Lời mở đầu:
Từ khi ra đời hệ thống các ngân hàng đã tồn tại, từng bước phát triển và hoàn thiện dần cùng
với sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Hiện nay nền kinh tế nước nhà đang trong quá trình hội
nhập với nền kinh tế thế giới, vừa tạo ra một cơ hội lớn, vừa đặt ra thách thức cho nền kinh tế
nước ta. Vì vậy, trong giai đoạn này các ngân hàng thương mại đang phát triển mạnh mẽ trong thị
trường tài chính hết sức sôi động cùng với sự cạnh tranh không kém phần gay gắt và quyết liệt.
Do đó các ngân hàng thương mại muốn tồn tại bền vững và phát triển được đòi hỏi hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng phải đạt đến mục tiêu là cắt giảm chi phí nhằm nâng cao lợi nhuận.
Để thực hiện được mục tiêu này, một yếu tố vô cùng quan trọng là huy động vốn. Vì việc huy
động vốn chính là nền tảng là sự sống còn của các ngân hàng thương mại, bởi vì các hoạt động
của ngân hàng thương mại chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn huy động được. Từ thực tế đó, vấn đề
đặt ra đối với tất cả các ngân hàng thương mại là phải huy động được tối đa nguồn vốn từ các tổ
chức và cá nhân trong xã hội.Từ đó, biến nguồn vốn này thành nguồn vốn tín dụng để cho vay
đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng cho
xã hội, đồng thời tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Vì vậy, ngân hàng TMCP Kiên Long đang từng bước khẳng định và nâng cao vị thế cạnh tranh
của mình bằng việc cho ra đời những sản phẩm huy động hiện đại, mag tính cạnh tranh cao.
Nguồn vốn huy động cua ngân hàng ngày càng được nâng cao.
Với cơ hội được thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long, tôi có cơ hội khảo sát
thực tế hoạt động huy động vốn tại Phòng giao dịch, từ đó tôi quyết định chọn nội dung chuyên
đề thực tập là “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Kiên Long-PGD Gò Vấp”.
*Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu:
- Tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Kiên Long
- Từ những vấn đề trong lý thuyết, phân tích thực trạng huy động vốn( tiền gửi của khách
hàng để cho vay) từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của việc huy
động vốn tại ngân hàng TMCP Kiên Long PGD Gò Vấp.
*Phương pháp và nghiên cứu:
- Thu thập thông tin thông qua việc thu thập từ các báo cáo tại ngân hàng, thông tin trên sách
báo, internet, sách tham khảo.
- Phương pháp thống kê, diễn dịch, quy nạp.
- Phân tích số liệu, đánh giá số liệu tuyệt đối và tương đối thu thập được.
*Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Hệ thống hóa các hình thức huy động vốn.
- Phân tích thực trạng huy động vốn, tìm ra nhược điểm cần khắc phục.
- Đề ra các giải pháp hiệu quả với chi phí thấp.
• Kết cấu nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác huy động vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích kết quả công tác huy động vốn huy động tại ngân hàng TMCP Kiên Long-
PGD Gò Vấp.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn tại
ngân hàng TMCP Kiên Long-PGD Gò Vấp.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác huy động vốn
huy động trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại.
1. Khái niệm và đặc điểm của huy động vốn:
1.1 Khái niệm vốn huy động:
- Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng
dang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn
vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào. Chỉ có
các ngân hàng thương mại mới được quyền huy động vốn với nhiều hình thức
khác nhau.
- Huy động vốn là một trong hai mặt của hoạt động cơ bản của NHTM. Với
hoạt dộng huy động vốn, các NHTM được pháp sử dụng tất cả các công cụ và
phương pháp khác nhau nhằm huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế
để tạo lập nguồn vốn, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
- Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chát sống còn đối với bất
kỳ một ngân hàng thương mại nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của
các ngân hàng thương mại.
1.2 Đặc điểm:
- Vốn huy động cuỷa ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn của NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn
vốn huy động này.
- Vốn huy động, về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định, vì khách
hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc, chính vì đặc điểm này mà
các NHTM cần phải duy trì một khoản “dự trữ thanh khoản” để sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất
lớn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
- Vốn huy động chỉ được sử dụng trong hoạt động tín dụng và bảo lãnh. Các
NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư vì mức độ rủi ro cao se
ảnh hưởng tới khách hàng.
2. Nguyên tắc huy động vốn là gì?
Trong hoạt động huy động vốn các ngân hàng thương mại phải tuân thủ theo
các nguyên tắc sau:
2.1 Tuân thủ pháp luật trong hoạt động huy động vốn:
- Hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng vô điều kiện.
- Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành.
- Giữ gìn bí mật số dư và hoạt động của tài khoản khách hàng.
- Không được che giấu các khoản tiền lớn và bất thường ( thực hiện các qyu
định của Pháp Lệnh Chống rửa tiền).
- Không được cạnh tranh bất hợp lý ( thông tin giả, khuyến mãi bất hợp pháp).
2.2 Thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất.
- Áp dụng nhiều phương thức huy động vốn.
- Kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn với hiện đại hóa dịch vụ của ngân
hàng.
- Đa dạng hóa phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng để thu hút khách
hàng.
2.3Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động:
- Tạo uy tín cho khách hàng bằng việc đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu rút tiền
trong mọi tình huống.
- Ngăn chặn thông tin đồn nhảm.
- Có phương án đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời khi có sự cố xảy ra.
3 Mục tiêu trong công tác huy động vốn là gì?
Tạo nguồn vốn giúp ngân hàng thương mại hoạt động.
4 Ý nghĩa hoạt động huy động vốn:
4.1Đối với hệ thống ngân hàng thương mại:
- Tạo lập nguồn vốn lớn và ổn định để duy trì hoạt động.
- Là hoạt động chủ yếu của ngân hàng.
- Là tiền đề thúc đẩy ngân hàng thương mại thúc đẩy các hoạt động và dịch vụ
khác.
- Là hoạt động để ngân hàng gia tăng thu nhập, cải tiến cơ cấu thu nhập của
ngân hàng thương mại. Vì hiện nay 90% thu nhập của ngân hàng thương
mại là từ hoạt động tín dụng, là rủi ro cao đối với ngân hàng thương mại.
- Thông qua hoạt động huy động vốn mở rộng thị trường tín dụng với nền kinh
tế.
4.2 Đối với nền kinh tế xã hội:
- Kích thích tiết kiệm đối với các đối tượng trong nền kinh tế.
- Thúc đẩy việc sử dụng vốn triệt để và có hiệu quả của xã hội.
- Điều tiết lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp ồn định thị trường
tiền tệ, kiềm chế lạm phát.
- Huy động vốn giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế.
- Giúp phát triển thị trường tài chính như trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng trở
thành hàng hóa trên thị trường chứng khoán.
4.3 Đối với các tổ chức, cá nhân:
- Bảo tồn và phát triển vốn bằng tiền.
- Tạo môi trường đầu tư an toàn và hiệu quả cho các tổ chức và cá nhân.
- Giúp khách hàng tiết kiệm.
- Khách hàng có thể lựa chọn hình thức tiền gửi phù hợp với mình.
- Giúp khách hàng tăng thu nhập qua việc trả lãi của ngân hàng.
- Khách hàng còn được tiện ích trong thanh toán, an toàn tài sản, an toàn trong
thanh toán, tốc độ thanh toán nhanh hơn,
5 Các hình thức huy động vốn?
5.1Tiền gửi hoạt kỳ (tiền gửi không kỳ hạn):
- Tiền gửi hoạt kỳ là loại tiền gửi mà người gửi tiền được sử dụng một cách
chủ động và kinh hoạt mà không bụ ràng buộc về mặt thời gian.
- Tiền gừi hoạt kỳ là loại tiền gửi để phục vụ nhu cầu giao dịch, thanh toán cho
chủ tài khoản như trả tiến hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt từ thẻ ATM, chuyển
tiền…. Chủ tài khoản gửi tiền váo tài khoản của ngân hàng, không nhằm mục
đích hưởng lãi mà vì nhu cầu giao dịch, thanh toán. Chính vì vậy lãi suất
không phải là công cụ để thu hút nguồn vốn này, mà công cụ chính là dịch vu
mà ngân hàng cung cấp kèm theo phải là dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn,
nhanh chóng và chính xác.
- Tiền gửi hoạt kỳ là loại nguồn vốn huy động có chi phí sử dụng vốn (chi phí
trả lãi) rất thấp. chính vì vậy các ngân hàng nên tập trung huy động nguồn
vốn này, thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới có hiệu quả hoạt động
cao. Do tính chất linh hoạt của nó nên tiền gửi hoạt kỳ thường dược sử dụng
cho vay ngắn hạn.
