BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Môn học: Kinh tế quốc tế
Đề tài: Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
Giảng viên Nguyễn Thường Lạng
Nhóm sinh viên
Lớp tín chỉ Kinh tế quốc tế 1_14
Hà Nội,2014
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trên đường đổi mới, chuyển sang
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước và đã đạt được khá nhiều thành tựu đáng kể. trong mấy năm gần
đây nền kinh tế luôn tăng trưởng với tốc độ 6-7%/năm. Đặc biệt, xuất khẩu
Việt Nam có sự tăng trưởng mạnh và góp phần to lớn cho sự phát triển đất
nước. Kim ngạch xuất khẩu hang năm ngày càng tăng. Kim ngạch xuất khẩu
năm 2001 đạt 15 tỷ USD, năm 2002 đạt 16,7 tỷ USD chiếm khoảng 50% GDP
của cả nước. Và trong những năm tới xuất khẩu vẫn là một định hướng phát
triển chiến lược của chúng ta.
Nền kinh tế thế giới đang trong thời kì hội nhập với xu hướng toàn cầu
hóa khu vực hóa, hình thành các khối mậu dịch tự do và hiện nay trên thế
giới cũng hình thành các tập đoàn đa quốc gia có ảnh hưởng lớn đến nền kinh
tế thế giới. Theo xu hướng dó Việt Nam cũng từng bước hội nhập vào nền
kinh tế thế giưới và khu vực. Việt Nam đã là thành viên của ASEAN, APEC,
AFTA và WTO.
Hội nhập mang lại rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam:
các rào cản thương mại đã được xóa bỏ theo hiệp định được ký kết giữa các
quốc gia thành viên của các tổ chức, việc tiếp cận thị trường dễ dàng hơn,
thông tin được cung cấp đầy đủ hơn. Nhưng các doanh nghiệp cũng đứng
trước nhiều thách thức trước các quốc gia thay vì sử dụng thuế, giấy phép
xuất nhập khẩu, hạn ngạch…, các quốc gia này đã dựng lên một rào cản mới
tinh vi, phức tạp và khó vượt qua hơn nhiều, đó là rào cản kỹ thuật.
Rào cản kỹ thuật thực sự là thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt
Nam bởi trình độ kỹ thuật của nước ta còn thấp, các doanh nghiệp còn chưa ý
2
2
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
thức được tầm quan trọng của các rào cản đó. Do vậy các doanh nghiệp nước
ta gặp rất nhiều khó khan khi tiếp cận và xuất khẩu hang hóa sang các thị
trường có sử dụng rào cản kỹ thuật. Vậy rào cản kỹ thuật trong thương mại là
gì, có tác dộng thế nào đến thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu của
Việt Nam nói riêng, thực tiễn áp dụng các rào cản kỹ thuật của các nước trên
thế giới nhu thế nào, cac doanh nghiệp Việt Nam cần làm gì khi đối mặt các
rào cản đó để thâm nhập thị trường các nước?
Đề tài “ Rào cản của kỹ thuật trong thương mại quốc tế” được chúng
em lựa chọn với mục đích nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý
luận chung về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế. Phân tích thực tiễn
áp dụng rào cản kỹ thuật trong thương mại của một số nước trên thế giới như
thế nào. Bởi rào cản kỹ thuật đang là trở ngại to lớn đối với doanh nghiệp Việt
Nam, bài viết sẽ góp phần giúp cho các doanh nghiệp trong nước nâng cao
hiểu biết về rào cản kỹ thuật và cách xử lý cho các doanh nghiệp khi gặp một
nước áp dụng rào cản này cho mục đích bảo hộ và để làm rõ các vấn đề về rào
cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế, từ đó chúng em đưa thông tin đến cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước vì họ là đối tượng chịu tác động lớn
nhất của rào cản kỹ thuật.
Đối tượng nghiên cứu của chúng em là những vấn đề khá quát về rào
cản kỹ thuật trong thương mại Quốc tế và tình hình sử dụng các rào cản kỹ
thuật của một số nước trên thế giới. đồng thời từ thực trạng thương mại của
Việt Nam trước các rào cản kỹ thuật ấy, đưa ra kiến nghị và các biện pháp
Giúp các doanh nghiệp trong nước nâng cao hiểu biết về TBT và cách xử lý
cho các doanh nghiệp khi gặp một nước áp dụng rào cản này cho mục đích
bảo hộ.
Phạm vi nghiên cứu một số nước công nghiệp trên thế giới.
3
3
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
Bài viết của nhóm còn có nhiều sai sót, mong thầy cô và cá bạn đóng
góp và cho ý kiến để bài viết được hoàn thiện hơn.
NỘI DUNG
1. Khái quát về rào cản kỹ thuật đối với thương mại.
1.1 Rào cản kỹ thuật trong thương mại là gì?
Trong thương mại quốc tế, các rào cản kĩ thuật đối với thương mại
(Technical Barriers to trade) thực chất là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật
mà một nước áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu và quy trình đánh giá sự
phù hợp của hàng hóa nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật
đó. Các biện pháp kĩ thuật trên được gọi tắt là biện pháp TBT.
Rào cản kỹ thuật trong thương mại là thuật ngữ được WTO sử dụng để
nói về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật mà một nước áp dụng đối với hàng
hóa nhập khẩu hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp của hàng hóa nhập khẩu
đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật đó để bảo vệ những nhà sản xuất
trong nước.
