Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 123 trang )

MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí quan trọng với
nhiệm vụ tái sản xuất tài sản cố định, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội, đóng
góp đáng kể vào GDP (từ 6% đến 12%), là ngành có khả năng thu hút vốn đầu tư nước
ngoài trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Trong xu thế phát triển chung, đặt biệt trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư
xây lắp có tốc độ phát triển nhanh chưa từng có ở nước ta, vốn đầu tư xây dựng giao
thông càng ngày càng tăng… Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc
phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất xây dựng cơ bản trải qua
nhiều khâu (thiết kế, lập dự án, thi công, nghiệm thu, ); địa bàn sản xuất luôn thay đổi,
thời gian thi công kéo dài, có khi lên tới vài năm
Là sinh viên chuyên ngành kế toán - kiểm toán, qua quá trình học tập tại Nhà
trường và thực tập thực tế tại Công ty cổ phần Cầu 12, em nhận thấy công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là một vấn đề cực kỳ
quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp xây
lắp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Hạch toán đúng chi phí sản xuất kinh doanh,
tính đúng giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có được cái nhìn đúng đắn và tổng quát
về thực tế quản lý và sử dụng các nguồn lực của mình. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có
thể tìm kiếm các giải pháp cải tiến công nghệ, cải tiến phương thức quản lý chi phí để
ngày càng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm ở mức độ hợp lý Tuy nhiên, công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
hiện nay vẫn còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của tiến
trình hội nhập. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp đã và đang trở thành một nhu cầu cấp thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài "Hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12"
làm đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình. Thông qua khóa luận này, em muốn vận
dụng cơ sở kiến thức đã được trang bị trong Nhà trường vào việc khảo sát thực tiễn tại
Công ty cổ phần Cầu 12 để từ đó thấy được những thành tựu Công ty đã đạt được trong
quá trình phát triển của mình và đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.


Khóa luận tốt nghiệp của em ngoài Mở đầu và Kết luận được chia làm 3 chương
sau:
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Cầu 12.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Cầu 12.
Ngoài ra, khóa luận tốt nghiệp còn bao gồm danh mục các từ viết tắt, danh mục sơ
đồ, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo.
Để có thể hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân
thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thu Liên và các anh chị trong phòng Tài
chính - kế toán của Công ty đã hướng dẫn tận tình và tạo điều kiện cho em
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.1. Ảnh hưởng của đặc điểm hoạt động xây lắp đến công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí, vai trò quan trọng
trong việc tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. So với các ngành sản xuất khác,
ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt. Điều này có
ảnh hưởng khá lớn đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp, thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp, trình tự hạch toán
chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp…
Sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc như nhà

cửa, đường sá, cầu cống… Sản phẩm xây lắp thường có quy mô và giá trị lớn, kết cấu
phức tạp, thời gian thi công kéo dài. Vì thế, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
xây lắp nhất thiết phải được lập dự toán trước (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Do sản
phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc nên dự toán được lập riêng cho từng công trình. Dự
toán thường do bộ phận kỹ thuật phối hợp với Phòng Kế hoạch của các doanh nghiệp
thực hiện. Dự toán trong hoạt động xây lắp được lập theo từng khoản mục chi phí: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung. Mọi chi phí trong quá trình sản xuất xây lắp phải được so sánh
với dự toán, lấy dự toán làm thước đo để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời, hợp lý.
Sản phẩm xây lắp thường có thời gian thi công kéo dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức
tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra
ngoài trời nên chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt…
Đặc điểm này đòi hỏi quá trình thi công phải được tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ để
đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán: các nhà thầu phải có trách
nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên tổng giá trị công
trình, khi hết hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp). Ngoài ra, các công
trình xây lắp thường có giá trị lớn nên cần phải mua bảo hiểm cho các công trình để giảm
bớt rủi ro trong quá trình sử dụng.
Trong hoạt động xây lắp, giá cả đã được quy định, người mua, người bán sản
phẩm xây lắp đã có trước khi tiến hành thi công công trình thông qua các Hợp đồng giao
nhận thầu, Hợp đồng xây dựng… Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc
giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) nên tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp
không được thể hiện một cách rõ nét như sản phẩm của các ngành sản xuất khác.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (máy móc,
thiết bị thi công, vật tư, lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm nên chịu
ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và rất dễ mất mát, hư hỏng Vì thế, công
tác quản lý việc sử dụng, hạch toán tài sản cũng như các loại vật tư là tương đối phức tạp.
Hoạt động xây lắp có tính thời vụ và địa điểm thi công phân tán. Sản phẩm xây

