Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Lữ hành và lịch sử ra đời và phát triển của doanh nghiệp lữ hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.24 KB, 62 trang )

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Du lịch là một nhu cầu không thể thiếu đợc trong đời sống kinh tế xã hội và
trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia. Hoạt động kinh doanh lữ hành là đặc thù của
ngành du lịch. Mỗi quốc gia muốn phát triển ngành công nghiệp du lịch không
thể thiếu hệ thống các công ty lữ hành hùng mạnh tham gia hoạt động kinh
doanh trên thị trờng .
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp đầu t và phát triển du lịch Sông Hồng
với mong muốn phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Xí nghiệp và
thoả mãn tối đa nhu cầu du lịch cho khách, tôi quyết định chọn đề tài Giải
pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp Đầu t và
phát triển du lịch Sông Hồng thuộc Công ty Du lịch và thơng mại tổng hợp
Thăng Long làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Trên cơ sở hệ thống lý luận về phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của
doanh nghiệp lữ hành, tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh lữ
hành của doanh nghiệp lữ hành để xác định u điểm và hạn chế cũng nh những
nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp
đó, từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng phát triển hoạt
động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp lữ hành.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Công ty du lịch và thơng mại tổng hợp Thăng Long kinh doanh nhiều lĩnh
vực nh kinh doanh nhà hàng, cho thuê bất động sản và các nhà hàng nổi song
do thời gian thực tập có hạn nên luận văn chỉ đề cập đến việc phát triển kinh
doanh lữ hành nội địa tại Xí nghiệp đầu t và phát triển du lịch Sông Hồng thuộc
Công ty Du lịch và thơng mại tổng hợp Thăng Long.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng các phơng pháp: tổng hợp, thu thập,
xử lý tài liệu, so sánh, phân tích và đánh giá.
5. Kết cấu của đề tài : Ngoài phần mở đầu kết luận luận văn bao gồm ba chơng


Trờng Đại học Thơng mại
1
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Chơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của
doanh nghiệp lữ hành.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Xí nghiệp
Đầu t và phát triển du lịch Sông Hồng thuộc Công ty Du lịch và thơng mại tổng
hợp Thăng Long.
Chơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh
lữ hành nội địa tại Xí nghiệp Đầu t và phát triển Du lịch Sông Hồng thuộc Công
ty du lịch và thơng mại tổng hợp Thăng Long.
Chơng 1
Cơ sở lý luận về Phát triển hoạt động kinh doanh lữ
hành của doanh nghiệp lữ hành
1.1 Lữ hành và sự hình thành hoạt động kinh doanh lữ hành
1.1.1 Lữ hành
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về lữ hành. Trong nội dung nghiên
cứu của đề tài này xin trình bày hai quan niệm:
Theo quan niệm chung Lữ hành là sự đi lại di chuyển của con ngời từ nơi
này đến nơi khác. Theo cách đề cập này thì hoạt động du lịch bao gồm yếu tố lữ
hành, nhng không phải tất cả các hoạt động lữ hành đều là du lịch.
Trờng Đại học Thơng mại
2
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Theo quan niệm của Việt nam Lữ hành chỉ là một lĩnh vực kinh doanh
trong ngành du lịch, lữ hành bao gồm những hoạt động tổ chức, sắp xếp các ch-
ơng trình du lịch cho khách.
1.1.2 Sự ra đời của hoạt động kinh doanh lữ hành.
Cách đây gần 2 thế kỷ, Thomas Cook, một nhà du lịch và nhà kinh tế Anh
đã sớm nhìn ra yêu cầu cần có các tổ chức du lịch. Năm 1841 ông đã tổ chức

một chuyến tham quan đặc biệt trên tàu hoả Leicester đến Lafburroy (dài 12
dặm) cho 570 khách đi dự hội nghị. Giá dịch vụ vận chuyển là 1Sterling một
hành khách. Chuyến đi rất thành công đã mở ra dịch vụ tổ chức các chuyến lữ
hành cho du khách. Năm 1942, Thomas Cook tổ chức văn phòng du lịch đầu tiên
có tính chuyên nghiệp ở Anh (và cũng là văn phòng đầu tiên có tính chuyên
nghiệp trên thế giới) với chức năng tổ chức cho công dân Anh đi du lịch khắp
nơi. Đây là một mốc quan trọng đánh dấu sự hình thành một loại tổ chức kinh
doanh du lịch rất quan trọng, các hãng du lịch hay còn gọi là các hãng lữ hành
(Travel Agency) làm cầu nối giữa khách du lịch và bộ phận phục vụ du lịch để
hoạt động du lịch thuận lợi và nhịp nhàng. Cũng từ đây ngành công nghiệp lữ
hành(Travel Industy) bắt đầu hình thành.
ở Việt Nam nhu cầu đi du lịch đã xuất hiện từ thời kỳ phong kiến nhng chủ
yếu là các chuyến đi của các vua chúa, quan lại, những ngời hành hơng chứ cha
phổ biến trong xã hội, các chuyến đi này cũng chủ yếu là tự cung tự cấp. Cho
đến ngày 9/7/1960, theo nghị định 26/CP của Chính Phủ, Tổng cục Du lịch Việt
Nam đợc thành lập (tiền thân là Công ty Du Lịch Việt Nam) thì hoạt động kinh
doanh lữ hành mới thực sự hình thành song do đất nớc còn bị chia cắt và cản trở
bởi cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ nên hoạt động kinh
doanh lữ hành thời kỳ này cũng cha phát triển. Khi đất nớc thống nhất do điều
kiện kinh tế còn khó khăn, hoạt động kinh doanh lữ hành cũng chỉ phát triển
trong phạm vi quốc gia và số lợng không nhiều các chuyên gia Liên Xô sang
Việt Nam khôi phục đất nớc. Hoạt động kinh doanh lữ hành mới chỉ thực sự
phát triển vào thời kỳ nền kinh tế nớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng
(1886). Thị trờng kinh doanh lữ hành trở nên sôi động hơn, các doanh nghiệp đa
dạng về thành phần sở hữu, về sản phẩm và chất lợng. Cầu lữ hành cũng phát
triển cả ở cầu quốc tế đến và đi.
1.2.Doanh nghiệp lữ hành
1.2.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp lữ hành
Trờng Đại học Thơng mại
3

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Có thể hiểu Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có t cách pháp nhân, hạch toán
độc lập đợc thành lập nhằm mục đích sinh lời bằng việc giao dịch ký kết các hợp
đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chơng trình du lịch đã bán cho khách du
lịch (thông t số 715/TCDL ngày 9/7/1994).
Theo cách phân loại của Tổng cục Du lịch, doanh nghiệp lữ hành bao gồm 2
loại: Doanh nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ hành nội địa.
- Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng
bán các chơng trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để
trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đa công dân Việt Nam, ngời nớc ngoài
c trú ở Việt Nam đi du lịch. Thực hiện các chơng trình du lịch đã bán hoặc ký
hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho các doanh nghiệp lữ hành nội địa.
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa: Là doanh nghiệp có trách nhiệm
xây dựng bán và tổ chức thực hiện các chơng trình du lịch nội địa, nhận uỷ thác
để thực hiện dịch vụ, chơng trình du lịch cho khách nớc ngoài đã đợc các doanh
nghiệp lữ hành quốc tế đa vào Việt Nam.
Tuy nhiên, trong thực tế các doanh nghiệp lữ hành không chỉ ghép nối các
dịch vụ của các nhà cung cấp đơn lẻ thành chơng trình du lịch chào bán mà còn
trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm du lịch hoặc đại lý lữ hành làm trung gian bán
các sản phẩm du lịch để hởng hoa hồng.
Từ đó, doanh nghiệp lữ hành đợc định nghĩa đầy đủ nh sau: Doanh nghiệp
lữ hành là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trong lĩnh
vực xây dựng, bán và thực hiện các chơng trình du lịch trọn gói cho khách du
lịch. Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung
gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động
kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ
khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
1.2.2 Chức năng và nhiện vụ của doanh nghiệp lữ hành.
1.2.2.1 Chức năng của doanh nghiệp lữ hành
Trong lĩnh vực hoạt động của mình doanh nghiệp lữ hành thực hiện chức