Các biện pháp kĩ thuật này về nguyên tắc là cần thiết và hợp lý nhằm
bảo vệ những lợi ích quan trọng như sức khỏe con người, môi trường, an ninh
… Vì vậy, mỗi nước thành viên WTO đều thiết lập và duy trì một hệ thống
các biện pháp kĩ thuật riêng đối với hàng hóa của mình và hàng hóa nhập
khẩu. Tuy nhiên trên thực tế, các biện pháp kĩ thuật có thể là những rào cản
tiềm ẩn đối với thương mại quốc tế bởi chúng có thể được sử dụng vì mục
tiêu bảo hộ cho sản xuất trong nước, gây khó khăn cho việc thâm nhập của
hàng hóa nước ngoài vào thị trường nước nhập khẩu. Do đó chúng còn được
gọi là “rào cản kĩ thuật đối với thương mại”.
Các loại hàng hóa thường là đối tượng của các biện pháp TBT:
• Máy móc thiết bị: thiết bị y tế, thiết bị chế biến thực phẩm, thiết bị chế
biến gỗ và kim loại, …
4
4
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
• Các sản phẩm tiêu dùng: dược phẩm, mỹ phẩm, bột giặt tổng hợp, đồ
điện gia dụng, đầu máy video và tivi, ôtô, đồ chơi, thiết bị điện ảnh và
ảnh, Bên cạnh đó còn có một số sản phẩm thực phẩm.
• Nguyên liệu và các sản phẩm phục vụ nông nghiệp: phân bón, thuốc trừ
sâu, các hóa chất độc hại, …
1.2. Phân loại
Các tiêu chuẩn về chất lượng gồm:
• Các yêu cầu, quy định đối với sản phẩm
• Các thủ tục đánh giá, giám định về chất lượng sản phẩm
Tiêu chuẩn về an toàn cho người sử dụng: do mục đích phục vụ đời sống con
người nên sản phẩm được đề cao ở tính an toàn cho người sử dụng, các tiêu
chuẩn được thể hiện qua nhãn mác, đóng gói hàng hóa, ký hiệu, mã sản phẩm,
bao bì,…
Tiêu chuẩn về lao động và trách nhiệm xã hội là tiêu chuẩn do các tổ chức
nhận định đánh giá chứng nhận nhằm mục đích cải thiện điều kiện làm việc,
tuy nhiên chỉ mới sử dụng chủ yếu ở các nước phát triển (Tiêu chuẩn
SA8000).
Tiêu chuẩn về môi trường (ISO) đánh giá hoạt động bảo vệ môi trường trong
quá trình sản xuất sản phẩm, đây là một vấn đề được đánh giá cao do tình
hình ô nhiễm môi trường càng ngày càng nghiêm trọng, do đó sản phẩm được
coi là “thân thiện với môi trường” sẽ được người tiêu dùng và thị trường chú
trọng hơn.
Ngoài ra còn hệ thống thực hành sản xuất tốt GMP (Good Manufacturing
Practices) ở các nước phát triển như EU, Nhật, Úc, Mỹ, GMP là tiêu chuẩn
bắt buộc đối với đơn vị sản xuất, kiểm soát tất cả yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình hình thành chất lượng.
1.3. Một số hệ thống cơ quan quản lý chất lượng trên thế giới
1.3.1 Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000
Thực chất đây là một bộ tiêu chuẩn do tổ chức về tiêu chuẩn hóa
( International Organisation for standardization – ISO ) ban hành. ISo 9000 là
5
5
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
sự kế thừa của các tiêu chuẩn đã tồn tại và được sử dụng rộng rãi, trước tiên là
lĩnh vực quốc phòng như thiêu chuẩn quốc phòng của Mỹ, của khối NATO.
Để phục vụ cho nhu cầu giao lưu thương mại Quốc Tế, tổ chức tiêu chuẩn hóa
quốc tế ISO đã được thành lập ban kỹ thuật TC 176 để soạn thảo bộ tiêu
chuẩn về quản lý chất lượng. ISO 9000 đề cập đén các lixng vực chủ yếu
trong quản lý chất lượng như chính sách chất lượng, thiết kế triển khai sản
phẩm và quá trình công ứng, kiểm soát quá trình bao gói, phân phối…
Mục tiêu lớn nhất của bộ ISO 9000 là đảm bảo chất lượng đối với người tiêu
dung. Bộ ISO 9000 gồm 24 tiêu chuẩn chia thành 5 nhóm là:
+ ISO 9001: Hệ thống chất lượng – Mô hình đảm bảo chất lượng trong quá
trình thiết kế, sản xuất, lắp đặt, dịch vụ.
+ISO 9002: Hệ thống chất lượng – Mô hình đảm bảo chất lượng trong quá
trình lắp đặt, dịch vụ.
+ISO 9003: Hệ thống chất lượng – Mô hình đảm bảo chất lượng trong quá
trình kiểm tra cuối cùng và thử nghiệm.
+ISO 9004.1: Quản lý chất lượng và các yếu tố trong chất lượng.
Phần 1: hướng dẫn
+ISO 9005: : Quản lý chất lượng và các yếu tố trong chất lượng.
Phần 2: Hướng dẫn dịch vụ.
1.3.2. Hệ thống quản trị môi trường ISO 14000
ISO 14000 là tiêu chuẩn về hệ thống quản trị môi trường ( EMS) do tổ
chức tiêu hóa chuẩn Quốc tế ISO xây dựng và ban hành.ISO 14000 được coi
là một sự đảm bảo cho hàng hóa của các nước có thể vượt qua các rào cản đó
để bước chân vào thị trường các nước khác. ISO 14000 góp phần làm tăng ý
thức bảo vệ môi trường của người dân, thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật về công tác bảo vệ môi trường, giúp các doanh nghiệp tăng năng lực
cạnh tranh tren thị trường trong nước và nước ngoài thông qua việc giảm giá
thành, tạo lập hình ản tốt đẹp trong tâm trí người tiêu dung, thúc đẩy sự phát
triển của “ Mậu dịch xanh”.