- Tiền gửi hoạt kỳ có lãi suất thấp nhất trong các loại tiền gửi ngân hàng. Hàng
tháng ngân hàng tính lãi tiền gửi của khách hàng theo phương pháp tích số 9
tính theo số dư bình quân trong tháng). Lãi tiền gứi sẽ được tự động nhập gốc
để tiếp tục sinh lãi cho tháng tiếp theo.
- Tiền gửi hoạt kỳ không những cho phép khách hàng rút tiền mặt, phát hành
séc, trả tiền bằng lệnh chi, mà còn cho phép khách hàng rút tiền tại ATM của
hệ thống liên kết thẻ giữa các ngân hàng với nhau.
5.2Tiền gửi định kỳ( tiền gửi có kỳ hạn):
- Tiền gửi định kỳ là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được rút khi đáo hạn,
tuy nhiên trong trường hợp bình thường các ngân hàng vẫn cho khách hàng
rút trước hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi theo lãi suất không kỳ hạn,
- Tiền gửi định kỳ tương đối ổn định nên các ngân hàng có thể sử dụng để cho
vay trung và dài hạn.
- Tiền gửi định kỳ có chi phí sử dụng vốn khá cao. Người gửi tiền có kỳ hạn
nhằm mục đích hưởng lãi, do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là đòn bẫy, là
côn cụ thu hút nguồn vốn này. Như vậy công cụ chủ yếu để gia tăng nguồn
vốn tiền gửi định kỳ là lãi suất.
- Tiền gửi định kỳ phong phú về kỳ hạn ( 3 tháng, 6, 9,12, 24 tháng v v ) lại
áp dụng nhiều phương thức trả lãi để khách hàng lựa chọn:
+ Loại tiền gửi định kỳ trả lãi cuối kỳ.
+ Loại tiền gửi định kỳ trả lãi hàng tháng.
+ Loại tiền gửi định kỳ lãi tính hàng tháng nhập vốn.
+ Loại tiền gửi định kỳ lãi suất bậc thang ( khách hàng gửi đến kỳ hạn nào thì
được hưởng lãi suất ở kỳ hạn đó).
- Tiền gửi định kỳ nếu đến hạn mà khách hàng chưa rút tiền sẽ được nhập lãi
vào gốc, đồng thời tái lập kỳ hạn tự động cho khách hàng theo lãi suất tại
thời điểm đáo hạn. Nếu khách hàng rút tiền trước thời gian tái đáo hạn thì chỉ
được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
5.3Phát hành chứng từ có giá:
- Các NHTM được phép phát hành các chứng từ có giá sau đây:
• Phát hành kỳ phiếu (time bill)
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi ( Certificate of Fixed Deposit)
• Phát hành chứng chỉ tiết kiệm ( Time Saving Certificate)
• Phát hành trái phiếu (Bonds)
- Phát hành chứng từ có giá là những phương pháp hữu hiệu để các ngân hảng
huy động vốn có kỳ hạn. Đây là loại nguồn vốn ổn định nhất của NHTM.
- Đặc điểm của loại vốn này là:
• Tính ổn định và chắc chắn: những người mua kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi
tiết kiệm, trái phiếu ngân hàng chỉ được hoàn vốn khi đáo hạn. Đây là đặc
diểm nổi bật nhất của loại vốn này.
• Lãi suất ( chi phí sử dụng vốn) thường cao hơn lãi suất tiền gửi định kỳ, do
đó hấp dẫn hơn đối với khách hàng.
• Loại vốn này không được tái lập thời hạn như tiền gửi định kỳ, nhưng bù lại
người sở hữu có thể thế chấp cầm cố để vay vốn tại ngân hàng.
• Người sử dụng giấy tờ có giá cũng có thể xin chiết khấu để nhận tiền trước
khi có nhu cầu tại bất kỳ ngân hàng thương mại nào.
5.4Nguồn vốn huy động khác:
Ngoài ba loại nguồn vốn nói trên, các NHTM có thể huy động các loại nguồn vốn
khác như:
- Tiền gửi ký quỹ.
- Tiền gửi đảm bảo thanh toán.
- Tiền tạm giữ, tiền dang chuyển.
- Vốn đi vay: là nguồn giúp ngân hàng thương mại bổ sung nguồn vốn ngắn
hạn của mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường.
• Vốn đi vay của ngân hàng nhà nước Việt Nam ( vốn vay ngân hàng trung
ương)
• Vốn đi vay các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác.
6 Các nhân tồ ảnh hưởng đến huy động vốn:
6.1 Nhân tố khách quan.
6.1.1 Yếu tố pháp lý:
- Các hoạt động của ngân hàng cũng như bất kỳ hoạt động kinh doanh nào
khác cũng chịu sự kiểm soát chặt chẻ của pháp luật, và hoạt động huy động
vốn cũng không nẳm ngoài phạm vi đó. Nó cũng chịu sự tác động trực tiếp
của các bộ luật như: luật các tổ chức tín dụng, luật ngân hàng nhà nước, các
văn bản pháp lý về ngân hàng, chính sách tỷ giá, đầu tư… trong đó quy
định về việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu của ngân hàng, tỷ lệ huy động
vốn so với vốn tự có, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu… nhằm đảm bảo an toàn sự
bình đẳng cho các tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng, góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, tăng khả năng tự bảo vệ trước
khả năng cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập.
6.1.2 Yếu tố chính trị.
- Tình hình chính trị ổn định hay bất ổn, chính sách ngoại giao mở rộng hay
thắt chặt và các quan hệ song phương hay đa phương đều ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động của ngân hàng thương mại trong đó có hoạt động huy
động vốn. Chính tri ổn định, chính sách ngoại giao mở rộng kích thích
đầu tư nước ngoài, tăng cường hơp tác với các nước có nền kinh tế phát
triển tạo cơ hội thiết lập quan hệ với các tổ chức tài chính lớn như IMF,
WB, ADB, ngân hàng đầu tư Bắc Âu, quỹ OPEC… từ đó đem lại cho
ngân hảng nhiều thời cơ và thách thức mới.
6.1.3 Yếu tố kinh tế.
- Động thái của nền kinh tế la yếu tố đầu tiên giúp khách hàng quyết định
có nên gửi tiền vào ngân hàng, tích trữ vàng, ngoại hối hay đầu tư vào tài
sản khác. Trong điều kiện kinh tế bất ổn, giá cả và sức mua của tiền tệ
biến động phức tạp, lạm phát xảy ra người dân có xu hướng tích trữ vàng,
nua các ngoại tệ hoặc dạng tài sản khác như bất động sản, các tài sản quý
nhằm mục đích an toàn tài sản. Ngược lại, nền kinh tế phát triền ổn định,
tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân có cái nhìn khả quan hơn và có xu
hướng gửi tiền vào ngân hàng làm cho nguồn vốn của ngân hàng thương
mại tăng lên.
6.1.4 Các yếu tố văn hóa- xã hội.
- Các yếu tố thói quen, tập quán, tâm lý cũng ảnh hưởng phần nào tới hoạt
động huy động vốn. Chính vì vậy các ngân hàng cần phải chú ý đến hoạt
động marketing, quảng cáo, tuyên truyền giúp người dân hiểu đúng và
hiểu sâu hơn nữa về vai trò và chức năng của ngân hàng.
6.2 Nhân tố chủ quan.
6.2.1 Uy tín của ngân hàng.
- Người dân thường chọn các ngân hàng có uy tín tốt để gửi tiền hay sử
dụng dịch vụ để an toàn và thuận tiện nhất. Thậm chí họ còn phải chịu lãi
tiền gửi thấp hơn các ngân hàng khác. Các tổ chức tín dụng chấp nhận
cho vay các ngân hàng danh tiếng, uy tín tốt, kinh doanh có lãi vì họ có
khả năng trả được nợ đúng hạn, do đó không làm gián đoạn đến việc sử
dụng vốn của tố chức mình. Vì vậy các ngân hàng cần chú trong hơn nữa
đến việc nâng cao uy tín của ngân hàng, hoạt động lâu dài thông qua quy
mô hoạt động, trình độ quản lý, công nghệ, tài sản của ngân hàng.
6.2.2 Lãi suất huy động.
- Lãi suất huy động tức là tỉ lệ phần trăm lãi suất trên số tiền bạn gửi vào
ngân hàng hay là các tổ chức tín dụng nào đó. Mức phần trăm này thường
là áp dụng cho 1 năm còn nếu muốn tính ra 1 tháng thì lấy số % đó chia
cho 12 tháng.
- Lãi suất tiền gửi thì bản chất giống như lãi suất huy động nhưng khác ở
chỗ là huy động bằng các loại tiền chứ không phải là cả các vật chất khác
như vàng.
