Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Lạm phát và mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.15 KB, 25 trang )

Mở đầu
Tăng trởng kinh tế và lạm phát là hai vấn đề lớn cơ bản của kinh tế vĩ
mô lạm phát và tăng trởng kinh tế có một quan hệ chế ớc lẫn nhau và lạm
phát chỉ có thể ở một mức nhất định mới phù hợp cho tăng trởng kinh tế. Có
thể nói, trong rất nhiều các nhân tố ảnh hởng tới tăng trởng kinh tế thì lạm
phát giữ một vai trò rất to lớn.Tuy nhiên, không phải trong mọi trờng hợp
và ở mọi giai đoạn phát triển kinh tế, các lý thuyết về lạm phát và tăng tr-
ởng kinh tế đều đúng tuyệt đối. Lạm phát trong trờng hợp cụ thể sẽ có ảnh
hởng ở những mức độ và khía cạnh khác nhau. Do vậy, việc xem xét kỹ vấn
đề lạm phát và sự ảnh hởng của lạm phát trong điều kiện cụ thể của quá
trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đợc đặt ra bức xúc, từ đó có những biện
pháp kịp thời kiểm soát lạm phát để đảm bảo tăng trởng kinh tế của Việt
Nam trong những chặng đờng tiếp theo.
Từ những lý do trên, nhận thấy tầm quan trọng và cấp bách của vấn
đề trong khuôn khổ của bài tập lớn môn học, tôi muốn đi sâu, tìm hiểu một
khía cạnh trong vấn đề lạm phát ở Việt Nam với đề tài:Lạm phát và mối
quan hệ giữa lạm phát và tăng trởng kinh tế.
1
Phần 1: Lý luận chung về lạm phát.
1. Khái niệm
Lạm phát gần nh là một bệnh kinh niên trong nền sản xuất hàng hoá.
Có nhiều nhà kinh tế đã đi tìm một định nghĩa đúng cho thuật ngữ này. Nh-
ng nói chung cha có một sự thống nhất hoàn toàn.
Biểu hiện của sự lạm phát đó là sự tăng giá của các loại hàng hoá (cả
t liệu tiêu dùng lẫn t liệu sản xuất, cả hàng hoá sức lao động). Lạm phát xảy
ra khi mức chung của giá cả và các loai chi phí sản xuất tăng lên.
Lạm phát đã tồn tại lâu đời trong nền kinh tế thị trờng. Trong thời kỳ
lạm phát giá cả tăng lên mọt cách vững chắc bên cạnh đó tiền lơng thực tế
cũng có xu hớng tăng lên (gía cả sức lao động). Tuy nhiên thu nhập thực tế
của ngời lao động nói chung có lức thì tăng tơng ứng với lạm phát, nhng có
lúc suy giảm nghiêm trọng. Nhng không phải lúc nào cũng suy giảm.


Đứng về mặt kinh tế mà xét thì lạm phát xảy ra khi khối cung tiền tệ
trong lu thông tăng nhanh hơn mức tăng của sản xuất.
2. Phân loai lạm phát
2.1. Lạm phát vừa phải
Loai lạm phát này xẩy ra với mức tăng chậm của gía cả đợc giới hạn
ở mức độ một con số hàng năm (tức là > 10%). Trong điều kiện lạm phát
thấp gía cả tơng đối thay đổi chậm và đợc coi nh là ổn định.
2.2. Lạm phát phi mã
Mức độ tăng của gía cả đã ở hai con số trở lên hàng năm trở lên.
Lạm phát phi mã gây tác hại nghiêm trọng trong nền kinh tế. Đồng
tiền mất giá một cách nhanh chóng-lãi suất thực tế giảm xuống dới 0 (có
nơi lãi suất thực tế giảm xuống tới 50-100/năm), nhân dân tránh giữ tiền
mặt. Điều đáng lu ý ở những nớc có mức lạm phát 200% năm nh Brazil và
Israel lại có nền kinh tế phát triển nhanh chóng, mặc dù gía cả tăng rất
nhanh.
2
2.3. Siêu lạm phát
Tiền giấy đợc phát hành ào ạt, gía cả tăng lên với tốc độ chóng mặt
trên 1000 lần/năm. Ví dụ nh siêu lạm phát ở Đức. Từ tháng 1/1922 đến
tháng 11/1923 chỉ số gía cả tăng 10 triệu lần. Một tấm phiếu có giá trị 30
triệu USD, hai năm sau nó không mua nổi một chiếc kẹo cao su (từ 1921-
1923 kho tiền của Đức tăng 7 tỉ lần).
3. Sự phát triển của khái niệm lạm phát trong điều kiện hiện đại
Trong điều kiện hiện đại khi mà nền kinh tế của một nớc luôn đợc
gắn liền với nền kinh tế thế giới thì biểu hiện của lạm phát đợc thể hiện qua
một số yếu tố mới.
Sự mất giá của các loai chứng khoán có giá. Song song với sự tăng
giá cả của các loai hàng hoá, giá trị các loai chứng khoán có giá trị bị sụt
giảm nghiêm trọng, Vì việc mua tín phiếu là nhằm để thu các khoản lợi khi
đáo hạn. Nhng vì giá trị của đồng tiền sụt giảm nghiêm trọng nên ngời ta