6
6
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
1.3.3. Hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ (TQM)
Hệ thống quản lý chất lượng TQM là một phương pháp quản lý định
hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem
lại sự thành công dài hạn thông qua sự thỏa mãn của khách hang và lợi ích
của mọi thành viên trong công ty, của xã hội. TQM cung cấp một hệ thống
toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có lien quan đến chất
lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt mục
tiêu chất lượng đề ra.
1.4. Tác động của rào cản kỹ thuật với thương mại quốc tế.
Thương mại Quốc Tế ngày càng phát triển. Trình độ tự do hóa thương
mại đã dược tăng tốc bởi vòng đàm phán Uruguay. Tuy nhiên thương mại thế
giới vẫn gặp rất nhiều cản trở, khó khan do các quốc gia lần lượt dựng len các
rào cản kỹ thuật để bảo vệ thị trường trong nước, cản trở sự phát triển thương
mại tự do. Theo điều tra của trung tâm thương mại quốc tế, chỉ riêng các điều
khoản liên quan đến môi trường cũng ảnh hưởng trực tiếp 3746 sản phẩm
trong 4917 sản phẩm được nghiên cứu. Một khi các nước nhập khẩu sử dụng
rào cản kỹ thuật thì các nước xuất khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn.
Trung Quốc là một quốc gia có tiềm lực phát triển kinh tế cũng gặp nhiều rào
cản từ phía thị trường nhập khẩu. Do xuát hiện dịch lở mồm long móng ở
Hồng Koong mà Indonesia đã cấm nhập khẩu ngô từ Trung Quốc , đầu năm
2002, do bị phát hiện có hàm lượng chloramphenicol và erofloxacine quá cao
trong các sản phẩm mà Trung Quốc bị EU cấm nhập khẩu tôm trong 3 tháng
và bị loại ra khỏi danh sách Icasc nước được phép xuất khẩu thủy sản sang
EU. EU cũng cấm nhập khẩu thịt gà, thịt thỏ, mật ong.
Thực tế cho thấy các nước có trình độ phát triển cao, tiềm lực kinh tế
lớn thường là các nước áp dụng các rào cản kỹ thuật, các nhà xuất khẩu của
các nước đang và kém phát triển là nhuwcng nước chịu tác dộng của rào cản
kỹ thuật bởi hang xuất khẩu của những nước này chủ yếu dựa vào nguồn gốc
thiên nhiên và đang dạng sinh học mà việc khai thác chế biến ảnh hưởng đến
môi trường, trình độ khoa học công nghệ kém nên tiêu chuẩn chất lượng, tiêu
7
7
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
chuẩn an toàn vệ sinh không cao vì vậy khó vượt qua các rào cản kỹ thuật đó
mà ngay cả các nước phát triển cũng không ít khó khăn khi gặp phải.
2. Hiệp định về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại.
2.1. Một số vấn đề chung
Rào cản kỹ thuật trong thương mại là nói về việc sử dụng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kĩ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp của hàng hóa nhập khẩu để
bảo vệ những nhà sản xuất trong nước.
Hiệp định về rào cản kỹ thuật thương mại (TBT Agreement) nhằm đảm bảo
rằng:
(1) những quy chuẩn về hàng hóa bắt buộc
(2) những tiêu chuẩn không bắt buộc về hàng hóa, và
(3) quy trình đánh giá sự phù hợp của hàng hóa
không trở thành những rào cản không cần thiết đối với thương mại quốc tế và
không được sử dụng để ngăn cản thương mại.
Vì vậy, Hiệp định về rào cản kỹ thuật thương mại tìm cách cân bằng giữa hai
mục tiêu chính sách trái nghịch nhau:
(1) Ngăn cản chủ nghĩa bảo hộ, với
(2) quyền của một nước thành viên đặt ra những quy chuẩn đối với
hàng hóa vì các mục đích chính sách công hợp pháp.
Hiệp định về rào cản kĩ thuật đối với thương mại của WTO phân biệt 3 loại
biện pháp kĩ thuật sau đây:
• Quy chuẩn kĩ thuật (Technical regulartions) là những yêu cầu kĩ thuật
có giá trị áp dụng bắt buộc. Các doanh nghiệp buộc phải tuân thủ.
• Tiêu chuẩn kĩ thuật (Technical standards) là các yêu cầu kĩ thuật được 1
tổ chức công nhận và chấp thuận nhưng không có giá trị áp dụng bắt
buộc.
• Quy trình đánh giá sự phù hợp của 1 loại hàng hóa với các quy định /
tiêu chuẩn kĩ thuật (Conformity assessment procedure).
8
8
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
2.1.1 Ngăn cản chủ nghĩa bảo hộ
Những chính sách giảm bớt thuế quan cấp tiến trong Hiệp định chung
về thuế quan và thương mại (GATT) 1947 và WTO đã khiến cho một số lãnh
đạo chính trị của các nước tìm kiếm những phương thức khác để bảo hộ nền
công nghiệp trong nước. Những cách để bảo hộ nền công nghiệp trong nước
này thường xuất hiện dưới hình thức của những rào cản phi thuế quan (cụ thể,
những phương thức khác thuế quan để bảo vệ khu vực tư nhân ).
