố cơ
bản để phát triển, đồng thời cũng là sức ép lớn về việc làm.
1.2. Về chất lợng lao động.
+ Trình độ văn hoá: Trong tỉnh số ngời từ 15 tuổi trở lên có:
- 26% Tốt nghiệp phổ thông trung học.
- 50% Tốt nghiệp PTCS .
- 15,5% tốt nghiệp tiểu học.
- 8,5% Cha tốt nghiệp tiểu học và cha biết chữ .
+ Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Số ngời từ 15 tuổi trở lên có:
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 81,5% là lao động phổ thông, cha qua đào tạo .

- 9,5% công nhân kỹ thuật và nhấn viên nghiệp vụ
- 5% trung cấp
- 4% cao đẳng, đại học và trên đại học
Nh vậy nguồn lao động của tỉnh có trình độ văn hoá khá cao, nhng số
ngời không có chuyên môn kỹ thuật cũng chiếm tỷ lệ cao (81,5%).Lực lợng
CNKT và nhân viên nghiệp vụ rất thấp (9,5%). Số ngời có trình độ trung
cấp trở lên chiếm 9%, nhng chủ yếu tập trung vào các ngành Giáo dục,
Công nghiệp, Y tế và các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể.
Từ đó phản ánh cơ cấu đào tạo giữa lao động đợc đào tạovới lao động cha
qua đào tạo, giữa lao động có trình độ trung cấp trở lên với CNKT và nhân
viên nghiệp vụ còn rất bất hợp lý, đặc biệt là CNKT có tay nghề cao thiếu
nghiêm trọng nên lực lợng lao động cha trở thành động lực thúc đẩy, tạo
điều kiện phát triển nền kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1.3. Về phân bố lao động.
a) Phân bố lao động theo địa giới hành chính (1999).
Stt Đơn vị ĐV tính Dân số Lao động
% so với
dân số
1 Thị xã Thái Bình Ngời 130.345 78.270 60,0
2 Huyện Hng Hà Ngời 243.989 140.537 57,6
3 Huyện Quỳnh Phụ 239.490 137.949 57,3
4 Huyện Đông Hng 247.981 142.837 57,6
5 Huyện Thái Thuỵ 260.024 150.553 57,9
6 Huyện Tiền Hải 203.919 118.069 57,9
7 Huyện Kiến Xơng 235.661 136.212 57,8
8 Huyện Vũ Th 224.191 131.224 58,0
Tổng 1.785.600 1.035.648 58,0
b) Phân bố lao động theo nhóm ngành kinh tế xã hội>
Tổng số Nông -
lâm ng

Công
nghiệp
và xây
dựng
Thơng mại
và dịch vụ
Quản lý Nhà
nớc + SN
Đảng, Đoàn
thể
1.041.654 ngời hoạt động
kinh tế
797.511 163.539 53.124 27.480
100% 76,57% 15,7% 5,1% 2,63%
Cơ cấu kinh tế ( GDP)
100%
57,37% 12,63% 30% -
c) Phân bố lao động theo khu vực kinh tế( năm 1999).
- Tổng số: 1.041.654 ngời, trong đó:
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quốc doanh : 46.208ngời chiếm 4%.
- Ngoài quốc doanh: 995.266 ngời chiếm 95,9%
- Có vốn đầu t nớc ngoài : 180 ngời chiếm 0,1%
Việc phân bố lao động giữa các ngành, các vùng, các khu vực kinh tế
phản ánh lực lợng lao động đợc tập trung chủ yếu ở khu vực trong nông
thôn nông nghiệp. Lao đọng khu vực thành thị, ngành công nghiệp, xây
dựng và thơng mại dịch vụ chc pháp triển. Tổng sản phẩm GDP do ngành
nông lâm ng nghiệp chiếm tỉ trọng lớn 57,37%, ngành công nghiệp xây
dựng 12,63% và thơng mại dịch vụ 30% đã phản ánh sự phát triển kinh tế

