Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp phát triển tài trợ thương mại Quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.37 KB, 75 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài.
Việt Nam đã từng là một nước phong kiến lạc hậu, Việt Nam cũng đã
từng là một quốc gia với nền kinh tế chỉ huy, bao cấp, nền kinh tế nghèo nàn.
Trải qua một thời kì lịch sử dài, cho đến nay Viêt Nam đã có một bộ mặt hoàn
toàn mới. Đại hội Đảng lần thứ VI là một bước ngoặt quan trọng trên mọi mặt,
đánh dấu sự thay đổi rõ rệt của Việt Nam, đưa nền kinh tế Việt Nam trở thành
nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Với những thay đổi của thời kì mới, Việt Nam hểu rằng việc mở rộng buôn
bán, quan hệ với nước ngoài là hết sức cần thiết. Lý thuyết lợi thế so sánh của
David Richardo đã chỉ ra rằng một quốc gia muốn tồn tại và phát triển thì hoạt
động trao đổi những hàng hóa mà quốc gia đó có lợi thế so sánh hơn lấy những
hàng hóa mà quốc gia đó ít lợi thế hơn là một điều kiện hết sức quan trọng. Lý
thuyết này là tiền đề định hướng cho hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc
gia sau này.
Đối với Việt Nam để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
(XNK) cần phải nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các mặt hàng, muốn vậy
cần có sự đầu tư thích đáng cho quá trình sản xuất kinh doanh như: đổi mới
công nghệ, máy móc, trang thiết bị…
Trên thực tế, một khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải là vốn của các
doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực này còn ít ỏi, không thể giúp
cho các doanh nghiệp tự đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng. Các doanh
nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn, bên cạnh nguồn vốn hỗ trợ chính
thức ODA để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thì nguồn vốn tài trợ thương
mại cũng có ý nghĩa quan trọng để giúp doanh nghiệp có đủ vốn duy trì và mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ thực tế này và để đạt được
mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra thì các tổ chức tín dụng mà chủ đạo là các
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng một vai trò quan trọng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Ngân hàng thương mại với chức năng và nhiệm vụ của mình cũng cần có


những cụng cụ thích hợp hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Chính sách huy động
vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cần được chú trọng và hoàn thiện.
Hiểu rõ thực tế và những đòi hỏi cấp thiết này, Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank luôn tập trung vào phát triển hoạt
động tài trợ thương mại quốc tế với nhiều sản phẩm dịch vụ ngày càng phong
phú, đóng góp không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng.
Tuy nhiên, để có thể hỗ trợ cho các doanh nghiệp một cách tốt nhất và tạo
lòng tin với các đối tác nước ngoài thì ngân hàng một mặt phải tiếp tục phát
huy những ưu điểm, mặt khác quan trọng hơn là phải phát hiện kịp thời, đầy đủ
những mặt yếu kém trong công tác tài trợ thương mại quốc tế của mình. Nhận
thức được tầm quan trọng đó đối với nền kinh tế nói chung và với ngân hàng
Techcombank nói riêng, trong quá trình thực tập tại ngân hàng Techcombank
em đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển tài trợ thương mại Quốc tế tại
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank)” để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ những thuật ngữ liên quan tới tài trợ thương mại quốc tế và những cơ
sở của công cụ tài chính này.
Phân tích đánh giá thực trạng tài trợ TMQT của Techcombank; từ đó rút ra
những mặt mạnh cũng như những điểm cần khắc phục trong tương lai nhằm hoàn
thiện hơn nữa công tác này.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tài trợ TMQT
của Techcombank.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về tài trợ TMQT, mục đích và cơ sở của các loại tài trợ thương
mại QT.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Đánh giá những thành công, tồn tại trong hoạt động tài trợ TMQT của

Techcombank và kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tài trợ
TMQT tại Techcombank
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt dộng tài trợ TMQT của các NHTM núi chung và của
Techccombank núi riêng.
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ TMQT tại Techcombank
Phân tích trong phạm vi số liệu từ năm 2005 trở lại đây.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở vận dụng học thuyết kinh tế - chính trị Mác - Lênin,
các lý thuyết kinh tế học hiện đại về tiền tệ - tín dụng và hiệu quả KT – XH.
Phương pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch sư; tiếp cận hệ
thống và phân tích hệ thống; dùng lý luận để đánh giá thực tiễn, ứng dụng lý luận
và thực tiễn vào khoa học quản lý kinh doanh; phương pháp so sánh và phân tích
kết hợp với phương pháp chọn mẫu và hệ thống hóa khoa học.
6. Bố cục của khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tài trợ Thương mại quốc tế
Chương 2: Thực trạng họat động tài trợ thương mại quốc tế của
Techcombank
Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế tại Techcombank
Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình
từ phía GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo và sự giúp đỡ của cán bộ nhân
viên tại NH Thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam.Chuyên đề không tránh
khỏi những sai sót, rất mong nhận được những sự góp ý đê chuyên đề hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Danh Mục ký hiệu viết tắt:

TECHCOMBANK: Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương.
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
NHTM :Ngân hàng thương mại
NXK : Người xuất khẩu.
NNK : Người nhập khẩu
DN XNK : Doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
NHTƯ : Ngân hàng trung ương
TTQT : Thanh toán quốc tế
TMQT : Thương mại quốc tế
KDQT : Kinh doanh quốc tế
L/C : Thư tín dụng
NHPH : Ngân hàng phát hành
XNK : Xuất nhập khẩu
TDCT : Tín dụng chứng từ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI……………………7
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ …7
1.1.1. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế....................................................7
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của tài trợ thương mại quốc tế.....................9
1.1.3. Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế.................................................10
1.1.3.1. Vai trò đối với Doanh Nghiệp………………………………………10
1.1.3.2. Vai trò đối với Nhà Nước……………………………………………11
1.1.3.3 Vai trò đối với nền Kinh Tế Quốc Dân……………………….........12
1.2. CƠ SỞ CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................13

1.2.1. Tài trợ trên cơ sở nghiệp vụ cho vay....................................................13
1.2.2 . Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ ( L/C ) 15
1.2.3. Tài trợ trên cơ sở phương thức nhờ thu kèm chứng từ:.....................18
1.2.4. Tài trợ trên cơ sở hối phiếu:..................................................................20
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ..............................................................................21
1.3.1. Nhân tố chủ quan....................................................................................21
1.3.2. Nhân tố khách quan.................................................................................22
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ TẠI TECHCOMBANK................................................................25
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TECHCOMBANK
............................................................................................................................25
2.1.1. Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển của Techcombank .....25
2.1.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Techcombank.....................28
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn………………………………………..28
2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn………………………………………..30
2.1.2.2 Hoạt động TTQT và kinh doanh ngoại hối…………………..31
2.1.2.4 Hoạt động khác………………………………………………….32
2.2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
CỦA TECHCOMBANK...............................................................................33
2.2.1. Ban hành và áp dụng các quy chế về hoạt động tài trợ XNK........33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
2.2.1.1 Tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến, gia công, sản xuất KD
cho hàng XK có thị trường tiêu thụ……………………………………..33
2.2.1.2 Hoạt động bảo lãnh trong tài trợ thương mại quốc tế………35
2.2.2. Tình hình thực hiện hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của
Techcombank trong thời gian qua……………………………………37
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TẠI TECHCOMBANK...............................................................................42