năng môi giới các dịch vụ trung gian, tổ chức sản xuất các chơng trình du lịch và
khai thác các chơng trình du lịch khác. Với chức năng này doanh nghiệp lữ hành
là cầu nối giữa cung và cầu du lịch, giữa khách du lịch và các nhà cung ứng cơ
bản của hoạt động lữ hành đợc qui định bởi đặc trng của sản phẩm du lịch và
kinh doanh du lịch. Còn với chức năng sản xuất, doanh nghiệp lữ hành thực hiện
xây dựng các chơng trình du lịch trọn gói phục vụ nhu cầu của khách. Ngoài hai
Trờng Đại học Thơng mại
4
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
chức năng trên, doanh nghiệp lữ hành còn khai thác các dịch vụ đáp ứng nhu cầu
của khách nh các dịch vụ lu trú, ăn uống, vận chuyển.
1.2.2.2 Nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành
Từ các chức năng trên, doanh nghiệp lữ hành thực hiện các nhiệm vụ quan
trọng là tổ chức các hoạt động trung gian và tổ chức các chơng trình du lịch trọn
gói, trực tiếp tổ chức các chơng trình du lịch trọn gói cho khách:
-Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các sản phẩm của nhà
cung cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành
mạng lới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Trên cơ sở
đó rút ngắn hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách du lịch và các cơ sở kinh doanh
du lịch.
- Tổ chức các chơng trình du lịch trọn gói, các chơng trình này nhằm liên
kết các sản phẩm du lịch nh vận chuyển, lu trú, vui chơi giải trí thành một sản
phẩm thống nhất hoàn hảo đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch. Các chơng
trình du lịch sẽ xoá bỏ những khó khăn, lo ngại của khách du lịch, đồng thời tạo
cho họ sự an tâm tin tởng vào sự thành công của chuyến du lịch.
- Tổ chức cung cấp các dịch vụ đơn lẻ cho khách trên hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện có để đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu của khách từ khâu
đầu tiên tới khâu cuối cùng.
1.2.3 Vai trò của doanh nghiệp lữ hành.
1.2.3.1 Đối với khách du lịch

Hiện nay đi du lịch trở thành một hiện tợng phổ biến, một nhu cầu thiết yếu
với mọi ngời. Du khách đi du lịch sẽ đợc tiếp cận, gần gũi với thiên nhiên hơn, đ-
ợc sống trong môi trờng tự nhiên trong sạch, đợc tận hởng không khí trong lành.
Đi du lịch, du khách đợc mở mang thêm tầm hiểu biết về văn hoá, xã hội cũng
nh lịch sử của đất nớc. Doanh nghiệp lữ hành sẽ giúp khách hàng thoả mãn nhu
cầu đó.
- Khi mua các chơng trình du lịch trọn gói, khách du lịch đã tiết kiệm đợc
cả thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức sắp xếp bố trí cho
chuyến du lịch của họ.
- Khách du lịch sẽ đợc thừa hởng những tri thức và kinh nghiệm của chuyên
gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, các chơng trình vừa phong phú hấp dẫn
vừa tạo điều kiện cho khách du lịch thởng thức một cách khoa học nhất.
- Một lợi thế khác là mức giá thấp của các chơng trình du lịch. Các doanh
nghiệp lữ hành có khả năng giảm giá thấp hơn rất nhiều so với mức giá công bố
Trờng Đại học Thơng mại
5
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, điều này đảm bảo cho các chơng trình du
lịch luôn có giá hấp dẫn đối với khách.
- Một lợi ích không kém phần quan trọng là các doanh nghiệp lữ hành giúp
cho khách du lịch cảm nhận đợc phần nào sản phẩm trớc khi họ quyết định mua
và thực sự tiêu dùng nó.
1.2.3.2 Đối với các nhà cung ứng sản phẩm du lịch.
- Doanh nghiệp lữ hành cung cấp các nguồn khách lớn, đủ và có kế hoạch.
Mặt khác trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa hai bên các nhà cung cấp đã chuyển
bớt một phần rủi ro có thể xảy ra với các doanh nghiệp lữ hành.
- Các nhà cung cấp thu đợc nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo
khuyếch trơng của các doanh nghiệp lữ hành. Đặc biệt đối với các nớc đang phát
triển nh Việt Nam, khi khả năng tài chính còn hạn chế thì các mối quan hệ các
doanh nghiệp lữ hành trên thế giới là phơng pháp quảng cáo hữu hiệu thị trờng

du lịch quốc tế.
1.2.3.3 Đối với ngành Du lịch
Doanh nghiệp lữ hành là một tế bào, một đơn vị cấu thành nên ngành Du
lịch. Nó có vai trò thúc đẩy hay hạn chế sự phát triển của ngành Du lịch. Nếu
mỗi doanh nghiệp lữ hành kinh doanh có hiệu quả sẽ tạo điều kiện tốt cho toàn
ngành Du lịch nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
1.2.3.4 Đối với doanh nghiệp khác
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh đều nằm trong mối quan hệ tổng thể với các
doanh nghiệp khác trên thị trờng. Và doanh nghiệp lữ hành cũng không nằm
ngoài quy luật ấy. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thúc đẩy các doanh nghiệp và
các ngành khác phát triển thể hiện ở chỗ doanh nghiệp lữ hành sử dụng đầu ra của
các ngành sản xuất khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.2.3.5 Đối với c dân địa phơng
Khi lữ hành phát triển sẽ mở ra nhiều tuyến điểm du lịch, đặc biệt là các
điểm đến các địa phơng. Điều này sẽ giúp dân c địa phơng mở mang tầm hiểu
biết, giúp họ có cơ hội kinh doanh và quan trọng hơn là vấn đề giải quyết công
ăn việc làm cho ngời dân ở đây.
1.3 Đặc điểm và nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành
Trờng Đại học Thơng mại
6
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
1.3.1 Khái niệm và đặc điểm về kinh doanh lữ hành
Trớc hết cần phải hiểu: Kinh doanh lữ hành (Tour operators bussiness) là
việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trờng, thiết lập các chơng trình du
lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chơng trình này trực tiếp hay
gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện tổ chức các chơng trình và
hớng dẫn du lịch.
Kinh doanh lữ hành là một loại hình kinh doanh dịch vụ. Vì vậy hoạt động
kinh doanh lữ hành có các đăc trng cơ bản sau:
1.3.1.1 Đặc điểm về sản phẩm lữ hành

- Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: sản phẩm lữ hành là sự kết hợp
của nhiều dịch vụ nh: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lu trú, dịch vụ ăn uống của
các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ hành là
các chơng trình du lịch trọn gói (package tour) hay từng phần, khách hàng phải trả
tiền trọn gói các dịch vụ trong chơng trình du lịch trớc khi đi du lịch.
- Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất lợng
dịch vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả ngời phục vụ
lẫn ngời cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì lại thay đổi và chịu tác động của nhiều
nhân tố trong những thời điểm khác nhau.
- Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động điễn ra trong cả một quá trình từ
khi đón khách theo yêu cầu, cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát gồm:
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi nhu cầu giải trí, tham
quan.
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách chuyến đi nh đi
lại, ăn ở, an ninh
- Không giống nh ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không
bảo quản, lu kho, lu bãi đợc và giá của sản phẩm lữ hành có tính linh động
cao.
- Chơng trình du lịch trọn gói đợc coi là sản phẩm đặc trng trong kinh
doanh lữ hành. Một chơng trình du lịch trọn gói có thể đợc thực hiện nhiều lần
vào những thời điểm khác nhau.
Trờng Đại học Thơng mại
7
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
1.3.1.2 Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét.
ở các thời vụ khác nhau trong năm, nhu cầu của du khách cũng khác nhau.
Chẳng hạn, vào mùa hè nhu cầu du lịch nghỉ biển tăng rất cao nhng vào mùa
đông thì ngợc lại, vào mùa xuân nhu cầu du lịch lễ hội cũng tăng mạnh làm cho
hoạt động kinh doanh lữ hành có tình thời vụ. Vì vậy, trong kinh doanh lữ hành
đòi hỏi các nhà quản trị phải nắm bắt đợc tính thời vụ nhằm có những biện pháp

