Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.35 KB, 89 trang )

Lời nói đầu
Việc chuyển sang nền kinh tế mở vận hành theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng với đó là sự
phát triển của hàng loạt các loại hình doanh nghiệp mới: doanh nghiệp t nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và kéo theo sự sôi động của
một thị trờng tràn ngập hàng hoá. Vì vậy,khó khăn của các doanh nghiệp Nhà
nớc là điều không tránh khỏi. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị tr-
ờng mang đầy tính cạnh tranh thì không có con đờng nào khác là phải nâng
cao khả năng cạnh tranh qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều này càng mang tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thông qua xuất nhập khẩu chúng ta có điều kiện nắm bắt và tiếp cận
những thành tựu khoa học kỹ thuật trên thế giới, thúc đẩy sản xuất trong nớc
ngày càng hiện đại phát triển, kích thích và mở rộng nhu cầu trong nớc, đa
cuộc sống con ngời ngày càng văn minh hiện đại, khai thác triệt để tiềm năng
và thế mạnh của đất nớc và thế giới trên cơ sở phân công lao động quốc tế và
chuyên môn hoá quốc tế.
Xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các
tổ chức tự do hoá mậu dịch AFTA, APEC đã đa hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của nớc ta sang một giai đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi nh-
ng cũng không ít khó khăn. Do đó đòi hỏi phải điều chỉnh lại hoạt động xuất
nhập khẩu để hoạt độngxuất nhập khẩu thực sự mang lại hiệu quả to lớn cho
việc phát triển kinh tế xã hội đất nớc.
Nhận thức đợc sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất
nhập khẩu, cũng nh trớc đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
của công tác xuất nhập khẩu, cùng với kiến thức đợc trang bị tại nhà trờng và
những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập cuôí khoá tại Công ty Xuất nhập
khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ, để đi sâu nghiên cứu vấn đề hiệu quả
kinh doanh xuất nhập khẩu tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu "Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ ". Đề tài này


nhằm mục đích trình bày những vấn đề cốt lõi của nghiệp vụ kinh doanh xuất
nhập khẩu, thực trạng của hoạt động xuất nhập khẩu ở Công ty Xuất nhập
1
khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ, từ đó đa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và
T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.
Luận văn tốt nghiệp đợc chia làm ba chơng chính:
Chơng I : Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu.
Chơng II : Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc
Bản đồ.
Chơng III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch
vụ Đo đạc Bản đồ.
Đề tài này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn của PGS.Tiến sỹ Nguyễn
Kế Tuấn và với sự giúp đỡ của cô Trần thị Kim Dung- Kế toán trởng - Công ty
Xuất nhập khẩu và T vấn Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.
Đây là một đề tài rộng và phức tạp, lại do những hạn chế về trình độ
cũng nh thời gian nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Kính mong đợc sự góp ý, bổ sung của các thày cô để đề tài đợc hoàn
thiện hơn.
2
Chơng I: Lý luận chung về hiệu
quả hoạt động kinh doanh xuất
Nhập khẩu
I. Xuất nhập khẩu và vai trò trong quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
1. Bản chất và tính tất yếu khách quan của kinh doanh xuất nhập
khẩu.

1.1 Khái niệm kinh doanh xuất nhập khẩu.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các
nớc thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan
hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản
xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự mở rộng của các quan hệ mua bán
trong nớc và ngoài nớc. Trớc đây, khi cha có quan hệ trao đổi hàng hoá, cá
nhân mỗi con ngời cũng nh mỗi quốc gia đều tự thoả mãn lấy các nhu cầu của
mình, lúc đó mọi nhu cầu của con ngời cũng nh của quốc gia bị hạn chế. Quan
hệ mua bán trao đổi hàng hoá xuất hiện khi có sự ra đời cuả quá trình phân
công lao động xã hội và chuyên môn hoá, sở hữu t nhân về t liệu sản xuất.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và tác động của những quy luật
kinh tế khách quan, phạm vi chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội
ngày càng rộng, nó vợt ra khỏi một nớc và hình thành nên các mối quan hệ
giao dịch quốc tế. Chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế càng sâu
sắc, các mối quan hệ quốc tế càng đợc mở rộng, các nớc càng có sự phụ thuộc
lẫn nhau và hình thành các mối quan hệ buôn bán với nhau.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là quá trình buôn bán giữa các nớc với
nhau, là lĩnh vực phân phối, lu thông hàng hoá với nớc ngoài .

3
1.2 Tính tất yếu khách quan của kinh doanh xuất nhập khẩu.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các
nớc thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hoá là
một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa những ngời sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các
quốc gia. Kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều
kiện cho các nớc tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế
và làm giàu cho đất nớc.
Ngày nay, khi quá trình phân công lao động quốc tế đang diễn ra hết