2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................42
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại...................................................................45
2.3.2. Khó khăn vướng mắc và nguyên nhân .............................................45
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA TECHCOMBANK ..............................53
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI QT CỦA TECHCOMBANK..........................................53
3.1.1 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động tài trợ TMQT của
Techcombank………………………………………………………………53
3.1.2 Cơ hội và thách thức với Techcombank trong phát triển hoạt động
tài trợ TMQT. ………………………………………………………….54
3.1.3 Phương hướng, mục tiêu phát triển hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế của Techcombank……………………………………………57
3. 2 . CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
TMQT CỦA TECHCOMBANK................................................................58
3.2.1. Giải pháp tổng thế..............................................................................58
3.2.2. Giải pháp nghiệp vụ...........................................................................61
3.2.3. Giải pháp hỗ trợ……………………………………………………64
3. 3 . MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..........................................................................66
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ.............................................................66
3.3 .2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước ............................................67
3.3 .3. Kiến nghị đối với khách hàng đối tác ...............................................68
KẾT LUẬN...................................................................................................71
\
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Khái niệm chung và vai trò của tài trợ thương mại quốc tế.

1.1.1 Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế.
Thương mại là một lĩnh vực không thể thiếu của bất cứ quốc gia nào, theo
tiến trình lịch sử thương mại đã vượt qua biên giới một quốc gia và trở thành
một hoạt động quan trọng thúc đấy nền kinh tế của một quốc gia phát triển. Mỗi
quốc gia có một lợi thế so sánh nhất định trên một mặt hàng nào đó do những
điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau quy định. Nếu chỉ dựa vào nền sản xuất
trong nước không thể cung cấp đủ cho những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu
cầu sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế, ngược lại, trên cơ sở khai thác tiềm năng
và những lợi thế kinh tế vốn có, hoạt động thương mại ngoài việc phục vụ nhu
cầu trong nước còn có thể tạo nên những sản phẩm dư thừa có thể XK sang
nước khác, góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nướcdo vậy hoạt động XNK trở
thành hoạt động tất yếu.
Tài trợ thương mại chính là sự chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện tài
chính và thay thế về mặt tài chính (vay tín dụng) để hoàn tất nghĩa vụ thanh
toán và sản xuất trong quan hệ kinh tế đối ngoại cũng như đảm bảo các quá
trình thanh toán liên quan. Phạm vi của tài trợ xuất nhập khẩu bao gồm tài trợ
cho xuất khẩu(cả trong giai đoạn sản xuất) và tài trợ cho nhập khẩu trong thời
gian từ ngắn hạn đến dài hạn.
Tài trợ Thương mại quốc tế là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ trợ
về tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp hoặc các đơn vị kinh tế
tham gia trong lĩnh vực Thương mại quốc tế trong một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lời.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Xét về mặt hình thức thức tài trợ thì tài trợ TMQT được thực hiện dưới hai
hình thức là:
Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp là tập hợp các biện pháp hoặc
hình thức hỗ trợ trực tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh TMQT của DN
thường được thực hiện thông qua việc cho vay ngắn, trung, dài hạn để tài trợ

cho hoạt động XNK nguyên nhiên liệu, hàng tiêu dùng, thay đổi dây chuyền
công nghệ máy móc thiết bị, hoặc được thực hiện thông qua hình thức cung ứng
dịch vụ tiền tệ, tín dụng, NH như các dịch vụ TTQT (tín dụng chứng từ, nhờ
thu), bảo lãnh, bao thanh toán tương đối (Factoring), bao thanh toán tuyệt đối
(Forfaiting), thuê mua (Leasing).
Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp là tập hợp các biện pháp hình thức
hữu hiệu nhằm tạo ra môi trường kinh doanh TMQT thuận lợi cho các DN như:
chính sách thuế XNK; chính sách tỷ giá hối đoái; môi trường pháp lý ổn định
phù hợp với thực tiễn TMQT; chính sách lãi suất.
Nếu căn cứ vào người cung ứng tài trợ thì tài trợ TMQT có thể chia
thành:
Tài trợ thương mại quốc tế của nhà nước, đặc trưng của hình thức này
là tài trợ gián tiếp thông qua NHTƯ, các tổ chức tín dụng NH và phi NH, các cơ
quan của chính phủ bằng các biện pháp thành lập các quỹ hỗ trợ, quỹ bình ổn giá,
quỹ dự phòng rủi ro, quỹ xúc tiến phát triển, dưới các hình thức bảo lãnh, tái chiết
khấu, và thông qua các chính sách tài chính - tiền tệ ở tầm vĩ mô.
Tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng trung ương, ở đâyNHTƯ
trở thành người thực hiện các chính sách cho vay tái cấp vốn, tái chiết khấu, cấp
bảo lãnh nhà nước, thực hiện các chính sánh tài chính - tiền tệ như tỷ giá, lãi
suất, phá giá tiền tệ,...
Tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức tín dụng, đặc trưng của
hình thức tài trợ này là tài trợ trực tiếp từ người tài trợ đến người nhận tài trợ,
không phải qua các kênh trung gian khác, thông qua cho vay, bảo lãnh, chiết
khấu, bao thanh toán, thuê mua tài chình, tín dụng chứng từ, nhờ thu,...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Tài trợ thương mại quốc tế của các doanh nghiệp, với các công cụ sử
dụng thường là tín dụng thương mại như hối phiếu trả chậm, thanh toán ghi sổ,
ứng tiền trước khi giao hàng,...
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, nhằm tạo sự bình đẳng cho các