hạn chế tính thời vụ, duy trì nhịp độ phát triển đều đặn và nâng cao hiệu quả
kinh doanh lữ hành.
1.3.1.3 Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong kinh
doanh lữ hành.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một
thời gian. Trong kinh doanh lữ hành, chúng ta chỉ tiến hành phục vụ khách du
lịch khi có sự có mặt của khách trong quá trình phục vụ. Có thể xem khách hàng
là yếu tố nguyên liệu đầu vào trong quá trình kinh doanh lữ hành. Vì thế trong
kinh doanh lữ hành sản phẩm không thể sản xuất trớc.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một
không gian. Các sản phẩm lữ hành không thể vận chuyển mang đến tận nơi để
phục vụ khách hàng. Khách hàng chỉ có thể thoả mãn nhu cầu khi vận động gặp
gỡ. Nh vậy, khách hàng là bộ phận tham gia trực tiếp không thể tách rời từ quá
trình sản xuất.
Ngoài ra những đặc điểm trên, hoạt động kinh doanh lữ hành còn phụ thuộc
khá nhiều vào yếu tố tự nhiên, quỹ thời gian nhàn rỗi, trình độ dân trí cũng nh
phụ thuộc vào thu nhập của ngời dân. Từ những đặc điểm cơ bản trên cho thấy
việc kinh doanh lữ hành rất dễ gặp rủi ro, nó đòi hỏi các công ty lữ hành phải có
mối quan hệ rộng với các đối tác, các nhà cung ứng tin cậy có đội ngũ nhân viên
lành nghề.
1.3.2 Nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành.
Nội dung đặc trng và cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh lữ hành đó
chính là kinh doanh các chơng trình du lịch trọn gói. Hoạt động kinh doanh lữ
hành bao gồm 4 nội dung nh sau:
1.3.2.1 Nghiên cứu thị trờng và tổ chức thiết kế các chơng trình du lịch.
Nghiên cứu thị trờng thực chất là việc nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ thời
gian nhàn rỗi, thời điểm và nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng, khả năng thanh toán
Trờng Đại học Thơng mại
8
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo

của du khách. Nghiên cứu thị trờng là nghiên cứu các yếu tố cung về du lịch trên
thị trờng (nguyên cứu về tài nguyên du lịch, khả năng tiếp cận các điểm hấp dẫn
du lịch, khả năng đón tiếp của nơi đến du lịch) và các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
trên thị trờng. Trên cơ sở đó, sẽ tiến hành để tổ chức sản xuất các chơng trình du
lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của tập khách hàng mà doanh nghiệp lựa chọn. Việc
tổ chức sản xuất các chơng trình du lịch phải tuân thủ theo quy trình bao gồm
bốn bớc sau:
- Bớc 1: Thu thập đầy đủ các thông tin về tuyến điểm tham quan, giá trị của
tuyến điểm đó, phong tục tập quán và các thông tin có liên quan đến việc tổ chức
các chuyến đi nh: loại hình phơng tiện vận chuyển, loại hình cơ sở lu trú và chất
lợng, giá cả các dịch vụ các thông tin khác nh thủ tục hải quan, vi sa, đổi tiền,
chế độ bảo hiểm cho khách
- Bớc 2: Sơ đồ hoá tuyến du lịch, lên kế hoạch và lịch trình chi tiết về các
tuyến điểm, độ dài tour, địa điểm xuất phát, phơng tiện vận chuyển và các dịch
vụ ăn nghỉ. Việc thiết kế hành trình du lịch đòi hỏi các doanh nghiệp phải cân
nhắc kỹ lỡng về tính khả thi của chơng trình, thông qua việc nghiên cứu và khảo
sát thực địa, hợp đồng với các đối tác cung cấp dịch vụ.
- Bớc 3: Định giá chơng trình du lịch phải căn cứ vào tổng chi phí chơng
trình du lịch bao gồm chi phí cố định (giá vận chuyển, quảng cáo, quản lý, hớng
dẫn viên) và các chi phí biến đổi khác( ăn, ngủ, bảo hiểm, tham quan) và lợi
nhuận dự kiến của doanh nghiệp. Mức giá trọn gói chơng trình du lịch nhỏ hơn
mức giá các dịch vụ cung cấp trong chơng trình du lịch, việc tính giá phải đảm
bảo tính đúng, tính đủ để có thể trang trải các chi phí bỏ ra cũng nh mang lại lợi
nhuận cần thiết cho doanh nghiệp và có khả năng hấp dẫn thu hút khách hàng.
- Bớc 4: Viết thuyết minh cho chơng trình du lịch, ứng với mỗi chơng trình
du lịch thì phải có một bản thuyết minh. Một điểm quan trọng trong bản thuyết
minh là phải nêu lên giá trị của tuyến, điểm du lịch. Bản thuyết minh phải rõ
ràng, chính xác, có tính hình tợng, có tính biểu cảm nhằm phản ánh và nâng cao
chất lợng và giá trị các điểm đến.
1.3.2.2 Quảng cáo và tổ chức bán

Sau khi xây dựng và tính toán giá xong một chơng trình du lịch các doanh
nghiệp cần tiến hành quảng cáo và chào bán. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có
cách trình bày chơng trình của mình một cách khác nhau. Tuy nhiên, những nội
dung chính cần cung cấp cho một chơng trình du lịch trọn gói bao gồm: tên ch-
ơng trình, mã số, độ dài thời gian, mức giá, hành trình theo ngày. Các khoản
Trờng Đại học Thơng mại
9
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
không bao gồm giá trọn gói nh đồ uống, mua bán đồ lu niệm và những thông tin
cần thiết khác tuỳ theo đặc điểm riêng của chơng trình du lịch. Chơng trình du
lịch là sản phẩm không hiện hữu, khách hàng không có cơ hội thử trớc khi quyết
định mua. Do đó quảng cáo có một vai trò rất quan trọng và cần thiết nhằm
khơi dậy nhu cầu, thuyết phục, giúp khách hàng lựa chọn và thúc đẩy quyết định
mua. Các phơng tiện quảng cáo du lịch thờng đợc áp dụng bao gồm: Quảng cáo
bằng ấn phẩm, quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng,
Doanh nghiệp tổ chức bán chơng trình du lịch của mình thông qua hai hình
thức: trực tiếp và gián tiếp. Bán trực tiếp nghĩa là các doanh nghiệp lữ hành trực
tiếp bán các chơng trình du lịch của mình cho khách hàng. Doanh nghiệp quan
hệ trực tiếp với khách hàng thông qua các hợp đồng bán hàng. Bán gián tiếp tức
là doanh nghiệp lữ hành uỷ quyền tiêu thụ các chơng trình du lịch của mình cho
các đại lý du lịch. Doanh nghiệp quan hệ với các đại lý du lịch thông qua các
hợp đồng uỷ thác.
1.3.2.3 Tổ chức thực hiện chơng trình du lịch du lịch theo hợp đồng đã ký kết
Bao gồm quá trình thực hiện các khâu: tổ chức tham quan, vui chơi giải trí,
mua sắm, làm các thủ tục hải quan, bố trí ăn ở, đi lại. Để tổ chức thực hiện các
chơng trình du lịch doanh nghiệp cần có những chuẩn bị nhất định về: Hớng dẫn
viên, các thông tin về đoàn khách, các lu ý về hành trình và các yếu tố cần thiết
khác. Trong quá trình tổ chức thực hiện chơng trình du lịch hớng dẫn viên sẽ là
ngời chịu trách nhiệm chính. Vì vậy hớng dẫn viên phải là ngời có khả năng làm
việc độc lập, có trình độ nghiệp vụ, phải có những kiến thức hiểu biết về lịch sử,

văn hoá, chính trị, kinh tế, luật pháp và những hiểu biết nhất định về tâm lý
khách hàng, về y tế để ứng xử và quyết định kịp thời các yêu cầu của khách và
đảm bảo chơng trình du lịch đợc thực hiện theo đúng hợp đồng.
Hớng dẫn viên sẽ phải thực hiện việc giao dịch với các đối tác dịch vụ trong
việc cung cấp dịch vụ theo đúng hợp đồng đảm bảo thực hiện hành trình du lịch
đã ký kết (giúp khách khai báo các thủ tục có liên quan đến chuyến đi, sử lý kịp
thời các tình huống phát sinh ) cung cấp các thông tin cần thiết cho khách về
phong tục tập quán, nơi đến, mạng lới giao thông các dịch vụ vui chơi giải trí
ngoài chơng trình Giám sát các dịch vụ cung cấp và báo cáo kịp thời các vấn
đề phát sinh trong chơng trình du lịch để xin ý kiến cấp quản lý có thẩm quyền
giải quyết.
1.3.2.4 Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng
Trờng Đại học Thơng mại
10
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Sau khi chơng trình du lịch đã kết thúc, doanh nghiệp lữ hành cần làm thủ
tục thanh quyết toán hợp đồng trên cơ sở quyết toán tài chính và giải quyết các
vấn đề phát sinh còn tồn tại tiến hành rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng.
Khi tiến hành quyết toán tài chính doanh nghiệp thờng bắt đầu từ khoản tiền tạm
ứng cho ngời dẫn đoàn trớc chuyến đi, đến các chi tiêu phát sinh trong chuyến đi
và số tiền hoàn lại doanh nghiệp. Trớc khi quyết toán tài chính ngời dẫn đoàn
phải báo cáo tài chính với các nhà quản trị điều hành khi đợc các nhà quản trị
chấp thuận. Sau đó sẽ chuyển qua bộ phận kế toán của doanh nghiệp để thanh
toán và quản lý theo nghiệp vụ chuyên môn. Sau khi thực hiện chơng trình du
lịch xong, doanh nghiệp lữ hành sẽ lập những mẫu báo cáo để đánh giá những gì
khách hàng a thích và không a thích về chuyến đi để từ đó rút kinh nghiệm và có
biện pháp khắc phục cho chơng trình du lịch tiếp theo. Các mẫu báo cáo này th-
ờng đợc thiết lập từ những phiếu điều tra đợc doanh nghiệp in sẵn phát cho
khách hàng để khách hàng tự đánh giá về những u nhợc điểm của những chơng
trình du lịch mà họ vừa tham gia. Tất cả các báo cáo trên đợc các nhà quản lý