sức sâu sắc, kinh doanh xuất nhập khẩu đợc xem nh là một điều kiện tiền đề
cho sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Thực tế cho thấy, không một quốc
gia nào có thể tồn tại chứ cha nói gì đến phát triển nếu tự cô lập mình không
quan hệ kinh tế với thế giới. Kinh doanh xuất nhập khẩu đã trở thành vấn đề
sống còn vì nó cho phép thay đổi cơ cấu sản xuất và nâng cao mức tiêu dùng
cuả dân c một quốc gia. Bí quyết thành công trong chiến lợc phát triển kinh tế
của nhiều nớc là mở rộng thị trờng quốc tế và tăng nhanh xuất khẩu sản phẩm
hàng hoá qua chế biến có hàm lợng kỹ thuật cao.
Sự ra đời và phát triển của kinh doanh xuất nhập khẩu gắn liền với
quá trình phân công lao động quốc tế. Xã hội càng phát triển, phân công lao
động quốc tế diễn ra ngày càng sâu sắc. Điều đó phản ánh mối quan hệ phụ
thuộc kinh tế ngày càng tăng lên. Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng vì thế mà
ngày càng mở rộng và phức tạp.
Kinh doanh xuất nhập khẩu xuất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự
nhiên và xã hội giữa các quốc gia. Chính sự khác nhau đó nên đều có lợi là
mỗi nớc chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng cụ thể phù hợp với điều
kiện sản xuất và xuất nhập khẩu hàng hoá của mình để xuất nhập khẩu những
hàng hoá cần thiết khác. Điều quan trọng là mỗi nớc phải xác định cho đợc
những mặt hàng nào mà nớc mình có lợi nhất trên thị trờng cạnh tranh quốc
tế. Sự gia tăng của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xét về kim ngạch
cũng nh chủng loại hàng hoá đã làm cho vấn đề lợi ích của mỗi quốc gia đợc
4
xem xét một cách đặc biệt chú trọng hơn. Nhiều câu hỏi đã đợc đặt ra: Tại sao
Mỹ lại nhập cà phê và xuất lơng thực? Tại sao Nhật lại xuất hàng công nghiệp
và chỉ nhập nguyên liệu thô? Tại sao một nền kinh tế kém phát triển nh Việt
Nam lại có thể hy vọng đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu? Lý thuyết lợi
thế so sánh của nhà kinh tế học David Ricardo (1817 ) đã giải thích một cách
căn bản và có hệ thống những câu hỏi này.
Theo thuyết lợi thế so sánh, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn
so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, thì quốc

gia đó vẫn có thể tham gia vào kinh doanh xuất nhập khẩu để tạo ra lợi ích của
mình. Nghĩa là, nếu quốc gia này tham gia vào kinh doanh xuất nhập khẩu thì
nó có thể thu đợc lợi ích không nhỏ. Khi tham gia vào kinh doanh xuất nhập
khẩu, quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất tất cả các loại hàng hoá sẽ
chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất
chúng có ít bất lợi nhất ( đó là những hàng hóa có lợi thế tơng đối ) và nhập
khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng bất lợi lớn nhất ( đó là các
hàng hoá không có lợi thế tơng đối ). Khi tham gia vào kinh doanh xuất nhập
khẩu, các quốc gia này sẽ thu đợc lợi ích không nhỏ.
Lý thuyết lợi thế tơng đối ( hay so sánh ) của David Ricardo đã giải
thích đợc cơ chế lợi ích khi kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra giữa các quốc
gia có điều kiện sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, ngời ta cũng thấy rằng, kinh
doanh xuất nhập khẩu vẫn diễn ra giữa các quốc gia khi giữa chúng có các
điều kiện sản xuất khá giống nhau. Chẳng hạn, sự trao đổi buôn bán ô tô là
khá phát triển giữa Mỹ và Nhật; điều tơng tự cũng xảy ra đối với mặt hàng
điện tử giữa các nớc Tây Âu. Rõ ràng là, không có thế lực nào bắt buộc hai n-
ớc phải buôn bán với nhau nếu một nớc không có lợi. Các quốc gia hoàn toàn
tự do trong việc lựa chọn mặt hàng cũng nh đối tác buôn bán có khả năng đem
lại lợi ích cao cho họ.
Những lợi ích mà kinh doanh xuất nhập khẩu đem lại đã làm cho th-
ơng mại và thị trờng thế giới trở thành nguồn lực của nền kinh tế quốc dân, là
nguồn tiết kiệm nớc ngoài, là nhân tố kích thích sự phát triển của lực lợng sản
xuất, của khoa học công nghệ. Kinh doanh xuất nhập khẩu vừa là cầu nối kinh
tế của mỗi quốc gia với các nớc khác trên toàn thế giới, vừa là nguồn hậu cần
5
cho sản xuất và đời sống của toàn xã hội văn minh hơn, thịnh vợng hơn. Chính
vì vậy, nó đợc coi là bộ phận của đời sống hàng ngày.
Nhận thức rõ ràng những điều đó, Đảng và Nhà nớc ta đã có những bớc
đi đúng đắn trong đờng lối đối ngoại của mình. Với chính sách đa dạng hoá và
đa phơng hoá các quan hệ kinh tế quốc tế, mở cửa đã làm cho nền kinh tế nớc