chủ thể kinh doanh, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đã dần được bãi
bỏ, cũng tương tự như vậy sự can thiệp của các hình thức tài trợ TMQT do các
chủ thể như nhà nước và NHTƯ ngày càng bị hạn chế, thu hẹp thậm chí bị cấm
đoán. Thay vào đó, vai trò của các tổ chức tín dụng và các DN với các hình thức
tài trợ đa dạng, linh hoạt và đảm bảo tính cạnh tranh công bằng cho các hoạt
động TMQT ngày càng được nâng cao. Với tính chuyên nghiệp cao, tiềm lực tài
chính hùng mạnh và mạng lưới cơ sở rộng khắp, các NHTM đã trở thành nhà tài
trợ chủ yếu cho hoạt động TMQT. Chính vì vậy, trong chuyên đề này, tài trợ
TMQT sẽ được đề cập dưới giác độ nhà tài trợ là các NHTM; hay nói cách
khác, hoạt động tài trợ TMQT được đề cập ở đây được hiểu là hoạt động tài trợ
TMQT của NHTM.
1.1.2 Tính tất yếu khách quan của tài trợ thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, khoảng cách giữa các quốc gia đang
ngày càng được thu hẹp dần, chính vấn đề này đó và đang thúc đẩy sự gia tăng nhanh
chóng nhu cầu về các dịch vụ tài chính quốc tế trên khắp thế giới.
Một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường chính là quy luật
cạnh tranh, khi tự do hóa thương mại được các quốc gia cùng thống nhất trên
một phạm vi rộng thì tính cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và khốc liệt. Hoạt
động ngoại thương cũng thay đổi dần những cách thức kinh doanh cũ để phù
hợp với những thay đổi của nền kinh tế mới.
Bên cạnh những khó khăn trong kinh doanh thương mại nội địa, các DN
tham gia ngoại thương cũng phải chịu rất nhiều rủi ro tạo nên bởi đặc tính vốn
có của thương mại quốc tế như thời gian vận chuyển dài, khoảng cách địa lý xa,
giá trị hàng hóa thường lớn, sự khác nhau về loại tiền thanh toán, những biến
động trong tỷ giá hối đoái, sự khác biệt về văn hóa, luật lệ, tập quán kinh
doanh…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Vì vậy, để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình với các đối thủ
cạnh tranh khác, các doanh nghiệp kinh doanh ngoại thương cần tranh thủ sự

trợ giúp từ mọi phía, giảm thiểu những rủi ro trong thương mại quốc tế đồng
thời giúp hàng hóa quay vòng một cách nhanh nhất. Chính vì những lẽ trên, tài
trợ ngoại thương của các NH ra đời như một tất yếu khách quan đáp ứng đòi
hỏi của thị trường, nhu cầu cấp thiết của DN.
1.1.3 Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế
1.1.3.1 Vai trò đối với doanh nghiệp
Trong hoạt động TMQT nhà xuất khẩu cần phải thực hiện các nhiệm vụ
bao gồm: tìm kiếm thị trường, tiếp xúc khách hàng, kí kết hợp đồng, chuẩn bị
sản xuất, thực hiện quá trình sản cuất, cung ứng sản phẩm, lắp ráp chạy thử,
giao hàng…
Còn NNK phải thực hiện kí kết hợp đồng nhận hàng, cung ứng, chuyển
giao, giao nhận, tiêu thụ hàng hóa. Trong suốt các quá trình trên, cả người nhập
khẩu và người xuất khẩu đều cần có sự tài trợ về vốn để có thể nâng cao uy tín,
tạo lòng tin với đối tác và đảm bảo có tài chính cho quá trình xuất nhập.Thông
qua tài trợ TMQT, DN có thể được cấp tín dụng (trực tiếp hay gián tiếp) phục vụ
cho hoạt động KDQT của mình.
Trong hoạt động kinh doanh không phải lúc nào nguồn vốn của doanh nghiệp
cũng đủ để tài trợ cho các chi phí phát sinh như mua hàng hóa, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu… Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu, với giá trị hàng hóa giao dịch rất lớn, doanh nghiệp thường phải thông qua tài
trợ thương mại quốc tế mới có thể có khả năng chi trả hay cam kết chi trả cho đối
tác để đưa hàng hóa vào sản xuất hoặc kinh doanh.
Hoạt động tài trợ cũng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của DN khi
đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương. NXK thường muốn được thanh toán tiền
hàng càng sớm càng tốt còn NNK lại muốn trì hoãn thanh toán càng lâu càng tốt.
Ngân hàng thương mại bằng việc tài trợ thương mại quốc tế có thể giúp NXK có
những điều khoản ưu đãi thanh toán dành cho người nhập khẩu. Bằng việc người
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
nhập khẩu cam kết sẽ thanh toán với ngân hàng thương mại, ngân hàng thương

mại sẽ thanh toán cho người XK trong trường hợp người XK cần có nguồn vốn
ngay để kinh doanh còn NNK có thể trả chậm khoản tiền cần thanh toán.
Hoạt động tài trợ TMQT góp phần nâng cao uy tín DN trong kinh doanh.
Trong khi tìm kiếm đối tác, rất nhiều DN vấp phải vấn đề uy tín đặc biệt đối
với các DN vừa và nhỏ, mới thành lập. Đó chính là cơ sở để NH cho ra đời
hình thức tài trợ dưới hình thức bảo lãnh. Với hình thức này NH đã thay mặt
DN đứng ra bảo đảm khả năng hoàn thành nghĩa vụ của DN trong hợp đồng, tôn
thêm được hình ảnh của DN, tăng thêm niềm tin với bạn hàng, giành được ưu thế
cạnh tranh từ các đối thủ và dễ dàng dành được hợp đồng TMQT.
Hoạt động tài trợ TMQT của NHTM cũng là phương thức hiệu quả giúp DN
hạn chế được rủi ro khi tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế. Những rủi ro về
chính trị, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá sẽ được gánh vác bởi NHTM. Tất nhiên,
để NH chấp nhận gánh vác rủi ro thì các DN cũng phải đáp ứng những yêu cầu
hết sức chặt chẽ của NH và phải trả chi phí cho việc “chuyển rủi ro” này.
1.1.3.2 Vai trò đối với ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại bằng việc thực hiện tài trợ thương mại đã tạo
ra một khoản thu lớn từ các chi phí dịch vụ, phí bảo lãnh rủi ro. Các khoản thu
này thường có giá trị không nhỏ bởi lẽ bản thân giá trị của các hợp đồng tài trợ
thương mại quốc tế bao giờ cũng ở mức khá cao. Hơn thế nữa, phát triển hoạt
động tài trợ thương mại quốc tế góp phần thúc đẩy sự phát triển nói chung của
các loại hình dịch vụ khác của ngân hàng thương mại như: nghiệp vụ tín dụng,
nghiệp vụ TTQT, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối đồng thời tạo ra mối liên hệ
gắn kết giữa các loại hình dịch vụ này với nhau. Nhờ vậy, NHTM sẽ thực hiện
hiệu quả việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng theo
đó nâng cao được sức cạnh tranh và tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tài trợ TMQT giúp các NHTM nâng cao độ an toàn và hạn chế rủi ro.
Thông qua hoạt động tài trợ TMQT, NHTM có thể kiểm soát được các nguồn
thanh toán một cách tập trung bằng các tài khoản thanh toán mở tại chính NH.
Bên cạnh đó, NHTM cũng có thể hạn chế được rủi ro từ việc hạn chế tìogkm
m o0knh trạng sử dụng vốn sai mục đích của bên được thanh toán.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Hoạt động tài trợ TMQT giúp NHTM tiếp cận được với thị trường tài chính
ngân hàng toàn cầu, mở rộng mối quan hệ hợp tác với các NHTM nước ngoài, nắm
được các tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến hoạt động của các NHTM. Từ đó,
NHTM có điều kiện nâng cao vị thế cũng như nâng cao uy tín của mình, sẵn sàng
tham gia vào các tiến trình tự do hóa thị trường tài chính – ngân hàng và xu hướng
hội nhập kinh tế.
1.1.3.3 Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân
Tài trợ thương mại quốc tế có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát
triển thông qua việc tạo điều kiện cho hàng hóa XNK lưu thông trôi chảy, thực
hiện thường xuyên, liên tục, thuận lợi, dễ dàng hơn, góp phần tăng tính năng
động của nền kinh tế, ổn định thị trường. Mặt khác, tài trợ TMQT góp phần
phân phối vốn đầu tư một cách hiệu quả hơn thông qua việc thúc đẩy bình quân
hóa lợi nhuận trước hết là trong ngành thương mại, và sau đó là trong ngành sản
xuất công nghiệp. Do vậy, vốn đầu tư toàn xã hội sẽ được sử dụng một cách có
hiệu suất cao hơn, làm nền kinh tế phát triển tối ưu hơn.
Tài trợ TMQT góp phần vào công cuộc hiện đại hóa nền kinh tế quốc
dân từ việc thúc đẩy NK dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, tạo
điều kiện để DN phát triển quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng năng
lực cạnh tranh và hạ giá thành sản phẩm.
Cuối cùng, tài trợ TMQT giúp gắn liền thị trường quốc gia với thị trường
quốc tế. Hành vi XK của nước này đồng thời là hành vi NK của nước kia và
ngược lại. Hàng hóa dịch vụ tương ứng từ một nước sẽ phải đối đầu với sự cạnh
tranh gay gắt từ hàng hóa, dịch vụ của nước khác. Do vậy, để tồn tại và phát triển
việc sản xuất hàng hóa, dịch vụ trên bình diện quốc gia phải gắn liền với việc cạnh
tranh trên bình diện quan hệ thị trường quốc tế; và tài trợ TMQT là một trong
những cầu nối hữu hiệu để thắt chặt thêm sự gắn kết giữa thị trường quốc gia và
thị trường quốc tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