còn lạc hậu và mang nặng tính tự cung, tự cấp cao, cha tơng xứng với tiềm
năng cũng nh yêu cầu phát triển xã hội của tỉnh .
1.4. Thực trạng lao động việc làm của tỉnh năm 1999
Theo kết quả điều tra lao động việc làm tháng 7/1999, thực trạng lao
động của tỉnh nh sau:
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị Khu vực
thành thị
Khu vực
nông thôn
Chung cho
cả tỉnh
Tổng số ngời hoạt
động kinh tế
Ngời 58.235 983.419 1.041.654
1-Số ngời có việc
làm.
-Đủ việc làm
Tỷ lệ so với ngời có
việc làm
-Thiếu việc làm
-Tỷ lệ so với ngời
có việc làm
Ngời
Ngời
%
Ngời
%
53.173

45.296
85%
7.904
15,9%
964.617
773.744
80,21%
190.872
19,79%
1.017.790
819.013
80,5%
198777
19,5%
2) Số ngời không có
việc làm.
Tỷ lệ so với số
ngời hoạt động kinh
tế
Ngời
%
5.062
8,69%
18.802
1,91%
23.864
2,29%

Nh vậy số ngời có đủ việc làm chiếm 80,5%,thiếu việc làm vẫn
chiếm tỷ lệ cao(19,5%) và tập trung tại khu vực nông thôn, nông nghiệp. Số

ngời thất nhiệp chiếm tỷ lệ cao, toàn tỉnh là 2,29% trong đó khu vực thị xã,
thị trấn chiếm 8,69% trong khi bình quân chung toàn quốc ở khu vực thành
thị là 6%.
II. Những nguyên nhân cơ bản của tình trạng thất
nghiệp và thiếu việc làm .
-Thái bình là tỉnh có nền sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, mât độ
dân số cao(1.190ngời/km
2
),bình quân diện tích canh tác chỉ có 550 m
2-
/ng-
ời.Dân số và lao động tăng nhanh trong 10 năm (1989-1999),bình quân mỗi
năm tăng 0,9% =13.774ngời.Dân số và lao động tập trung chủ yếu ở nông
thôn, nông nghiệp(94,22%).Trong khi sản xuất nông nghiệp cha thực sự
chuyển sang nền sản xuất hàng hoá , các ngàng nghề tiểu thủ công nghiệp,
các làng nghề truyền thống cha phát triển và mở rộng nên tình trạng thiếu
việc làm và quỹ thời gian lao động cha đợc khai thác sử dung đầy đủ.
- Vị trí địa lý của Thái bình vẫn là một ốc đảo, đi lại giao lu kinh tế
gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút đầu t từ ngoài vào.
-Hiệu quả các ngành SXKD cha cao, cha có ngành công nghiệp mũi
nhọn, công nghệ cao, chất lợng sản phẩm trong nông nghiệp, công
nghiệp Cha đủ sức cạnh tranh trên thị trờng nội địa và xuất khẩu.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Các doanh nghiệp nhà nớc thuộc tỉnh quản lý, kể cả các doanh
nghiệp của TW đóng trên địa bàn tỉnh do hậu quả của cơ chế bao cấp đến
nay vẫn cha thích ngs với cơ chế thị trờng. Mặc dầu nhà nớc đã có nhiều
chính sách nh QĐ176?HĐBT,QĐ315/HĐBT, QĐ388/HĐBT về đổi mới
quản lý, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc và sắp xếp lại lao động trong
các doanh nghiệp Đã làm giảm đáng kể các doanh nghiệp nhà nớc và đa