- Lãi suất huy động là mối quan tâm hàng đầu của các tổ chức và cá nhân
khi muốn gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vì người có tiền muồn gửi vào ngân
hàng trước tiên họ sẽ so sánh xem lãi suất của ngân hàng nào cao hơn.
Sau đó là sẽ xem xét đến mức độ an toàn tiền gửi cho họ cũng như các
tiện ích mà họ được hưởng. Nếu khách hàng đánh giá các ngân hàng có
cùng một hệ số an toàn và các dịch vụ tiện ích như nhau thì họ sẽ chọn
ngân hàng nào có lãi suất cao hơn để gửi. Điều này hoàn toàn hợp lý vì
trong nền kinh tế lĩnh vực nào có lợi nhiều hơn thì thu hút nhiều nhà đầu
tư, và nhà đầu tư cũng muốn làm thế nào để mình có lợi nhuận nhiều hơn.
- Hơn nửa, lãi suất còn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quy mô nguồn vốn
huy động. Thế nhưng, không phải lãi suất nào cũng giống nhau, thông
thường lãi suất tiết kiệm có ảnh hưởng nhiều hơn cả. Người dân thường
quan tâm đến lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng
tiền và khả năng sinh lợi của dòng tiền đầu tư vào tiết kiệm so với dòng
tiền đầu tư vào trái phiếu, bất động sản… từ đó mới dưa ra quyết định có
nên gửi tiết liệm hay không, gửi bao nhiêu và gửi theo hình thức nào.
Ngược lại, đối với các tổ chức kinh tế thì lãi suất ít có ảnh hưởng hơn. Vì
phấn lớn các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục tiêu thanh
toán là chính. Do đó nguồn tiền huy động này chịu ảnh hưởng bởi kỹ
thuật, công nghệ của ngân hàng cũng như khả năng thanh toán và cho vay
vì lượng tiền của các doanh nghiệp và nền kinh tế luôn luân chuyển và
biến động theo nu cầu thanh toán.
- Như vậy, để thực hiện cơ cấu lãi suất hợp lý tức là vừa thu hút được vốn
vừa đảm bảo tính cạnh tranh thì các ngân hàng thương mại phải thường
xuyên theo dõi, thống kê tình hình biến đổi lãi suất trên thị trường và
ngay địa bàn hoạt động để có các quyết dịnh điều chỉnh kịp thời phù hợp
với mặt bằng lãi suất của thị trường và đặc điểm của từng ngân hàng.
Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần quan tâm đến lãi suất kho bạc bởi vì trên
thực tế kho bạc thường phát hành tín phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất
huy động của các ngân hàng thương mại.
6.2.3 Các hình thức huy động
- Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau, có
người vì mục đích an toàn, có người vì muc tiêu lấy lãi tiêu xài hàng
tháng, có người gửi tiền để đồng vốn này ngày càng sinh sôi nảy nở… vì
vậy họ có nhiều hình thức gửi tiền và lãnh lãi khác nhau như 1 tuần, 1
tháng,3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hoặc lâu hơn nữa. Như vậy để có thể huy
động được nhiều vốn trong dân cư, các ngân hàng thương mại phải đưa ra
nhiều hình thức đa dạng. khi có nhiều hình thức huy động vốn sẽ tạo
nhiều cơ hội cho người sử dụng lựa chọn, đáp ứng nhu cầu khắt khe, thỏa
mãn được mong muốn của họ. Mỗi khách hàng đều tìm cho mình cách
phù hợp nhất với nhu cầu sử dụng. Đảm bảo hiệu quả nhất với nguồn vốn
của mình. Điều này đồng nghĩa với số lượng người gừi tiền tăng lên và
lượng tiền gửi vào ngân hàng cũng tăng theo tỷ lệ thuận kéo theo sự giảm
xuống của chi phí huy động vốn.
- Tuy nhiên việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn sẽ làm cho việc
quản lý cũng như chi phí cho việc quản lý huy động vốn cũng tăng lên đòi
hỏi ngân hàng thương mại phải tìm cho mình những mô hình quản lý vốn
hợp lý, tiết kiệm chi phí huy động nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc huy
động vốn chung là: nguồn vốn có tính ổn định càng cao thì lãi suất huy
động cũng phải cao.
6.2.4 Các dịch vụ cung ứng.
- Một ngân hàng có nhiều dịch vụ tốt đa dạng hiển nhiên có sức cạnh tranh
hơn những ngân hàng có dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện ngân hàng có
các dịch vụ qua thư tín dụng, hệ thống chi nhánh tự động làm việc 24/24
giờ và các dịch vụ khác được cải tiến thì nguồn thu của ngân hàng sẽ
được tăng lên dáng kề.
6.2.5 Những nhân tố khác
- Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại còn chịu ảnh hưởng
bởi nhìu nhân tố khác và một trong những nhân tố đó là hoạt động
marketing của ngân hàng. Hoạt động marketing sẽ có tác dụng gây sự chú
ý của khách hàng về hình ảnh của ngân hàng để khách hàng có sự so sánh
và chọn lựa trước khi quyết định giao dịch với ngân hàng. Mặc khác
không phải ai cũng thông hiểu hết mọi thủ tục, mọi thể lệ gửi tiền, củng
như các chính sách khuyến khích, ưu đãi mà họ được hưởng. Đặc biệt đối
với những khách hàng do trình độ học vấn chưa cao hay mới đến giao
dịch với ngân hàng lần đầu tiên. Với hoạt động marketing của ngân hàng,
thông qua bảng niêm yết đầy đủ, công khai các tiện ích đầy đủ dễ hiểu sẽ
tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái, dễ chịu không còn cảm thấy khó
khăn về thủ tục khi gửi tiền. Hơn nữa nó sẽ giúp khách hàng tìm thấy cơ
hội hấp dẫn để gửi tiền cho ngân hàng. Tạo điều kiện cho ngân hàng có
thể tiếp xúc và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
- Ngoài ra còn phải kể đến mọi vài nhân tố khác thuộc về nội bộ của ngân
hàng cũng có tác động không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của ngân
hàng như: chiến lược kinh doanh của ngân hàng, quy mô cơ cấu vốn tự
có, cơ sở vật cất trang thiết bị kỹ thuật của ngân hàng…. NHững yếu tố
này có ảnh hưởng sâu sắc đến mô hình, cơ cấu tổ chức huy động vốn
thậm chí đến cả uy tín của ngân hàng trên thị trường, nó đảm bảo giữ
vững lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng cũng như là giới hạn tối
đa đối với nguồn vốn huy động.
7 Các biện pháp mở rộng vốn huy động của ngân hàng thương mại.
7.1 Phát triển đa dạng hóa các loại tiền gửi.
Khách hàng của ngân hàng có nhiều tầng lớp khác nhau và nhu cầu gửi tiền của
họ cũng rất da dạng. Do vậy, yếu tố tác động đến động thái và yêu cầu gửi tiền
của khách hàng cũng rất phong phú. Một số cho rằng sự an toàn là quan trọng
với họ nhưng một số khác lại cho rằng sự tiện lợi là quan trọng hơn, và một số
khách nữa cho rằng sự phụ vụ của nhân viên là quan trọng, trong khi phần lớn
khách hàng ai cũng cho rằng yếu tố lãi suất là quan trọng. Đứng trước khách
hàng có nhu cầu đa dạng như vậy, cách phù hợp để thu hút họ là ngân hàng cần
phải phát triển và cung cấp sản phẩm đa dạng hơn để họ có điều kiện lựa chọn:
- Đa dạng hóa sản phẩm theo kỳ hạn: đến nay hầu hết các ngân hàng đều có
đầy đủ các loại tiền gửi từ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 tháng đến 36
tháng cho khách hàng lựa chọn.
- Đa dạng hóa theo loại đồng tiền gửi: hầu hết các ngân hàng thương mại
đều có các laoi5 tiền gửi bằng VNĐ, USD, EUR … và tiền gửi vàng cho
khách hàng lựa chọn.
- Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo số dư: ngân hàng sẽ trả lãi suất khác
nhau theo số dư hay còn gọi là lãi suất bậc thang.
- Đa dạng hóa sản phẩm tiết kiệm theo số dư: thật ra, sản phẩm này cũng
giống như sản phẩm tiền gửi theo số dư chỉ khác ở chổ áp dụng cho đối
tượng khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiết kiệm định kỳ bằng VNĐ
hoặc USD.
- Đa dạng hóa sản phẩm theo nhóm khách hàng: là hướng đa dạng bằng
cách chia khách hàng ra theo từng nhom đặc thù, đồng thời thiết kế sản
phẩm tiền gửi hoặc tiết kiệm có những nét đặc thù dành riêng cho nhóm
khách hàng đó.
7.2Tối đa hóa sự tiện lợi cho khách hàng.