điều hành và ngời thiết kế chơng trình nghiên cứu để đa ra những điều chỉnh và
thay đổi cho chơng trình. Những thay đổi đó có thể áp dụng ngay cho các
chuyến đi tiếp theo hoặc cho mùa vụ du lịch sau.
1.4 Các yếu tố phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
1.4.1 Lao động
Đối với doanh nghiệp lữ hành thì lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng
trong bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào nó quyết định hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vì chính con ngời là chủ thể tiến hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Trong
doanh nghiệp lữ hành có 2 loại lao động: lao động quản trị và lao động thừa
hành.
Lao động quản trị bao gồm: giám đốc doanh nghiệp, phó giám đốc doanh
nghiệp, trởng các phòng chức năng, trởng các bộ phận tác nghiệp và các quản trị
viên. Trong đó giám đốc doanh nghiệp là ngời chịu trách nhiệm chung về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành. Phó giám đốc
doanh nghiệp là ngời do giám đốc doanh nghiệp uỷ quyền phụ trách từng lĩnh
vực công tác nhất định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số lợng
phó giám đốc doanh nghiệp tuỳ thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp của lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp. Trởng các phòng chức năng (trởng phòng kế
toán, trởng phòng tổ chức hành chính) là nhà quản trị cấp trung gian, họ có vai
Trờng Đại học Thơng mại
11
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
trò tham mu và trợ giúp cho giám đốc doanh nghiệp giải quyết các vấn đề
chuyên môn sâu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trởng các bộ
phận tác nghiệp (bộ phận thị trờng, điều hành, hớng dẫn) là các bộ phận trực tiếp
tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn quản trị viên là những
ngời đảm nhận công việc trợ lý hoặc tham mu cho giám đốc doanh nghiệp, thực
hiện công tác nghiên cứu thị trờng, xây dựng chiến lợc và kế hoạch kinh doanh,
nghiên cứu và sử lý các tình huống phát sinh trong chuyến đi.

Lao động thừa hành bao gồm: nhân viên thị trờng, nhân viên điều hành và
hớng dẫn viên du lịch và các nhân viên khác nh nhân viên kế toán, bảo vệ
Trong đó, nhân viên thị trờng có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng, thiết kế các ch-
ơng trình du lịch. Nhân viên điều hành chịu trách nhiệm phối hợp với các nhân
viên bộ phận thị trờng để ký kết các hợp đồng bán và phân công hớng dẫn viên
theo đoàn. Hớng dẫn viên du lịch là những ngời đi theo các tour du lịch hớng dẫn
khách và giúp khách đáp ứng mọi nhu cầu phát sinh trong chuyến đi.
Trong hoạt động kinh doanh lữ hành thì nhân viên ở bộ phận nghiệp vụ
(nhân viên thị trờng, nhân viên điều hành, nhân viên hớng dẫn) đóng vai trò vô
cùng quan trọng. Họ là những ngời trực tiếp quyết định đến chất lợng dịch vụ và
thay mặt doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, cung cấp và thoả mãn
những dịch vụ mà khách hàng yêu cầu giúp cho khách hàng có ấn tợng về dịch
vụ, về của doanh nghiệp. Vì vậy đội ngũ lao động này phải có trình độ chuyên
môn vững vàng, am hiểu đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc, nhậy bén
với những thay đổi bên ngoài nếu không sẽ ảnh hởng xấu đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp lữ hành. Đặc biệt hớng dẫn viên phải là ngời có trình độ
ngoại ngữ, có khả năng giao tiếp, có khả năng làm việc độc lập, giải quyết tốt
các tình huống phát sinh. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có chính sách tuyển
dụng, đào tạo, bồi dỡng, đãi ngộ ngời lao động hợp lý nhằm duy trì và phát triển
đội ngũ lao động, thu hút và giữ những ngời có tài cho doanh nghiệp, không
ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng tốt sự kỳ vọng của khách hàng
nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành.
Bên cạnh đó, việc xác định số lợng và chất lợng lao động để bố trí sử dụng
hợp lý cũng góp phần quan trọng vào năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Việc
quản lý sử sụng lao động cũng nh việc phân bổ tổ chức lao động hợp lý sẽ kích
thích khả năng sáng tạo của ngời lao động, là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh. Với doanh nghiệp lữ hành lao động càng trở nên quan trọng hơn
vì doanh nghiệp lữ hành là doanh nghiệp sử dụng lao động sống là chủ yếu.
1.4.2 Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật
Trờng Đại học Thơng mại

12
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Để có thể tồn tại và phát triển đợc, không chỉ doanh nghiệp lữ hành mà tất
cả các doanh nghiệp nói chung đều cần có vốn. Trong kinh doanh lữ hành vốn
của doanh nghiệp không chỉ đầu t để trang trải các hao phí thiết kế chơng trình
du lịch, trả lơng nhân viên mà còn dùng để trang bị mua sắm cơ sơ vật chất kỹ
thuật, phục vụ hoạt động kinh doanh lữ hành. Có thể khẳng định, một doanh
nghiệp mạnh có điều kiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ du lịch có chất lợng là
một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính. Vì vậy trong quá trình kinh doanh các
doanh nghiệp lữ hành phải có biện pháp quản lý vốn, quay vòng vốn một cách
linh hoạt sao cho vốn ban đầu đó đợc thu hồi nhanh và có khả năng sinh lời lớn
nhất. Việc bảo toàn và phát triển vốn là một đòi hỏi cấp thiết của mỗi doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành nhằm đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá trong kinh doanh
lữ hành, sản phẩm dịch vụ du lịch và tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể cạnh
tranh, hội nhập với khu vực và thế giới.
Trong đó, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp bao gồm tất cả
các phơng tiện vật chất và t liệu lao động để sản xuất ra toàn bộ sản phẩm dịch
vụ cho khách du lịch. Việc đầu t cơ sở vật chất hợp lý một mặt giúp các doanh
nghiệp lữ hành tiết kiệm đợc chi phí, mặt khác giúp doanh nghiệp lữ hành có
điều kiện làm bằng chứng vật chất hữu hình hoá sản phẩm của doanh nghiệp để
hạn chế rủi ro đối với khách hàng và góp phần thu hút khách hàng. Ngoài ra cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại còn là điều kiện để doanh nghiệp nâng cao chất l-
ợng sản phẩm cũng nh điều kiện lao động và năng suất làm việc cho doanh
nghiệp. Cở sở vật chất kỹ thuật là điều kiện tối quan trọng để doanh nghiệp phát
triển hoạt động kinh doanh lữ hành.
1.4.3 Sản phẩm
Sản phẩm trong doanh nghiệp lữ hành là các loại hình dịch vụ mà doanh
nghiệp cung ứng cho du khách: Chơng trình du lịch, dịch vụ cung cấp và t vấn
thông tin, đại lý du lịch Các dịch vụ cấu thành nên sản phẩm của doanh nghiệp
lữ hành phần lớn đợc cung ứng từ các đối tác. Các hãng lữ hành sử dụng sản