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp
của hàng hóa là những rào cản phi thuế quan tiềm năng thường được sử dụng
vì mục đích bảo hộ. Vì thế chúng có thể trở thành những rào cản kỹ thuật với
thương mại.
Hiệp định về rào cản kỹ thuật thương mại đặt ra những nguyên tắc và luật lệ
để ngăn cản các tiêu chuẩn không bắt buộc, quy chuẩn kĩ thuật hàng hóa bắt
buộc và quy trình đánh giá sự phù hợp của hàng hóa trở thành những rào cản
không cần thiết với thương mại. Tuy nhiên Hiệp định về rào cản kỹ thuật
thương mại cũng tìm cách để các thành viên có đủ quyền tự do đề ra các
chính sách công để theo đuổi các mục tiêu chính sách hợp pháp.
2.1.2 Quy chuẩn hóa về hang hóa hợp pháp để theo đuổi các mục tiêu
chính sách công.
Bên cạnh mong muốn ngăn chặn chủ nghĩa bảo hộ là nhu cầu đảm bảo
rằng các thành viên có đủ quyền tự do để thực hiện những mục tiêu chính
sách nội địa. Những quy chuẩn nội địa có thể hoàn thành một số mục tiêu
không hề liên quan đến chủ nghĩa bảo hộ. Ví dụ, những quy chuẩn nội địa có
thể đóng vai trò như một cách để bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của người
tiêu dùng, của môi trường và an ninh quốc gia. Những quy chuẩn nội địa cũng
có thể giúp chuyên môn hóa, làm gia tăng niềm tin của người tiêu dùng bằng
cách đảm bảo những tiêu chuẩn kỹ thuật và sản xuất đồng bộ. Phát triển kinh
tế, và sự tiến bộ của giáo dục có thể dẫn đến nhu cầu của người tiêu dùng và
9
9
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
đôi khi của các cộng đồng kinh doanh với sự gia tăng về các quy chuẩn và
tiêu chuẩn.
Phần giới thiệu của Hiệp định về rào cản kỹ thuật thương mại và Mục
2.2 của hiệp định này đã chỉ ra một số mục tiêu chính sách được cho là hợp
pháp. Mục 2.2 đã đề ra một danh sách những mục tiêu hợp pháp của TBT bao
gồm:
• Bảo vệ cuộc sống/sức khỏe (con người, động vật và thực vật)
• An toàn (con người),
• Bảo vệ an ninh quốc gia
• Bảo vệ môi trường, và
• Ngăn chặn các tiếp thị lừa đảo
Danh sách trong Mục 2.2 không hẳn đã liệt kê hết. Mặc dù không được nhắc
đến nhưng một điều được công nhận rộng rãi chính là chắc chắn kỹ thuật (ví
dụ. những quy chuẩn với đồ điện tử, máy tính, thiết bị liên lạc, ), và những
tiêu chuẩn chất lượng (ví dụ yêu cầu xếp loại với sản phẩm và hàng hóa ) đều
hợp pháp. Cả chắc chắn kỹ thuật và những tiêu chuẩn chất lượng đều được sử
dụng rộng rãi, đặc biệt là bởi các quốc gia thành viên đã phát triển của WTO.
Hiệp định về rào cản kỹ thuật thương mại tìm kiếm để đạt được sự cân
bằng giữa việc cho phép thành viên có quyền tự chủ quy định để bảo vệ
những quyền lợi hợp pháp (thông qua việc sử dụng những quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật, và quy trình đánh giá sự phù hợp ) và việc đảm bảo rằng
những quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp này
không trở thành những rào cản không cần thiết với thương mại quốc tế. Nếu
như Hiệp định về rào cản kỹ thuật thương mại được áp dụng quá chặt chẽ,
quyền lợi chính sách hợp pháp của các thành viên sẽ bị ngăn cản. Nếu Hiệp
định được áp dụng quá lỏng lẻo, những quy chuẩn kỹ thuật có thể được sử
dụng vì mục đích bảo hộ và những lợi ích mà các thành viên đạt được qua
những vòng đàm phán cấp tiến về giảm rào cản thuế quan có thể sẽ bị mất đi.
Sự linh hoạt là cần thiết khi đối mặt với những vấn đề liên quan đến TBT.
Những nước đang phát triển lo lắng rằng những quy chuẩn kỹ thuật và tiêu
chuẩn được đề ra bởi các nước đã phát triển thực chất là để bảo hộ các nghành
10
10
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
trong nước. Những nước đã phát triển lại lo lắng rằng Hiệp định về rào cản kỹ
thuật thương mại sẽ được áp dụng quá chặt chẽ và những quy chuẩn được đặt
ra nhằm theo đuổi những chính sách xã hội hợp pháp sẽ bị gỡ bỏ.
2.2. Lịch sử
2.2.1 Hiệp định chung về thuế quan thương mại (GATT) 1947
Những quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn đã không được tiếp cận một
cách chi tiết trong Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (“GATT”).
Mặc dù từ “quy chuẩn” xuất hiện xuyên suốt trong GATT 1947 và từ “tiêu
chuẩn” được nhắc đến ở Mục XI, chỉ có Mục III:4, XI:2, và Mục XX, từ góc
độ quản lý, mới có những ảnh hưởng rõ rệt. Tuy nhiên những mục này còn
chưa rõ ràng so với những quy định được áp dụng với quy chuẩn và tiêu
chuẩn kỹ thuật.