không thích tích luỹ tiền theo
hình thức mua tín phiếu nữa. Ngời ta tích trữ vàng và ngoại tệ.
Sự giảm giá của đồng tiền so với ngoại tệ và vàng.
Trong điều kiện mở rộng quan hệ quốc tế, vàng và ngoại tệ mạnh đợc
coi nh là tiền chuẩn để đo lờng sự mất giá của tiền quốc gia. Đồng tiền càng
giảm giá so với vàng và USD bao nhiêu nó lại tác động nâng giá hàng hoá
lên cao bấy nhiêu. ở đâu ngời ta bán hàng dựa trên cơ sở qui đổi giá vàng
hoặc ngoại tệ mạnh để bán mà không căn cứ vào tiền quốc gia nữa (tiền
giấy do Ngân hàng Nhà nớc phát hành)
Trong điều kiện hệ thống ngân hàng đựoc mở rộng, lạm phát còn thể
hiện ở chỗ khối lợng tiền ghi sổ tăng vọt nhanh chóng, bên cạnh khối lợng
tiền giấy phát ra trong lu thông. Nhng điều cần chú ý là khi khối lợng tiền
ghi sổ tăng lên có nghĩa là khối lợng tín dụng tăng lên, nó có tác động lớn
đến sự tăng trởng của nền kinh tế. Nh vậy lạm phát trong điều kiện hiện đại
còn có nghĩa là sự gia tăng các phơng tiện chi trả trong đó có khối lợng tín
3
dụng ngắn hạn gia tăng nhanh chóng.
Lạm phát trong điều kiện hiên đại còn là chính sách của Nhà nớc
nhằm kích thích sản xuất, chống lại nạn thất nghiệp, bù đắp các chi phí
thiếu hụt của ngân sách, lạm phát đôi khi đợc những kẻ bóc lột lợi dụng để
bóc lột nhiều hơn nữa những ngời làm công ăn lơng. Điều dễ dàng thấy
nhất là khi lạm phát gia tăng, gía cả hàng hoá tăng nhanh hơn gia tăng tiền
lơng vì vậy mà các t bản dễ dàng kiếm đợc lợi lộc do bán hàng. Đặc biệt để
chạy đua vũ trang. Bù đắp chi phí quân sự thì các tổ hợp công nghiệp sản
xuất vũ khí là có lợi nhiều nhất. Tuy nhiên không nhất thiết là lạm phát phải
có lợi duy nhất cho những ngời bóc lột, và đôi khi nó lại là chính sách kích
thích sự phát triển kinh tế vì nó có tác dụng làm tăng khối lợng tiền trong lu
thông, cung cấp thêm vốn cho các đơn vị sản xuất, kích thích sự tiêu dùng
của Chính phủ và nhân dân. Vìvậynó kích thích sự phát triển kinh tế của đất
nớc.

Tuy nhiên việc sử dụng chính sách nh vậy là cần phait thận trọng vì
nó dẫn đến sự quá đà đa lạm phát tiến lên với tốc độ cao
4. Nguyên nhân của lạm phát trong điều kiện hiên đại
Lạm phát có nhiều nguyên nhân không giống nhau, vì vậy khái niệm
về lạm phát cũng khác nhau
4.1. Lạm phát để bù đắp các thiếu hụt của ngân sách
Đây là nguyên nhân thông thờng nhất do sự thiếu hụt ngân sách chi
tiêu của Nhà nớc (y tế, giáo dục, quốc phòng) và do nhu cầu khuếch trơng
nền kinh tế. Nhà nớc của một quốc gia chủ trơng phát hành thêm tiền vào
lu thông để bù đắp cho các chi phí nói trên đang thiếu hụt.
ở đây chúng ta thấy vốn đầu t và chi tiêu của Chính phủ đợc bù đắp
bằng phát hành, kể cả tăng mức thuế nó sẽ đẩy nền kinh tế đi vào một thế
mất cân đối vựợt quá sản lợng tiềm năng của nó. Và khi tổng mức cần của
nền kinh tế vợt quá khả năng sản xuất của nền kinh tế (vì các yếu tố sản
xuất của một nền kinh tế là có giới hạn) lúc đó cầu của đồng tiền sẽ vợt quá
4
khả năng cung ứng hàng hoá và lạm phát sẽ xẩy ra, gía cả hàng hoá tăng
lên nhanh chóng.
Nguyên nhân của lạm phát ở đây đợc xác định là lạm phát do cầu
hàng hoá vợt khả năng cung. Hàng hoá bị săn đuổi bởi lợng chi tiêu quá
lớn. Lạm phát do nguyên nhân cầu đợc thể hiện trên đồ thị của cung và cầu
nh sau:
Hình 1: Lạm phát do nguyên nhân cầu tăng vợt số lợng tiềm năng đ-
ờng cầu DD1 vợt quá khỏi số lợng tiềm năng. Gía cả tăng từ P lên P. Đờng
cung SS có độ dốc lớn và cân bằng cung cầu đợc lập lại ở một thế mới với
gía cả là P đờng cầu là DD1.
Bản chất của lạm phát do nguyên nhân cầu là chi tiêu quá nhiều trong
lúc lợng cung hàng hoá bị hạn chế.
4.2. Lạm phát do nguyên nhân chi phí
Trong điều kiện cơ chế thị trờng, không có quốc gia nào lại có thể