lắp mang tính đơn chiếc, thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Xuất phát từ những đặc điểm ấy, đối tượng hạch
toán chi phí có thể là hạng mục công trình hoặc các giai đoạn công việc của hạng mục
công trình… Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình, các giai đoạn công
việc đã hoàn thành… Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp có thể xác định phương pháp hạch
toán chi phí và phương pháp tính giá thành cho thích hợp.
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
1.1.2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động sống và lao động vật
hóa để tạo ra các giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con
người. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Các yếu tố này hình thành nên 3 loại chi phí sản xuất tương ứng:
chi phí về tư liệu lao động (chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao…), chi phí về đối
tượng lao động (chi phí nguyên vật liệu…) và chi phí về lao động sống (thù lao lao
động).
Trong ngành xây lắp, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm
xây lắp.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau và
mỗi cách phân loại có những ý nghĩa, tác dụng riêng. Dưới đây là một số cách phân loại
chi phí sản xuất xây lắp:
* Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo khoản mục chi phí trong giá thành:
• Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kết cấu,… tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp.
• Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình, không bao
gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công
nhân trực tiếp xây lắp.

• Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy.
• Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo
tiền lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân
trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động
của đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ và các chi phí khác phát
sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội…
Cách phân loại chi phí theo khoản mục là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm
theo khoản mục, đồng thời cũng là cơ sở để phân tích tình hình tài chính, tình hình thực
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo yếu tố chi phí:
• Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Là giá trị của toàn bộ các nguyên vật liệu tham
gia vào quá trình thi công.
• Chi phí nhiên liệu, động lực: Là giá trị của toàn bộ các loại nhiên liệu tham
gia vào quá trình thi công.
• Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Là toàn bộ tiền lương, các
khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân trực tiếp
và gián tiếp tham gia vào quá trình thi công.
• Chi phí BHYT, BHXH, KPCĐ: Là phần BHYT, BHXH, KPCĐ trích theo tỷ
lệ quy định.
• Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số khấu hao phải trích trong kỳ của tất cả
các TSCĐ phục vụ cho hoạt động xây lắp.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là giá trị của toàn bộ các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động xây lắp.
• Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí bằng tiền chưa được
phản ánh vào các yếu tố chi phí trên phục vụ hoạt động xây lắp.
Cách phân loại chi phí theo yếu tố chi phí có ý nghĩa lớn trong công tác hạch toán
kế toán và trong công tác quản lý chi phí sản xuất. Đây là cơ sở để tập hợp chi phí sản