phẩm của hệ thống đó sản xuất ra các loại sản phẩm đặc trng của mình nhằm
cung ứng cho du khách trong hoàn cảnh không gian và thời gian xác định.
Căn cứ vào tính chất và nội dung của sản phẩm lữ hành có thể chia các sản
phẩm của doanh nghiệp lữ hành ra làm ba nhóm cơ bản: Các dịch vụ trung gian,
các chơng trình du lịch trọn gói và các dịch vụ khác.
- Sản phẩm của các dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung
cấp. Trong hoạt động này đại lý du lịch thực hiện các hoạt động bán sản phẩm
Trờng Đại học Thơng mại
13
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
của các nhà sản xuất với khách du lịch. Các đại lý du lịch không tổ chức sản xuất
các sản phẩm của bản thân đại lý mà chỉ hoạt động nh một điểm bán sản phẩm
của các nhà sản xuất du lịch. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm: Đăng ký
đặt chỗ và bán vé các loại phơng tiện khác nh: tàu thuỷ, đờng sắt, ô tô, môi giới
cho thuê xe và bán bảo hiểm, đăng ký đặt chỗ và bán các chơng trình du lịch,
đăng ký đặt chỗ khách sạn và các dịch vụ môi giới trung gian khác
- Các chơng trình du lịch trọn gói: Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất
đặc trng cho hoạt động lữ hành du lịch. Các công ty lữ hành liên kết các sản
phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho
khách du lịch. Khi tổ chức các chơng trình du lịch trọn gói các công ty lữ hành
có trách nhiệm đối với khách du lịch cũng nh những nhà sản xuất ở một mức độ
cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian.
- Các dịch vụ khác: Trong quá trình hoạt động các công ty lữ hành có thể
mở rộng phạm vi kinh doanh của mình trở thành ngời sản xuất trực tiếp ra sản
phẩm du lịch. Vì lẽ đó, các công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động hầu hết
trên các lĩnh vực liên quan đến du lịch: kinh doanh khách sạn, nhà hàng, kinh
doanh các dịch vụ vui chơi giải trí, kinh doanh vân chuyển du lich, kinh doanh
các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch. Các dịch vụ này thờng là sự kết
hợp và sự hợp tác, liên kết trong du lịch. Hệ thống sản phẩm của du lịch lữ hành
càng phong phú thì hoạt động kinh doanh lữ hành càng phát triển.

Tuy nhiên các doanh nghiệp lữ hành cần lu ý rằng: Nhu cầu của khách hàng
mang tính tổng hợp rất cao. Vì thế, doanh nghiệp muốn phát triển hoạt động
kinh doanh lữ hành thì phải đáp ứng nhu cầu đó bằng sự đa dạng tổng hợp của hệ
thống sản phẩm. Song doanh nghiệp là ngời ký hợp đồng và đại diện bán cho nhà
sản xuất trực tiếp. Nên để trách rủi ro và đảm bảo duy trì lâu dài, doanh nghiệp
lữ hành cần lựa chọn nhà cung cấp, nhận làm đại lý cho các doanh nghiệp đang
đáng tin cậy, có uy tín.
1.4.4 Thị trờng khách hàng
Khách hàng là ngời tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Nh vậy
khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trờng kinh doanh lữ
hành nói chung và phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nói riêng. Thông qua
quá trình tiêu thụ của khách hàng mà doanh nghiệp lữ hành thực hiện đợc mục
tiêu đề ra là doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, mối quan hệ tốt đẹp này chỉ có
thể tồn tại và thực hiện nếu nó đảm bảo lợi ích kinh tế và sự thoả mãn cho cả hai
bên.
Trờng Đại học Thơng mại
14
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Phân tích một cách tổng quát cho thấy trên thị trờng có hai dòng khách
hàng và doanh nghiệp tìm nhau. Doanh nghiệp tìm, xác định tập khách hàng cho
mình, ảnh hởng lên tập khách hàng đó. Ngợc lại, khách hàng cũng có những u
thế, chế ớc nhất định đối với doanh nghiệp. Nhất là trong xu hớng toàn cầu hoá
hiện nay thì ngời mua hàng sẽ có u thế mạnh hơn nhiều. Sự tín nhiệm của khách
hàng là tài sản quý báu đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần thiết phải tạo
dựng, duy trì và phát huy nó bằng cách thoả mãn tối đa nhu cầu, thị hiếu của ng-
ời tiêu dùng so với các đối thủ cạnh tranh của mình.
Khách hàng có thể có nhiều loại: Một cá nhân hay tổ chức, khách hàng tiềm
năng, hiện thực hay truyền thống. Tuỳ thuộc vào đối tợng khách hàng khác nhau
mà doanh nghiệp có các hành vi ứng xử cũng nh các phơng thức mua bán thích
hợp.

Nghiên cứu tập khách hàng cũng chính là xác định nhu cầu thị trờng, từ đó
xây dựng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh doanh. Ngoài việc quan tâm đến
nhu cầu thị hiếu khách hàng thì điều doanh nghiệp cần là hành vi mua bán thực
tế. Hành vi đó bị chi phối mạnh mẽ bởi sức mua và sự trả giá của khách hàng.
Khách hàng là yếu tố cuối cùng về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì tất cả mọi sự đầu t của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm dịch vụ và đợc khách
hàng chấp thuận. Để khách hàng tiếp nhận thì doanh nghiệp phải thoả mãn nhu
cầu và thu hút khách hàng. Khách hàng là ngời quyết định cuối cùng cho hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cả về chất lợng và đồng thời cũng là
ngời tiêu thụ. Thông qua sự cảm nhận của khách hàng sẽ quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu xác định đúng đắn tập thị tr-
ờng khách hàng mục tiêu sẽ cho phép doanh nghiệp có những quyết định đúng
đắn để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành, có các chính sách xúc tiến, giá
cả, sản phẩm, cạnh tranh hợp lý và hiệu quả. Mỗi doanh nghiệp lữ hành không
chỉ chú trọng duy trì thị trờng khách hiện tại mà còn phải không ngừng mở rộng
thị trờng khách hàng tiềm năng để chiếm lĩnh thị phần khách hàng và tối u hoá
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành, các doanh nghiệp lữ
hành cần phải nhận biết những u điểm và hạn chế của các yếu tố môi trờng kinh
doanh: kinh tế, văn hoá, chính trị, tự nhiên, nhà cung cấp để lự chọn và phát
triển hợp ý các yếu tố kể trên.
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của
các doanh nghiệp lữ hành.
1.5.1 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành.
Trờng Đại học Thơng mại
15
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào nói chung và doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành nói riêng đều có mục đích trong quá trình hoạt động kinh doanh,
và suy cho cùng mục đích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành

chính là lợi nhuận. Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành sẽ cho phép doanh
nghiệp thiết lập đợc hệ thống sản phẩm lữ hành có chất lợng, phong phú và đa
dạng. Từ đó giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh đợc thị trờng khách hàng vững chắc
để từ đó tối đa hoá đợc lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó, hệ
thống sản phẩm có chất lợng, giá cả hợp lý còn là phơng tiện điều kiện để doanh
nghiệp phát triển bền vững và duy trì sự tồn tại lâu dài.
Nói đến kinh doanh lữ hành là nói đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện
các chơng trình du lịch. Khi kinh doanh lữ hành càng phát triển tức là lợng ch-
ơng trình du lịch mà doanh nghiệp thực hiện sẽ nhiều hơn. Mà trong quá trình
thực hiện tổ chức các chơng trình du lịch thì hoạt động kinh doanh lữ hành đã
trực tiếp mang lại nguồn khách lớn và thờng xuyên cho các hoạt động kinh
doanh khác của doanh nghiệp. Nh vậy kinh doanh lữ hành càng phát triển thì l-
ợng khách do hoạt động kinh doanh lữ hành cung cấp cho các lĩnh vực khác của
công ty càng nhiều. Điều này cho thấy vị trí quan trọng và sự cần thiết phải phát
triển hoạt động kinh doanh lữ hành. Ngoài ra, sự phát triển của hoạt động kinh
doanh lữ hành còn có nhiều tác động tích cực khác đối với doanh nghiệp nh:
- Giúp cho doanh nghiệp đứng vững chắc trên thị trờng.
- Gia tăng lợi nhuận trong kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tạo ra hớng phát triển bền vững, lâu dài cho doanh nghiệp.
Do vậy việc phát triển hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp nói
chung và việc phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành trong các doanh nghiệp lữ
hành nói riêng là thực sự cần thiết, nó giúp cho doanh nghiệp có phơng hớng
phát triển hoạt động kinh doanh đúng đắn.
1.5.2. Các chỉ tiêu
1.5.2.1 Số lợt khách và tốc độ tăng trởng lợt khách
- Số lợt khách chính là tổng lợt khách mua và sử dụng sản phẩm lữ hành
doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định thờng là năm.
- Số lợt khách du lịch đợc xác định trên cơ sở:
+ Số lợt khách du lịch quốc tế.
- Số lợt khách du lịch nội địa.