duy trì đợc trong một thời gian dài với công ăn viêc làm đầy đủ cho mọi ng-
ời, gía cả ổn định và có một thị trờng hoàn toàn tự do.
Trong điều kiện hiện nay, xu hớng tăng gía cả các loại hàng hoá và
5
P Q
S
D
D
P e
D
1
P E
D
1
S
Sản lợng tiềm năng Q
tiền lơng công nhân luôn luôn diễn ra trớc khi nền kinh tế đạt đợc một khối
lợng công ăn việc làm nhất định. Điều đó có nghĩa là chi phí sản xuất đã
đẩy gía cả tăng lên ngay cả trong các yếu tố sản xuất cha đợc sử dụng đầy
đủ, lạm phát xẩy ra.
Lạm phát nh vậy có nguyên nhân là do sức đẩy của chi phí sản xuất.
Vấn đề tại sao chi phí lại tăng lên? nhiều nhà kinh tế cho rằng tăng
tiền lơng là một nguyên nhân đẩy chi phí tăng lên. Một số nhà kinh tế t bản
cho rằng việc đẩy chi phí tiền lơng tăng lên là do công đoàn gây sức ép.
Tuy nhiên một số nhà kinh tế khác cho rằng chính công đoàn ở nớc t bản
đã đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm tốc đoọ tăng của lạm phát
và giữ không cho lạm phát giảm xuống quá nhanh khi nó giảm (A). Vì các
hợp đồng lơng của các công đoàn thuờng là dài hạn và khó thay đổi.
Tuy nhiên chúng ta cũng có thể thấy rằng nếu tốc độ tăng tiền lơng
nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động sẽ đẩy chi phí sản xuất tăng

lên có nghĩa là chi phí tiền công trong một đơn vị sản phẩm tăng lên đã đẩy
giá cả hàng hoá tăng lên. Thực chất ở các nền kinh tế t bản khi các cuộc
đấu tranh của công đoàn dạt đợc một thoả thuận về mức lơng mới, thì các
nhà t bản lại tìm cách lấy lại khoản mà họ đã mất đi do tăng tiền lơng cho
công nhân bằng cách nâng giá bán hàng hoá lên.
Ngoài ra các cuộc khủng hoảng về các loai nguyên liệu cơ bản nh
dầu mỏ, sắt thép đã làm cho giá cả của nó tăng lên (vì hiếm đi) và điều đó
đã đẩy chi phí sản xuất tăng lên. Nói chung việc tăng chi phí sản xuất do
nghiều nguyên nhân, ngay cả việc tăng chi phí quản lý hành chính nh tiếp
khách hay những chi phí ngoài sản xuất khác cũng làm cho chi phí sản xuất
tăng lên và do vậy nó đẩy gía cả tăng lên.
Có thể nói nguyên nhân ở đây là sản xuất không có hiệu quả, vốn bỏ
ra nhiều hơn nhng sản phẩm thu lại không tăng lên hoặc tăng rất chậm so
với tốc độ tăng của chi phí, lạm phát do sức đẩy chi phí đợc thể hiện trên đồ
thị 2 nh sau:

6
P s
1
D
s
1
P e
S
P e
D
S
Số lợng tiềm năng Q
Hình 2. Trên sơ đồ ta thấy là cầu cha đạt đợc đến sản phẩm tiềm
năng. Đờng cong cung có xu hớng di chuyển đi lên từ SS1 lên SS1 làm

cho gía cả tăng lên.
4.3. Lạm phát ỳ
Lạm phát ỳ là một khái niệm của các nhà kinh tế t bản, là lạm phát
chỉ tăng với một tỷ lệ không đổi hàng năm trong một thời gian dài. ở những
nớc có lạm phát ỳ xẩy ra, có nghĩa là nền kinh tế ở nớc đó có một sự cân
bằng mong đợi, tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ đợc trông đợi và dợc đa vào các hợp
đồng và các thoả thuận không chính thức. Tỷ lệ lạm phát đó đợc Ngân hàng
Trung ơng, chính sách tài chính của Nhà nớc, giới t bản và cả giới lao động
thừa nhận và phê chuẩn nó. Đó là một sự lạm phát nằm trong kết cấu biểu
hiện một sự cân bằng trung hoà và nó chỉ biến đổi khi có sự chấn động kinh
tế xảy ra (tỷ lệ ỳ tăng hoặc giảm). Nếu nh không có sự chấn động nào về
cung hoặc cầu thì lạm phát có xu hớng tiếp tục theo tỷ lệ cũ.
7
(Hình 3)
Bằng hình ảnh trên đồ thị, chúng ta giả sử rằng sự tăng trởng củatỏng
sản phẩm quốc dân là không có. Thì khi lạm phát tăng với tỷ lệ hàng năm là
7% thì chi phí trung bình cũng tăng lên 7%. Chi phí tăng lên đẩy đến đờng
cung tăng lên dẫn đến gía cả và tiền lơng tăng lên theo vòng xoáy trôn ốc
Lạm phát ỳ dẫn tới gía cả tăng lên hàng năm với một tốc độ nh cũ
(0,7%). Đờng cong DD và SS cùng dịch chuyển lên trên với một tốc độ
giống nhau hàng năm và kinh tế vĩ mô nhận những điểm cân bằng mới là E
rồi EE, EE
4.4. Lạm phát cầu kéo:
Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức
sản lợng đã đạt hoặc vợt quá tiềm năng. Khi xảy ra lạm phát cầu kéo ng-
ời ta thờng nhận thấy lợng tiền không lu thông và khối lợng tín dụng tăng
đáng kể và vợt quá khả năng có giới hạn của mức cung hàng hóa. Bản
chất của lạm phát cầu kéo là chi tiêu quá nhiều tiền để mua một lợng
cung hạn chế về hàng hóa có thể sản xuất đợc trong điều kiện thị trờng
8