12
1.2 Cơ sở của các hình thức tài trợ thương mại quốc tế
1.2.1 Tài trợ trên cơ sở nghiệp vụ cho vay.
Nghiệp vụ cho vay trực tiếp để tài trợ cho các DN thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh XNK là nghiệp vụ truyền thống của NH. Các NH thường cấp tín dụng trực
tiếp bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ cho các DN để hỗ trợ về tài chính cho DN này
tiến hành kinh doanh XNK nguyên nhiên vật liệu, máy móc, hàng tiêu dùng...
 Nếu xét về thời hạn cho vay, gồm:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng thời hạn dưới 1 năm, thường được sử
dụng cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn
vị, chiếm tỷ trọng lớn tại các NH.
Tín dụng trung và dài hạn: Thời hạn của tín dụng trung và dài hạn tùy theo quy
định của mỗi nước. Hình thức tín dụng này được cung cấp để đầu tư, mua sắm tài
sản cố định, xây dựng mới, cải tạo mở rộng, hiện đại hóa công nghệ...
 Nếu xét mục đích cho vay, gồm:
Tín dụng NK:
Các NH có thể cấp tín dụng cho người NK với thời hạn ngắn, trung, dài
hạn, tùy thuộc vào đối tượng NK. Nếu NK hàng nguyên liệu, vật liệu, hàng tiêu
dùng NH sẽ cấp tín dụng ngắn hạn. Nếu NK máy móc, thiết bị thì NH sẽ cấp
tín dụng trung hoặc dài hạn, tùy thuộc vào chủng loại hàng hóa NK. Có thể nói,
tín dụng NK là nguồn vốn bổ sung rất quan trọng cho NNK. Đối với người NK
có uy tín, quan hệ tín dụng sòng phẳng, các NHTM có thể cho họ hưởng một số
ưu đãi về tín dụng như chi trong trường hợp cần vốn ngay.
Các hình thức cấp tín dụng NK
+ Bảo lãnh thanh toán hàng NK như phát hành bảo lãnh (L/C), bảo lãnh
séc, kỳ phiếu. Để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia TMQT, tránh được các
rủi ro có thể phát sinh trong các giao dịch không thường xuyên đòi hỏi phải có bảo
lãnh của bên thứ 3 cam kết bồi thường thiệt hại do đối tác gây ra.
+ Ký chấp nhận trả tiền hối phiếu kỳ hạn của NH. Trong một số trường
hợp, do cạnh tranh gay gắt trên thị trường XK nên có thể NXK phải mời chào

các điều khoản thanh toán ưu đãi. Bằng cách “chấp nhận” hối phiếu, NH tạo ra
một cam kết vụ điều kiện sẽ thanh toán cho người cầm hối phiếu số tiền đó định
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
vào ngày quy định cụ thể trên hối phiếu. Do đó, chính NH đó thay thế cấp tín
dụng cho người đi vay, và trong quá trình đó NH tạo ra một công cụ lưu thông
có thể mua bán tự do. Kỳ hạn tài trợ tùy thuộc quan hệ giữa hai bên mua - bán
hoặc toàn bộ thời gian cần thiết để xử lý các hàng hóa được tài trợ.
Tín dụng XK: Tùy theo tính chất hàng hóa, mặt hàng XK mà tín dụng XK
được cấp theo các thời hạn khác nhau. Xét về góc độ nghiệp vụ kỹ thuật, tài trợ
XK của NH thường đựợc chia làm hai loại theo công đoạn quá trình sản xuất và
lưu thông của NXK
+ Tài trợ XK trước khi giao hàng: Mục đích của loại tài trợ này là nhằm
tài trợ nhu cầu vốn lưu động cho NXK để thực hiện đơn đặt hàng của NNK
nước ngoài. Thời hạn tín dụng này thường là ngắn hạn hoặc trung hạn.
NXK cần tài trợ trước khi giao hàng vì:
Cần tiếp tục quay vòng vốn để có thể tiếp tục mua nguyên liệu, máy móc đầu
vào cho sản xuất.
“Đặt cọc” đảm bảo thực hiên hợp đồng XK (Perforrmance Bond - P/G), nếu trong
hợp đồng yêu cầu phải phát hành bằng P/B.
Để trang trải phần vốn lưu động tăng thêm do sản phẩm dở dang hoặc dự trữ
thành phẩm XK.
+ Tài trợ XK sau khi giao hàng: Các loại hình tài trợ cho NXK sau khi
giao hàng bao gồm các công cụ phát sinh sau khi giao hàng hóa đó được gửi
cho NNK nước ngoài. Sau khi giao hàng mà chưa được thanh toán, NXK cần
NH tài trợ để có vốn tiếp tục quá trình tái sản xuất của mình. Các khoản thu sau
khi giao hàng thường gồm: Hối phiếu chưa thanh toán; Kỳ phiếu chưa thanh
toán; Séc chưa thanh toán; Hóa đơn thương mại.
Do vậy, các hình thức tài trợ của NH cho NXK khi giao hàng thường
gồm: cho vay cầm cố (hối phiếu, kỳ phiếu, hóa đơn thuộc bộ chứng từ gửi hàng); chiết