Phát triển đa dạng hóa sản phẩm tiển gửi và tiết kiệm như đã trình bày ở
trên giúp ngân hàng thu hút được khách hàng nhờ vào sự cung cấp sản phẩm
với lãi suất cao hoặc cung cấp những dịch vụ ngân hàng khác đi kèm những
sản phẩm. Thế nhưng, khách hàng không chỉ dừng ở đó mà đôi khi họ còn
đòi hỏi có được sự tiện lợi trong giao dịch, thậm chí có một số đối tượng như
người già và người nhỉ hưu còn cho rằng sự tiện lợi là yếu tố quan trọng nhất
đối với họ khi lựa chọn ngân hàng để gửi tiền. trong tình huống như vậy ngân
hàng cần chú ý tạo ra cho khách hàng sự tiện lợi đến mức tối đa. Tối đa hóa
sự tiện lợi cho khách hàng khi gửi tiển:
- Mở rộng mạng lưới chi nhánh để đưa dịch vụ tiền gửi đến sát địa bàn dân
cư.
- Phát triển công nghệ hiện đại để khách hàng có thể giao dịch qua điện
thoại hoặc internet.
- Tạo tâm lý thoải mái và thỏa mãn cho khách hàng khi bước chân đến gửi
tiền tại ngân hàng.
7.3 Nâng cao trình độ tư vấn, kỹ năng bán hàng của nhân viên.
- Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều chuyển sang cơ chế giao dịch “ một
cửa” nghĩa là khi khách hàng đến gửi tiền chỉ cấn tiếp xúc và làm việc
duy nhất với một giao dịch viên. Thế nhưng, đôi khi khách hàng cảm thấy
không hài lòng vì giao dịch viên tỏ ra không hiểu biết rộng hết các nghiệp
vụ để có thể tư vấn cho khách hàng. Mặt khác, giao dịch viên thường chỉ
quan tâm đến khía cạnh thực hiện nghiệp vụ ngân hàng mà quên đi rằng
với cơ chế giao dịch một cửa giao dịch viên đồng thời cũng là nhân viên
“bán hàng”, do đó cũng cần phải có kỹ năng bán hàng và phục vụ khách
hàng. Là nhân viên bán hàng mà không biết giới thiệu sản phẩm và tư vấn
sử dụng sản phẩm cho khách hàng thử hỏi có bán hàng được không?
7.4 Xây dựng hình ảnh và thương hiệu ngân hàng.
Một ngân hàng có hình ảnh tốt và thương hiệu mạnh cũng góp phần đáng
kể đến việc thu hút khách hàng đến gửi tiền. Điều này xuất phát từ đặc thù
của nghành ngân hàng là dựa trên nền tảng niềm tin của công chúng. Hình
ảnh và thương hiệu mạnh mang lại niềm tin cho công chúng khian61 cho
họ không ngần ngại khi quyết định gửi tiền.
7.5Khuyến mãi thu hút tiền gửi.
Ngân hàng cần thường xuyên đưa ra các chương trình khuyến mãi để thu
hút khách hàng, và nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác
trên cùng địa bàn.
8. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn
trong hoat động của NHTM.
Nghiệp vụ huy động vốn không mang lợi nhuận trực tiếp lại cho ngân hàng
nhưng nó lại là một nghiệp vụ rất quan trọng. Không có hoạt động huy động
vốn xem như không có hoạt động của NHTM. Một NHTM khi được cấp
phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ
đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần
thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng thực hiện các hoạt động
kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục
vụ cho các hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng.
Nghiệp vụ huy động vốn do vậy có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động
của NHTM. Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân
hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy
động vốn ngân hàng thương mại không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động
của mình. Mặt khác, thông qua hoạt động huy động vốn NHTM có thể do0
lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng
của mình. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt
động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể
nói, nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “ đầu vào” của ngân hàng.
Chương 2: Phân tích kết quả công tác huy động vốn huy
động tại ngân hàng TMCP Kiên Long- PGD Gò Vấp.
1. Khái quát về quận Gò Vấp.
1.1 Vị trí địa lý.
- Quận Gò Vấp nằm ở phía Bắc và Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh, Bắc
giáp quận 12, nam giáp quận Phú Nhuận, Tây giáp quận 12 và quận Tân
Bình, Đông giáp quận Bình Thạnh. Tổng diện tích mặt đất tự nhiên
1.948,6ha, dân số 243.425 người (số liệu năm 1998).
- Quận Gò Vấp hôm nay là vùng đất gồm 8 xã. Sau ngày Sài Gòn được
mang tên Chủ tịch Hồ Chí Minh – tháng 7 năm 1976, Gò Vấp trở thành
quận nội thành nhưng vẫn gọi là quận ven do quá trình đô thị hóa chưa
cao.
- Quận Gò Vấp nằm ở vành đai phía bắc thành phố. Gò Vấp có diện tích
19,74 km
2
, chia thành 17 phường. Đến năm 2006 quận Gò Vấp có 12
phường. Theo Nghị định số 143/2006/NĐ-CP của chính phủ ngày 23
tháng 11 năm 2006, Gò Vấp được điều chỉnh địa giới, có 16 đơn vị hành
chính trực thuộc bao gồm các phường: 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13,
14, 15, 16 và 17; trong đó các phường mới thành lập là 6 (tách từ phường
17), 8, 9 (tách từ phường 11), 14 (tách từ phường 12). Nghị định này cũng
điều chỉnh 0,74 ha diện tích tự nhiên của phường 15 thuộc quận Tân Bình
về phường 12 thuộc quận Gò Vấp quản lý.
- Gò Vấp chia thành 2 vùng: một là vùng trũng nằm dọc theo sông Bến cát.
Gọi là vùng trũng vì nằm trong vùng đất phèn thường bị ngập theo triều;
đây là vùng sản xuất nông nghiệp, nhưng năng suất cây trồng không cao.
Hai là vùng cao chiếm phần lớn diện tích phù hợp với việc xây dựng nhà
máy sản xuất công nghiệp. Quá trình đô thị hóa chủ yếu diễn ra trên phần
đất này, nhưng từ năm 1975 trở về trước diễn ra rất chậm. Vì vậy trong
nhiều năm, Gò Vấp giống một huyện hơn là một quận. Tình hình này đã
căn bản thay đổi từ những năm 80. Bây giờ thì tốc độ đô thị hóa trên địa
bàn Gò Vấp diễn ra nhanh đến chóng mặt và đã có thời điểm không kiểm
soát được. So với quận khác, Gò Vấp còn có quỹ đất lớn
1.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội trong những năm gần đây.
1.2.1 Tình hình kinh phát triển kinh tế:
* Sản xuất công nghiệp:
- Từ năm 1986 đến năm 2000, giá trị sản xuất tăng bình quân mỗi năm
13,15%. Cơ cấu ngành công nghiệp chuyển dịch sang ngành sản xuất da,
giả da chiếm tỷ trọng 26,05%; sản phẩm từ cao su và plastic 13,78%; dệt
16,59%; cơ khí 10,72%. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển nhanh
chóng, nhất là hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư
nhân. Vốn đầu tư đổi mới công nghệ ở một số sản phẩm như vải, thêu,
nước uống tinh khiết, bao bì, quần áo xuất khẩu, giày … trên 1.000 tỷ
đồng. Mỗi năm thu hút gần 3.000 lao động. Đặc biệt, Quận đã thành công
trong việc vận động nhân dân và theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá với việc chuyển từ dệt, nhuộm thủ công truyền thống sang dệt kim, sử
dụng máy móc hiện đại, vận động nhân dân chuyển đổi nghề sản xuất
pháo theo chủ trương của Chính phủ…
- Từ năm 2001 đến nay giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân
19,04%. Đặc biệt sự ra đời của Luật doanh nghiệp tạo môi trường thông
thoáng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, đồng thời Quận tạo điều kiện
thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, ưu tiên phát
triển công nghiệp sạch, xuất khẩu. Trong đó, ngành dệt, may, giày da tăng
cường khâu nội địa hoá đầu vào, làm chủ khâu thiết kế sản phẩm để tăng
khả năng cạnh tranh. Đến nay, sản xuất công nghiệp – TTCN quận Gò
Vấp có 325 đơn vị hoạt động theo luật doanh nghiệp và 3.200 cơ sở sản
xuất nhỏ với 45.000 lao động. Quận cũng đã quy hoạch khu sản xuất công
nghiệp tập trung tại phuờng 12 với diện tích 40,31 ha với 74 doanh
nghiệp đang hoạt động, đảm bảo xử lý tốt ô nhiễm môi trường.