P
D
S2
D
P e s1
D e
P S e s1
S
P e d1
S
d1
D1
Số lợng tiềm năng Q
lao động đã đạt cân bằng.
Chính sách tiền tệ lạm phát có thể xảy ra khi mục tiêu công ăn việc
làm cao. Ngay khi công ăn việc làm đẩy đủ, thất nghiệp lúc nào cũng tồn
tại do những xung đột trên thị trờng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp khi có
công ăn việc làm đẩy đủ (tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên) sẽ lớn hơn 0. Nếu ấn
định một chỉ tiêu thất nghiệp thấp dới tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên sẽ tạo ra
một địa bàn cho một tỷ lệ tăng trởng tiền tệ cao hơn và lạm phát phát
sinh.
Nếu những nhà hoạch định chính sách có chỉ tiêu thất nghiệp (giả
sử 4%) thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (6%) thì họ sẽ cố gắng đạt đợc
một chỉ tiêu sản phẩm lớn hơn mức tỷ lệ tự nhiên của sản phẩm ký hiệu
Y1. Giả sử ban đầu ở điểm 1, nền kinh tế ở mức tỷ lệ tự nhiên của sản
phẩm nhng dới mức chỉ tiêu sản phẩm Y1. Để đạt chỉ tiêu thất nghiệp
4%, các nhà hoạch định chính sách ban hành các chinh sách để tăng tổng
cầu làm đờng tổng cầu di chuyển đến AD2, nền kinh tế chuyển đến điểm
1, sản phẩm ở tại Y1 và đạt mục tiêu thất nghiệp 4%. Vì tại Y1 tỷ lệ 4%
thất nghiệp là dới mức tỷ lệ tự nhiên nên lơng sẽ tăng lên và đờng tổng

cung di chuyển vào đến AS2, đa nền kinh tế từ điểm 1 sang điểm 2. Nền
kinh tế lại sẽ tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên 6% nhng ở mức giá cả P2 cao
hơn. Do thất nghiệp lại cao hơn mức chỉ tiêu, các nhà hoạch định chính
9
P1
P2
P3
P4
1
2
3
4
Tổng sản phẩm YYn
AD1 AD2 AD3 AD4
AS4
AS3
AS2
AS1
Y
1
2
3
Tổng mức
giá cả
sách sẽ di chuyển đờng tổng cầu đến AD3 để đạt chỉ tiêu sản phẩm đến
điểm 2, toàn bộ quá trính ẽ tiếp tục đẩy nền kinh tế đến điểm 3 và xa
hơn. Kết quả là mức giá cả tăng đều dần và lạm phát. Các nhà hoạch định
chính sách không thể tiếp tục di chuyển đờng tổng cầu thông qua chính
sách tài chính do những giới hạn trong việc chi tiêu của chính phủ và
giảm thuế. Do đó họ phải áp dụng chính sách tiền tệ bành trớng, do đó

gây nên tỷ lệ tăng trởng tiền tệ cao.
Nh vậy theo đuổi một chỉ tiêu sản phẩm quá cao hay tơng đơng là
một tỷ lệ thất nghiệp quá thấp là nguồn gốc sinh ra chính sách tiền tệ lạm
phát.
4.5. Lạm phát chi phí đẩy:
Ngay cả khi sản lợng cha đạt mức tiềm năng nhng vẫn có thể xảy
ra lạm phất ở nhiều nớc, kể cả ở những nớc phát triển cao. Đó là một đặc
điểm của lạm phát hiện tại. Kiểu lạm phát này gọi là lạm phát chi phí
đẩy, vừa lạm phát vừa suy giảm sản lợng, tăng thêm thất nghiệp nên cũng
gọi là lạm phát đình trệ.
Các cơn sốc giá cả của thị trờng đầu vào, đặc biệt là các vật t cơ
bản: xăng, dầu, điện là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao, đờng
AS dịch chuyển lên trên. Tuy tổng cầu không thay đổi nhng giá cả lại
tăng lên và sản lợng giảm xuống. Giá cả sản phẩm trung gian (vật t) tăng
đột biến thờng do các nguyên nhân nh thiên tại, chiến tranh, biến động
chính trị kinh tế
Lạm phát chi phí cũng có thể là kết quả của chính sách ổn định
năng động nhằm thúc đẩy một mức công ăn việc làm cao. Nó xảy ra do
những cú sốc cung tiêu cực hoặc do việc các công nhân đòi tăng lơng cao
hơn gây nên.
10
Lúc đầu nền kinh tế ở tại điểm 1. Giả định công nhân đòi tăng lơng
do họ muốn tăng lơng thực tế hoặc do họ dự đoán lạm phát sẽ lên cao
nên đòi tăng lơng để khớp với mức lạm phát. ảnh hởng của việc tăng đó
tơng tự nh một cú sốc cung tiêu cực làm đờng tổng cung di chuyển vào
đến AS2. Nếu chính sách tài chính, tiền tệ không thay đổi thì nền kinh tế
chuyển tới điểm 1 sản phẩm sẽ giảm xuống dới mức tỷ lệ tự
Mỹ do có thị trờng chứng khoán nhà nớc phát triển tốt nên có thể
phát hành nhiều trái khoán để tài trợ thâm hụt. Tuy nhiên không phải
thâm hụt tại Mỹ không có nguy cơ lạm phát bởi Fed có thể có mục tiêu

ngăn chặn lãi suất cao. Khi chính phủ phát hành trái khoán để tài trợ
thâm hụt có thể gây nên áp lực với lãi suất. Khi đó Fed có thể mua trái
khoán để nâng giá trái khoán và ngăn chặn lãi suất tăng, kết quả là cung
tiền tăng lên và gây phát sinh lạm phát.
11
P4
P3
P2
P1
1
2
3
4
1
2
3
AD1
AD2
AD3
AD4
AS4
AS3
AS2
AS1
Tổng sản phẩm Y
Y
Yn
Tổng mức
giá cả
Phần II. Lạm phát với tăng trởng kinh tế