ta sống dậy, hoạt động ngoại thơng trong những năm qua đã thu hút đợc
những thành tựu đáng kể. Chính vì vậy, tại Đại hội Đảng lần thứ VIII, Đảng ta
đã khẳng định " Tiếp tục thực hiện đờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở
rộng, đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì
hoà bình, độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều mặt song phơng và đa phơng với
các nớc, các tổ chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, giải quyết các vấn đề tồn tại và tranh
chấp bằng thơng lợng." ( Văn kiện Đại hội VIII Đảng Cộng sản Việt Nam ).
2.Các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu chủ yếu
2.1 Các hình thức nhập khẩu
- Nhập khẩu uỷ thác
- Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu đổi hàng
- Nhập khẩu tái xuất
2.2 Các hình thức xuất khẩu
- Xuất khẩu hàng hoá dới các hình thức trao đổi hàng hoá, hợp tác sản
xuất và gia công quốc tế.
- Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ, vật t phụ tùng cho sản xuất.
- Chuyển khẩu- tạm nhập tái xuất.
- Các dịch vụ nh làm đại lý, uỷ thác cho các tổ chức nớc ngoài.
- Hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế Việt Nam ở nớc ngoài.
6
3.Nội dung công tác xuất nhập khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu .
3.1 Nội dung hoạt động xuất nhập khẩu .
Thông thờng nội dung hoạt động bao gồm các nội dung sau:
3.1.1. Nghiên cứu thị tr ờng
Khác với mua bán trong nớc, kinh doanh nhập khẩu diễn ra trên thị
trờng thế giới, ngời kinh doanh thờng ở các nớc khác nhau, hàng hoá buôn bán

đợc chuyển qua biên giới của mỗi nớc,mỗi nớc lại có một chính sách, thể lệ và
tập quán thơng mại khác nhau. Ngời kinh doanh phải giải đáp nhiều câu hỏi
nh: Mua bán hàng hoá gì ? ở đâu ? với ai ? vào thời điểm nào ? giá cả và chất
lợng ra sao ? thanh toán bằng hình thức gì, đồng tiền nào ? Công việc
nghiên cứu thị trờng bao gồm:
a1. Nghiên cứu thị trờng trong nớc
Trớc hết doanh nghiệp phải nắm chắc tình hình trong nớc về các mặt
có liên quan đến việc xuất nhập khẩu
- Nhận biết hàng hoá xuất nhập khẩu
- Doanh nghiệp nắm chắc các chính sách, chế độ tập quán của nớc liên
quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hoá.
a2. Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài
Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài theo các khía cạnh chủ yếu: đặc tính
hàng hoá, thị hiếu của khách hàng, chính sách tập quán thơng mại, tình hình
tài chính, tín dụng, điều kiện chuyên chở và bốc xếp, nắm chắc các điều kiện
về phẩm chất và chủng loại hàng, đặc tính thị trờng nh dung lợng thị trờng, giá
thị trờng.
7
a3. Lựa chọn đối tợng giao dịch.
Trên cùng một thị trờng, cùng một loại hàng có rất nhiều nhà kinh
doanh khác nhau, vì vậy khi lựa chọn cần tìm hiểu về: thái độ chính trị của đối
tợng giao dịch, khả năng kinh tế , loại hình doanh nghiệp, phạm vi kinh
doanh, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác , uy tín của đối tác trên thị tr-
ờng đó. Lựa chọn đối tợng giao dịch nên dùng các phơng pháp nh qua sách
báo, tài liệu, qua t vấn của nhà nớc , qua điều tra trực tiếp hoặc buôn bán thử
để tìm hiểu dần.
3.1.2. Lập ph ơng án giao dịch
Lập kế hoạch cụ thể để tiến hành hoạt động giao dịch gồm nhiều chi
tiết trong đó có các vấn đề sau:
- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh xuất hoặc nhập khẩu

- Xác định số lợng hàng xuất hoặc nhập khẩu
- Lựa chọn thị trờng - khách hàng - phơng thức giao dịch .
- Lựa chọn thời điểm, thời gian giao dịch.
- Các biện pháp để đạt mục tiêu lựa chọn trên nh chiêu đãi, mời khách,
quảng cáo, đầu t xây dựng cơ sở vật chất
- Những tính toán để luận chứng cho các mục tiêu và các biện pháp trên
dự báo kết quả công việc giao dịch phải xác định.
3.1.3. Giao dịch, đàm phán tr ớc khi ký kết hợp đồng.
3.1.4. Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp
đồng mua bán ngoại thơng. Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối
với các đơn vị xuất nhập khẩu của nớc ta trong quan hệ với nớc ngoài
3.1.5. Tổ chức thực hiện hợp đồngxuất nhập khẩu
Sau khi đã ký kết hợp đồng, các bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng.
8
3.2 Quy trình xuất nhập khẩu hàng hoá.
Quy trình xuất khẩu hàng hoá đợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
9
Đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu
khâu
Tạo nguồn hàng và khách hàng xuất khẩu
Những thủ tục cần thiết cho hợp đồng xuất khẩu
Buộc bên nhập khẩu mở L/C nếu thanh toán theo L/C
Xin giấy phép xuất khẩu
Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Thuê tàu lu cớc nếu giá CIF
Tkhẩu
Kiểm tra chất lợng hàng xuất khẩu
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục hải quan

Giao nhận hàng với tàu
Làm thủ tục thanh toán
Quy trình nhập khẩu hàng hoá đợc biểu diễn qua sơ đồ sau:


10
Lựa chọn đối tác
Ký kết hợp đồng
Những hớng dẫn cần thiết làm giấy tờ thủ tục
Mở tín dụng
Phái tàu đến tiếp nhận vận chuyển hàng hoá
Làm bảo hiểm vận chuyển hàng hoá
Hàng đến
Kiểm tra chứng từ và trả tiền
Thủ tục hải quan
Khai báo hải quan Nghiệm thu hàng hóa Làm thủ tục hải quan
Bồi thờng nhập khẩu
Nếu nhập khẩu uỷ thác thỉ từ bớc thủ tục hải quan ta thêm bớc:
4. Vai trò xuất nhập khẩu trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại
hoá ở nớc ta.
Xuất nhập khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân
phối và lu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục
đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của nớc này với nớc khác. Hoạt động đó
không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn bộ
hệ thống kinh tế với sự điều hành của Nhà nớc.
Chính vì vậy, xuất nhập khẩu có vai trò to lớn trong sự phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội một nớc phát triển nh thế
nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Thông qua xuất
nhập khẩu có thể làm tăng ngoại tệ thu đợc, cải thiện cán cân thanh toán, tăng
thu cho ngân sách nhà nớc, kích thích đổi mới công nghệ, tiếp cận đợc phơng

thức quản lý và kinh doanh mới, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc
làm, tạo sự cạnh tranh của hàng hoá nội và ngoại, nâng cao mức sống của ngời
dân.
Đối với những nớc mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp nh nớc ta,
những nhân tố tiềm năng : tài nguyên thiên nhiên, lao động. Những yếu tố
11
Giao hàng
cho khách
hàng
Quyết toán
bằng ngoại
tệ
Thời gian
quyêt toán
Tính ra tiền
trong nớc (theo
nội tệ )
Khách hàng nhận, kiểm tra, xử lý
Nhận tiền hoa hồng ( tiền mặt hoặc chứng từ)
Thời kỳ thanh toán chứng từ
thiếu hụt : vốn, kỹ thuật, thị trờng và khả năng quản lý. Chiến lợc xuất nhập
khẩu có vai trò quan trọng đối với nớc ta, đặc biệt trong quá trình công nghiệp
hoá- hiện đại hoá hiện nay. Về thực chất chiến lợc này là giải pháp mở cửa
nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài, kết hợp chúng với
tiềm năng trong nớc về lao động và tài nguyên thiên nhiên để tạo ra sự tăng tr-
ởng mạnh cho nền kinh tế góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch với các
nớc giàu.
Với định hớng phát triển kinh tế xã hội của Đảng, chính sách kinh tế
đối ngoại nói chung và thơng mại nói riêng phải đợc coi là một chính sách cơ
cấu có tầm quan trọng chiến lợc nhằm phục vụ quá trình phát triển của nền

kinh tế quốc dân. Chính sách xuất nhập khẩu phải tranh thủ đợc tới mức cao
nhất nguồn vốn kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của nớc ngoài nhằm thúc đẩy sản
xuất hàng hoá phát triển, giải quyết việc làm cho ngời lao động.
I. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất
nhập khẩu.
1. Quan điểm về hiệu quả.
1.1. Hiệu quả kinh doanh
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác
nhau để xem xét. Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu
số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó, trong đó kết quả
chỉ phản ánh kết quả kinh tế thu đợc nh doanh thu bán hàng. Đứng trên góc độ
này thì phạm trù hiệu quả đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh
doanh cao hay thấp tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất và kinh
doanh, nó phản ảnh kết quả kinh tế thu đợc từ việc sử dụng các yếu tố tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh trình
độ lợi dụng các yếu tố tham gia quá trình sản xuất, kinh doanh đồng thời là
phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, phản ánh trình độ của nền sản
12
xuất hàng hoá, sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là do hiệu quả đạt
đợc cao hay thấp, chỉ tiêu hiệu quả phản ánh cả về mặt định lợng và cả về mặt
định tính. Về mặt định lợng, hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh phản
ánh mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Về mặt định tính, nó
phản ánh ảnh hởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với việc giải quyết
những yêu cầu và mục tiêu kinh tế, những mục tiêu và yêu cầu chính trị - xã
hội.
Khi đứng trên phạm vi khác nhau để xem xét vấn đề hiệu quả thì có

thể chia hiệu quả ra nhiều loại khác nhau:
- Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem
xét thì phạm vi hiệu quả sẽ là hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả chính trị. Cả
hai hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội
đất nớc. Trong thời kỳ bao cấp nớc ta quá coi trọng hai hiệu quả này trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay thực hiện nền kinh
tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp nhà nớc bên cạnh việc bảo đảm hiệu quả kinh tế, hiệu
quả kinh doanh cần phải chú ý đến hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả chính
trị. Đối với các nớc t bản chủ nghĩa, các doanh nghiệp hoạt động đều nhằm
mục đích hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh, còn một số doanh nghiệp
nhà nớc nhằm thực hiện một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội.
- Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố, từng doanh nghiệp riêng lẻ thì
có phạm trù hiệu quả kinh tế và phạm trù hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế là những lợi ích kinh tế đạt đợc sau khi bù đắp các
khoản chi về lao động xã hội. Hiệu quả kinh tế đợc xác định thông qua so
sánh giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh với chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt
đợc từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh
chính là hiệu quả lao động xã hội đợc xác định bằng việc so sánh giữa lợng
lao động hữu ích cuối cùng thu đợc với hao phí lao động xã hội.
Nh vậy đứng trên các khía cạnh khác nhau ngời ta có thể có quan
điểm về hiệu quả khác nhau. Tuy nhiên trong lĩnh vực quản lý khi giải quyết
13
vấn đề hiệu quả cần phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích trớc mắt với lợi ích lâu
dài, giữa lợi ích trung ơng với lợi ích địa phơng, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích
tập thể với lợi ích quốc gia.
1.2. Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hiện nay ở nớc ta kinh doanh thơng mại quốc tế có vai trò ngày càng
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, Nghị Quyết Đại hội Đảng lần