xuất theo nội dung kinh tế, đồng thời cho biết tình hình sử dụng từng yếu tố chi phí tại
doanh nghiệp, để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần tăng
cường quản lý yếu tố chi phí nào…
* Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo cách ứng xử của chi phí (hay phân loại
chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động):
• Chi phí biến đổi: Là những chi phí xây lắp có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ
hoạt động. Biến phí thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp,…
• Chi phí cố định: Là những chi phí xây lắp không thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi. Tuy nhiên, định phí cũng chỉ giữ nguyên trong một phạm vi
nhất định…
• Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả biến phí (chi phí biến đổi) và
định phí (chi phí cố định).
Cách phân loại theo cách ứng xử của chi phí cho thấy mối quan hệ giữa chi phí và
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
mức độ hoạt động, từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý
tốt chi phí.
* Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo khả năng tập hợp chi phí vào các đối
tượng kế toán chi phí:
• Chi phí trực tiếp: Là những chi phí xây lắp liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất ra một hạng mục công trình hay một công trình và có thể hạch toán trực
tiếp cho hạng mục công trình, công trình đó.
• Chi phí gián tiếp: Là những chi phí xây lắp liên quan đến nhiều hạng mục
công trình, công trình. Các chi phí này được tập hợp chung và phân bổ cho
từng đối tượng vào cuối mỗi kỳ kế toán.
Cách phân loại này có ý nghĩa lớn trong việc xác định phương pháp tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan nhằm cung cấp thông tin chính xác, hợp lý
về tình hình chi phí, kết quả kinh doanh cho từng loại sản phẩm, hoạt động.
1.1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.3.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản
xuất có liên quan tới khối lượng sản phẩm hoàn thành. Giá thành có 2 chức năng chủ yếu
là bù đắp chi phí và lập giá. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng các nguồn lực cũng như trình độ quản
lý và kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp. Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định một cách
chính xác và trung thực sẽ giúp doanh nghiệp và Nhà nước có cơ sở để xem xét, đánh giá
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp, đường lối thích
hợp cho từng giai đoạn cụ thể.
Giá thành sản phẩm xây lắp mang đầy đủ đặc điểm của giá thành nói chung. Giá
thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật
hóa phát sinh trong quá trình thi công, có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn
thành.
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau
và mỗi cách phân loại có những ý nghĩa, tác dụng riêng. Dưới đây là một số cách phân
loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
* Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
• Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức và
khung giá quy định, áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán
sản phẩm xây lắp
- Lãi định mức
Trong đó:
Lãi định mức trong ngành xây dựng cơ bản được Nhà nước quy định theo từng

thời kỳ.
Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá của
các cơ quan có thẩm quyền, trên cơ sở giá thị trường.
• Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện
cụ thể, trình độ của mỗi đơn vị xây lắp trong từng thời kỳ nhất định trên cơ sở
giá thành thực tế các kỳ trước, biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp
dụng ở kỳ kế hoạch tại đơn vị.
Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp
=
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
-
Mức hạ giá thành
dự toán
• Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng được xác định trước khi tiến
hành sản xuất sản phẩm như giá thành kế hoạch. Nếu giá thành kế hoạch được
xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong
suốt kỳ kế hoạch thì giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định
mức về chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là
ngày đầu tháng); vì thế, giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay
đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá
thành.
• Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra để hoàn thành bàn
giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu. Giá thành thực tế được xác
định sau khi kết thúc quá trình sản xuất, được xác định theo số liệu kế toán.
Cách phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành có tác
dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, giúp doanh nghiệp xác định được các
nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó có biện pháp điều chỉnh
Vũ Mai Hương Kế toán 47B

cho phù hợp.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
• Giá thành sản xuất: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất
sản phẩm trong phạm vi công trường xây dựng, bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí sản xuất chung.
• Giá thành tiêu thụ (hay giá thành toàn bộ): Là toàn bộ các chi phí phát sinh
liên quan đến thi công, nghiệm thu, bàn giao sản phẩm xây lắp.
Giá thành
toàn bộ
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý thấy được kết quả kinh doanh của
từng mặt hàng, từng loại dịch vụ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa chọn tiêu thức
phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại sản phẩm còn
nhiều hạn chế nên cách phân loại này thường chỉ có ý nghĩa nghiên cứu, học thuật.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 phạm trù có mối quan hệ biện chứng
với nhau.
* Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về mặt chất:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt thống nhất của một quá trình -
quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí của sản xuất, giá thành sản
phẩm phản ánh mặt kết quả của sản xuất. Vì thế, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

giống nhau về mặt chất, đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa
trong quá trình sản xuất.
* Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt lượng:
Sự khác nhau về mặt lượng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể
hiện ở sơ đồ sau:

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật
hóa phát sinh trong quá trình sản xuất ở 1 kỳ nhất định. Chi phí sản xuất không chỉ liên
quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối
kỳ và sản phẩm hỏng.
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
Sản phẩm DD ĐK
Sản phẩm DD CK
CPSX phát sinh TK
Giá thành sản phẩm hoàn thành
htnahf
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa
gắn liền với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản phẩm không chỉ liên quan
đến chi phí sản xuất trong kỳ mà còn bao gồm cả giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (tức là
chi phí của kỳ trước).
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong 1 kỳ tính giá
thành được thể hiện qua công thức sau:
Giá thành
sản phẩm
=
CP SXKD
dở dang ĐK
+
CP SXKD
phát sinh TK

-
CP SXKD
dở dang CK
Theo công thức này, khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau,
hoặc không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm đúng bằng chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ.
Chi phí sản xuất được hạch toán đầy đủ, hợp lý là cơ sở quan trọng để xác định
chính xác giá thành sản phẩm.
1.1.5. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
1.1.5.1. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất được tập hợp đầy đủ, hạch toán chính xác là cơ sở để tính đúng,
tính đủ giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ
quản lý, tổ chức sản xuất, trình độ công nghệ của mỗi doanh nghiệp. Dựa vào chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, các nhà quản trị thấy được tình hình sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp mình (vốn, vật tư, lao động,…), từ đó có thể đưa ra các quyết định
đúng đắn, kịp thời. Khả năng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng
sản phẩm là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Giá thành được xác định chính xác là tiền đề để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trong hoạt động xây lắp, giá bán được chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận trước
khi tiến hành thi công công trình. Cơ sở để các doanh nghiệp xây lắp xác định giá bán là
dự toán của từng công trình, dự toán được xây dựng dựa trên giá thành của các công trình
đã hoàn thành. Vì thế, giá thành được xác định chính xác là điều kiện để xác định một
mức giá bán hợp lý, vừa đảm bảo doanh nghiệp có lãi, vừa đảm bảo sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường
1.1.5.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp xây
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
lắp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý giá thành nói riêng. Kế

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
cơ bản sau:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
cho phù hợp.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các chi phí sản xuất phát sinh; tích cực
kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí để có thể phát hiện các khoản chi phí
phát sinh ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát…và có biện pháp điều chỉnh cho
hợp lý.
- Tính toán giá thành các công trình xây lắp một cách chính xác, hợp lý.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành theo từng công trình, từ đó đề ra các
biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong từng
công trình, từng thời kỳ nhất định…, nhằm cung cấp một cách kịp thời, chính xác các
thông tin về chi phí giá thành cho các nhà quản lý.
1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất
cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá
thành. Xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
nơi chịu chi phí. Việc xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có ý nghĩa
quan trọng trong lý luận và thực tiễn và là khâu đầu tiên của quá trình hạch toán chi phí
sản xuất. Để xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp, cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, yêu
cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Do sản phẩm xây lắp thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn
chiếc, mỗi công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất thường là từng công trình, hạng mục công trình, Căn cứ vào việc xác định đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương pháp hạch toán
chi phí cho thích hợp.
Các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp hạch toán chi phí chủ

yếu sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
trình: chi phí liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp cho
công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản xuất
được phân loại và tập hợp theo từng đơn đặt hàng.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo khối lượng công việc hoàn thành:
toàn bộ chi phí phát sinh trong 1 thời kỳ nhất định được tập hợp cho từng đối tượng chịu
chi phí.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo các đơn vị hoặc đơn vị thi công:
chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công như tổ, đội sản xuất…
Trong từng đơn vị thi công, chi phí sản xuất lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp
chi phí như công trình, hạng mục công trình…
Các doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng một hoặc một số phương pháp hạch
toán trên để hạch toán chi phí sản xuất. Trên thực tế, có một số yếu tố chi phí phát sinh
liên quan đến nhiều đối tượng, vì thế, cần tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo
những tiêu thức thích hợp.
1.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Khái niệm và đặc điểm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật kết cấu… tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp và có thể xác định
rõ ràng cho từng công trình.
Trong hoạt động xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất. Do sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc nên
nguyên vật liệu sử dụng thường không cố định và không giống nhau giữa các công trình.
Nguyên vật liệu sử dụng trong thi công các công trình có chủng loại đa dạng, có đặc tính
và giá trị khác nhau.
• Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 -