khấu (hối phiếu, kỳ phiếu, hóa đơn thuộc bộ chứng từ gửi hàng).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
1.2.2 Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C)
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó, theo yêu cầu
của khách hàng (người yêu cầu mở L/C), một ngân hàng (ngân hàng phát hành
L/C) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C (Letter of Credit), theo đó, ngân hàng
phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba (người
thụ hưởng L/C) khi người này xuất trình cho ngân hàng phát hành bộ chứng từ
phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định của L/C.
* Một số hình thức tài trợ của NHTM
 Phát hành thư tín dụng
Thư tín dụng (L/C) là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán, trong
đó một ngân hàng ( ngân hàng phục vụ cho người nhập khẩu) theo yêu cầu của
người nhập khẩu sẽ chuyển cho ngân hàng ở nước ngoài (ngân hàng phục vụ
người xuất khẩu) ,một L/C để trả cho người được hưởng (người xuất khẩu )
một số tiền nhất định, trong thời hạn quy định, với điều kiện người thụ hưởng
phải xuất trình đầy đủ bị chứng từ phù hợp với các điều khoản trong thư.
Khi NH đồng ý mở L/C theo yêu cầu của NNK nghĩa là NH đó cam kết
thanh toán cho NXK nước ngoài nếu bộ chứng từ xuất trình phù hợp. Đưa ra
cam kết như vậy, NH đó chấp nhận rủi ro về phía mình và nếu NNK không có
khả năng thanh toán, NH vẫn phải trả số tiền quy định trong L/C cho phía nước
ngoài để đảm bảo uy tín.
Việc ký quỹ mở L/C là cần thiết để hạn chế rủi ro mà NH phải gánh chịu
khi mở L/C cho khách hàng, nhất là đối với những L/C trả chậm đồng thời để
đảm bảo rằng khách hàng có năng lực nhất định về vốn và ràng buộc việc thanh
toán. NH thường tiến hành phân loại khách hàng và quyết định mức ký quỹ hợp lý.
 Xác nhận thư tín dụng:
Trong thực tế uy tín của NHPH vẫn chưa đủ cho NXK tin tưởng hoặc
cũng có khi NXK cảm thấy lo ngại về rủi ro quốc gia của NNK và NHPH. Khi

ấy NXK có thể yêu cầu có thêm một cam kết thanh toán của một NH khác,
thường là một NH có uy tín cao, có hiệu lực pháp lý tương đương với cam kết
thanh toán của NHPH L/C. Cam kết thanh toán thứ 2 dựa theo L/C phát hành này
biểu hiện trong thực tế qua nghiệp vụ tài trợ xác nhận L/C của NH ở nước XK.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Về thực chất việc ký xác nhận vào L/C phát hành của NH ở nước XK là
một nghiệp vụ bảo lãnh cho uy tín thanh toán của NHPH, nghĩa là thuộc dạng
tài trợ liên NH. Do nghiệp vụ xác nhận L/C tạo nên một cam kết thanh toán của
NH có hiệu lực tương đương cam kết của NHPH nên mức phí xác nhận cũng
được ngang bằng với phí phát hành L/C.
NH xác nhận đó đảm nhận trước NXK tất cả rủi ro liên quan đến uy tín và
khả năng thanh toán của NNK, của NHPH và cả rủi ro quốc gia của NNK. Sự phụ
thuộc của các bên tham gia cơ chế TDCT vừa là ưu thế nổi bật của cơ chế này vừa
là một cơ sở sản sinh rủi ro dây chuyền đáng lo ngại. Chính vì thế, NH cần thiết
phải hết sức tỉnh táo và dè dặt trong việc xem xét yêu cầu của NXK cũng như của
NHPH về việc tài trợ xác nhận L/C. Trong thực tế, NH xác nhận thường có mối
quan hệ đại lý với NHPH và có thể cấp cho NHPH một hạn mức tín dụng nhất
định. Một số NH xác nhận cũng áp dụng những biện pháp đảm bảo an toàn khác
trong xác nhận L/C chẳng hạn như đòi hỏi NHPH ký quỹ một phần hoặc toàn bộ
giá trị L/C trước khi thực hiện tài trợ xác nhận.
 Chiết khấu bộ chứng từ thanh toán theo L/C:
Nếu trong hợp đồng ngoại thương quy định phương thức thanh toán
dùng L/C trả chậm thì sau khi giao hàng NXK phải mất một thời gian mới có
thể nhận được tiền hàng của NNK. Nhưng trong khoảng thời gian đó NXK lại
cần vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Khi đó NXK có thể đem bộ chứng từ
gửi hàng đến xin chiết khấu tại NH. Chiết khấu bộ chứng từ là hình thức NH tài
trợ cho NXK qua việc mua lại trước thời hạn thanh toán bộ chứng từ hoàn hảo
do NXK xuất trình.
Có hai hình thức chiết khấu:

- Chiết khấu miễn truy đòi: Là hình thức chiết khấu theo đó NXK bán
hẳn bộ chứng từ gửi hàng cho NH, nhận tiền và không còn trách nhiệm gì về
việc hoàn trả tiền. Trách nhiệm thu tiền từ phiá nước ngoài và việc sử dụng số
tiền thu được hoàn toàn thuộc về NH.
- Chiết khấu có truy đòi: Là hình thức NXK bán bộ chứng từ cho NH
nhưng vẫn chịu trách nhiệm về bộ chứng từ gửi hàng trong trường hợp NH không
đòi được tiền từ NNK. Về bản chất, chiết khấu có truy đòi là việc NH cho vay
trên cơ sở bộ chứng từ do NXK xuất trình, thời gian cho vay đựoc tính bằng thời
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
gian cần thiết trung bình để đòi tiền từ NNK, lãi được tính bằng lãi chiết khấu tính
theo ngày.
 Tài trợ bằng các loại L/C đặc biệt
(1) Tài trợ trên cơ sở L/C chuyển nhượng (Transferable L/C):
NHPH L/C thực hiện việc trả tiền, hoặc cam kết trả tiền sau, hoặc chiết
khấu, cho người hưởng lợi thứ hai theo yêu cầu của người hưởng lợi đầu tiên
nếu người hưởng lợi thứ hai thực hiện đầy đủ những điều quy định trong L/C.
Người hưởng lợi đầu tiên không cần đi vay vốn hoặc dùng vốn của mình để
mua hàng của nhà cung ứng mà chỉ cần thực hiện việc chuyển nhượng L/C một
lần duy nhất với chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên
chịu.
(2) Tài trợ trên cơ sở L/C tuần hoàn (Revolving L/C):
Đây là loại hình tài trợ mà NH thực hiện việc phát hành một L/C không
hủy ngang có đặc điểm sau khi L/C sử dụng xong hoặc hết hạn hiệu lực thì nó tự
động có giá trị như cũ và cứ như vậy cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được
thực hiện với số lần tuần hoàn được quy định trước. Việc tài trợ tuần hoàn này
giúp cho người hưởng lợi tài trợ giảm bớt chi phí và thủ tục mà vẫn đạt được
hiệu quả cao.
(3) Tài trợ trên cơ sở L/C đối ứng (Reciprocal L/C):
L/C đối ứng là một L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi có một L/C đối ứng