thứ VIII nhấn mạnh:" Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Mở
rộng thị trờng xuất nhập khẩu, tăng khả năng xuất khẩu các mặt hàng đã qua
chế biến sâu, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ "( Văn kiện Đại
hội Đảng VIII- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - 1996)
Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh thơng mại quốc tế là một nhân tố
quyết định để tham gia phân công lao động quốc tế, thâm nhập thị trờng nớc
ngoài. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thơng mạI quốc tế còn là yêu
cầu tất yếu của việc thực hiện quy luật tiết kiệm.
Kinh doanh thơng mại quốc tế chiếm một vị trí quan trọng trong tái sản
xuất xã hội.
Khi sản xuất các hàng hoá để xuất khẩu, các quốc gia bỏ ra những chi
phí nhất định. Các tỷ lệ trao đổi ( mua bán ) đợc hình thành trên cơ sở giá cả
quốc tế. Mức giá và tơng quan của nó khác với giá trong nội bộ của nớc xuất
khẩu. Mặt khác, sản phẩm nhập khẩu tham gia vào lu thông hàng hoá trong n-
ớc và tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội, thực tế không tái sản xuất tại
nớc đó.
Kinh doanh thơng mại quốc tế thông qua hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu đem lại cho nền kinh tế quốc dân nói chung bằng cách làm đa dạng hoá
hoặc làm tăng khối lợng giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân và mặt khác
làm tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ đợc lợi thế so sánh trong trao đổi
đối với nớc ngoài, tạo thêm tích luỹ cho quá trình tái sản xuất trong nớc, góp
phần cải thiện đời sống nhân dân trong nớc.
Với đặc thù của kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh này
phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, môi trờng văn hoá
của các tác nhân nớc ngoài. Vì vậy, khi thực hiện hoạt động kinh doanh này
14
cần phải xem xét tổng quan các tác nhân ảnh hởng đến nó để có các phơng
pháp làm việc và giải quyết công việc tối u, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh này ngày càng phát triển phù hợp với xu thế chung của thời
đại và định hớng của Đảng và Nhà nớc ta.

Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong kinh
doanh thơng mại quốc tế là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao
động xã hội và tăng thu nhập quốc dân có thể sử dụng, qua đó tạo thêm nguồn
tích lũy cho sản xuất và nâng cao mức sống trong nớc.
2. Phơng pháp đánh giá hiệu quả
2.1 Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp có
liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, do đó khi đánh giá hiệu quả cần quán
triệt những quan điểm sau:
- Bảo đảm thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ kinh
doanh trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm của nớc ta là phát triển nền kinh tế thị trờng theo định
hớng xã hội chủ nghĩa cho nên đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
phải xuất phát từ mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà
nớc. Nó thể hiện trớc hết các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nớc
phải thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc các đơn hàng nhà nớc giao hoặc các
hợp đồng kinh tế nhà nớc ký kết với các doanh nghiệp vì đó là nhu cầu, là điều
kiện để phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế hàng hoá. Những
nhiệm vụ kinh tế và chính trị nhà nớc giao cho doanh nghiệp đòi hỏi doanh
nghiệp trớc hết việc sản xuất kinh doanh cần phải hớng tới đáp ứng đợc nhu
cầu của nền kinh tế, của thị trờng trong nớc, lợi ích quốc gia.
- Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể với
lợi ích xã hội
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
trớc hết nhằm đáp ứng bảo đảm lợi ích cá nhân, tập thể ngời lao động nhng
15
cũng không phải vì thế mà gây tổn thơng đến lợi ích quốc gia mà cần phải gắn
chặt lợi ích quốc gia khi nâng cao lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể. Đồng thời
cũng không vì lợi ích xã hội mà làm tổn thơng đến lợi ích tập thể, lợi ích cá

nhân ngời lao động.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cần phải
xuất phát và bảo đảm yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất của ngành,
của địa phơng và cơ sở. Trong từng đơn vị cơ sở khi đánh giá hiệu quả kinh
doanh cần phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ qua lại, tác động của các tổ
chức , lĩnh vực trong một hệ thống theo những mục tiêu nhất định.
- Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định các mục tiêu, biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cần phải xuất phát từ đặc điểm kinh tế xã
hội của ngành, của địa phơng và những khả năng thực tế của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Có nh vậy các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh mà
doanh nghiệp đề ra mới có cơ sở khoa học và thực tiễn để thực hiện.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về giá trị và hiện vật để đánh
giá hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá hiệu quả kinh doanh một mặt
cần phải căn cứ vào số lợng sản phẩm đã tiêu thụ, mặt khác phải căn cứ vào số
lợng sản phẩm đã sản xuất ra, số lợng sản phẩm dở dang, bán thành phẩm để
xác định chỉ tiêu hiệu quả về mặt hiện vật.
2.2 Các mối quan hệ kinh tế chủ yếu cần phải giải quyết khi nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, có liên quan đến
tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp do đó
chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp cần phải thực hiện các mối quan hệ kinh tế chủ yếu
sau đây:
16
- Mối quan hệ giữa các hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng với hàng hoá
sản xuất ra và tổng sản lợng.Trong đó phải tăng tốc độ tiêu thụ hàng hoá trên