một bộ phận lao động đủ việc làm giả tạo ra khỏi khu vực nhà nớc, phải
tự tìm việc làm . Ngay trong các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay đang hoạt
động vấn đề việc làm cũng đáng quan tâm, trong tổng số 147 doanh nghiệp
nhà nớc thuộc tỉnh có 16.500 lao động thì vẫn còn 6% (khoảng 900lao
động ) thiếu việc làm phài nghỉ việc dài ngày.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, với 182 doanh nghiệp đợc thành
lập và cấp giấy phép kinh doanh đang sử dụng khoảng 1,9 vạn lao động,nh-
ng việc làm cho ngời lao động cha đảm bảo ônr định thờng xuyên, tiền l-
ơng, bảo hộ lao động ,thời giờ làm việc, nghỉ ngơi cũng cha hợp lý và thực
hiện đúng theo quy định của Bộ luật lao động.
- Chất lợng lao động còn hạn chế, lao động phổ thông chiếm đại bộ
phận (81,5%) .Lao động có chuyêm môn lao động cấp thấp (18,5%)trong
đó đáng chú ý là CNKT và nhân viên nghiệp vụ chỉ có 9,5%. Công tác t vấn
giới thiệu việc làm cha đợc phát triển mạnh.ngời lao động cha hiểu đúng và
đầy đủ quan nirmj về việc làm, còn mang nặng t tởng trông chờ vào nhà n-
ớc. Công tác đào tạo nghề cho ngời lao động cha đợc quan tâm đúng mức,
hiện tại ở tỉnh mới có 4 trờng CNKT ( Trờng CNKT Cơ điện và trờng
CNXây dựng ) với quy mô từ 200-300 học sinh, 5 trung tâm giới thiệu việc
làm có kết hợp dạy nghề ngắn hạn hàng năm cũng chỉ đào tạo và giới thiệu
việc làm khoảng 500- 600 ngời. Ngoài ra còn có trờng Kinh tế Kỹ thuật có
kết hợp dạy nghề và 9 cơ sở t nhân có giấy phép dạy nghề nhng quy mô
còn nhỏ bé. NHìn chung các trờng và cơ sở dạy nghề trong tỉnh hiện nay
còn nhiều khó khăn nhất là cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, nội dung ch-
ơng trình giảng dạy Do đố cha mở rộng đợc quy mô và nâng cao chất lợng
đào tạo, cha đáp ứng đợc yêu cầu đào tạo nghề cho ngời lao động và yêu
cầu phát triển của nền sản xuất xã hội.
- Trong các phơng hớng , kế hoạch, các chơng trình kinh tế xã hội của
các cấp các ngành, các đn vị, vấn đè lao động, việc làm cha đợc đề cập
đúng vị trí, cha coi việc tạo chỗ việc làm mới là một chỉ tiêu quan trọng.
- Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế mới về việc làm và cơ cấu việc

làm cũng có sự thay đổi nhng quan niệm về việc làm cha thực sự đầy đủ
đúng đắn.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III- Kết quả giải quyết việc làm rong 3 năm 1997-1998-1999:
STT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Kết quả
1997 1998 1999
1 Số lao động đợc giải
quyết việc làm mới
Ngời 14.690 12.247 11.300
2 Tỷ lệ thất nghiệp ở
khu vục thành thị
% 8,64 8,69 7,84
3 Tỷ lệ sử dụng thời
gian lao động ở khu
vực nông thôn
% 68,5 72,5 73,18
Với sự cố gắng nỗ lực của các cấp, các ngàng, đoàn thể trong 3 năm
(1997,1998,1999) đã giả quyết việc làm cho 38.237 lao động, trong đó :
-Tuyển vào các cơ quan Nhà nớc, Đảng, Đoàn thể : 678 ngời
-Các doanh nghiệp nhà nớc : 879 ngời
-Gải quyết việc làm của dự án nhỏ theo NQ 120 thu hút 28.000 ngời.
-Chuyển đi vùng kinh tế mới, cung ứng lao động cho khu công
nghiệp tỉnh ngoài: 1.600 ngời
-Chơng trình tín dụng ngân hàng cho vay vốn tự tạo việc làm và các
chơng trình kinh tế khác 7.080 ngời.
Nh vậy bình quân mỗi năm mới chỉ giải việc làm cho khoảng 12.500
lao động. Tuy tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị có giảm hệ số sử dụng