trong thực tiễn kinh tế ở Việt Nam
1. Lạm phát và tăng trởng kinh tế trong những năm qua.
1.1. Giai đoạn 1988-1995
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang một
gian đoạn mới, đó là nhờ kinh tế tăng trởng cao trong khi lạm phát bị đẩy
lùi, khống chế ở mức hợp lý. Liên tục từ năm 1988, mọi nỗ lực của chính
phủ đợc tập trung vào kiềm chế, đẩy lùi lạm phát từ mức 3 chữ số xuống
còn 1 chữ số. Đây là kết quả của quá trình đổi mới và phát triển kinh tế ở
Việt Nam. Trong khi lạm phát đợc kéo xuống thì kinh tế vẫn tăng trởng
cao và khá ổn định, bình quân hàng năm tăng 7 8%.
Tăng trởng kinh tế và lạm phát (tỷ lệ %)
Năm 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995
Tăng trởng 5,1 8,0 5,1 6,0 8,6 8,1 8,8 9,5
Lạm phát 410,9 34,8 67,2 67,4 17,2 5,2 14,4 12,7
Công cuộc chống lạm phát ở Việt Nam tập trung chủ yếu vào
những vấn đề: Nối lỏng cơ chế kiểm soát giá cả, phi tập trung hóa tiến
trình ra các quyết định về kinh tế, thống nhất điều hành tỷ giá theo quan
hệ cung cầu ngoại tệ, khuyến khích xuất khẩu đồng thời thi hành một
chính sách lãi suất thực dơng, kết hợp thắt chặt đúng mức việc cung ứng
tiền trung ơng. Các giải pháp lúc đầu đợc tiếp nối với sử dụng từng bớc
có hiệu quả các công cụ tài chính đã nhanh chóng đem lại nhiều thành
quả đáng khích lệ trong điều kiện kiểm soát đợc lạm phát. Cụ thể:
12
- Lòng tin của dân chúng vào đồng tiền Việt Nam đã từng bớc đợc
khôi phục. Tiền tệ ổn định khuyến khích đầu t trong nớc và nớc ngoài
tăng nhanh. Tích lũy đầu t của cả nớc năm 1993 bằng 17,6% GDP, tăng
đáng kể so với tỷ lệ tích lũy 11 12% những năm trớc.
Năm GDP/ngời
(Tr
đồng)

Tốc độ
tăng
GDP (%)
Tốc độ
tăng
tiêu
dùng (%)
Tỷ lệ
tích
lũy/GDP
(%)
Tỷ lệ để
dành/GD
P (%)
1989
1990
1991
1992
1993
95
98
109
131
163
8,0
5,1
6,0
8,6
8,1
8,1

8,3
3,6
5,4
4,4
11,6
12,6
15,0
17,6
20,5
7,2
-
-
6,9
15,0
Nguồn: Tổng cục thống kê 1994
- Trong tổng số tích lũy năm 1993, tích lũy Nhà nớc chiếm 43%,
đầu t trực tiếp nớc ngoài 40%. Tỷ lệ đầu t nớc ngoài này tơng đơng tỷ lệ
đầu t nớc ngoài vào Singapo một nền kinh tế đợc coi là mở cửa rộng nhất
ở Châu á hiện nay.
- Tỷ lệ tiền để dành của cả nền kinh tế trên GDP năm 1992 là
6,9%, năm 1993 là 15% GDP. Đây là một bớc ngoặt lớn về tích lũy so
với trớc đây.
- Năm 1989, khi các cơ sở sản xuất nông nghiệp đợc phi tập trung
hóa và giá nông sản đợc thả nổi, cùng với tác động của các yếu tố khác,
13
chỉ trong vòng 1 năm Việt Nam đã từ chỗ phải nhập khẩu gạo đã trở
thành một nớc xuất khẩu gạo, thu nhập của nông dân tăng lên.
- Công cuộc chống lạm phát và đẩy mạnh tăng trởng kinh tế đã đợc
tạo điều kiện hết sức thuận lợi qua việc môi trờng pháp lý đã từng bớc đ-
ợc kiện toàn, đầu t trong nớc và nớc ngoài tăng mạnh số doanh nghiệp

làm ăn thu lỗ đã giảm hơn, tỷ trọng GDP của khu vực kinh tế nhà nớc
không ngừng đợc nâng cao.
Mức độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong năm qua có đợc
là nhờ kinh tế tăng trởng cao trong khi lạm phát bị đẩy lùi và bị khống
chế ở mức hợp lý. Điều này trái ngợc hẳn với một số quốc gia khi chống
lạm phát thờng làm kinh tế suy thoái.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc cũng nảy sinh nhiều khó khăn
mới:
- Lạm phát giảm trong điều kiện nhập siêu vốn nớc ngoài (chủ yếu
là vay nợ) đã làm cho đồng tiền Việt Nam có xu hớng lên giá so với một
số đồng tiền khác, ảnh hởng bất lợi đến việc khuyến khích đẩy mạnh
xuất khẩu, thu hút vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài trong khi đó sản xuất
trong nớc bị chèn ép, cạnh tranh mảnh bời hàng nhập đặc biệt là hàng
nhập lậu. Năm 1992 tỷ lệ hàng tích lũy phải nhập lên tới 63,7%, tỷ lệ sản
phẩm trung gian dùng trong sản xuất phải nhập lên tới 25%. Cán cân th-
ơng mại do đó tiếp tục thâm hụt trong điều kiện đó việc tăng trởng kinh
tế cao hơn sẽ kích thích lạm phát gia tăng, gây khó khăn cho việc duy trì
thành quả đạt đợc. Do đó giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lạm phát
và tăng trởng kinh tế phải đợc tiếp tục. Năm 1994, mức lạm phát do quốc
hội thông qua là 10% nhng do một số nguyên nhân khách quan nh giá cả
thị trờng thế giới tăng ảnh hởng đến trong nớc, thiên tai, bội chi ngân
14
sách đã khiến lạm phát vợt mức dự kiến 14,4%. Pphân tích đã chỉ ra
rằng năm 1994 lạm phát tăng chủ yếu thuộc về khâu cung ứng hàng hóa,
trong đó lơng thực chiếm phần quan trọng. Trong một thời gian dài giá l-
ơng thực đã đứng mở mức thấp so với giá cả các mặt hàng khác nên gía
lơng thực tăng lên ở chừng mực nhất định là hợp lý và phản ánh đúng
thực tế.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi gắn với
nhiều bất ổn nên mức lạm phát có thể vợt quá so với mức dự kiến hàng