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
+ Giá trị nguyên vật liệu không dùng hết, nhập lại kho;
+ Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ sang TK 154. Tài
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
• Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
 Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng;
 Hóa đơn mua hàng, Hóa đơn vận chuyển;
 Biên bản giao nhận nguyên vật liệu;
 Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho;
 Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu;…
• Trình tự hạch toán
Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát qua Sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp
TK 152 TK 621 TK 152, 111
Xuất kho NVL dùng cho thi công Giá trị NVL thu hồi
TK 111, 112, 331 TK 154
Mua NVL sử dụng ngay cho thi công K/ch CP NVLTT
TK 133
VAT đầu vào
1.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
• Khái niệm và đặc điểm
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp tham gia thi công công trình xây lắp.
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp, đội ngũ nhân công trực tiếp tham gia thi công
có thể là lao động chính thức của doanh nghiệp, cũng có thể là nhân công thuê ngoài.

• Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
nhân công trực tiếp. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân
trực tiếp tham gia xây lắp công trình, không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như
KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ sang TK 154. Tài
khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
• Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
 Bảng chấm công;
 Bảng thanh toán lương;
 Hợp đồng giao khoán, Hợp đồng lao động;
 Bảng nghiệm thu khối lượng công việc;…
• Trình tự hạch toán
Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát qua Sơ đồ 1.2.
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương, phụ cấp phải trả
công nhân trực tiếp thi công
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép K/ch CP NCTT
của công nhân trực tiếp thi công
TK 111, 112, 331
Chi phí nhân công thuê ngoài
1.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
• Khái niệm và đặc điểm
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí phục vụ cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy.

Trong hoạt động xây lắp, máy thi công là phương tiện hỗ trợ đắc lực, không thể
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
thiếu, đặc biệt đối với những công trình lớn có kết cấu phức tạp. Sử dụng máy thi công
giúp tăng năng suất, giảm bớt hao phí sức người, góp phần vào việc hạ giá thành sản
phẩm. Ngày nay, khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển, tỷ trọng chi phí sử dụng
máy thi công trong tổng chi phí xây lắp cũng ngày càng tăng lên.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên (lương chính,
lương phụ của công nhân điều khiển máy, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ máy
thi công, chi phí khấu hao TSCĐ,…); Chi phí tạm thời (chi phí sửa chữa lớn máy thi
công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công,…).
• Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 - Chi
phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Phản ánh toàn bộ các chi phí phục vụ cho máy thi công phát sinh trong
kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ sang TK 154.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 623 chỉ được sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện thi công theo phương thức hỗn hợp vừa thủ
công, vừa bằng máy. Trong trường hợp doanh nghiệp thi công hoàn toàn bằng máy, các
chi phí xây lắp được hạch toán trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
- Tài khoản 623 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau đây:
TK 6231: Chi phí nhân công.
TK 6232: Chi phí vật liệu.
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
• Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:

 Quyết định điều động máy thi công;
 Hợp đồng thuê máy thi công;
 Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương;
 Bảng phân bổ chi phí máy thi công;…
• Trình tự hạch toán
Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức tổ chức đội
máy thi công tại đơn vị, có 2 trường hợp cơ bản như sau:
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
Trường hợp 1: Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch
toán cho đội máy (có tổ chức kế toán riêng).
Trong trường hợp này, trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công được khái
quát qua Sơ đồ 1.3.
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công khi doanh nghiệp xây lắp có tổ
chức đội máy thi công riêng
TK 152
TK 621
(đội MTC)
TK 154
(đội MTC) TK 623
Xuất kho NVL K/ch CP NVLTT K/ch CP MTC
phục vụ MTC (TH c/cấp lao vụ lẫn
nhau giữa các bộ phận)
TK 334
TK 622
(đội MTC) TK 512, 3331
CP nhân công K/ch CP NCTT Giá bán
điều khiển MTC nội bộ
TK 152, 214,
TK 627
(đội MTC) TK 632