với nó được mở ra. NH cấp tín dụng cho NNK chỉ cam kết trả tiền cho NXK
với điều kiện NXK phải mở một L/C khác tương ứng cho NNK hưởng. Tài trợ
đói ứng bằng L/C thường được sử dụng phổ biến trong phương thức hàng đổi
hàng và gia công chế biến hàng XK.
(4) Tài trợ trên cơ sở L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C):
L/C điều khoản đỏ là một loại L/C đặc biệt thuộc loại không thể hủy ngang,
được phát hành với một điều khoản trong nội dung của nó cho phép NH thông báo
ứng trước cho NXK một phần hoặc toàn bộ giá trị L/C trước ngày giao hàng theo
các điều khoản quy định cụ thể. Chi phí tài trợ do NXK chịu, song trách nhiệm tài
trợ lại thuộc về NHPH theo các điều kiện quy định trong L/C.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
(5) Tài trợ trên cơ sở L/C giáp lưng (Back to back L/C):
Sau khi nhận được L/C do NNK mở cho mình hưởng, NXK dùng chính
L/C này (gọi là L/C gốc) để thế chấp mở một L/C khác (gọi là L/C giáp lưng)
cho người hưởng lợi khác với nội dung như L/C gốc. Việc tài trợ bằng L/C giáp
lưng thường được sử dụng trong phương thức mua bán qua trung gian, khi đó
người trung gian được hưởng lợi tín dụng thông quan thế chấp L/C gốc mà
không cần phải nộp tiền ký quỹ để mở L/C sau.
(6) Tài trợ trên cơ sở L/C dự phòng (Stand by credits):
Để đảm bảo quyền lợi cho NNK, NH của NXK sẽ phát hành L/C dự
phòng trong đó cam kết sẽ thanh toán lại các khoản tín dụng mà NNK đó cấp
cho NXK khi NXK không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo quy định trong
L/C. L/C dự phòng ra đời được coi là Bảo lãnh thư để phân biệt với L/C truyền
thống. L/C dự phòng được áp dụng theo UCP600 hoặc ISBP681.
1.2.3 Tài trợ trên phương thức nhờ thu kèm chứng từ.
Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi
giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ
chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh
toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.

 Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu
Để được tài trợ nhờ thu hàng xuất, khách hàng phải gửi thư yêu cầu được tài
trợ cho NH. Nhìn chung, cho đến nay, các NH thường chỉ tài trợ nhờ thu hàng xuất
dưới hình thức chiết khấu truy đòi, với điều kiện bảo lưu “cho phép truy đòi”. Sau
đó, NH sẽ gửi bộ chứng từ này để thu nợ tiền hàng từ NNK và số tiền thanh toán
cuối cùng khi về đến NH tài trợ được xem như nguồn hoàn trả vốn tài trợ đó ứng
trước, còn phần lãi tài trợ sẽ được tính theo kỳ hạn thực tế.
Căn cứ vào mức độ rủi ro giảm dần, cú 3 hình thức tài trợ
- Tài trợ chứng từ nhờ thu XK: Sau khi quyết định làm NH gửi nhờ thu,
NH có thể xem xét tài trợ cho bộ chứng từ nhờ thu XK. NH thỏa thuận về việc
tài trợ với NXK, đồng thời áp dụng các biện pháp bảo đảm thích hợp. NH
thường xem xét các nội dung sau trước khi tài trợ: bảo đảm thu nhập từ bộ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
chứng từ nhờ thu; quyền truy đòi đối với NXK; chứng từ được trao theo điều
kiện D/P hay D/A; hệ số tín nhiệm của người mua; rủi ro quốc gia.
- Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu hàng xuất có bảo hiểm XK: Một trong
những công cụ cạnh tranh của NXK đó là cho phép NNK trả sau và được NH
tài trợ cho bộ nhờ thu thanh toán sau. Tuy nhiên, trong một số trường hơp, để
được NH tài trợ phải có bảo hiểm XK. Chính phủ các nước rất muốn tăng
cường XK, chính vì vậy ở hầu hết các nước, chính phủ thường cung cấp dịch
vụ bảo hiểm XK thông qua các tổ chức của chính phủ.
- Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu có bảo lãnh của NH NNK: Khi bộ chứng từ
nhờ thu XK được bảo lãnh thanh toán bởi NH NNK, nghĩa là NH phát hành thư
bảo lãnh cam kết trả tiền hối phiếu (hoặc kỳ phiếu) không được người trả tiền
thanh toán. Như vậy rủi ro tài trợ nhờ thu lúc này phụ thuộc vào NH NNK, chứ
không phải là NNK. Để quyết định tài trợ hay không, NH cần kiểm tra kỹ chữ
ký hậu; thẩm định chữ ký; đánh giá rủi ro NH và quốc gia; xác nhận bằng telex.
 Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu nhập khẩu:
Với điều kiện thanh toán D/P, NNK phải thanh toán nhờ thu mới nhận được