năm. Mức lạm phát năm 1994 tuy không đạt kế hoạch nhng có yếu tố có
thể chấp nhận đợc. Nhiều nhà kinh tế cho rằng cần phải xác lập một tỷ lệ
nhất định giữa tăng trởng và lạm phát. Có ý kiến cho rằng phải kiềm chế
lạm phát thấp, ổn định giá cả để phát triển kinh tế dù ở nhịp độ thấp nhng
ổn định lâu dài (các nớc nhân NICS). Ngợc lại có ý kiến lại cho rằng
khuyến khích lạm phát mới tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển mạnh
mẽ. Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi cơ
cấu và xuất phát điểm rất thấp so với các nớc khác nên để tránh khỏi tụt
hậu, kinh tế Việt Nam phải đạt tốc độ tăng trởng cao trong nhiều năm.
Muốn vậy, Việt Nam có thể phải duy trì tỷ lệ lạm phát vài năm đầu cao
hơn mức tăng trởng trong nớc một chút, kéo dần xuống những năm sau.
Tuy nhiên nói nh vậy không có nghĩa là chúng ta thả nổi hoàn toàn lạm
phát. Tỷ lệ lạm phát ở mức dự tính hợp lý và có khả năng kiểm soát đợc
để làm cơ sở cho việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ hàng năm
nhằm giải quyết cùng lúc 2 mục tiêu là ổn định tiền tệ và đảm bảo tăng
trởng kinh tế cao, liên tục, lâu dài.
1.2. Giai đoạn 1996-1999:
15
Những thành tựu kinh tế đạt đợc trong giai đoạn trớc đặc biệt là
tăng trởng và lạm phát đã ghi nhận những kết quả đổi mới kinh tế ở Việt
Nam. Nền kinh tế đã khắc phục đợc tình trạng trì trệ suy thoái, đạt mức
tăng trởng cao, liên tục và tơng đối toàn diện. Tốc độ tăng trởng kinh tế
bình quân giai đoạn 1991-1995 là 8,2% và có khả năng tiếp tục tăng
mạnh khi năm 1995 đạt tỷ lệ tăng trởng 9,5% đã khiến các nhà hoạch
định chính sách nghĩ đến việc phải kiềm chế tốc độ tăng trởng cao quá
đáng và đề ra những giải pháp cấp bách để kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên
từ năm 1996, cụ thể hơn từ 1997, xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong
đó có ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, tốc
độ tăng trởng kinh tế cũng nh mức lạm phát của Việt Nam đã liên tục
giảm. Đáng lu ý là đã có mầm mống xuất hiện hiện tợng giảm phát thông

qua chỉ số giá âm ở một vài tháng trong các năm 1996, 1997 và 1999.
Tuy nhiên xét về chung và dài hạn, tuy tốc độ tăng trởng có giảm sút
song nền kinh tế nớc ta vẫn chủ yếu ở xu hớng lạm phát với mức độ vừa
phải, bình quân 6%/năm kể từ 1995-1999.
Năm Tăng trởng
(GDP %)
Lạm phát (CPI)
(%).
1995 9,5 12,7
1996 9,3 4,5
1997 8,2 3,7
1998 5,8 9,2
1999 4,8 0,1
2. Vấn đề mới nảy sinh: Giảm phát và ảnh hởng của nó đối với
tăng trởng kinh tế:
2.1. Thực trạng vấn đề giảm phát:
16
Một điều có vẻ không bình thờng là trong khi đang là giai đoạn phục
hồi của các nền kinh tế bị khủng hoảng nặng ở Châu á thì kinh tế Việt Nam
lại đang trên đà đi xuống. Việc đi xuống này rất khó hãm lại và việc đa nền
kinh tế trở lại mức tăng trởng dù chỉ ở mức trên dới 6% đã rất khó khăn.
Tốc độ tăng GDP 6 tháng đầu năm 1999 chỉ đạt 4,3 % trong khi chỉ số giá
giảm liên tục. Mức lạm phát 9 tháng chỉ là 0,2% trong 6 tháng đầu năm
1999, trừ 2 tháng 1 và 2 là hai tháng giáp tết, giá cả diễn biến hợp quy luật,
4 tháng còn lại chỉ số giá tiêu dùng CPI liên tiếp mang dấu âm.
Tháng 1: 1,7% Tháng 4: -0,6%
Tháng 2: 1,9%; Tháng 5: - 0,4%
Tháng 3: - 0,7%; Tháng 6: -0,3%
Mức lạm phát 6 tháng đầu năm 1999 là 1,6% thấp hơn nhiều cùng
kỳ năm 1998 (6%). Giảm phát xuất hiện đã gây thêm khó khăn cho nền