CP sản xuất chung K/ch CP SXC K/ch giá vốn
phục vụ MTC (TH bán lao vụ lẫn
nhau giữa các bộ phận)
Trường hợp 2: Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội
máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công.
Trong trường hợp này, trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công được khái
quát qua Sơ đồ 1.4.
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công khi doanh nghiệp xây lắp không
tổ chức đội máy thi công riêng
TK 152, 153, 142 TK 623 TK 154
Xuất kho NVL, CCDC
dùng cho MTC
TK 334
Chi phí nhân công
điều khiển MTC
TK 111, 112, 331
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
K/ch CP MTC
CP dịch vụ mua ngoài,
CP bằng tiền phục vụ MTC
TK 133
VAT đầu vào
TK 214, 335
Chi phí khấu hao, sửa chữa lớn MTC
1.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
• Khái niệm và đặc điểm
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình, cụ thể
là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương của nhân viên quản lý
đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên
quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung

cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ và các chi phí khác phát
sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội… Tuy khoản mục chi phí này chiếm tỷ
trọng không lớn trong tổng chi phí xây lắp công trình nhưng nó cũng giữ một vai trò
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần đảm bảo
cho hoạt động thi công có thể tiến hành và đạt hiệu quả.
• Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản
xuất chung. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt động chung của công
trình phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung trong kỳ sang TK 154.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 627 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau đây:
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
• Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất chung bao gồm:
 Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương;
 Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương;
 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;…
• Trình tự hạch toán
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung được khái quát qua Sơ đồ 1.5.
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp
TK 334, 338 TK 627 TK 154
Tiền lương, phụ cấp phải trả

nhân viên quản lý đội xây dựng
TK 152, 153
Xuất kho NVL, CCDC
dùng cho SXC
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ K/ch CP SXC
TK 111, 112, 331
CP dịch vụ mua ngoài,
CP khác băng tiền
TK 352
Trích trước CP sửa chữa,
bảo hành công trình
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
1.2.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Vào cuối mỗi kỳ kế toán, sau khi đã hạch toán chi phí sản xuất theo từng khoản
mục, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí. Việc tổng hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
• Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất;
- Kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành.
Tài khoản 154 có số dư bên Nợ, phản ánh giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tài khoản 154 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau đây:
TK 1541: Xây lắp.
TK 1542: Sản phẩm khác.
TK 1543: Dịch vụ.
TK 1544: Chi phí bảo hành xây lắp.

• Trình tự hạch toán
Trình tự tổng hợp chi phí sản xuất được khái quát qua Sơ đồ 1.6.
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
TK 621 TK 154 TK 152, 111
K/ch CP NVLTT Các khoản ghi giảm CP
(Phế liệu thu hồi, )
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
TK 622 TK 632
K/ch CP NCTT Giá thành công trình
hoàn thành bàn giao
TK 623
K/ch CP SDMTC
TK 627
K/ch CPSXC
1.2.7. Kế toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình
Theo quy định, nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm bảo hành
công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm bảo hành thiết bị công
trình. Nội dung bảo hành công trình bao gồm: khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư
hỏng, khiếm khuyết hoặc khi công trình vận hành, sử dụng không bình thường do lỗi của
nhà thầu. Thời gian bảo hành công trình được quy định riêng cho mỗi loại và cấp công
trình.
Trình tự kế toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình được khái quát qua Sơ đồ
1.7.
Sơ đồ 1.7: Trình tự kế toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình trong doanh nghiệp xây
lắp
TK 621 TK 154 TK 352 TK 627
K/ch CP NVLTT K/ch CP Trích trước CP
sửa chữa, bảo hành sửa chữa, bảo hành sửa chữa, bảo hành
TK 622
K/ch CP NCTT