thời gian lao động ở nông thôn có tăng nhng cha vững chắc. Số ngời thất
nghiệp vẫn còn chiếm 7,84% ở khu vực thành thị, 27% quỹ thời gian lao
động ở khu vực nông thôn cha đợc sử dụng, đáng chú ý là thiếu việc làm và
việc làm thu nhập còn thấp toàn tỉnh còn 198.777 ngời.không những thế
hàng năm số ngời bớc vào độ tuổi lao động có nhu cầu việc làm cần phải
giải quyết việc làm của tỉnh khoảng 1,4 vạn ngời. Do đó vấn đề giải quyêót
việc làm của tỉnh trong những năm tới còn gặp nhiều khó khăn.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng III
các giải pháp tạo việc làm
I-Dự báo lao động và nhu cầu giải quyết việc làm năm
2001 và đến 2005.
1.1-Dự báo lao động
Trên cơ sở thực trạng năm 1999, 2000 và biến động dân số, lao động
và căn cứ vào tháp tuổi, dự báo dân số và lao động dến năm 2005 nh sau:
Số
TT
Chỉ tiêu ĐV
Tính
Năm
1999 2000 2005
1 Tổng dân số Ngời 1.785.600 1.803.000 1.880.000
2 Dân số đủ 15 tuổi trở
lên
Ngời 1.307.616 1.321.500 1.380.500
3 Dân số hoạt động kinh
tế
Ngời 1.041.654 1.057.000 1.077.000
- Tỷ lệ so với ngời 15

tuổi trở lên
% 79,66 79,88 78,01
4 Lao động trong độ
tuổi
Ngời 1.035648 1.045.740 1.090.400
-Tỷ lệ so với dân số % 58 58 58
Dân số hoạt động kinh tế và số ngời trong độ tuổi lao động chiếm tỷ
lệ cao so với dân số , đó là nguồn lực lớn cho việc phát triển kinh tế - xã
hội nhng cũng là một áp lực lớn về việc làm .
1.2- Dự báo nhu cầu việc làm .
Với sự phát triển và biến động về dân số , lao động nh đã dự báo trên
trong năm 2001 và đến năm 2005 số lao động cần giẩi quyết việc làm nh
sau:
*Năm 2001:
- Số lao động cần giải quyết việc làm làm tăng trong năm là: 47.900
ngời, bao gồm :
+ Số lao động thất nghiệp của năm trớc chuyển sang: 23.800 ngời.
+ Số ngời đến tuổi lao động có khả năng lao động : 14.000 ngời.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Học sinh, sịnh viên ra trờng, bộ đội hoàn thành nghĩa vụ trở về:
8.000 ngời.
+ Lao động mất việc làm trong các doanh nghiệp: 1.2000 ngời.
+ Các loại khác:900 ngời.
- Số lao động giảm trong năm là : 13.500 ngời, bao gồm :
+ Số ngời đi nghĩa vụ quân sự : 10.000 ngời
+ Đi đại học, cao đẳng, CNKT: 2.000 ngời.
+ Hết tuổi lao động (chỉ tính khu vực phi nông nghiệp): 1.500 ngời.
- Cân đối: Số lao động cần giải quyết việc làm trong năm 2000 là
34.400 ngời. Ngoài ra phải giải quyết thêm việc làm cho 190.800 ngời thiếu

việc làm.
* Đến năm 2005:
Cũng theo cách tính toán trên dự kiến đến năm 2005, bình quân mỗi
năm phải giải quyết việc làm cho khoảng 20.000 lao động và tạo thêm việc
làm cho khoảng 140.000 lao động đang thiếu việc làm.
1.3- Dự báo về tình hình kinh tế xã hội trong năm 2001 đến 2005.
- Thuận lợi:
+ Những năm qua sản xuất nông nghiệp đợc mùa liên tục, tạo ổn
định về kinh tế, đời sống nhân dân đợc cải thiện một bớc.
+ Kết quả tập trung đẩy mạnh đầu t những năm qua nhất là năm
1997, 1998, 1999 năng lực một số ngành tăng đáng kể nh: sản xuất vật liệu
xây dựng, dệt may, chế biến nông sản thực phẩm, khai thác kinh tế biển,
xây dựng cơ sở hạ tầng nhất là trong lĩnh vực giao thông, thủy lợi, điện, bu
chính viễn thông, hạ tầng đô thị.
+ Quan hệ kinh tế đối ngoại của Nhà nớc từng bớc đợc mở rộng cầu
Tân Đệ và hiện đại đờng 10 đợc hoàn thành sẽ phá thế ốc đảo sẽ cóq tác
dụng thu hút nguồn vốn đầu t nớc ngoài và mở rộng thị trờng đối với tỉnh
ta.
+ Những cơ chế chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc đang đợc
đẩy mạnh và từng bớc đi vào cuộc sống. Việc triển khai 5 chơng tình kinh
tế trọng điểm của Tỉnh tạo điều kiện cho việc thực hiện kế hoạch năm 2001
và những năm tiếp theo.
+ Phơng hớng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2001
của tỉnh đã đợc xác định và có tính khả thi. Tình hình ổn định chính trị ở
nông thôn ngày càng đợc củng cố vững chắc, thị trờng rộng lớn của nông
thôn Thái Bình đã đợc mở mang.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Khó khăn:
+ Tình hình ở nông thôn tuy đã cơ bản ổn định nhng hậu quả còn