Nh vậy, trong một khoảng thời gian nhất định đó, một khách du lịch có thể
mua và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp một hoặc nhiều lần.
Trờng Đại học Thơng mại
16
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Tốc độ tăng trởng lợt khách biểu hiện mức độ phát triển, sự tăng trởng và
quy mô của doanh nghiệp.
1.5.2.2 Số ngày khách và tốc độ tăng trởng ngày khách
- Số ngày khách là tổng số ngày mà các lợt khách đi tour khoảng thời gian
nhất định (thờng tính theo năm).
Trong thực tế các doanh nghiệp lữ hành xác định chỉ tiêu này bằng phơng
pháp thống kê. Khi xác định chỉ tiêu này cần lợng hoá các ảnh hởng. Để lợng
hoá các nhân tố ảnh hởng có thể xác định số ngày khách theo công thức sau:
Tổng số = Tổng số lợt x Số ngày đi tour
ngày khách khách bình quân của khách
- Một lợt khách có thể mua sản phẩm lữ hành trong ngày trong ngày, ngắn
ngày hoặc dài ngày.
Tốc độ tăng trởng ngày khách phản ánh chính xác hơn sự tăng trởng về quy
mô của doanh nghiệp lữ hành cũng nh mức độ phát triển hoạt động kinh doanh
lữ hành.
1.5.2.3 Doanh thu lữ hành và tốc độ tăng trởng doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp lữ hàn là toàn bộ các khoản thu nhập mà
doanh nghiệp đó thu đựơc trong một thời kỳ nhất định. Nó bao gồm doanh thu từ
hoạt động bán hay thực hiện các chơng trình du lịch, doanh thu từ kinh doanh
vận chuyển, hớng dẫn viên du lịch và các dịch vụ trung gian khác.
Doanh thu trong doanh nghiệp phản ánh mức độ phát triển hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. Nó là một trong các chỉ tiêu kết
quả kinh doanh mà mọi doanh nghiệp quan tâm và đợc xây dựng trên các báo
cáo kế toán, thống kê.
Doanh thu từ kinh doanh các chơng trình du lịch trọn gói chiếm tỷ trọng lớn

trong doanh thu của các doanh nghiệp lữ hành. Nó phụ thuộc và số ngày khách
và chỉ tiêu của khách, số ngày khách hay chỉ tiêu của khách tăng lên sẽ là đều
dẫn đến sự phát triển doanh thu của doanh nghiệp lữ hành.
Doanh thu kinh doanh lữ hành còn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
quá trình hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp, là chỉ tiêu kinh tế
phản ánh giá trị sản phẩm doanh nghiệp lữ hành mà doanh nghiệp đã thực thu
trong một thời kỳ nào đó
Tốc độ tăng doanh thu không chỉ biểu hiện lợng tiền mà doanh nghiệp thu
đợc tăng lên mà còn đồng nghĩa với việc tăng lợng sản phẩm dịch vụ lữ hành tiêu
Trờng Đại học Thơng mại
17
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
thụ trên thị trờng, tăng lợng khách cũng nh chi tiêu của họ cho doanh nghiệp. Từ
đó, giúp doanh nghiệp trang trải các khoản hao phí, mở rộng thị phần kinh
doanh, có điều kiện bảo toàn vốn để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành.
1.5.2.4 Lợi nhuận kinh doanh lữ hành và tốc độ tăng trởng lợi nhuận.
Lợi nhuận kinh doanh lữ hành là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành đánh giá trình độ phát triển hoạt
động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trong kinh doanh lữ hành đợc cấu thành từ lợi nhuận kinh doanh
các chơng trình du lịch và các dịch vụ đại lý, dịch vụ du lịch khác.
Mức tăng trởng lợi nhuận kinh doanh lữ hành sẽ thể hiện mức độ phát triển
hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp qua các thời kỳ nhất định.
Trờng Đại học Thơng mại
18
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Chơng 2
Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại
Xí nghiệp đầu t và phát triển du lịch Sông hồng thuộc
công ty đầu t và phát triển du lịch thăng long

2.1 Giới thiệu chung về Công ty Du lịch và thơng mại tổng hợp Thăng Long
và Xí nghiệp Đầu t và phát triển du lịch Sông Hồng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Du lịch thơng mại
tổng hợp Thăng Long và Xí nghiệp Đầu t và phát triển du lịch Sông Hồng.
Xí nghiệp Đầu t và phát triển du lịch Sông Hồng thuộc Công ty Du lịch và
Thơng Mại Thăng Long có tiền thân là Xí nghiệp vận tải khách và dịch vụ du
lịch thuộc Công ty Vận tải tàu thuỷ Hà Nội. Công ty Vận tải tàu thuỷ Hà Nội là
một doanh nghiệp nhà nớc, có trụ sở giao dịch tại số 87 đờng Bạch Đằng, Quận
Hai Bà Trng, thành Phố Hà Nội. Công ty do Sở Giao thông công chính Hà Nội
sáng lập, đợc thành lập theo quyết định số 1914 QĐ/UB, ban hành ngày
1/52/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Khi mới thành lập, số vốn cố định của
Công ty là 6394 triệu đồng và số vốn lu động là 364 triệu đồng.
Do nhu cầu của du khách ngày càng cao, cùng với sự phát triển của xã hội,
Công ty Vận tải tàu thuỷ Hà Nội quyết định sắp xếp lại mô hình sản xuất kinh
doanh và Xí nghiệp Vận tải hành khách và dịch vụ du lịch đã ra đời theo quyết
định số 1054/QĐ - GTCC của Sở Giao thông công chính Hà Nội. Ban đầu, Xí
nghiệp Vận tải hành khách dịch vụ du lịch có chức năng vận chuyển khách đờng
thuỷ đi Thái Bình, Nam Định, Hng Yên. Sau một thời gian hoạt động để tạo đà
cho công cuộc đầu t và phát triển du lịch Sông Hồng. Tháng 9/2002 theo quyết
định số 1369/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội, Xí nghiệp Vận tải đờng sắt
và dịch vụ du lịch đợc chuyển giao nguyên dạng sang Công ty Du lịch và thơng
mại tổng hợp Thăng Long thuộc Sở Du lịch Hà Nội, và đợc đổi tên thành Xí
nghiệp Đầu t và phát triển Du lịch Sông Hồng cho đến nay.
Xí nghiệp Đầu t và phát triển Du lịch Sông Hồng có trụ sở đặt tại 42 Chơng
Dơng Độ, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Xí nghiệp Đầu t và phát triển du
lịch Sông Hồng có lợi thế là nằm ngay sát cầu Chơng Dơng, bên cạnh dòng Sông
Hồng nên rất thuận lợi cho việc đa đón khách du lịch. Xí nghiệp có cơ sở vật
chất đồng bộ với tổng số 43 lao động, có tuổi đời từ 25-50 đều qua đào tạo đại
học, trung cấp và sơ cấp. Từ khi đi vào hoạt động đến nay với địa thế nằm ngay
tại thành phố, hơn nữa kinh doanh trong giai đoạn thị trờng du lịch đang trong

thời kỳ cạnh tranh rất mạnh mẽ và còn nhiều bỡ ngỡ trong công tác quản lý, kinh
doanh cho nên Xí nghiệp gặp không ít khó khăn, mà khó khăn lớn nhất là công
tác tổ chức quản lý còn nhiều hạn chế.
Trờng Đại học Thơng mại
19
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Qua hơn 3 năm chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày đựơc đổi tên chính
thức thành Xí nghiệp Đầu t và phát triển du lịch Sồng Hồng, với sự cố gắng của
toàn bộ cán bộ công nhân viên chức của Công ty nói chung và Xí nghiệp Đầu t
và phát triển du lịch Sông Hồng nói riêng, Công ty Du lịch và Thơng mại tổng
hợp Thăng Long và Xí nghiệp Đầu t và phát triển du lịch Sông Hồng
đã dần dần đứng vững trong cơ chế thị trờng hiện nay.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp Đầu t và phát triển du lịch
Sông Hồng
Xí nghiệp Đầu t và phát triển du lịch Sông Hồng có các chức năng kinh
doanh sau:
- Kinh doanh lữ hành: Xí nghiệp chuyên tổ chức các tour du lịch bằng tàu
thuỷ trên Sông Hồng. Đồng thời Xí nghiệp còn tổ chức các tour du lịch bằng đ-
ờng bộ theo yêu cầu của du khách.
- Kinh doanh vận chuyển: Với hệ thống tàu hiện đại, đợc nâng cấp thờng
xuyên, đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng. Hiện tại có ba tàu: Thăng Long
18,Thăng Long 333, Sông Hồng 5 sẵn sàng phục vụ bất cứ lúc nào khách yêu cầu
- Kinh doanh ăn uống: Hiện nay Xí nghiệp đã tổ chức các nhà hàng ăn uống
ở ngay trên tàu, chuyên tổ chức các bữa tiệc cho các đoàn khách đi du lịch hoặc
cả những đoàn khách chỉ đặt tiệc tại Xí nghiệp.
- Kinh doanh dịch vụ cho thuê: Cho thuê bất động sản và nhà hàng nổi
nhằm phục vụ khách hàng ăn uống, giải trí.
- Kinh doanh hàng hoá: Xí nghiệp đã tập trung vào bán các mặt hàng lu
niệm phục vụ cho khách du lịch. ở mỗi điểm đến Xí nghiệp đều có những mặt
hàng mang bản sắc của làng quê đó nh: Gốm Bát Tràng, tranh Đông Hồ.