sửa chữa, bảo hành
TK 623 TK 711
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
K/ch CP SDMTC Trích thừa
sửa chữa, bảo hành Hoàn nhập
TK 627
K/ch CPSXC
sửa chữa, bảo hành
1.2.8. Kế toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây lắp
Khoán gọn là phương thức quản lý phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp ở
Việt Nam hiện nay. Phương thức khoán gọn được thực hiện giữa doanh nghiệp xây lắp
và các đơn vị nội bộ của doanh nghiệp như đội xây dựng, xí nghiệp xây dựng trong
doanh nghiệp đó. Giữa doanh nghiệp và các đơn vị nhận khoán gọn phải ký hợp đồng
khoán gọn và khi thực hiện xong phải thanh lý hợp đồng khoán gọn làm căn cứ ghi sổ kế
toán.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn phụ thuộc vào hình
thức tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị nhận khoán, có 2 trường hợp cơ bản như sau:
Trường hợp 1: Đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Trong trường hợp này, trình tự kế toán chi phí sản xuất được khái quát qua Sơ đồ
1.8.
Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán trong trường hợp
đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng
TK 111, 112, 152 TK 141 TK 621 TK 154
Quyết toán K/ch CP NVLTT
tạm ứng
TK 622
Quyết toán K/ch CP NCTT
tạm ứng
Tạm ứng cho TK 623
đơn vị nhận khoán

Quyết toán K/ch CP SDMTC
tạm ứng
TK 627
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
Quyết toán K/ch CPSXC
tạm ứng
Hoàn tạm ứng
Trường hợp 2: Đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Trong trường hợp này, trình tự kế toán chi phí sản xuất được khái quát qua Sơ đồ
1.9 và 1.10.
Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán tại đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận
khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng
TK 111, 112… TK 136 TK 154
Tạm ứng cho Th/toán với bên nhận khoán
đơn vị nhận khoán không xđ kết quả riêng
Th/toán với bên nhận khoán
có xđ kết quả riêng
TK 133
VAT
Hoàn tạm ứng
Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị nhận khoán trong trường hợp
đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng
TK 621 TK 154 TK 336 TK 111
K/ch CP NVLTT Th/toán với bên nhận khoán Nhận tạm ứng
(không xđ kết quả riêng)
TK 622 TK 512
K/ch CP NCTT Th/toán với bên giao khoán
(có xđ kết quả riêng)
TK 623 TK 3331
K/ch CP SDMTC VAT

Vũ Mai Hương Kế toán 47B
TK 627 TK 632
K/ch CPSXC K/ch giá vốn
(có xđ kết quả riêng)
1.3. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm,
công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành 1 đơn vị. Trong hoạt động xây lắp,
sản phẩm cuối cùng là công trình, hạng mục công trình xây dựng xong và đưa vào sử
dụng. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở
tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Các công trình, hạng
mục công trình vừa là đối tượng tập hợp chi phí, vừa là đối tượng tính giá thành.
Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành, kế toán cần xác định trước kỳ
tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian định kỳ, kế toán tiến hành
tổng hợp số liệu và tính giá thành cho từng đối tượng. Việc xác định kỳ tính giá thành
phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán,
hình thức bàn giao công trình của từng doanh nghiệp Trong các doanh nghiệp xây lắp,
kỳ tính giá thành thường là quý, năm.
1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ
thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và
chủ đầu tư, có 2 phương pháp cơ bản sau:
+ Phương thức thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ công
trình: Chủ đầu tư sẽ thanh toán cho bên nhận thầu toàn bộ giá trị công trình khi công
trình đã hoàn thành. Phương thức thanh toán này thường được áp dụng cho các công
trình có quy mô nhỏ, thời gian thi công ngắn. Khi đó, giá trị sản phẩm dở dang là tổng
chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó.
+ Phương thức thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác
định được giá dự toán): Việc thanh toán giữa chủ đầu tư và bên nhận thầu được chia

thành nhiều đợt căn cứ vào các điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã được quy định trong hợp
đồng. Phương thức thanh toán này thường áp dụng với các công trình có quy mô lớn, thời
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
gian thi công kéo dài. Theo phương thức này, giá trị sản phẩm dở dang là các khối lượng
xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã được quy định và được tính theo chi
phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ
hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
Giá trị
khối lượng
xây lắp
DD CK
=
CP SXKD
DD ĐK
+
CP SXKD
phát sinh trong kỳ
x
Giá trị khối lượng
xây lắp DD CK
theo dự toán
Giá trị khối lượng
xây lắp hoàn thành
theo dự toán
+
Giá trị khối lượng
xây lắp DD CK
theo dự toán
1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp

Để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, doanh nghiệp có thể áp dụng
nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí
và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các
công trình, hạng mục công trình xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng. Giá thành các
hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí
phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây
lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có
1 bộ phận công trình hoặc khối lượng (xác định được giá trị dự toán) hoàn thành được
thanh toán với chủ đầu tư. Vì vậy, trong từng thời kỳ báo cáo, ngoài việc tính giá thành
các hạng mục công trình đã hoàn thành phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành và bàn giao trong kỳ.
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp thường được áp dụng là:
+ Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): Phương pháp này được áp dụng
trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí và
đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau. Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm
được tính theo công thức sau:
Giá thành thực tế
khối lượng xây lắp
hoàn thành
=
CPSXKD
DD ĐK
+
CPSXKD
phát sinh trong kỳ
-
CPSXKD
DD CK
+ Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này được áp dụng trong trường
hợp các doanh nghiệp thi công các công trình lớn, phức tạp, quá trình thi công được thực

hiện ở nhiều bộ phận, nhiều giai đoạn công nghệ Theo phương pháp này, giá thành sản
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
phẩm được tính theo công thức sau:
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + + Zn
Trong đó:
Z1, Z2, ,Zn : Giá thành sản phẩm của từng đội sản xuất, từng hạng mục công
trình
+ Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này được áp dụng
trong trường hợp các doanh nghiệp thỏa thuận với chủ đầu tư thi công nhiều công việc
khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Theo phương pháp này, giá
thành sản phẩm là toàn bộ chi phí tập hợp được cho đơn hàng từ lúc khởi công đến khi
hoàn thành.
+ Phương pháp hệ số: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp giới hạn
tập hợp chi phí là nhóm nhà cửa, vật kiến trúc, nhóm hạng mục công trình xây lắp. Theo
phương pháp này, căn cứ để tính giá thành là tổng chi phí và hệ số quy đổi của từng sản
phẩm trong nhóm
1.4. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP THEO CÁC HÌNH THỨC SỔ
* Kế toán chi tiết
Trình tự kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể hiện
qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.11: Trình tự kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hóa đơn chứng từ
thanh toán
Chứng từ ghi
giảm chi phí
Các bảng phân bổ
Sổ chi tiết các TK
621, 622, 623, 627
Sổ chi tiết

TK 154
Bảng tổng hợp chi phí Thẻ tính giá thành
* Kế toán tổng hợp
Theo Quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, doanh nghiệp được phép lựa chọn 1 trong 4 hình thức sổ kế toán sau: Nhật ký
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
chung, Nhật ký - Sổ cái, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ.
1.4.1. Hình thức Nhật ký chung
Theo hình thức Nhật ký chung, tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Số liệu trên các sổ Nhật ký sẽ
được dùng để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức sổ này có nhiều ưu
điểm: kết cấu sổ đơn giản, thuận lợi cho việc phân công kế toán và là hình thức sổ thích
hợp nhất khi doanh nghiệp áp dụng kế toán máy. Vì thế, hình thức Nhật ký chung được
áp dụng khá rộng rãi trong các doanh nghiệp hiện nay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ 1.12.
Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc, Bảng tổng
hợp, Bảng phân bổ
Sổ chi tiết
chi phí
Nhật ký
mua hàng
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Thẻ tính
giá thành
SỔ CÁI TK 154, 621, 622,
623, 627
Bảng tổng hợp
chi phí theo yếu tố

Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ.
Đối chiếu, kiểm tra.
Vũ Mai Hương Kế toán 47B

×