hàng hóa để bán cho bên thứ ba; do đó, NNK có thể cần một khoản tài trợ (tài trợ
bắc cầu) để thanh toán hối phiếu AT SIGHT cho đến khi có thu nhập từ bán hàng.
Cơ sở bảo đảm để NH tài trợ cho NNK là thế chấp hàng hóa.
Nguyên tắc cơ bản trong tài trợ nhờ thu NK là:
- Khoản tiền ứng trước cho NNK không được chuyển trực tiếp cho NNK
mà chuyển trả trực tiếp cho NH gửi nhờ thu, và tiếp đó là cho NXK.
- Bảo đảm bằng bộ chứng từ NK: NNK cam kết thế chấp bộ chứng từ nhờ
thu (trong đó có chứng từ vận tải sở hữu hàng hóa) cho NH. Tuy nhiên, NNK chỉ
có thể thế chấp vận đơn cho NH nếu B/L ghi đích danh NNK hoặc “theo lệnh
NXK và được NNK ký hậu ở mặc sau B/L” (consignee: Tên NNK hoặc To order
of NXK).
Phương thức nhờ thu chỉ được sử dụng khi hai bên mua bán tin tưởng lẫn
nhau, có uy tín. Do vậy khi bộ chứng từ nhờ thu gửi đến NH nhận nhờ thu, nếu
NNK từ chối nhận bộ chứng từ thì NH nhận nhờ thu sẽ gửi trả bộ chứng từ nhờ
thu cho NH gửi nhờ thu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
Để được NH tài trợ nhờ thu NK, NNK cần: là khách hàng loại A, nghĩa là
có quan hệ tín dụng sòng phẳng, uy tín, có số dư tiền gửi luôn duy trì ở mức
cao, là khách hàng phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố tại NH, là có bảo lãnh
từ bên thứ ba – cam kết trả thay nếu NNK không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
quy định.
1.2.4 Tài trợ trên cơ sở kí hối phiếu
 Chiết khấu hối phiếu:
Chiết khấu hối phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới
hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu hối phiếu chưa đáo hạn cho NH để
nhận một số tiền bằng mệnh giá của hối phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và phí
chiết khấu. Lãi suất chiết khấu này thường thấp hơn lãi vay NH ngắn hạn thông
thường. Thực chất là các NHTM mua các hối phiếu thương mại chưa đến hạn
thanh toán.

Thông qua loại hình tài trợ này, NH cung ứng khoản vốn cho các NXK
để họ có điều kiện tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đây là khoản vốn mà nhà sản
xuất cần bù đắp, vì trước đó họ đã cung ứng khoản tín dụng thương mại (bán
chịu hàng hóa) cho NNK. Để được NH xem xét tài trợ chiết khấu, hối phiếu trả
chậm này phải được NNK ký chấp nhận lên bề mặt hối phiếu, thừa nhận món
nợ phải trả (giá trị hối phiếu) cho người thụ hưởng khi hối phiếu đến hạn thanh
toán. Tài trợ chiết khấu hối phiếu trong ngoại thương thường được áp dụng cho
các giao dịch XNK thanh toán bằng phương thức ghi sổ hoặc nhờ thu. Kỹ thuật
tài trợ chiết khấu hối phiếu khá đơn giản. NH mua lại quyền sở hữu giá trị hối
phiếu khi đến hạn thanh toán từ người thụ hưởng hợp pháp thể hiện trên bề mặt
hối phiếu.
Đối với NH tài trợ, việc chiết khấu hối phiếu tuy đơn giản nhưng lại chứa
đựng nhiều yếu tố rủi ro, đặc biệt là rủi ro liên quan đến uy tín và khả năng thanh
toán của con nợ chấp nhận hối phiếu tức là NNK nước ngoài. Chính vì vậy mà
NH thường áp dụng lãi suất chiết khấu ở mức cao, và luôn phòng chống rủi ro
không thu hồi được khi đáo hạn bằng cách bảo lưu “quyền truy đòi” đối với NXK
đó chuyển nhượng quyền thụ hưởng giá trị hối phiếu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
20
 Chấp nhận hối phiếu:
Chấp nhận hối phiếu của NH là khoản tín dụng mà NH ký chấp nhận hối
phiếu. Người vay khoản tín dụng chính là NNK và khoản vay chỉ là hình thức,
một sự đảm bảo về tài chính; thực chất NH chưa phải xuất tiền thực sự cho
người vay. Tuy nhiên, khi đến hạn mà NNK không có khả năng thanh toán thì
NH (người đừng ra chấp nhận hối phiếu) phải trả thay.
Chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trường hợp bên bán thiếu tin tưởng khả
năng thanh toán của bên mua, họ có thể đề nghị bên mua yêu cầu một NH đứng
ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên bán ký phát. Nếu NH đồng ý cũng có
nghĩa là NH đó chấp nhận cấp một khoản tín dụng cho bên mua để thanh toán
cho bên bán khi hối phiếu đến hạn. Với sự chấp nhận của NH, NXK trên cơ sở

đó có được sự đảm bảo một cách chắc chắn về khả năng thanh toán và họ có
thể đem hối phiếu chiết khấu tại bất cứ NH nào.
Ở nghiệp vụ này NH phải sử dụng vốn của mình, phải chịu mọi rủi ro và
tổn thất xảy ra với hối phiếu do vậy NH thường thu phí chấp nhận cao. Nếu NNK
chuyển vốn đến cho NH trả tiền thì họ phải trả thủ tục phí chấp nhận còn nếu NH
dùng vốn của mình trả tiền thì NNK còn phải trả lãi vốn vay.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển tài trợ thương mại quốc tế.
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Do việc cho vay có liên quan chặt chẽ đến cả ngân hàng và khách hàng
mà nó phục vụ, các chính sách cho vay phải được phác hoạ một cách cẩn thận
sau khi đã xem xét nhiều yếu tố. Sau đây là một số yếu tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến tín dụng tài trợ XNK của NHTM.
 Năng lực cho vay của ngân hàng
Năng lực cho vay phụ thuộc vào khả năng huy động vốn của ngân hàng
thương mại mà vốn tự có của ngân hàng là một phần quan trọng tạo nên năng
lực cạnh tranh cho ngân hàng. Nếu doanh nghiệp kinh doanh XNK có nhu cầu
vốn lớn, trong khi nguồn vốn của ngân hàng nhỏ thì sẽ không thoả mãn yêu cầu
của doanh nghiệp. Do đó để có thể đảm bảo năng lực cho vay của mình và
nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi NHTM phải có những chính sách huy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
động vốn hiệu quả. Mặt khác, tín dụng XNK của NHTM gắn liền với nguồn
vốn ngoại tệ. Do đó làm thế nào để huy động đủ ngoại tệ đáp ứng nhu cầu vay
của doanh nghiệp nhập khẩu đang là vấn đề lớn đối với nhiều NHTM.
 Trình độ cán bộ nhân viên của NHTM.
Trình độ quản lý kinh doanh, quản lý vốn cũng như trình độ chuyên môn
của đội ngũ nhân viên tín dụng không phải là một trong những nhân tố quan
trọng đối với các hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động tài trợ TMQT
nói riêng. Con người là một tiềm lực của mọi doanh nghiệp kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường với một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, có trình độ