* Sản xuất nông nghiệp:
- Sản xuất nông nghiệp quận Gò Vấp phát triển nhanh với các sản phẩm
chủ lực là rau – hoa phục vụ nhu cầu tiêu thụ rau – hoa tươi thường xuyên
của Thành phố. Sản lượng hoa tươi thời kỳ này chiếm hơn 50% lượng hoa
tươi tiêu thụ tại Thành phố. Cùng với ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi
cũng phát triển mạnh trong đó chăn nuôi heo đặc biết là heo nái và bò
sữa.
- Quá trình đô thị hoá Quận Gò Vấp làm cho diện tích đất nông nghiệp và
đất canh tác ngày càng thu hẹp nhưng do chuyển đổi cơ cấu cây trồng và
vật nuôi nên sản xuất nông nghiệp vẫn tạo việc làm hiện nay cho trên
1.500 lao động với hiệu quả kinh tế cao hơn và có xu hướng chuyển dịch
sang hoạt động dịch vụ nông nghiệp.
• Thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu:
- Kinh tế thị trường thúc đẩy hoạt động thương mại - dịch vụ của Quận
phát triển mạnh mẽ. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán ra mỗi năm tăng
bình quân 17,35%. Đến cuối năm 1999 có 9.748 cơ sở thương mại, trong
đó có 288 đơn vị trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân, số lao
động toàn ngành gần 20.000 người. Hình thành các khu buôn bán tập
trung như khu thương mại Ngã 6, khu phố chợ Tân Sơn Nhất, chợ An
Nhơn, chợ Gò Vấp, chợ Xóm Mới đáp ứng nhu cầu hàng hoá thông
thường và cao cấp cho nhân dân. Kinh ngạch xuất khẩu năm 1999 đạt
41,8 triệu USD và kim ngạch nhập khẩu 17,9 triệu USD. Thời kỳ 2001 –
2005, hoạt động thương mại - dịch vụ - xuất nhập khẩu tăng trưởng với
tốc độ nhanh: Tổng mức lưu chuyển hàng hoá xã hội từ 7.125 tỷ đồng
tăng lên 15.500 tỷ đồng (bình quân mỗi năm tăng 21,44%). Hình thành
chợ Hạnh Thông Tây và một siêu thị trên địa bàn quận. Đến nay có 947
đơn vị thương mại dịch vụ hoạt động theo luật doanh nghiệp và 12.800 hộ
kinh doanh cá thể với 36.000 lao động. Kim ngạch xuất khẩu năm 2001
đạt 71,2 triệu USD đến năm 2005 đạt 140 triệu USD (tăng bình quân mỗi
năm 18,42%). Kim ngạch nhập khẩu từ 51,4 triệu USD tăng lên 110 triệu
USD (tăng bình quân mỗi năm 20,95%). Đã tiếp tục hình thành siêu thị
Văn Lang tại ngã Sáu Gò Vấp và một số chợ theo mô hình xã hội hoá.
Các loại hình dịch vụ khác như: Du lịch, hành chính tín dụng, tư vấn …
cũng đang khởi động và phát triển. Sự phát triển nhanh, đa dạng của hoạt
động thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu đã góp phần nâng tỷ trọng
thương mại dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ dưới 10% vào năm 1990 lên
31% năm 2004, là cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế vào những
năm sắp tới.
* Đầu tư cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật
- Quận đã tập trung khai thác thế mạnh về đất đai, tiến hành đô thị hoá làm
cho bộ mặt kiến trúc đô thị không ngừng phát triển. Tổng vốn đầu tư từ
nguồn ngân sách Nhà nước và của nhân dân mỗi năm hàng trăm tỷ đồng.
Nhiều công trình tiêu biểu như: trường học, đường giao thông, cơ sở văn
hoá – xã hội được hình thành. Năm 2001 tổng vốn đầu tư xã hội là 447,4
tỷ đồng đến năm 2005 đạt 823 tỷ đồng (bình quân mỗi năm tăng 16,48%).
Trong đó, vốn từ nhà nước từ 42 tỷ lên đến gần 200 tỷ. Đặc biệt 10 công
trình trọng điểm được Đảng bộ đề ra góp phần tạo động lực cho kinh tế -
văn hoá – xã hội và đời sống nhân dân được nâng cao
- Riêng lĩnh vực bê tông hoá, nhựa hoá đường hẻm được nhân dân 12
phường tích cực đóng góp cùng nhà nước đầu tư đạt và vượt chỉ tiêu đề
ra.
- Hệ thống điện, cấp – thoát nước, thông tin liên lạc được đầu tư mạnh từ
nguồn kinh p
- hí chuyên ngành, đáp ứng nhu cầu về sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời
sống nhân dân trong quận.
1.2.2 Tình hình xã hội.
• Lao động – chính sách xã hội:
- Thực hiện nhiều biệp pháp chăm lo, hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn đặc biệt như trợ cấp học bổng, dạy nghề…
- Chăm lo chu đáo gia đình chính sách và hộ nghèo. Đã hoàn thành công
tác xây dựng nhà tình nghĩa và nhà tình thương (285 nhà tình nghĩa và
329 nhà tình thương). Mỗi năm giới thiệu giải quyết 13.000 – 14.000 lượt
lao động có nhu cầu việc làm. Công tác xoá đói giảm nghèo đạt kết quả
tốt.
• Chăm sóc sức khoẻ nhân dân:
- Công tác chăm sóc trẻ em được chú trọng, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
hàng năm đều giảm
- Khám, điều trị, cấp thuốc miễn phí cho 78.663 lượt người nghèo và các
hoạt động mổ mắt miễn phí cho người mù nghèo. Chương trình kế hoạch
hoá gia đình có hiệu quả làm giảm tỉ lệ tăng dân
- Trung tâm Y Tế Quận và mạng lưới y tế cơ sở được đầu tư nhiều về vật
chất lẫn con người đảm bảo chủ động phòng ngừa dịch bệnh, kịp thời,
làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, nâng cao chất lượng điều
trị.
• Công tác giáo dục.
- Ngân sách Thành phố và Quận hàng năm đều đầu tư thích đáng cho sự
nghiệp giáo dục cùng với phong trào xã hội hoá hoạt động giáo dục làm
cho chất lượng dạy và học ngày càng nâng cao. Tỷ lệ tốt nghiệp ở các cấp
học đạt từ 97% đến 100%. Năm 2003 – 2004 là quận đầu tiên trong 2
quận được Thành phố công nhận hoàn thành phổ cập bậc giáo dục trung
học.
- Trong nhiều năm qua và hiện nay ngành giáo dục quận Gò Vấp là một
trong những quận dẫn đầu của ngành giáo dục Thành phố.
- Hoạt động dạy nghề công lập mỗi năm thu hút 2.000 đến 2.200 học viên
học các ngành tin học, điện tử, điện lạnh, sữa chữa xe gắn máy, may,…
góp phần cung cấp nhân lực cho hoạt động kinh tế. Liên kết với các
trường đại học đào tạo học viên cao đẳng, trung cấp và công nhân kỹ
thuật 3/7.
• Trật tự, an toàn xã hội, cải cách hành chính và nâng cao đời sống người dân.
- Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn luôn được ổn định và đảm bảo tốt.
Thường xuyên tấn công các loại tội phạm làm cho tình hình trật tự an toàn
xã hội ngày càng được cải thiện và nâng cao. Đặc biệt trong những năm
gần đây thực hiện chương trình 3 giảm của Thành phố đến nay Quận đã
cơ bản hoàn thành công tác đưa hết các đối tượng nghiện ma túy trên địa
bàn vào các trường, trung tâm cai nghiện. Luôn nêu cao tinh thần cảnh
giác, xây dựng lực lượng quân sự sẵn sàng chiến đấu, công tác giao quân
nghĩa vụ quân sự luôn đạt chỉ tiêu, đảm bảo tỷ lệ số quân tự vệ trên tổng
dân số.
- Công tác cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa một dấu” ngày càng
được hoàn thiện, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý trên các lĩnh vực
nhà đất, hộ tịch, đăng ký kinh doanh phát huy tác dụng tốt, đáp ứng kịp
thời nhu cầu hành chính của công dân. Công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được tập trung thực hiện đạt
kết quả cao, đã cấp được hơn 52.000 giấy, vượt chỉ tiêu Thành phố giao.
- Mức sống dân cư ngày càng nâng lên, chỉ tiêu bình quân 1 người tháng
năm 2004 là 950 ngàn đồng bằng 5,36 lần so năm 1976. Trong đó chi ăn,
uống, hút giảm từ 85,3% còn 43,1%; các khoản chi về học hành, nhà ở,
điện nước, đồ dùng, vui chơi, sức khoẻ đều tăng lên một bước đáng kể.
Hiện nay, quận Gò Vấp là 1 trong 5 quận dẫn đầu của thành phố về chỉ
tiêu chất lượng cuộc sống (HDI).