nặng nề ảnh hởng nhiều đến việc điều hành phát triển kinh tế xã hội của các
cấp. Hiệu quả của các ngành SXKD cha cao, cha có ngành công nghiệp mũi
nhọn, chất lợng sản phẩm cha đủ sức cạnh tranh trên thị trờng nội địa và
xuất khẩu. Việc huy động vốn đầu t toàn xã hội (nhất là huy động sự đóng
góp của nhân dân) gặp nhiều khó khăn, với nguồn ngân sách hạn hẹp.
+ Nền kinh tế của các nớc trong khu vực đang phục hồi sau khủng
hoảng do đó việc thu hút vốn đầu t và cạnh tranh xuất khẩu càng trở nên
gay gắt hơn, trong khi nền kinh tế của tỉnh ta còn yếu kém.
Trớc tình hình đó, đòi hỏi phải tăng cờng phát huy nội lực, khai thác
và sử dụng có hiệu quả mọi tiền năng để duy trì và phát triển kinh tế xã hội
với tốc độ tăng trởng thích hợp là cơ sở để giải quyết việc làm cho nhân dân
trong tỉnh.
II. Quan điểm về giải quyết việc làm.
- Trớc hết cần quan niệm về việc làm: Điều 13 Bộ luật lao động xác
định: Mọi hoạt động lao động tạo nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm
đều đợc thừa nhận là việc làm. Với quy định trên thì tất cả những ngời làm
việc ở các thành phần kinh tế, trong cơ quan Nhà nớc, Đảng, đoàn thể, các
tổ chức xã hội, trờng học hoặc tại gia đình đều đợc coi là việc làm.
- Giải quyết việc làm cho ngời lao động vừa là nhiệm vụ chiến lợc lâu
dài, vừa mang tính cấp bách, là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, của
các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội và của chính ngời lao động.
Nhà nớc, các cấp có trách nhiệm xây dựng chơng trình giải quyết việc làm
hàng năm và từng thời kỳ, đề ra các chỉ tiêu tạo việc làm, các giải pháp thực
hiện, có hệ thống các chính sách u đãi khuyến khích có liên quan đến tạo
nhiều chỗ việc làm mới thu hút lực lợng lao động và có trách nhiệm đối với
ngời lao động.
- Giải quyết việc làm phải gắn với quy hoạch tổng thể, phát triển kinh
tế xã hội đồng thời phải căn cứ vào 2 chỉ tiêu chủ yếu đó là hiệu quả kinh tế
và chỗ làm mới để lựa chọn các dự án phát triển kinh tế.
- Giải quyết việc làm phải gắn liền với vioệc không ngừng nâng cao