kinh tế vốn đang trì trệ. Trong khoảng 7/99, các hoạt động kinh tế cha có
sự chuyển biến tích cực. Chỉ số giá cả tháng 7 tiếp tục giảm 0,4% làm
cho tỷ lệ lạm phát 7 tháng đầu năm 1999 chỉ ở mức 1,2%.
Giảm phát sẽ gây ra nguy hại cho nền kinh tế nếu nguyên nhân do
mức cầu giảm năng lực sản xuất d thừa và mức cung ứng tiền thu hẹp.
Khi ấy giảm phát sẽ gây ra những tác hại to lớn. Ngời tiêu dùng sẽ trì
hoãn việc mua hàng với hy vọng giá ngày mai sẽ thấp hơn giá hôm nay.
Tâm lý này sẽ làm giảm mức cầu xã hội buộc các nhà sản xuất phải liên
tục giảm giá hàng. Nếu kéo dài, nhiều doanh nghiệp sẽ phải ngừng sản
xuất hoặc sập tiệm. Giá hàng hạ làm tăng mức d nợ thực tế của các
doanh nghiệp không trả đợc nợ ngân hàng kéo ngân hàng đến bờ phá sản.
Nó còn làm các khoản thu ngân sách giảm sút, kìm hãm tốc độ trăng tr-
ởng kinh tế. Nguy hại hơn là giảm phát có thể vô hiệu quá chính sách lãi
17
suất một công cụ quan trọng để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
2.2. Nguyên nhân giảm phát.
Giảm phát là hiện tợng thị trờng bị chi phối bởi hai yếu tố cung và
cầu. Thực chất của nó trong trờng hợp Việt Nam tại thời điểm năm 1999
là tình trạng cung ngày càng vợt xa cầu.
a.Các nguyên nhân về phía cung:
Trớc hết cần khẳng định rẳng không hề có sự d thừa cung nói
chung mà chỉ là sự d thừa cung trong cơ cấu. Tình trạng ứ đọng sản phẩm
sản xuất cầm chừng không xảy ra đối với toàn bộ nền kinh tế, với tất cả
các ngnàh, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi khu vực mà chỉ xảy ra cho
một số sản phẩm, một số ngành hẹp và tập trung vào một số doanh
nghiệp thuộc một vài khu vực nhất định. Khi bị đẩy tới mức nghiêm
trọng thì hiệu ứng của nó lan tỏa sang toàn bộ nền kinh tế khi đó nó gây
ra cảm giác d thừa cung toàn bộ. Cụ thể nhiều sản phẩm bị tồn kho nhiều
nhât chính là những ngành đợc u tiên phát triển trong những năm gần đây
nh xi măng, đờng, thép, gạch ốp lát. Những ngành sản phẩm bắt đầu bị ứ

đọng từ năm 1988 thì sang 1999 duy trì mức tăng trởng thuộc loaị cao
nhất, làm cho cung cầu thị trờng đối với chúng trở nên gay gắt hơn. Hầu
hết những doanh nghiệp chịu hậu quả nặng nề nhất thuộc khu vực kinh tế
nhà nớc. Hiện tợng thừa cung trong lĩnh vực dịch vụ là hậu quả trực
tiếp của tình trạng thiếu cầu do mức thu nhập dân c trong nớc giảm và
do tác động của khủng hoảng. Nh vậy nguyên nhân ách tắc thị trờng năm
1999 là do sự mất cân đối mang tính cơ cấu, chiến lợc đầu t không phù
hợp, phản ứng chính sách cha kịp thời vẫn tiếp tục duy trì mức đầu t, tăng
trởng cao cho những sản phẩm khó tiêu thụ, làm gia tăng thêm tình trạng
mất cân đối cung cầu.
18
Ngoài ra cũng có những nguyên nhân bên ngoài nh xu hớng giảm
giá toàn cầu trong đó có giá các sản phẩm xuất khẩu và thay thế nhập
khẩu chủ yếu của Việt Nam là một trong những nguyên nhân chủ yếu
gây nên tình trạng giảm phát của nớc ta trong năm 1999.
b. Các nguyên nhân về phía cầu:
Tổng cầu suy giảm là nguyên nhân làm tăng thêm tình trạng mất
cân đối thị trờng. Nó bắt nguồn từ một số lý do.
Thứ nhất: số lao động thất nghiệp, thiếu việc làm tăng nhanh là
yếu tố quan trọng hàng đầu làm giảm thu nhập dân c đặc biệt là trong
ngành than (8 vạn lao động không đủ việc làm) và ngành mía đờng (40
vạn lao động bị ảnh hởng về việc làm và thu nhập).
Thứ hai: mức giá nông sản nội địa giảm nhanh hơn mức tăng sản l-
ợng làm chi phí sản xuất của nông dân tăng nhanh hơn thu nhập. Cả tổng
thu nhập và hiệu quả hoạt động trong nông dân đều giảm.
Thứ ba: sự giảm sút thu nhập làm cho việc chi tiêu của dân c có xu
hớng tăng tỷ phần chi tiêu vào các mặt hàng tiêu dùng tối thiểu với giá
rẻ, chất lợng phải chăng làm giảm sức mua đối với các sản phẩm cao cấp
hoặc mang tính đầu t, mua hàng nhập lậu tăng.
Thứ t: trong điều kiện thu nhập giảm ngời dân vẫn gửi tiền tiết