2. Giới thiệu sơ lược về ngân hàng TMCP Kiên Long.
- Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kiên Long
- Tên giao dịch quốc tế: Kien Long Commercial Joint -Stock Bank
- Tên gọi tắt: Kienlong Bank
- Mã giao dịch Swift: KLBKVNVX.
- Hoạt động chính: Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn
uỷ thác đầu tư, nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Cho
vay ngắn, trung và dài hạn, đầu tư vào các tổ chức kinh tế, làm dịch vụ
thanh toán giữa các khách hàng kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán
quốc ế, đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ
về quản lý nợ khai thác tài sản, cung cấp các dịch ngân hàng khác.
- Mạng lưới hoạt động: 82 Chi nhánh và Phòng Giao dịch trên toàn quốc
- Giấy phép thành lập: Số 0056/NH-GP ngày 18/09/1995 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 27/10/1995, Ngân hàng Kiên Long
chính thức đi vào hoạt động.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh: Đăng ký lần đầu tiên, ngày 10 tháng 10
năm 1995, đăng ký lại lần thứ 2, ngày 07 tháng 07 năm 1997, đăng ký
thay đổi lần thứ 26, ngày 31 tháng 12 năm 2010.
- Mã số thuế: 1700197787
- Website: www.kienlongbank.vn
2.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của PGD Gò Vấp
2.1.1 Lịch sử hình thành.
- PGD Gò Vấp được thành lập vào ngày: 4/12/2007.
- Theo quyết định số 542
- Địa chỉ: 308A Quang Trung, phường 11, Gò Vấp.
- Điện thoại:08 3921 0375
- Fax: 08 3921 0376
- Email:
- Lĩnh vực hoạt động: tài chính – ngân hàng.
- Trưởng phòng giao dịch: Bùi Văn Sơn.
2.1.2 Bộ máy và cơ cấu tổ chức.
• Trưởng phòng giao dịch:
- Quản lý, điều hành hoạt động chung của ngân hàng.
- Xác định và hoạch định kế hoạch kinh doanh hằng năm hoặc dài hạn.
- Điều hành các công việc cụ thể: công tác tiếp thị, công tác huy động vốn,
công tác tín dụng, công tác hoạt động kingh doanh.
- Đại diện theo ủy quyền của ban giám đốc trong thẩm quyền quan hệ với
các tổ chức kinh tế, cá nhân, các phòng ban trong chi nhánh trong hoạt
động kinh doanh.
Trưởng phòng giao
dịch
Phòng kế toán
ngân quỹ
Phòng tín dụng Tổ bảo vệ
- Hoạch định và chỉ đạo công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, nghiên cứu
và đề xuất điều chỉnh chính sách khách hàng theo từng thời kỳ, theo yêu
cầu của khách hàng chuyển về ban giám đốc.
- Trực tiếp điều hành công tác nọi bộ phòng: thông báo công văn có liên
quan đến hoạt động kinh doanh của phòng cho từng cán bộ công nhân
viên bằng hình thức phù hợp, quản lý công văn đến đi, chấm công thi đua,
quản lý văn phòng phẩm.
- Kiểm tra việc thực hiện công tác chuyên mộn của từng thành viên trong
phòng.
- Quản lý, điều hành, kiểm soát giao dịch theo đúng quy trình, quyết định
lien quan đến hoạt động kinh doanh của phòng: huy động vốn,thah toán,
chuyển tiền trong nước, đóng mở tài khoản,mua bán ngoại tệ, ngân quỹ,
thu chi hộ tiền mặt.
- Kiểm tra, phê duyệt trực tiếp các giao dịch được các giao dịch viên thực
hiện theo hạn mức thẩm quyền được duyệt. Giám sát tất cả các hoạt động
của giao dịch viên để đảm bảo an toàn, bảo mật của các giao dịch.
• Phòng tín dụng:
- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, báo cáo với lãnh đạo.
- Trực tiếp thẩm định hồ sơ của khách hàng.
- Quản lý, theo dõi nợ vay của khách hàng, kiển tra trước trong và sau khi
cho vay.
- Thực hiện các báo cao liên quan đến tín dụng tại đơn vị.
• Phòng kế toán – ngân quỹ:
+ Kế toán( giao dịch viên)
- Chịu trách nhiệm về công tác huy động vốn của phòng.
- Trực tiếp giao dịch, hướng dẫn, giải đáp, tiếp nhận, xử lý các yêu cầu của
khách hàng.
- Trực tiếp tác nghiệp quy trình huy động vốn, nhận và rút gửi tiền mặt của
khách hàng là tổ chức, cá nhân bằng VNĐ và ngoại tệ bằng nhiều hình
thức huy động vốn do ban lãnh đạo điều hành.
- Theo dõi, quản lý hồ sơ khách hàng gửi tiết kiệm, tiền gửi cá nhân, tiền
gửi doanh nghiệp, chiết khấu chứng từ có giá theo đúng quy định quy
trình trong phạm vi hạn mức ủy quyền. Tác nghiệp dịch vụ thanh toán,
chuyển tiền trong nước, chi trả western union, mua bán, chuyển đổi ngoại
tệ và các giao dịch khác theo đúng quy định. Tiếp thị các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng đang triển khai tại chi nhánh. Đầu mối tổng hợp kiến nghị,
ý kiến phản hồi của khách hàng trong quá trình giao dịch để trình ban
giám đốc xem xét.
- Tổng hợp các báo cáo định kỳ, đột xuất, truyền file hàng ngày, tháng,
quý, năm theo sự phân công của ban lảnh đạo phòng theo đúng quy định
và thời gian.
- Theo dõi thu nợ vay, phối hợp bộ phận tín dụng để nhận nợ, thực hiện thu
nợ gốc và lãi đúng, đủ. Báo cáo kịp thời cho ban lãnh đạo phòng các hồ
sơ khách hàng trễ hạn.
- Đống chấm và lưu trữ hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín dụng, sổ sách kế toán
theo đúng quy định.
+ Ngân quỹ:
- Kiểm đếm, giao nhận, bảo quản, chọn lọc, đóng bó, niêm phong và vận
chuyển thùng tiền gửi kho. Thực hiện các khoản thu chi, nhập xuất, giao
nhận các loại tiền, tài sản, ấn chỉ quan trọng theo đúng quy định.
- Kiểm đếm, xử lý tiền giả, tiền thừa thiếu theo đúng hướng dẫn của NHNN
và ngân hàng Kiên Long. Mở sổ theo dõi vào kho. Thực hiện các mẫu
biểu báo cáo có liên quan đến bộ phận ngân quỹ.
• Tổ bảo vệ:
- Tổ chức theo dõi, quản lý các tài sản công cụ lao động của phòng. Kịp
thời báo cáo với lảnh đạo phòng các trường hợp hư hỏng, thiếu mất, chịu
trách nhiệm hoàn toàn nếu trong ca trực để xảy ra việc thiếu mất tài sản
của phòng.
- Tổ chức, theo dõi lịch cúp điện trong tuần để báo cáo với lãnh đạo phòng
- Đảm bảo an ninh, trật tự cơ quan, tiếp đón, hướng dẫn khách hàng đến
giao dịch, bảo quản phương tiện, tài sản của khách hàng.
2.3 Kết quả hoạt động của ngân hàng TMCP Kiên Long – PGD Gò Vấp
trong những năm gần đây.
đơn vị tính: triệu đồng.
Do chỉ
Do chỉ mớChỉ được thành lập vào tháng 12/2007 nên hoạt động kinh
doanh của PGD gò vấp trong giai đoạn từ năm 2008- 2010 không thu
được lợi nhuận là điều tất yếu.Tuy nhiên thu nhập của phòng qua các năm
cũng tăng lên đáng kể và phòng đang từng bước bù đắp được chi phí hoạt
Thu nhập
925 4751 9612
Chi phí
3163 8150 9695
Chêch lệch thu chi
-2238 -3399 -83
-4000
-2000
0
2000
4000
6000
8000
10000
2008 2009 2010 4th Qtr
thu nh?p
chi phí
chêch l?ch thuchi
động của mình. Năm 2008 thu nhập là 925( trđ) đến năm 2009 thu hâp đã
tăng lên 4751 (trđ) và năm 2010 thu nhập của phòng giao dịch đã đạt mức
9612 (trđ).
2.4 Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công tác huy động
vốn.
* Thuận lợi:
- Các hình thức huy động ngày càng được đa dạng, tạo điều kiện cho khách
hàng có thể lựa chọn phương thức gửi tiền phù hợp mục tieu và yêu cầu
của mình.
- Tình hình đời sống người dân ngày càng được cải thiện, nguồn tiền nhàn
rỗi trong dân cư ngày càng tăng lên tạo điều kiện không nhỏ cho công tác
huy động vốn của ngân hàng.