Tuy nhiên, kinh doanh lữ hành vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Xí
nghiệp Đầu t và phát triển du lịch Sông Hồng.
Từ khi hoạt động cho đến nay, Công ty Du lịch và Thơng mại tổng hợp
Thăng Long nói chung và Xí nghiệp Đầu t và phát triển Du lịch Sông Hồng nói
riêng có nhiệm vụ sau:
- Công ty và Xí nghiệp có nhiệm vụ kinh doanh theo đúng nghành nghề đã
đăng ký, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, Đảng về kết quả hoạt động kinh doanh
của mình, chịu trách nhiệm trớc khách hàng, trớc pháp luật về sản phẩm dịch vụ
do Công ty và Xí nghiệp cung cấp.
- Công ty và Xí nghiệp có nghĩa vụ nhận và sử dụng hiệu quả, bảo toàn phát
triển vốn (bao gồm cả vốn đầu t vào các doanh nghiệp khác) nhận và sử dụng có
hiệu quả các tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh và nhiệm vụ đợc giao. Xí nghiệp có nhiệm vụ nhận và sử dụng vốn từ
Trờng Đại học Thơng mại
20
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Công ty thơng mại và tổng hợp Thăng Long giao cho để phát triển kinh doanh
có hiệu quả.
- Ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký.
- Thực hiện nhiệm vụ đối với ngời lao động theo quy định của Bộ Luật lao
động.
- Có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về kế toán, hoạch toán,
chế độ kiểm toán và các chế độ khác.
- Chịu sự kiểm tra của Ban Tài chính Trung Ương, tuân theo quy định về
thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
- Thực hiện quy định của Nhà nớc về bảo vệ môi trờng, quốc phòng và bảo
vệ an ninh quốc gia.
Ngoài những chức năng, nhiệm vụ trên Xí nghiệp đầu t và phát triển du lịch
Sông Hồng còn có nhiệm vụ riêng là phải kinh doanh theo đúng yêu cầu mà
Công ty du lịch và Thơng mại tổng hợp Thăng Long giao cho thực hiện các yêu

cầu, chế độ, quy định mà Công ty đề ra, chịu sự quản lý của Công ty du lịch và
Thơng mại tổng hợp Thăng Long .
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp đầu t và phát triển du
lịch Sông Hồng.
Đây là mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng, ngời lãnh đạo ra toàn
bộ các quyết định trong hoạt động của Xí nghiệp. Cơ cấu này phù hợp với một
doanh nghiệp nhỏ, bên cạnh đó nó lại linh động và có chi phí quản lý thấp. Tuy
nhiên, Xí nghiệp là một đơn vị chuyên kinh doanh lữ hành du lịch nên nhà lãnh
đạo không thể bao quát hết mọi mặt hoạt động của Xí nghiệp từ vận tải khách,
hoạt động tài vụ đến hoạt động kinh doanh (sản xuất và bán tour). Nguồn nhân
lực có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp, các bộ phận của Xí nghiệp:
Trờng Đại học Thơng mại
21
Tàu
Sông
Hồng
5
Hành
chính
bảo vệ
Giám đốc Xí nghiệp
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
PGĐ kinh doanh
Bộ phận kế toán
Kinh doanh
Hớng
dẫn
viên
Dịch vụ

Bán vé
PGĐ kỹ thuật
Nhà
hàng
nổi
Tàu
Thăng
Long
18
Tàu
Thăng
Long
333
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
- Giám đốc Xí nghiệp (1ngời): Chịu trách nhiệm về mọi mặt của Xí nghiệp
trớc Công ty. Trực tiếp điều hành các phó giám đốc phụ trách quyết định chiến l-
ợc kinh doanh cho Xí nghiệp. Phụ trách công tác đối ngoại và uỷ quyền cho các
phó giám đốc khi cần thiết, là ngời phát ngôn chính của Xí nghiệp.
- Phó giám đốc (2 ngời): chịu trách nhiệm trớc giám đốc về lĩnh vực của
mình phụ trách, trực tiếp điều hành, lập kế hoạch hoạt động. Thay mặt giám đốc
Xí nghiệp đàm phán với các đối tác. Bên cạnh đó, có trách nhiệm tham mu cho
giám đốc về việc sắp xếp bảo vệ nhân sự, tài chính phù hợp với chức năng nhiệm
vụ để các hoạt động có hiệu quả hơn.
- Bộ phận kế toán( 4 ngời): Chịu trách nhiệm hạch toán kinh doanh cho toàn
bộ các mặt hoạt động của Xí nghiệp theo chế độ tài chính hiện hành. Lập kế
hoạch về tài chính, quản lý và kiểm soát các nguồn lực, tài sản, theo dõi ghi chép
báo cáo số liệu, chịu trách nhiệm hạch toán tiền lơng và trực tiếp quản lý quỹ
tiền mặt của Xí nghiệp. Tham mu cho giám đốc trong việc quản lý hành chính
doanh nghiệp để hạn chế tối đa chi phí.
- Hành chính bảo vệ( 6 ngời): tham mu cho giám đốc về công tác nhân sự và

đào tạo cán bộ. Thực hiện các công tác hành chính, tổ chức các cuộc họp hội
nghịVà sắp xếp lịch tiếp khách cho giám đốc, phó giám đốc. Trực tiếp quản lý
và điều hành bộ phận bảo vệ, đảm bảo an ninh trật tự cho các khu vực mà Xí
nghiệp quản lý.
- Bộ phận kinh doanh( 12 ngời): chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của
phó giám đốc kinh doanh. Xây dựng kế hoạch cho từng thời kỳ. Tổ chức, điều
hành, triển khai các tour du lịch đờng thuỷ và đờng bộ. Xây dựng và thực hiện
các tour mới. Có kế hoạch bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ hớng dẫn cho hỡng dẫn
viên và nhân viên phục vụ. Mở rộng mối quan hệ với các khách hàng và nhà
cung ứng. Tổ chức bán vé và thực hiện các tour du lịch. Tham mu cho giám đốc
về việc mở rộng thị trờng và khai thác các loại hình kinh doanh mới.
- Đội tàu( 18 ngời): chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo của phó giám đốc
kỹ thuật. Nhận thông tin và điều hành từ phòng kinh doanh. Luôn sẵn sàng phục
vụ cho các chơng trình du lịch thuỷ. Có kế hoạch bồi dỡng, nâng cao trình độ
cho đội ngũ thuyền viên trên tàu. Phối hợp với các phòng ban khác và các bộ
phận để nâng cao chất lợng phục vụ. Ngoài ra lập các phơng án sửa chữa, bảo d-
ỡng phơng tiện cho phù hợp với các quá trình hoạt động.
- Nhà hàng nổi: hiện nay Xí nghiệp cho thuê nhà hàng nổi, luôn sẵn sàng
đón tiếp và phục vụ khách đi tàu. Đây còn là khu vực để tổ chức các bữa tiệc và
phục vụ khách ăn uống và là nơi đón tiếp khách du lịch, là bến đỗ, đậu phơng
tiện thuỷ của Xí nghiệp.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp đầu t và phát triển du
lịch Sông Hồng.
Trờng Đại học Thơng mại
22
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Xí nghiệp đầu t và phát triển Du lịch Sông Hồng ra đời trong một hoàn cảnh
không thuận lợi khi mà hệ thống khách sạn - Du lịch ở Hà Nội đã phát triển tới
mức vợt cả tốc độ tăng trởng của lợng khách vào Hà Nội. Chính vì ra đời muộn
nên Xí nghiệp cha có điều kiện khai thác thị trờng khách dồi dào ở trung tâm

thành phố. Mặc dù vậy, bằng sự nỗ lực vợt bậc của ban giám đốc cùng toàn thể
cán bộ công nhân viên một lòng phục vụ Xí nghiệp nên những gì Xí nghiệp đạt
đợc thật đáng khâm phục. Điều đó đợc thể hiện qua biểu kết quả hoạt động kinh
doanh(trang sau).
Nhận xét: Nhìn vào biểu kết quả kinh doanh tổng hợp của Xí nghiệp đầu t và
phát triển du lịch Sông Hồng trong hai năm vừa qua so sánh ta thấy rằng kết quả
kinh doanh của Xí nghiệp tơng đối tốt. Biểu hiện qua các chỉ tiêu cụ thể sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong hai năm 2004-2005
TT Các chỉ tiêu Đơn vị tính 2004 2005
So sánh 2005/2004
+/- %
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
Tổng doanh thu (D) trong đó:
- Doanh thu kinh
doanh lữ hành nội địa
Tỷ trọng
-Doanh thu kinh doanh ăn
uống.
Tỷ trọng.
-Doanh thu hàng hoá.
Tỷ trọng
-Doanh thu kinh doanh dịch vụ
cho thuê.
Tỷ trọng
-Doanh thu các dịch vụ khác