Trong lịch sử, Mục III của GATT 1947 về đối xử của quốc gia đã bị
lạm dụng. Khi GATT mới ra đời năm 1947, một số bên ký kết hợp đồng đã
bắt đầu sử dụng quy chuẩn kỹ thuật và những yêu cầu kiểm tra như là những
rào cản thương mại, khiến cho việc hình thành một khuôn khổ chắc chắn hơn
kiểm soát việc áp dụng những quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết. điều này đã dẫn tới Mã tiêu chuẩn 1979
2.2.2 Mã hóa tiêu chuẩn 1979 ( Standards Code )
Sau những vòng đàm phán dài trong Vòng đàm phán thương mại
Tokyo, một hiệp định đa phương đã được đưa ra và 1979. Hiệp định về TBT
này, được gọi là “Standards Code”, đóng vai trò là nền tảng cho Hiệp định về
rào cản kỹ thuật
2.2.3 Hiệp định rào cản kỹ thuật thương mại
Hiệp định rào cản kỹ thuật thương mại của vòng đàm phán Uruguay có
hiệu lực vào ngày mùng 1 tháng 1 năm 1995, mang nhiều điểm tương đồng
với Mã tiêu chuẩn. Tuy nhiên, nhiều điều đã được học sau kinh nghiệm tại
11
11
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
vòng đàm phán Tokyo và một số điểm yếu của hiệp định đạt được tại Tokyo
đã được bù đắp trong Hiệp định rào cản kỹ thuật thương mại của WTO. Thứ
nhất, Hiệp định này được áp dụng với mọi nước tham gia vào WTO khác với
Mã tiêu chuẩn. Thứ hai, hiệp định có cơ chế thực thi mạnh mẽ hơn nhiều Mã
tiêu chuẩn.
2.3. Những nguyên tắc về rào cản kỹ thuật thương mại.
2.3.1 Những nguyên tắc của WTO với rào cản kỹ thuật trong thương
mại.
Khi ban hành các quy định về kĩ thuật đối với hàng hóa, mỗi nước
thành viên WTO đều phải đảm bảo rằng việc áp dụng các quy định này là:
- Không phân biệt đối xử
- Tránh tạo ra rào cản không cần thiết đối với thương mại quốc tế (nếu có
thể dùng các biện pháp ít hạn chế thương mại hơn)
- Hài hòa hóa
- Có tính đến các tiêu chuẩn quốc tế chung
- Đảm bảo nguyên tắc tương đương và công nhận lẫn nhau
- Minh bạch
Đây là những công cụ quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
bước đầu nhận biết một biện pháp kĩ thuật có tuân thủ WTO hay không để từ
đó có biện pháp khiếu nại, khiếu kiện hợp lí nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng
của mình.
2.3.2 Một số vấn đề liên quan
2.3.2.1. Tại sao WTO không tạo ra những biện pháp kĩ thuật thống nhất
chung cho hàng hóa của tất cả các nước thành viên?
Các biện pháp kĩ thuật thể hiện những mục tiêu khác nhau của mỗi
nước (bảo vệ lợi ích công công, cam kết xã hội, thúc đẩy thương mại, …) và
12
12
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
cũng phản ánh những đặc trưng khác nhau của mỗi nước (đặc biệt về điều
kiện địa lý, trình độ phát triển, nhu cầu thương mại và tài chính, …). Vì thế,
cho đến nay các nước thành viên WTO chưa thể thống nhất về một bộ phận
các biện pháp kĩ thuật chung cho bất kì loại hàng hóa nào.
Cũng vì lý do này mà Hiệp định TBT không phải là tập hợp các biện
pháp kĩ thật áp dụng trực tiếp cho từng loại hàng hóa mà chỉ đưa ra các
nguyên tắc chung mà các nước phải tuân thủ khi thông qua và thực thi các
biện pháp kĩ thuật đối với hàng hóa.
Tuy nhiên, Hiệp định TBT cũng nhấn mạnh yêu cầu “hài hòa hóa” các
biện pháp kĩ thuật giữa các nước theo hướng:
- Khuyến khích các nước thành viên tham gia vào quá trình hài hòa hóa
các tiêu chuẩn và sử dụng các tiêu chuẩn đã được chấp thuận chung
làm cơ sở cho các biện pháp kĩ thuật nội địa của mình.
- Khuyến khích các nước nhập khẩu thừa nhận kết quả kiểm định sự phù
hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật áp dụng tại nước xuất khẩu.
Việc hài hòa hóa các biện pháp kĩ thuật sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp và người sản xuất, người tiêu dùng
cũng được lợi từ sự thống nhất này.
2.3.2.2. Làm thế nào để Doanh nghiệp biết một biện pháp kĩ thuật “gây
ra cản trở đối với thương mại”?
Theo Hiệp định TBT, các biện pháp kĩ thuật mà mỗi nước thành viên
WTO áp dụng. Cụ thể:
- Đối với các quy chuẩn kĩ thuât:
“Không gây ra cản trở không cần thiết đối với thương mại” được hiểu là:
+ Nhằm thực hiện một mục tiêu hợp pháp;
+ Không thắt chặt hoạt động thương mại ở trên mức cần thiết để đảm bảo
thực hiện mục tiêu chính sách.
13
13
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
- Đối với các tiêu chuẩn kĩ thuật:
Không có quy định rõ ràng để xác định vấn đề này. Tuy nhiên, hiện đang
có xu hướng hiểu các điều kiện này tương tự như cách hiểu đối với các
quy chuẩn kĩ thuật.