- Cùng với việc không ngừng cải cách, cơ cấu lại nguồn lao động, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và cho đến thời điểm hiện tại thì PGD Gò Vấp
đã thực sự có một đội ngũ nhân lực trẻ có trình độ cao, giàu nhiệt huyết,
sáng tạo, tinh thần trách nhiệm cao, đang đóng góp hết mình vào sự
nghiệp xây dựng và cũng cố, phát triển tại PGD nói riêng cũng như ngân
hàng Kiên Long nói chung
- Thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, tạo sự minh bạch, lành
mạnh trong công tác quản lý tại PGD và không ngừng cải thiện, nâng cao
đời sống thu nhập cho cán bộ nhân viên của mình theo đúng chế độ, chính
sách của nhà nước và ngân hàng TMCP Kiên Long.
* Khó khăn:
- Bối cảnh nền kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến phức tạp,
lạm phát tăng cao, ngân hàng nhà nước áp dụng chính sách tiền tệ - tín
dụng thắt chặt gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng
nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
- Để thu hút nhiều khách hàng, các ngân hàng không ngừng mở rộng, đa
dạng hóa các hình thức gửi tiền và cung cấp dịch vụ. Điều này dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng với nhau trong công tác thu hút
nguồn vốn từ các thành phần dân cư trong xã hội.
- Tâm lý của một một số người dân vẫn muốn cất tiền ở nhà vì họ cho rằng
như thế là an toàn hơn so với gửi tiền vào ngân hàng và khi có việc gì cấn
phải sử dụng thì cũng có thể sử dụng nhanh chóng và thuận tiện hơn.
- Trong các năm trở lại đây tình hình lãi suất cạnh tranh trên thị trường huy
động vốn trong nước luôn biến động thất thường, mà các Chi nhánh, PGD
của các ngân hàng khác ngày càng mọc lên nhiều hơn trên địa bàn, đòi
hỏi PGD Gò Vấp phải không ngừng ra sức phấn đấu, nổ lực hơn nữa để
khẳng định mình trong tình hình cạnh tranh như hiện nay. Sức ép cạnh
tranh để giữ và phát triển nguồn vốn là rất gay gắt, mà lãi suất huy động
của PGD so với các NHTM khác trên địa bàn hiện nay lại chưa đạt đựơc
sự cạnh tranh cao. Có thể nói rằng tại thời điểm hiện nay tuy không thiếu
vốn nhưng ngân hàng vẫn phải tăng lãi suất huy động của mình lên để
cạnh tranh với các ngân hàng khác, nếu không khách hàng sẽ rút tiền để
gửi sang các ngân hàng khác có lãi suất cao hơn, vì thế đã vô hình chung
làm cho chi phí huy động tăng lên, làm cho hoạt động tín dụng gặp nhiều
khó khăn, do khó tiếp cận được với khách hàng vì lãi suất cho vay buộc
phải tăng lên cao để bù đắp chi phí huy động của mình và tiềm kiếm lợi
nhuận hoạt động.
- Địa bàn hoạt động còn tương đối nhỏ hẹp, chưa khai thác hết được vai trò
của phòng giao dịch theo như chiến lược đã đề ra.
- Chưa có chiến lược quảng bá tương ứng để thu hút khách hàng, cũng như
là tạo sự cuốn hút cho khách hàng…
3. Phân tích thực trang huy động vốn tại ngân hàng TMCP Kiên
Long – PGD Gò Vấp.
3.1 Cơ cấu nguồn vốn;
3.1.1 Cơ cấu theo theo loại tiền:
Là một ngân hàng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên nguồn
vốn huy động chủ yếu là nội tệ. Vốn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong nguồn
vốn của ngân hàng, là nguồn vốn chủ đạo nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng
sử dụng vốn đầu tư, cho vay trong nước. Để thực hiện mục tiêu trên những năm
gần đây ngân hàng TMCP Kiên Long không ngừng nâng cao đẩy mạnh hoạt
động về huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn từ đó đạt được một số kết quả
khả quan, nguồn vốn huy động ngày càng tăng trưởng qua các năm.
Đơn vị tính: triệu đồng
N
ă
m
20
08
T
ỷ
t
r
ọ
n
g
20
09
T
ỷ
t
r
ọ
n
g
20
10
T
ỷ
t
r
ọ
n
g
T
ổn
g
ng
uồ
n
vố
n
34
80
5.
65
7
1
0
0
%
81
90
9.
70
7
1
0
0
%
73
93
1.
76
5
1
0
0
%
V
ốn
V
N
Đ
33
96
2.
65
7
9
7
.
5
%
78
58
2.
70
7
9
5
.
9
%
71
57
5.
76
5
9
6
.
8
%
V
ốn
ng
oạ
i
tệ
84
3
2
.
5
%
33
27
4
.
1
%
23
56
3
.
7
%
BIỂU ĐỔ TỶ TRỌNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO LOẠI TIỀN
Trong tổng nguồn vốn huy động thì vốn nội tệ chiếm tỷ trọng khá cao. Tỷ trọng
vốn nội tệ cũng tăng dần qua các năm, cụ thể là: năm 2008 vốn bằng VNĐ
chiếm tỷ trọng 97.5%, năm 2009 là 95.9 %, năm 2010 là 96.8%.
Trong giai đoạn này thì nguồn vốn nội tệ tăng trưởng không đều qua các năm
cụ thể là năm 2008 nguồn vốn nội tệ là 33962.657( triệu đồng), năm 2009 là
78582.707( triệu đồng) tăng hơn so với năm 2008 là 44620.05 (triệu đồng).
Năm 2010 là 71575.765( triệu đồng) giảm so với năm 2009 là 7006.942( triệu
đồng). Đạt được tổng nguồn vốn huy động như trên là sự cố gắng đẩy mạnh và
thu hút vốn huy động của ngân hàng trong khi tình hình kinh tế của Việt Nam
và thế giới đang ở trong tình trạng khó khăn và có nhiều biến động.
Tăng trưởng vốn VNĐ qua các năm là kết quả của sự chuyển biến tích cực của
ngân hàng kết hợp việc sử dụng đồng bộ và hiệu quả các biện pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn và việc sử dụng vốn như: nâng cao hiệu quả phục vụ
khách hàng, tăng cường tính chặt chẽ trong công tác điều hành, quản trị vốn và
lãi suất, áp dụng các công nghệ mới trong hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Kiên long là ngân hàng chủ yếu hoạt động trong lỉnh vực
nông thôn nên nguồn vốn ngoại tệ cũng nhứ các hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của ngân hàng cũng có phần hạn chế. Trong những năm gần đây nhằm đáp ứng
và theo kịp tiến trình mở cửa và hội nhập kinh tế đất nước ngân hàng đã mở
rộng hoạt động, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ của mình. Nguồn vốn ngoại tệ của
ngân hàng cũng đã tăng trưởng qua các năm. Tuy nhiên sự tăng trưởng này
không đều qua các năm.Trong năm 2008 nguồn vốn ngoại tê huy động được từ
khách hàng của PGD Gò Vấp là 843 ( triệu đồng) chiếm tỷ trọng 2.5% trong
tổng nguồn vốn huy động được. Năm 2009 nguồn vốn này đã tăng lên
3327( triệu đồng) chiếm 4.1% trong tổng nguồn vốn huy động của PGD tăng
hơn so với năm 2008 là 2484( triệu đồng). 2356(triệu đồng) là tổng nguồn vốn
ngoại tệ mà PGD Gò vấp đã huy động được trong năm 2010 chiếm 3.7% trong
tổng nguồn vốn. Nguồn vốn ngoại tệ huy động được trong năm 2010 giảm
971(triệu đồng) so với năm 2009. Tuy tỷ trọng vốn ngoại tệ của ngân hàng còn
tương đối thấp (dưới 5%) nhưng nguồn vốn này đang có dấu hiệu gia tăng qua
các năm. Nguồn vốn ngoại tệ mà ngân hàng huy động được chủ yếu từ thành
phần dân cư nên lãi suất đầu vào khá cao.Để tăng trưởng nguốn vốn ngoại tệ
trong thời gian tới ngân hàng cần phải tìm kiếm, khai thác thêm các khách hàng
có nguồn vốn ngoại tệ thanh toán nhằm tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ và cũng
để hạ lãi suất đầu vào phục vụ cho nhu cầu tín dụng ngoại tệ tạo thuận lợi cho
ngân hàng.
3.1.2 Cơcấu theo kỳ hạn:
Đơn vị tính; triệu đồng
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010
S.sánh 2009/2008 S.sánh 2010/2009
S.tiền ch.lệch S.tiền ch.lệch
Tgửi và Tkiệm
không kỳ hạn
5
9
5
.