thị trờng, giảm hàng hoá tồn kho, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang.
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả lao động sống và chi phí chi
ra đểduy trì và phát triển sức lao động.Trong đó tốc độ tăng năng xuất lao
động phải nhanh hơn tốc độ tăng lơng bình quân và tăng tiền công lao động.
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả sản xuất kinh doanh và tăng
các nguồn chi phí để đạt kết quả đó. Trong đó tăng kết quả phải nhanh hơn
tăng chi phí.
- Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và tăng chi phí sử
dụng tài sản lu động để đạt kết quả đó. Trong đó tốc độ tăng kết quả nhanh
hơn chi phí tài sản cố định để đạt kết quả đó.
- Mối quan hệ giữa tăng vốn đầu t và tăng năng lực sản xuất
mới.Trong đó tốc độ tăng năng lực sản xuất mới nhanh hơn tốc độ tăng vốn
đầu t để đạt tăng năng lực mới.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần
phải dựa vào hệ thống tiêu chuẩn sau:
- Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng nhng phải tuân thủ sự
quản lý vĩ mô của nhà nớc.
- Phải kết hợp hài hoà ba lợi ích kinh tế: cá nhân, tập thể, nhà nớc.
Tuyệt đối không vì lợi ích cá nhân làm tổn hại lợi ích tập thể.
- Lợi nhuận doanh nghiệp kiếm đợc phải dựa trên cơ sở vận dụng linh
hoạt, sáng tạo các quy luật của nền sản xuất hàng hoá.
- Mức thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp trên lao động phải thờng
xuyên tăng lên.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngời
ta thờng dựa vào nhóm chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Công thức xác định
17
*Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
lao động

- Năng xuất lao động Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
- Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền
lơng
Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
- Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
*Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn cố định
- Sức sản xuất của vốn cố định Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Số d bình quân vốn cố định trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn cố định Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy
móc thiết bị
Thời gian làm việc thực tế của MMTB
Thời gian làm việc theo thiết kế
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốnlu động
- Sức sản xuất của vốn lu động Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn lu động Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
- Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay 365 ngày
Số vòng quay vốn lu động
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ ( trừ thuế )
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
tổng hợp

- Kim ngạch xuất nhập khẩu trên tổng chi phí
sản xuất và tiêu thụ
Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
- Kim ngạch xuất nhập khẩu trên một đồng
vốn sản xuất
Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
- Doanh lợi theo chi phí Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí tiêu thụ và sản xuất trong kỳ
- Doanh lợi theo vốn sản xuất Lợi nhuận trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
- Doanh lợi kim ngạch xuất nhập khẩu thuần Lợi nhuận trong kỳ
Kim ngạch xuất nhập khẩu thuần
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố riêng lẻ phản ánh hiệu quả sử
dụng từng yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
18
nghiệp, các chỉ tiêu này càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố càng
cao, đồng thời nó cũng phản ánh một khía cạnh nào đó hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả xuất nhập
khẩu .
A. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối nhất
định các môi trờng bao quanh nó. Đó là tổng hợp các yếu tố có tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp qua lại lẫn nhau. Chính những nhân tố này quy định xu h-
ớng và trạng thái hành động của chủ thể. Trong kinh doanh thơng mại quốc tế,
đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
phải chịu sự chi phối của các nhân tố bên trong lẫn bên ngoài nớc. Các nhân tố
này thờng xuyên biến đổi, và vì vậy làm cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh xuất nhập khẩu ngày càng phức tạp hơn. Để nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nắm bắt và phân tích đợc
ảnh hởng của từng nhân tố cá biệt tác động tới hoạt động của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ cụ thể.
1. Nhân tố kinh tế - xã hội trong nớc.
Nhân tố kinh tế - xã hội trong nớc có ảnh hởng đến hoạt động xuất
nhập khẩu ở đây bao gồm trạng thái của nền kinh tế trong nớc và các chính
sách của nhà nớc.
1.1 Trạng thái của nền kinh tế trong nớc.
a. Dung l ợng sản xuất
Dung lợng sản xuất thể hiện số lợng đầu mối tham gia vào sản xuất
hàng hoá xuất nhập khẩu và với số lợng sản xuất lớn thì nó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu trong công tác tạo nguồn hàng, song
cũng trong thuận lợi đó,doanh nghiệp có thể phải đơng đầu với tính cạnh tranh
cao hơn trong việc tìm bạn hàng xuất khẩu và nguy cơ phá giá hàng hoá bán
ra thị trờng thế giới.
19
b.Tình hình nhân lực.
Một nớc có nguồn nhân lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp trong nớc xúc tiến xuất nhập khẩu các mặt hàng có sử dụng sức
lao động. Về mặt ngắn hạn, nguồn nhân lực đợc xem nh là không biến đổi, vì
vậy chúng ít tác động tới sự biến động của hoạt động xuất nhập khẩu. Nớc ta
nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu
các sản phẩm sử dụng nhiều lao động nh hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc
và nhập khẩu thiết bị, máy móc kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
c. Nhân tố công nghệ.
Ngày nay, khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh
tế xã hội và mang lại nhiều lợi ích, trong xuất nhập khẩu nó cũng mang lại
hiệu quả cao. Nhờ sự phát triển của hệ thống bu chính viễn thông,các doanh
nghiệp ngoại thơng có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax,