- Đối với quy trình đánh giá sự phù hợp:
“Không gây ra cản trở không cần thiết đối với thương mại” được hiểu là:
không chặt chẽ hơn mức cần thiết đủ để nước nhập khẩu có thể tin tưởng
rằng sản phẩm liên quan phù hợp với các quy chuẩn hoặc tiêu chuẩn kĩ
thuật nhất định.
Việc xác định một biện pháp kĩ thuật có gây ra “cản trở không cần thiết
đến thương mại” hay không tương đối phức tạp và cần sự hỗ trợ của các
chuyên gia. Tuy nhiên, đây lại là điều có ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp
bởi nếu chưng minh được một yêu cầu kĩ thuật không đáp ứng được nguyên
tắc này của WTO, doanh nghiệp có thể sẽ không phải tuân thủ các yêu cầu đó
(nước áp dụng phải loại bỏ chúng theo quy định của WTO).
Vì vậy, nếu doanh nghiệp có được các thông tin liên quan, ví dụ biết
rằng có biện pháp khác ít cản trở hơn mà vẫn đảm bảo mục tiêu kiểm soát như
biện pháp kĩ thuật đang áp dụng, doanh nghiệp có thể khiếu nại trực tiếp với
cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu hoặc thông báo cho Chính phủ nước
mình để có cách xử lí thích hợp, bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp.
2.3.2.3. Khi nào một biện pháp kĩ thuật được xem là “ở mức cần thiết”?
Một biện pháp kĩ thuật được xem là “ở mức cần thiết” để bảo vệ các
mục tiêu chính đáng nếu không còn bất kì một biện pháp nào khác cho phép
đạt được mục tiêu liên quan mà lại ít cản trở thương mại hơn và không vi
phạm hoặc vi phạm ít hơn các quy định của WTO. Ta có thể thấy ví dụ như ở
Thái Lan – các biện pháp hạn chế nhập khẩu và Thuế nội địa đối với Thuốc lá
điếu.
14
14
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
Những biện pháp kĩ thuật được xây dựng dựa trên hoặc tuân thủ các
tiêu chuẩn quốc tế được mặc nhiên xem là đáp ứng điều kiên “không gây cản
trở không cần thiết đến thương mại”.
3. Ảnh hưởng của rào cản kỹ thuật đối với Việt Nam
3.1 Nước nhập khẩu là thành viên WTO có thể áp dụng các biện pháp
kỹ thuật riêng đối với hàng xuất khẩu từ Việt Nam hay không?
Theo nguyên tắc không phân biệt đối xử được ghi nhận trong Hiệp định
TBT thì nước nhập khẩu có nghĩa vụ:
Không đặt ra các biện pháp kỹ thuật khác nhau cho hàng hoá tương tự
đến từ các nước thành viên khác nhau của WTO (nguyên tắc tối huệ quốc);
Không đặt ra các biện pháp kỹ thuật cho hàng hoá nước ngoài cao hơn biện
pháp kỹ thuật áp dụng cho hàng hoá tương tự nội địa của mình (nguyên tắc
đối xử quốc gia).
Như vậy, về cơ bản, một nước không được đặt ra các biện pháp kỹ
thuật khác nhau cho hàng hoá tương tự nhau. Điều này có nghĩa hàng hoá Việt
Nam khi xuất khẩu sang một nước thành viên WTO sẽ chỉ phải tuân thủ các
biện pháp kỹ thuật áp dụng cho hàng hoá tương tự trong nội địa nước đó và
hàng hoá tương tự nhập khẩu từ tất cả các nguồn khác.
Ngược lại, Việt Nam cũng không thể ban hành và áp dụng các biện
pháp kỹ thuật đối với hàng hoá nhập khẩu ở mức cao hơn hoặc thấp hơn mức
áp dụng cho hàng hoá nội địa.
3.2 Doanh nghiệp Việt Nam phải đối phó với các biện pháp kỹ thuật
của các nước nhập khẩu như thế nào?
Đa số các biện pháp kỹ thuật ở các thị trường được áp dụng một cách
ổn định, thường xuyên và liên tục(không phải biện pháp bất thường và không
mang tính trừng phạt). Hàng hoá từ tất cả các nguồn đều phải đáp ứng các
điều kiện này. Vì vậy, về nguyên tắc, không có biện pháp phòng tránh hay đối
phó mà chỉ có biện pháp duy nhất là tuân thủ.
15
15
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
Việc tuân thủ các biện pháp này đôi khi đòi hỏi những thay đổi quan
trọng không chỉ đối với hàng hoá thành phẩm xuất khẩu mà cả quá trình nuôi
trồng, khai thác nguồn nguyên liệu, quy trình chế biến, đóng gói, vận chuyển
sản phẩm.
Đây là việc khó nhưng phải làm bởi nếu không đáp ứng các điều kiện
kỹ thuật, hàng hoá “lỗi” có thể bị từ chối nhập khẩu. Nghiêm trọng hơn, trong
một số trường hợp, nếu việc vi phạm xuất hiện quá nhiều và khó kiểm soát,
nước nhập khẩu có thể tăng cường các biện pháp kiểm soát hoặc thậm chí
cấm nhập khẩu hàng hoá tương tự từ tất cả các doanh nghiệp của nước xuất
khẩu liên quan (dù một số doanh nghiệp không vi phạm).
3.3 Khi Việt Nam đã là thành viên WTO, có thay đổi gì đặc biệt trong
vấn đề rào cản kỹ thuật không?