Tỷ trọng
Triệu đồng
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
1018,468
833,865
81,874
57,742
5,669
14,133
1,388
85,455
8,391
27,273
26,678
1389,708
1031,360
74,214
85,327
6,139
15,591
1,122

180
12,952
77,43
5.572
371,240
197,495
(-7.66)
27,585
(0.47)
1,458
(-0.266)
95.45
(4,561)
50,157
(-21.106)
136,450
123,684
-
147,773
-
110.316
-
210.637
-
283,907
-
2
Tổng chi phí
- Tỉ suất phí
Triệu đồng

%
897.02
88,075
1179,8
84,895
282.78
(-3,18)
131,524
-
3
Thuế Triệu đồng 5,488 19,862 14,374 361,917
4
Lợi nhuận Triệu đồng 14,113 51,075 36,962 361,900
- Tỷ suất lợi nhuận % 1,385 3,675 (2.29) -
5 Tổng số lao động Ngời 43 43 0 0
6 Năng suất lao động
Triệu
đồng/ngời
25,467 25,776 0,299 101,18
7 Tiền lơng bình quân Tr/tháng 0,565 0,900 0,335 159,29
-Tổng doanh thu tăng năm 2005 so với năm 2004 là 371,240 (triệu
đồng) tơng ứng với tỷ lệ là 36,450%. Trong đó:
+Doanh thu kinh doanh lữ hành tăng 197,495 (triệu đồng) tơng ứng với tỷ
lệ 23,684%.
Trờng Đại học Thơng mại
23
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
+Doanh thu từ kinh doanh ăn uống tăng 27,585 (triệu đồng) tơng ứng với
tỷ lệ là 47,773%.
+Doanh thu từ việc kinh doanh hàng hoá tăng 1,458 (triệu đồng) tơng ứng

với tỷ lệ là 10,316%
+Doanh thu từ việc kinh doanh dịch vụ cho thuê tăng 95,45 (triệu đồng) t-
ơng ứng với tỷ lệ 110,637%.
+Doanh thu từ các dịch vụ khác tăng 50,157 (triệu đồng) tơng ứng với tỷ lệ
183,907%
-Tổng chi phí năm 2005 so với năm 2004 tăng 31,524% hay 282,780 triệu
đồng nhng tỷ xuất chi phí chung lại giảm 3,18% chứng tỏ tình hình chi phí của
Xí nghiệp rất tốt đó là do sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn Xí
nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp mà Xí nghiệp đóng góp cho ngân sách nhà
nớc tăng 261,917% hay 14,374 (triệu đồng).
- Tổng lợi nhuận tăng lên trong năm là 51,336 (triệu đồng) tơng ứng với
261,9%. Tỉ suất lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 tăng 2,29%. Điều này
chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp phát triển thuận lợi.
- Tổng số lao động bình quân không biến động trong hai năm vừa qua, năng
suất lao động tăng 0,299 triệu đồng/1ngời dẫn đến doanh thu tăng làm cho tiền l-
ơng tăng góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong toàn Xí
nghiệp.
Nói tóm lại, ban lãnh đạo Xí nghiệp đầu t và phát triển du lịch Sông Hồng
đã tập trung cố gắng nỗ lực cho hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp làm cho
doanh thu tăng, năng suất lao động và tiền lơng chia cho các bộ phận tăng, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp không chỉ cho năm 2005 mà
còn cho cả các năm tiếp theo.
2.2 Tình hình kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp đầu t và phát triển
Du Lịch Sông Hồng
2.2.1 Khảo sát nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí
nghiệp đầu t và phát triển Du lịch Sông Hồng.
2.2.1.1 Công tác nghiên cứu thị trờng và tổ chức thiết kế các chơng trình du
lịch.
Nghiên cứu thị trờng là hoạt động quan trọng để xây dựng một chơng trình

du lịch. Vì thế Xí nghiệp đã có đầu t kinh phí và nhân lực cho việc nghiên cứu
này nhằm tạo ra những chơng trình du lịch hấp dẫn, độc đáo để thu hút khách và
tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên công tác này vẫn cha đợc Xí nghiệp coi
trọng và thực hiện thờng xuyên.
Trờng Đại học Thơng mại
24
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thảo
Hàng năm, bộ phận hành chính của Xí nghiệp đã tiến hành khảo sát tìm
hiểu về các cơ sở kinh doanh du lịch tại các tuyến điểm du lịch, thông qua các tài
liệu các ấn phẩm về du lịch, các tập quảng cáo của các nhà cung ứng sản phẩm,
các thống kê của cơ quan Nhà nớc nh Tổng cục du lịch, Sở du lịch, để dựa vào
đó xây dựng các chơng trình du lịch hợp lý.
Hiện tại Xí nghiệp đã tập nghiên cứu thị trờng xây dựng một số tour du lịch
trọn gói mà mức giá bao gồm: vận chuyển, ăn uống phải trả tiền trớc khi đi du
lịch. Xí nghiệp đã tập trung nghiên cứu giá trị đích thực của các tài nguyên du
lịch ở các điểm đến, để dựa vào đó xem các tài nguyên này có phù hợp với khách
du lịch đến với Xí nghiệp hay không? điều kiện đi lại, an ninh môi trờng ở đó có
tốt hay không? động cơ, mục đích mà khách đi du lịch là gì ? để từ đó xử lý các
kết quả điều tra sau đó tiến hành tổ chức thiết kế các chơng trình du lịch.
Ngoài ra Xí nghiệp còn khảo sát trực tiếp ý kiến của du khách sau mỗi
chuyến đi về chất lợng phục vụ của mình. Các ý kiến đóng góp của khách du lịch
sẽ giúp cho Xí nghiệp phục vụ tốt hơn trong các chuyến đi khác.
2.2.1.2 Công tác quảng cáo và tổ chức bán các chơng trình du lịch
a. Công tác quảng cáo
Khi đã thiết kế một chơng trình du lịch mới, Xí nghiệp đã tiến hành quảng
cáo và chào bán trên thị trờng. Không những thế trong suốt quá trình kinh doanh,
Xí nghiệp cũng đều quan tâm đến công tác xúc tiến và chào bán, tuy nhiên mức
độ cha cao, kinh phí và lực lợng lao động dành cho công tác quảng cáo còn thấp
Các hình thức quảng cáo mà Xí nghiệp đã áp dụng:
+ Quảng cáo thông qua các tờ rơi, tập gấp.

+ Tiếp thị trực tiếp ( qua điện thoại, fax).
+ Quảng cáo trên cuốn cẩm nang đi tàu của Xí nghiệp
+ Quảng cáo thông qua các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp du lịch
khác
b. Tổ chức bán
Xí nghiệp bán các chơng trình du lịch trọn gói cho khách hàng một cách
trực tiếp và thông qua các đại lý du lịch và các doanh nghiệp khác. Hiện tại Xí
nghiệp kết hợp với một số đối tác trong việc cùng tham gia hoạt động bán và
nhận khách nh Công ty du lịch Hà Nội, Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội,
Công ty du lịch Sài Gòn Tourist, Công ty du lịch Hoà Bình, Vinatour Do Xí
nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực du lịch đờng sông là chủ yếu nên trong
thờng hợp Xí nghiệp có những khách lẻ có nhu cầu đi du lịch đờng bộ ở các
tuyến điểm khác mà số khách không đủ để tổ chức một chơng trình du lịch thì
Xí nghiệp có thể bán cho các công ty, đại lý trên và ngợc lại. Do Xí nghiệp có
Trờng Đại học Thơng mại
25

×