trong thẩm định dự án, xem xét đơn vay vốn của khách hàng thì chất lượng tín
dụng sẽ cao và ngược lại.
1.3.2 Nhân tố khách quan
 Chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước
Các hoạt động kinh tế nói chung và XNK nói riêng chịu tác động rất lớn bởi
chính sách chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Nhà nước.
Về mặt tích cực: chính sách vĩ mô của Nhà nước có thể tạo điều kiện cho
vay XNK của ngân hàng được mở rộng và phát triển. Nếu Nhà nước dùng
chính sách tiền tệ mở rộng thì NHTM được cấp thêm vốn dự trữ, khả năng cho
vay của ngân hàng sẽ gia tăng. Các ngân hàng có thể có chính sách cho vay tự
do hơn. Chính sách lãi suất linh hoạt, lãi suất thực dương luôn là đòn bẩy thúc
đẩy hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động tín dụng tài trợ XNK chủ yếu
diễn ra theo hình thức cho vay bằng ngoại tệ. Vì vậy nếu Nhà nước cho phép
tập trung ngoại tệ vào ngân hàng, quản lý ngoại tệ một cách chặt chẽ thì ngân
hàng sẽ có nhiều nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập máy móc, thiết bị,
nguyên liệu của nhà nhập khẩu.
Về mặt tiêu cực: Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có thể gây ra
nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng XNK của ngân hàng. Nếu Nhà nước không
có chiến lược hướng về xuất khẩu thì hoạt động kinh doanh của các doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
nghiệp XNK rất hạn chế. Từ đó dẫn đến hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ ít
đi lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm xuống. Khi Nhà nước áp đặt một hàng rào
thuế quan, phi thuế quan thì nó sẽ dẫn đến tăng giá của một số loại hàng nhập
khẩu, lượng hàng nhập khẩu giảm dẫn đến nhu cầu vay vốn giảm.
Ngoài ra, việc thay đổi nhỏ trong chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái cũng
tác động không ít đến hoạt động tín dụng tài trợ XNK của Ngân hàng. Môi
trường pháp không ổn định, cơ chế chính sách hay thay đổi làm ảnh hưởng đến
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, làm đảo lộn chính sách tín dụng của
từng ngân hàng. Đây chính là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho các

NHTM.
 Môi trường kinh tế chính trị, xã hội trong và ngoài nước
Đất nước, khu vực mà có nền kinh tế bị rơi vào khủng hoảng hoặc luôn
luôn bị chao đảo, biến động mạnh về kinh tế, chính trị dễ dẫn đến hoạt động tín
dụng của Ngân hàng bị thu hẹp. Ngược lại, nếu kinh tế ổn định sẽ dẫn đến
chính sách cho vay tự do hơn. Thực tiễn cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
năm 1997 ở khu vực Đông Nam á đã chứng minh điều đó. Tất cả hoạt động của
các ngành các lĩnh vực của các quốc gia trong khu vực, đặc biệt hoạt động của
hệ thống ngân hàng đã bị ảnh hưởng sâu sắc. Hàng loạt ngân hàng của Hàn
Quốc, Nhật Bản, Malaysia bị tàn phá do không thu lại được các khoản nợ,
không cho vay được để bù đắp chi phí khi nhu cầu tín dụng của khu vực giảm.
Tình hình chính trị xã hội chiến tranh cũng như thiên tai, dịch hoạ cũng
là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro bất khả kháng đối với các khoản
cho vay của Ngân hàng.
 Khả năng ý thức thanh toán của doanh nghiệp XNK
Nhu cầu tín dụng của ngân hàng là yếu tố quyết định đến hoạt động tín
dụng ngân hàng được mở rộng hay thu hẹp. Song nếu có nhu cầu vay vốn để
nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng khả
năng hoàn trả của doanh nghiệp không cao thì ngân hàng cũng sẽ không cho
vay. Mặt khác, khi ngân hàng cấp vốn cho vay các doanh nghiệp XNK, nhưng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
23
vì một nguyên nhân nào đó các ngân hàng này gặp rủi ro trong quá trình hoạt
động kinh doanh (bị huỷ bỏ hợp đồng, hàng bị mất cắp giảm giá trị... ) làm cho
họ không thu hồi đủ vốn để trả lại các khoản vay cho ngân hàng. Đối với ngân
hàng khi mà có quá nhiều khách hàng đến hạn trả mà khôn có khả năng thanh
toán hoặc cố ý chây ỳ thiếu ý thức tôn trọng các điều khoản thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng thì ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán của mình thậm chí
ngân hàng còn rơi vào tình trạng phá sản.
Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và của doanh

nghiệp hoạt động XNK nói riêng với thái độ ý thức thanh toán của doanh
nghiệp sẽ thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động tín dụng của ngân hàng.
 Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng tài trợ XNK của NHTM cũng luôn
phải đối mặt với rủi ro lãi suất hay tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái luôn luôn biến
động, sự biến động này có thể diễn ra hàng ngày. Nếu tỷ giá hối đoái hợp lý sẽ
khuyến khích cả nhập khẩu và xuất khẩu, tạo điều kiện cho nền kinh tế nói chung
và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng sẽ phát triển.
Hoạt động cho vay của ngân hàng chịu tác động của nhiều nhân tố khác
nhau. Có nhân tố tác động tích cực khuyến khích mở rộng hoạt động cho vay.
Song cũng có không ít những nhân tố kìm hãm, gây rủi ro cho hoạt động này
của ngân hàng. Các ngân hàng khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp XNK phải
lường trước mọi rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động ngoại thương để từ đó có
những quyết định đúng đắn, kịp thời, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
24
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ TẠI TECHCOMBANK
2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Techcombank.
2.1.1 Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển của Techcombank
NHTMCP Kỹ thương Việt Nam – Techcombank được thành lập ngày 27
tháng 09 năm 1993 theo giấy phép hoạt động số 0040/NH-GP là một trong
những NHTMCP đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất
nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn là 20 tỷ đồng, trụ sở
chính đặt tại 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Sau 2 năm kể từ ngày thành lập, năm 1995 Techcombank đã tăng vốn
điều lệ lên 51,495 tỷ đồng. Cũng trong năm này, Techcombank thành lập chi
nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, đánh dấu bước khởi đầu cho quá trình phát
triển nhanh chóng của Techocmbank tại các đô thị lớn. Liên tục trong các năm
sau, Techcombank tiếp tục tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới hoạt động với

việc thành lập các phòng giao dịch, chi nhánh, không ngừng tăng số lượng cán
bộ nhân viên.
Sau chặng đuờng 15 năm liên tục phát triển, Techcombank đó chuyển
hội sở chính về 70-72 Bà Triệu với số vốn điều lệ đến thời điểm này lên đến
hơn 2700 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và doanh thu hàng năm
của Techcombank trong nhiều năm qua luôn đạt từ 30% trở lên. Tính đến thời
điểm 31/12/2007, tổng tài sản của Techcombank đạt trên 39558 tỷ đồng.
Techcombank hiện nay đã có 130 điểm giao dich tại 26 tỉnh thành trên cả nước,
trở thành NHTMCP có mạng lưới giao dịch đứng đầu khu vực miền Bắc và
đứng thứ hai trên cả nước sau Sacombank. Tổng số cán bộ công nhân viên lên
đến 2.900 người.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
25

×