Ở thị trường trong nước, khi chưa gia nhập WTO Việt Nam cũng đã có
các quy định thuộc nhóm “biện pháp kỹ thuật” (ví dụ Luật về tiêu chuẩn,
Nghị định về ghi nhãn hàng hoá, Luật bảo vệ môi trường…). Khi Việt Nam
gia nhập WTO, các quy định này tiếp tục được áp dụng. Điểm mới duy nhất
là từ nay, việc ban hành hay áp dụng các biện pháp kỹ thuật tại Việt Nam bị
ràng buộc bởi các nguyên tắc liên quan của WTO.
Tại các thị trường xuất khẩu, dù Việt Nam chưa hay đã là thành viên
WTO thì hàng hoá Việt Nam khi xuất khẩu vẫn phải tuân thủ đầy đủ các yêu
cầu về kỹ thuật mà nước nhập khẩu đặt ra. Tuy nhiên, khi Việt Nam đã có quy
chế thành viên WTO, các doanh nghiệp Việt Nam có thêm các cơ hội để bảo
vệ quyền lợi chính đáng của mình trong trường hợp các quy định liên quan
của nước nhập khẩu vi phạm các nguyên tắc của WTO thông qua việc đề nghị
Chính phủ can thiệp qua cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO.
16
16
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
3.4 Làm thế nào để tiếp cận thông tin về các biện pháp kỹ thuật của
các nước?
Hiệp định TBT quy định mỗi nước đều phải minh bạch hoá hệ thống
các biện pháp kỹ thuật áp dụng cho hàng hoá của mình thông qua các hình
thức khác nhau. Đặc biệt, Hiệp định buộc mỗi nước thành viên phải thiết lập
một “Điểm hỏi đáp về các rào cản kỹ thuật” để trả lời và cung cấp các văn
bản có liên quan đến các biện pháp kỹ thuật cho các nước thành viên và các
đối tượng liên quan (trong đó có doanh nghiệp).
Như vậy, nếu quan tâm đến các quy định về các biện pháp TBT áp
dụng tại từng thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp hoàn toàn có thể tiếp cận và
có được các thông tin này.
4. Các giải pháp giúp Việt Nam vượt qua, gỡ bỏ các rào cản kỹ thuật
thương mại
4.1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam trước tình hình rào cản kỹ thuật
thương mại ngày càng gia tăng
Việt Nam trên con đường thực hiện chính sách mở cửa kinh tế, đa
phương hóa quan hệ kinh doanh và đối ngoại, tích cực hợp tác đã giúp đất
nước đạt nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt là nổi thêm quan hệ buôn bán với
nhiều nước và lãnh thổ trên thế giới qua các hiệp định thương mại song
phương, đa phương. Giá trị xuất khẩu tăng do chính sách kinh tế đối ngoại
đúng đắn của Đảng và nhà nước, cơ cấu xuất khẩu cũng có nhiều thay đổi
theo hướng tích cực, tỷ lệ hàng thô sơ chế có cơ cấu giảm dần, tỷ lệ hàng chế
biến xuất khẩu tăng. Các mặt hàng xuất khẩu tập trung bao gồm dầu thô, giày
déo, may mặc, thủy sản,… hầu hết là các mặt hàng tiềm năng và có lợi thế
của Việt Nam. Điều này cho thấy nỗ lực của nhà nước và hướng đi đúng đắn
cho phat triển là đẩy mạnh xuất khẩu.
Mặc dù hướng đi hoàn toàn đúng đắn nhưng không thể phủ nhận các
hạn chế đối với xuất khẩu ở Việt Nam như các nhóm hàng chủ yếu có nguồn
gốc thiên nhiên mà nếu khai thác có nguy cơ cạn kiệt hoặc làm ảnh hưởng đến
môi trường, mất đa dạng sinh học hay các hàng hóa chế biến như cà phê, thủy
17
17
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
sản còn gặp các vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm, đóng gói, nhãn mác
hoặc ngành dệt may, da giày chưa đảm bảo do công nghệ còn yếu kém.
Tóm lại, khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế của hàng
hóa Việt Nam còn thấp, thị trường càng ngày càng sử dụng nhiều rào cản kỹ
thuật với hàng hóa nhập khẩu nên xuất khẩu của Việt Nam sẽ gặp không ít
khó khăn. Việt Nam cần phải có những biện pháp hữu hiệu để có thể vượt qua
các rào cản đó, hội nhập thành công vào thương mại quốc tế và đạt được
những mục tiêu mà Đảng và nhà nước đưa ra.
4.2. Các giải pháp giúp VN vượt qua rào cản kỹ thuật
4.2.1. Các giải pháp cấp nhà nước
Thứ nhất, nhà nước cần tăng cường ký kết các hiệp định về rào cản kỹ
thuật vì quá trình tham gia vào các diễn đàn quốc tế hay các hiệp định sẽ dựa
trên quan hệ các nước giúp đỡ tương trợ lẫn nhau kể cả về mặt công nghệ,
nhân lực. Các nước tham gia Hiệp định sẽ được ưu đãi hơn so với các nước
không tham gia và ngoài ra, các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
cũng sẽ minh bạch và rõ ràng hơn với các nước thành viên, tránh được tình
trạng tiêu chuẩn rối rắm, không rõ ràng và gây khó khăn cho nhà xuất khẩu.