điện tín giảm bớt những chi phí đi lại, xúc tiến hoạt động xuất nhập khẩu.
Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin về diễn biến thị trờng một
cách chính xác, kịp thời. Bên cạnh đó, nhờ có xuất nhập khẩu mà các doanh
nghiệp Việt Nam đợc tiếp xúc với các thành tựu công nghệ tiên tiến trên thế
giới, thay thế, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất. Khoa học công
nghệ còn tác động tới các lĩnh vực nh vận tải hàng hoá, các kỹ nghệ nghiệp vụ
trong ngân hàng Đó cũng chính là các yếu tố tác động tới hoạt động xuất
nhập khẩu.
d. Cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng tốt là một yếu tố không thể thiếu nhằm góp phần
thúcđẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Cơ sở hạ tầng bao gồm: đờng xá, bến bãi,
hệ thống vận tải, hệ thống thông tin, hệ thống ngân hàng có ảnh hởng rất lớn
đến hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu các hoạt động này là hiện đại sẽ thúc đẩy
hiệu quả xuất nhập khẩu, ngợc lại nó sẽ kìm hãm tiến trình xuất nhập khẩu.
1.2 Các chính sách và quy định của Nhà nớc.
Thông qua việc đề ra các chính sách và quy định, Nhà nớc thiết lập
môi trờng pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp nên
20
nó có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Chúng ta có thể xem
xét tác động của các chính sách đó dới các khía cạnh sau.
a. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh tỷ lệ giữa giá trị của hai đồng
tiền của hai nớc với nhau.
Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng
thực hiện chiến lợc hớng ngoại, đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Một tỷ giá hối đoái
chính thức đợc điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá
hối đoái đợc điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan hay là tỷ giá hối
đoái đợc điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan hay là tỷ giá hối đoái
thực tế. Trong quan hệ buôn bán ngoại thơng, tỷ giá hối đoái có vai trò quan
trọng, tác động lớn tới hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái

tăng hay giảm sẽ làm thay đổi giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu, ảnh hởng tới
khả năng sinh lời của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Có thể đa ra
ví dụ trong xuất khẩu nh: Nếu tỷ giá hối đoái chính thức là không đổi và tỷ giá
hối đoái thực tế tăng lên thì các nhà xuất khẩu các sản phẩm sơ chế, là ngời
bán theo mức giá cả quốc tế nằm ngoài tầm kiểm soát của họ sẽ bị thiệt. Họ
phải chịu chi phí cao hơn do lạm phát trong nớc. Hàng xuất khẩu trở nên kém
sinh lợi do ngoại tệ thu đợc phải bán với tỷ giá hối đoái chính thức cố định
không đợc tăng lên để bù lại chi phí sản xuất cao hơn. Các nhà xuât khẩu các
sản phẩm chế tạo có thể làm tăng giá cả xuất khẩu của họ để bù đắp lại chi phí
nội địa cao hơn, nhng kết quả khả năng chiếm lĩnh thị trờng sẽ giảm. Họ chỉ
có thể giữ nguyên mức giá tính theo ngoại hối và lợi nhuận thấp. Nếu tình
trạng ngợc lại là tỷ giá hối đoái thực tế giảm so với tỷ giá hối đoái chính thức,
khi đó sẽ có lợi cho các nhà xuất khẩu nhng lại bất lợi cho các nhà nhập khẩu.
b. Thuế quan và quota.
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chịu ảnh
hởng trực tiếp của thuế xuất nhập khẩu và quota.
Thuế xuất khẩu có xu thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm
nguồn thu ngoại tệ của đất nớc. Tuy nhiên, đối với nớc ta hiện nay, thực hiện
21
chủ trơng khuyến khích xuất khẩu nên hầu hết các mặt hàng xuất khẩu, đặc
biệt các mặt hàng nông sản, không phải chịu thuế xuất khẩu.
Thuế nhập khẩu có xu thế làm giảm nhập khẩu và do đó làm tăng
nguồn thu ngoại tệ của đất nớc. Hiện nay ở nớc ta, rất nhiều mặt hàng phải
chịu thuế nhập khẩu để hạn chế nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành sản xuất
các mặt hàng đồng nhất ở trong nớc. Nhng bắt đầu giai đoạn này, thực hiện
chủ trơng hội nhập với thế giới, tham gia vào AFTA,nớc ta đang tiến dần tới
việc xoá bỏ dần một số hình thức bảo hộ bằng thuế nhập khẩu.
Còn quota là hình thức hạn chế về số lợng xuất nhập khẩu, có tác
động một mặt làm giảm số đầu mối tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, mặt
khác tạo cơ hội thuận lợi cho những ngời xin đợc quota xuất nhập khẩu.