chất lợng lao động, do đó phải xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại
nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu giải quyết việc làm, yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc hiện nay.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. Mục tiêu, phơng hớng giải quyết việc làm.
3.1- Mục tiêu.
+ Mục tiêu chung: Từ những quan điểm trên, căn cứ vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh năm 2001 và đến năm 2005 mục
tiêu chung giải quyết việc làm là: Phát triển và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tạo
mở việc làm mới đảm bảo việc làm cho ngời lao động có nhu cầu làm việc.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi ngời mở mang ngành nghề tạo
việc làm cho mình và cho ngời khác. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để
trợ giúp ngời thất nghiệp nhanh chóng có việc làm, ngời thiếu việc làm hoặc
việc làm có hiệu quả thấp để có việc làm đầy đủ, việc làm có hiệu quả. Giải
quyết hợp lý các mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế với giải quyết việc
làm cho ngời lao động.
* Mục tiêu cụ thể:
+ Năm 2001: Giải quyết việc làm mới cho 15.000 lao động.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị từ 7,84% năm 2000 xuống còn
5%.
- Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn từ 73,1% năm
2000 lên 75% (giải quyết việc làm tơng đơng cho 20.000 ngời).
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 18,5% lên 22%, trong đó CNKT,
nhân viên nghiệp vụ và phổ cập nghề từ 9,5% hiện nay lên 11%.
- Cơ cấu lao động phân theo nhóm ngành kinh tế xã hội năm 2001.
Chỉ tiêu 1998 2001
+ Nông lâm ng nghiệp 76,5% 75,46%
+ Công nghiệp - xây dựng 15,7% 16,2%

+ Thơng mại và dịch vụ 5,1% 5,63%
+ Quản lý Nhà nớc, SN, Đảng, Đoàn thể 2,7% 2,62%
* Năm 2005:
- Hạ tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống dới 4%.
- Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 78%.
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên đến 30%, trong đó đào tạo
CNKT, nhân viên nghiệp vụ và phổ cập nghề lên 18%.
Để đạt đợc mục tiêu trên, bình quân mỗi năm phải giải quyết khoảng
28.000 chỗ làm việc mới.
- Cơ cấu lao động phân theo nhóm ngành kinh tế xã hội.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Nông lâm ng nghiệp 68%
+ Công nghiệp - xây dựng 19%
+ Thơng mại và dịch vụ 10,42%
+ Quản lý Nhà nớc, SN, Đảng, Đoàn thể 2,58%
3.2- Phơng hớng:
Giải quuyết việc làm cho ngời lao động phải gắn liền với việc thực
hiện chiến lợc phát triển KTXH, gắn với sự phát triển và mở rộng các thành
phần kinh tế, gắn lao động với đất đai, tài nguyên khoáng sản của Tỉnh.
Phải lấy giải quyết việc làm làm tại chỗ là chính kết hợp mở rộng và phát
triển việc làm ngoại Tỉnh, nớc ngoài và trợ giúp của Nhà nớc. Từ đó xác
định phơng hớng giải quyết việc làm năm 2001 và đến năm 2005 ở Tỉnh ta
nh sau:
a. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn:
Hiện tại Thái Bình có trên 90% dân số ở khu vực nông thôn và gần
70% lực lợng lao động làm việc ở các ngành nông lâm ng nghiệp do đó phải
đặc biệt chú trọng giải quyết việc làm ở nông thôn theo hớng sau:
+ Tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả 5 chơng trình kinh tế trọng
điểm của Tỉnh đã đề ra.

+ Phát triển toàn diện nền sản xuất nông nghiệp theo hớng thâm canh
tăng vụ, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh nh: lúa gạo
xuất khẩu, cây ăn quả, cây công nghiệp, nuôi trồng các loại cây con có giá
tị kinh tế cao. Đặc biệt chú trọng đến việc đa khoa học công nghệ tiến bộ
vào sản xuất nông nghiệp.
+ Có chính sách, cơ chế khuyến khích nh hỗ trợ vốn, quy hoạch vùng
nguyên liệu, tiếp cận thị trờng, đào tạo dạy nghề, chuyển giao kỹ thuật để
duy trì và phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống và du
nhập các nghề mới.
+ Khu vực miền biển: Khai thác mọi tiềm năng kinh tế biển. Nuôi
trồng hải sản ở vùng nớc nợ, cần đầu t đẩy mạnh đánh bắt xa bờ kết hợp với
đánh bắt nhỏ, chế biến hải sản, phát triển dịch vụ nghề biển.
b. Giải quyết việc làm cho lao động khu vực thị xã, thị trấn.
Kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, đô thị có vai trò rất quan
trọng đối với sự phát triển KTXH và giải quyết việc làm chung cả Tỉnh, vì
vậy cần tập trung đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát
triển dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp ở mọi thành phần kinh tế để tạo việc làm
25

×