Thứ hai, nhà nước cần tổ chức giới thiệu về các rào cản kỹ thuật cho
các doanh nghiệp. Do các rào cản thường đa dạng và thường xuyên thay đổi,
các doanh nghiệp sẽ thấy rất khó khăn trong việc tìm hiểu thông tin vì thế trên
thực tế nhiều hàng hóa xuất khẩu của chúng ta bị từ chối do không đủ tiêu
chuẩn vệ sinh,… Điều này ảnh hưởng tới cả uy tín của cả quốc gia nếu gây
thiệt hại nặng nề chính vì thế tuyên truyền là điều không thể thiếu.
Thứ ba, nhà nước cần tăng cường rèn luyện, tổ chức đào tạo đội ngũ
cán bộ có bằng cấp, chuyên môn cao. Do điều kiện về đào tạo còn yếu nên
cần có thêm các biện pháp thu hút nhân tài để tăng điều kiện tiếp xúc, thúc
đẩy từng cá nhân trong doanh nghiệp để hoạt động thêm hiệu quả.
Thứ tư, việc kiểm soát chất lượng hàng xuất khẩu của chúng ta không
chặt chẽ nên số lượng hàng hóa xuất khẩu không đạt tiêu chuẩn bị trả lại, tiêu
18
18
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
hủy hoặc bán giảm giá sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp và uy tín của hàng
Việt nam nên chúng ra cần tăng cường công tác kiểm tra trước khi xuất khẩu.
4.2.2. Các giải pháp cấp doanh nghiệp
Thứ nhất, nâng cao nhận thức về rào cản kỹ thuật trong thương mại.
Đây không còn là một chủ đề mới nhưng vẫn ít người biết đến do các doanh
nghiệp thường tập trung hơn đến vấn đề lợi nhuận hơn các vấn đề môi trường,
vệ sinh. Việc nâng cao nhận thức có thể đơn giản như tự tuyên truyền trong
doanh nghiệp hoặc sử dụng các phương pháp như thưởng, điều này sẽ giúp cá
nhân, dù ở vị trí nào cũng nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc giúp
doanh nghiệp vượt qua rào cản kỹ thuật và cạnh tranh với thế giới.
Thứ hai, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, điều này có thể gặp
nhiều khó khăn lúc đầu nhưng sẽ giúp sản phẩm được công nhận toàn cầu,
được người tiêu dùng tin tưởng.
Thứ ba, gắn “nhãn sinh thái” cho hàng hóa là yếu tố khá mới do xu
hướng phát triển bền vững của xã hội, việc sản xuất luôn phải đi đôi với bảo
vệ môi trường. Nhãn sinh thái xuất hiện với việc áp dụng ISO 14000 cho các
sản phẩm thân thiện với môi trường, tuy nhiên việc áp dụng nhãn sinh thái
cho mọi sản phẩm là rất khó do vấn đề về chi phí sản xuất cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Tuy nhiên các doanh nghiệp này cũng cần thích nghi dần vì mặc
dù ở nước ta chủ yếu mới là ISO 9000 nhưng trong tương lai gần sức ép về
vấn đề môi trường quốc tế sẽ làm cho nhãn sinh thái trở thành một yếu tố bắt
buộc, nếu chúng ta không thay đổi và trang bị lại từ bây giờ sẽ ảnh hưởng đến
khả năng xâm nhập thị trường trong tương lai.
Thứ tư, đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ quản lý kỹ thuật để
nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố rất quan trọng để xâm nhập vào các
thị trường lớn, vì thế doanh nghiệp cần khuyến khích sáng kiến đổi mới công
nghệ, giải pháp hữu ích để vừa tiết kiệm vừa hiệu quả, thêm các chính sách
đào tạo bồi dưỡng nhân tài không những giúp doanh nghiệp vượt qua rào cản
19
19
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
thương mại mà còn giúp tăng chất lượng hàng hóa, tăng năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp với cả thị trường trong và ngoài nước.
KẾT LUẬN
Trong thời kỳ tự do thương mại ngày nay, việc sử dụng công cụ phi
thuế quan hay chính là các rào cản kỹ thuật là hoàn toàn hợp lý và được sử
dụng rất nhiều, đặc biệt là ở Mỹ. Mặc dù điều này góp phần giúp các doanh
nghiệp Việt Nam phát huy được nội lực nhưng trước mắt nó cũng đem lại
nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, Chính phủ cần thể hiện vai
trò của mình bằng cách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng môi trường
phù hợp để kinh doanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WTO Agreement (1995)
2. Technical Information on Technical barriers to trade
3. http :// www.wto.org/english/tratope/tbte/tbtinfoe.htm
4. http :// en.wikipedia.org/wiki/Technical_Barriers_to_Trade
5. World Trade Report 2008 - Trade in a Globalizing World
http :// www.wto.org/english/res_e/publications_e/wtr08_e.htm
6. WTO Dispute Settlement: One-Page Case Summaries 1995 – 2009
7. Quantifying the impact of Technical Barriers to Trade Keith E. Maskus,
John S. Wilson, Tsunehiro Otsuki
8. Luận văn thạc sĩ Cao Quý Long, “Hệ thống rào cản kỹ thuật trong
thương mại quốc tế và những giải pháp khắc phục ”
9. Khóa luận Rào cản kỹ thuật trong thương mại của một số nước công
nghiệp phát triển và các biện pháp giúp Việt Nam vượt rào cản
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM VÀ PHÂN CÔNG
Họ và tên
Mã sinh
viên
Phân công
Đánh
giá
Chu Đức Trung Phần 3 và tổng hợp A
Tuấn
• Lời mở đầu
• Phần 1 và 2
• Kết luận
A
Lê Thị Phương Uyên 11124511 A
20
20
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
Đặng Hoàng Vân 11124537 Phần 4 và tổng hợp A
21
21