c. Các chính sách khác của Nhà n ớc.
Các chính sách khác của Nhà nớc nh xây dựng các mặt hàng chủ
lực, trực tiếp gia công xuất khẩu, đầu t cho xuất nhập khẩu, lập các khu chế
xuất, các chính sách tín dụng xuất nhập khẩu cũng góp phần to lớn tác động
tới tình hình xuất nhập khẩu của một quốc gia. Tuỳ theo mức độ can thiệp,
tính chất và phơng pháp sử dụng các chính sách trên mà hiệu quả và mức độ
ảnh hởng của nó tới lĩnh vực xuất nhập khẩu sẽ nh thế nào. Bên cạnh các
chính sách trên, nhóm các chính sách hỗ trợ mang tính thể chế - tổ chức, các
khung pháp lý và hệ thống hành chính cũng là một trong các nhân tố tác động
trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Những thay đổi cơ bản trong quản lý quá trình xuất nhập khẩu của
Nhà nớc cũng ảnh hởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt là từ khi ra
đời Nghị định 57/1998NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ và các văn bản
hớng dẫn thi hành thì quyền tự do kinh doanh của thơng nhân đợc mở rộng tạo
ra một bớc tiến mới, họ đợc quyền kinh doanh tất cả những gì mà pháp luật
cho phép, tạo ra một môi trờng kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp.
Thủ tục xin phép đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với những điều
kiện ràng buộc về vốn, tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với doanh nghiệp đã đợc
dỡ bỏ. Từ khi thi hành nghị định này ( 1/9/1998 ) nớc ta đã có hơn 30.000
doanh nghiệp đợc quyền tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu, sự tăng lên về
22
con số này khó tránh khỏi tình trạng tranh mua, tranh bán, giá cả cạnh tranh,
ép giá, dìm giá , làm cho nhiều doanh nghiệp bớc đầu cha tìm đợc lối thoát
nên hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu còn thấp.
Những thay đổi về thủ tục thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa tại
các cửa khẩu, việc áp dụng các luật thuế mới đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
cũng ảnh hởng đến quá trình xuất nhập khẩu. Nhà nớc luôn luôn tạo điều kiện
để xúc tiến nhanh quá trình xuất nhập khẩu nhng việc áp dụng các văn bản đã
đợc ban hành xem ra vẫn còn tồn tại một khoảng cách khá xa giã văn bản và
thực tế, giữa nói và làm, nhiều khi vẫn còn xảy ra " cuộc chiến " giữa " luật và

lệ ".
2. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố quan trọng
làm cơ sở cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất nhập khẩu. Nó
góp phần ảnh hởng đến loại hàng, quy mô hàng xuất nhập khẩu của quốc gia.
Vị trí địa lý có vai trò nh là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự
phát triển kinh tế cũng nh xuất nhập khẩu của một quốc gia. Vị trí địa lý thuận
lợi là điều kiện cho phép một quốc gia tranh thủ đợc phân công lao động quốc
tế, hoặc thúc đẩy xuất nhập khẩu dịch vụ nh du lịch, vận tải, ngân hàng
3. ảnh hởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới.
Trong xu thế toàn cầu hoá thì phụ thuộc giữa các nớc ngày càng tăng,
vì vậy mà mỗi sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội ở nớc ngoài đều có
những ảnh hởng nhất định đến hoạt động kinh tế trong nớc. Lĩnh vực hoạt
động xuất nhập khẩu là lĩnh vực trực tiếp quan hệ với các chủ thể ở nớc ngoài,
chịu sự chi phối và tác động của các nhân tố ở nớc ngoài nên nó lại càng rất
nhạy cảm. Bất kỳ một sự thay đổi nào về chính sách xuất nhập khẩu, tình hình
lạm phát, thất nghiệp hay tăng trởng và suy thoái kinh tế của các nớc đều
ảnh hởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
ở nớc ta.
B. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp.
23
1. Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính.
Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công
nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hoạt động. Để quản lý tập
trung thống nhất phải sử dụng phơng pháp hành chính. Việc thiết lập cơ cấu tổ
chức của bộ máy doanh nghiệp cũng nh cách thức điều hành của các cấp lãnh
đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Nếu một doanh
nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, cách điều hành sáng suốt sẽ góp phần thúc
đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh, ngợc lại nếu cơ cấu tổ chức xệch xoạc,
cách điều hành kém cỏi sẽ dẫn đến hiệu quả thấp trong hoạt động kinh doanh.

2. Nhân tố con ngời.
Con ngời luôn đợc đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con ngời
bởi vì nó là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động ảnh hởng
của nhân tố này thể hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu nhất. Đó là tinh thần làm
việc và năng lực công tác. Tinh thần làm việc đợc biểu hiện bởi bầu không khí
trong doanh nghiệp, tình đoàn kết và ý chí phấn đấu cho mục tiêu chung.
Năng lực của nhân viên lại biểu hiện qua kỹ năng điều hành, công tác nghiệp
vụ cụ thể và qua kết quả của hoạt động. Để nâng cao vai trò của nhân tố con
ngời, các doanh nghiệp một mặt phải chú trọng đào tạo cán bộ, công nhân
viên, bồi dỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác, phải quan tâm thích
đáng đến lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần.
3. Mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngoại thơng phụ thuộc rất
lớn vào hệ thống mạng lơí kinh doanh của nó. Một mạng lới kinh doanh rộng
lớn, với các điểm kinh doanh đợc bố trí hợp lý là điều kiện để doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động kinh doanh nh tạo nguồn hàng, vận chuyển, làm đại
lý xuất nhập khẩu một cách thuận tiện hơn và do đó góp phần nâng cao hơn
hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu mạng lới kinh doanh là quá thiếu,
hoặc bố trí ở các điểm không hợp lý sẽ gây cản trở cho hoạt động kinh doanh
làm triệt tiêu tính năng động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên th-
ơng trờng.
24
4. Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nh vốn cố định bao gồm các
máy móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phơng tiện vận tải,
các điểm thu mua hàng, các đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với
vốn lu động là cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Các khả năng này quy định
quy mô, tính chất của lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu, và vì vậy cũng góp
phần quyết định đến hiệu quả kinh doanh.

25

×