6
5
7
7
6
7
.
7
0
7
1
1
4
8
172.05 28.88% 380.293 49.53%
Tgửi và Tkiệm
có kỳ hạn
3
4
2
1
0
8
1
1
4
2
7
2
7
8
3
.
7
6
5
27082 137.18% -8358.235 -10.3%
Tổng cộng
34805.657 81909.707 73931.765 28174.05 166.06% -7977.942 39.23%
biểu đồ cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn
Đặc thù hoạt động của ngân hàng là luôn huy động tất cả các loại Tiền gửi và Tiết
kiệm, không phân biệt có kỳ hạn hay không kỳ hạn. Và cung ứng các công cụ nợ
ngắn hoặc dài hạn cho khách hàng như kỳ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá…Để bù
tài trợ cho nguồn vốn hoạt động luôn thiếu hụt của mình. Tuy nhiên do một số
nhân tố khách quan PGD Gò Vấp vẫn chưa triển khai huy động vốn bằng việc phát
hành các công cụ nợ ngắn hạn và dài hạn. Do đó cơ cấu vốn theo kỳ hạn tại PGD
Gò Vấp chỉ có: Tiền gửi và tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi và tiết kiệm có kỳ
hạn.
Qua bảng tính và đồ thị ta nhận thấy rằng lượng TG & TK không kỳ hạn qua các
năm đang có dấu hiệu ngày càng tăng, năm sau luôn tăng hơn năm trước. Cụ thể
năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 172.05 ( triệu đồng), năm 2010 tăng hơn so
với nam 2009 là 380.293 ( triệu đồng).Ở đây là do xu hướng phát triển của người
dân và doanh nghiệp hiện nay đã tương đối quen dần với việc thanh toán, chi tiêu
qua tài khoản thanh toán ngân hàng và ngày càng hướng tới sự tiện lợi, an toàn
của loại tiền gửi này, để giảm dần thói quen tích luỹ tiền ở nhà thanh toán bằng
tiền mặt như trước đây. Tuy nhiên so về tỷ trọng thì vẫn thấp hơn TG & TK có kỳ
hạn rất nhiều. Do lượng TG & TK có kỳ hạn các năm gần đây ở PGD Gò Vấp
cũng không ngừng tăng cao, cụ thể năm 2009 tăng hơn năm 2008 là (trđ), 27082
tương ứng tăng 137.18%.Sự tăng cao đột biến này có thể do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế năm 2008, đời sống kinh tế gặp nhiều khó khăn, người dân chủ yếu
giữ tiền ở nhà hoặc mua vàng để dự trữ thay vì gửi tiền ở ngân hàng vì họ cho
rẳng như thế sẽ an toàn hơn cho nguồn vốn của họ. Và đến năm 2009 nền kinh tế
bắt đầu ổn định, suy thoái tài chính không còn ảnh hưởng nhiếu như năm 2008 nên
nguồn vốn huy động từ khách hàng cũng vì thế mà tăng lên đáng kể.Năm 2010
nền kinh tế có dấu hiệu chậm lại nên tổng nguồn vốn tiền gửi và tiết kiệm có kỳ
hạn giảm hơn năm 2009 là 8358.235 ( triệu đồng) tương ướng với tỷ lệ là 10.3%.
3.1.3Cơ cấu theo thành phần kinh tế.
Cơ cấu vốn theo nền kinh tế
Làm thế nào để huy động được tối đa lượng vốn đa dạng, phong phú nhàn rỗi
trong các tầng lớp dân cư luôn là vấn đề trọng tâm trong công tác huy động của
mọi ngân hàng hiện nay. Khi mà đại đa số người dân còn chưa thực sự tiếp cận
rộng rãi với hệ thống ngân hàng, chưa thực sự hiểu rõ hết được các dịch vụ, sản
phẩm của ngân hàng. Kể cả khi đang có tiền nhàn rỗi thì họ cũng rất ngại đi đến
ngân hàng để gửi tiết kiệm, mà tâm lý chủ yếu vẫn là tích trữ ở nhà hoặc đi sắm
vàng, vì vàng ít mất giá và có cơ hội tìm kiếm được lợi nhuận cao hơn là gửi tiết
kiệm, hơn nữa là có vàng hay tiền tích trữ ở nhà gặp khi túng quẩn vẫn dễ dàng
xoay sở nhanh hơn là các thủ tục rườm ra, kỳ đáo hạn tại các ngân hàng . Chính vì
lẽ đó mà PGD đã không ngừng tìm hiểu, thăm dò nhu cầu của khách hàng để cải
tiến sản phẩm của mình ngày càng tiện lợi hơn như việc gửi tiền cho phép rút
trước hạn, rút gốc linh hoạt với lãi suất tương đối cao hơn là bị lãi suất phạt hay
không kỳ hạn như trước đây, kết hợp các sản phẩm trọn gói luôn đạt kết quả như
CHỈ TIÊU 2008
2009 202010 S.sánh 2009/2008 S.sánh 2010/2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ
trọng S.tiền ch.lệch S.tiền ch.lệch
Huy động từ
dân cư
3 9 8
97.79%
7
97.53% 46997.05 142% -7994.942 -9.98%
Huy động từ
các Tổ chức,
doanh nghiệp
1 4 1
2.08%
1
2.39% 50 3.01% 58 3.39%
Huy động từ các
TCTD khác
1 0 9
0.13%
5
0.08% -33 -25.4% -41 -42.26%
Tổng cộng
3
1
8
100%
7
100%
47014.0
5
119.61
%
-7977.942 -48.85%
mong đợi. Vì vậy mà qua bảng tính và đồ thị trên ta có thể nhận thấy lượng vốn
huy động từ dân cư luôn tăng trưởng mạnh mẽ và chiếm tỷ trọng cao qua các năm.
Tuy nhiên trong năm 2010 thì lại có sự giảm xuống so với năm 2009 là 7994.942
(trđ),tương ứng giảm 9.98%.Nguyên nhân có thể là do trong năm 2010 nền kinh tế
bị suy thoái đã ảnh hưởng mạnh đến đời sống thu nhập của các tầng lớp dân cư,
bên cạnh đó là mặt bằng giá cả leo thang, tỷ lệ lạm phát tăng cao, so sánh với lãi
suất huy động của ngân hàng thì chỉ đủ để bù đắp cho chi phí cơ hội và sự mất giá
nhanh chóng của tiền, nên lãi tiền gửi chẳng cao mấy, cho nên giải pháp tối ưu để
bảo toàn được giá trị và căn cứ tình hình thị trường sôi động để tìm kiếm lợi nhuận
khả quan hơn là chủ yếu. Do đó đã làm cho hoạt động ngân hàng trong năm 2010
có phần giảm nhiệt và ít sôi động hơn các năm trước mặc dù các ngân hàng đã
không ngừng cải thiện lãi suất huy động cạnh tranh của mình. Vì hoạt động huy
động vốn của PGD Gò Vấp chủ yếu là huy động từ dân cư. Nguồn vốn huy động
từ các tổ chức, doanh nghiệp chỉ chiếm tỷ trong khá nhỏ. Tuy nhiên qua bảng phân
tích tính toán và đồ thị trên thì ta cũng thấy được lượng tiền huy động từ các tổ
chức, doanh nghiệp qua các năm lại có xu hướng tăng lên. Trong đó tăng mạnh
nhất là năm 2010, tăng so với năm 2008 là 108 (trđ), tương ứng 6.51% tại sao lại
có chuyện nghịch lý này là do xu thế của thị trường tiêu thụ trong năm 2008 giảm
mạnh do thời buổi kinh tế khó khăn nên ai ai cũng phải thắt lưng buộc bụng, tiết
giảm hết tất cả các khoản chi tiêu của mình, làm cho hàng hoá của các doanh
nghiệp không tiêu thụ được, tồn động nhiều, dẫn đến hạn chế sản xuất hay nếu có
thì chỉ mang tính cầm chừng để duy trì hoạt động và thị phần của mình. Đồng thời
ngưng giảm sản xuất để thu hồi dần vốn sản xuất của mình, và lượng tiền thu hồi
không sử dụng hết cho việc đã giảm mua thêm nguyên vật liệu sản xuất đành phải
gửi vào ngân hàng để phần nào bù đắp chi phí cơ hội của mình, tránh bị thua lỗ và
chờ khi nền kinh tế tăng trưởng trở lại sẽ rút vốn ra tiếp tục sản xuất kinh doanh.
3.2 Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn.
Đơn vị tính:triệu đồng
N 20
08
2
0
0
20
10
So sánh
2009/2008
So sánh
2010/2009
S
ố
ti
ề
n
C S
ố
ti
ề
n
C
T 34805.657 81909.707 73931.765 4
7
1 -
7
-