kiệm vào các ngân hàng hơn là giữ lại để chi tiêu. Do lòng tin vào triển
vọng kinh tế ít sáng sủa trong thời gian tới thúc đẩy dân c gửi tiền nh các
bảo đảm cho tơng lai hơn là mua hàng để tiêu dùng hiện tại.
Ngoài những nguyên nhân kể trên, một nguyên nhân khác không
kém phần quan trọng đó là việc đề ra và thực hiện các giải pháp để đối
phó với tình trạng giảm phát nêu trên thờng ít chú ý đến tính hệ thống và
19
phản ứng dây chuyền, dễ triệt tiêu lẫn nhau. Vì vậy tình hình không đợc
khắc phục mà tiếp diễn trong suốt thời gian khá dài. Điểm này sẽ đợc
xem xét kỹ hơn trong mục tiếp theo: Các giải pháp kích cầu và hiệu quả
áp dụng.
2 3. Các giải pháp "kích cầu" và hiệu quả áp dụng:
Trong năm 1999, nỗ lực chính sách lớn nhất là áp dụng các giải
pháp kích cầu nhằm khắc phục tình trạng giảm phát. Những giải pháp
đợc coi là mạnh nhất trong số đó là 4 lần giảm lãi suất, tăng đầu t nhà n-
ớc, tăng lơng cho ngời lao động trong khu vực nhà nớc bằng cách giảm
ngày làm việc. Tuy nhiên thực tế cho thấy hiệu quả áp dụng các giải
pháp này là rất thấp. Thị trtờng hầu nh không có phản ứng gì tích cực đối
với các giải pháp vốn đợc coi là hết sức nhạy cảm trong điều kiện bình
thờng của kinh tế thị trờng.
Năm 1999, ngân hàng nhà nớc đã hạ lãi suất trần 4 lần và nới lỏng
các điều kiện tín dụng. Mục đích của hành động này về cơ bản là xuất
phát từ động cơ kích cầu (khuyến khích vay để chi tiêu và đầu t). Mặt
khác hạ lãi suất trớc hết là phản ứng thuần túy thị trờng khi mức lạm phát
giảm mạnh. Vì vậy việc hạ lãi suất bị động cơ khách quan (giảm mức
lạm phát) triệt tiêu sức kích thích của động cơ chủ quan (khuyến khích
vay). Đây là lý do đầu tiên giải thích tại sao sau những lần hạ lãi suất
khối lợng vay ngân hàng của các doanh nghiệp hầu nh không tăng, vốn
vẫn ùn đọng trong hệ thống ngân hàng, dân chúng vẫn tiếp tục gửi tiền
vào ngân hàng.

Về phía các doanh nghiệp đa số doanh nghiệp đang thực sự thiếu
cơ hội đầu t hơn là thiếu vốn. Sự ách tắc thị trờng đã đến mức làm triệt
tiêu đáng kể cơ hội và mong muốn gia tăng đầu t để thoát khỏi tình thế
20
bế tắc trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nh vậy điều cần suy nghĩ
là giảm lãi suất có phải là một công cụ mạnh để tăng cơ hội đầu t của
doanh nghiệp hay không. Việc ngân hàng hạ lãi suất trần 4 lần song kết
quả vẫn cha thu đợc là bao chứng tỏ nguyên nhân không phải ở lĩnh vực
tiền tệ, do đó công cụ lãi suất hoạt động không có hiệu quả.
Về phía các ngân hàng, một mặt gánh nặng nợ quá hạn đã đạt đến
con số khổng lồ làm các ngân hàng phải chịu rủi ro rất lớn do không thu
hồi đợc vốn (chơng trình mía đờng nợ 4500 tỷ đồng, ngành xi măng và
cao su mỗi ngành nợ 3000 tỷ đồng, chơng trình nhà ở đồng bằng sông
Cửu Long, chơng trình khắc phục hậu quả cơn bão số 5 nợ hơn 4000
tỷ ). Mặt khác dờng nh các ngân hàng đang lâm vào tình trạng bội thực
về vốn: huy động vốn tiết kiệm nhiều nhng ngân hàng lại không thể cho
vay (vì nhiều doanh nghiệp không dám) và không dám cho vay (vì rất
nhiều doanh nghiệp muốn vay là doanh nghiệp thua lỗ và có nguy cơ phá
sản). Tình hình kinh tế đã trở nên trì trệ đến mức giảm lãi suất hầu nh
không có tác dụng kích thích đầu t. Tuy nhiên nguyên nhân sâu sa của
vấn đề lại là tình trạng cơ cấu bởi đối tợng cho vay chính của các ngân
hàng hiện nay vẫn là các doanh nghiệp nhà nớc, nhiều trờng hợp đợc vay
theo chỉ định. Vì vậy hạ lãi suất không chỉ nhằm mục tiêu kích cầu mà
còn chủ yếu nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động kém hiệu quả.
Việc giảm lãi suất nhằm vào những mục tiêu không hoàn toàn
đồng hớng với nhau vì thế tạo ra xu hớng triệt tiêu tác dụng, làm cho
công cụ phát huy đợc hiệu quả thậm chí còn tiềm ẩn nguy cơ gây bất ổn
định.
Trên thực tế kết quả của công việc này cũng cho thấy tuyệt đại bộ

phận vốn huy động qua phát hành công trái là từ khu vực doanh nghiệp
21
(trong đó đa số là doanh nghiệp nhà nớc) và các tổ chức. Nh vậy một mặt
huy động công trái lần này thực chất chỉ là hình thức chuyển vốn từ túi
này của nhà nớc (doanh nghiệp nhà nớc) sang túi khác của nhà nớc
(ngân sách) và nhà nớc lại phải trả lãi suất cao cho chính nguồn vốn của
mình. Mặt khác phát hành công trái là để có vốn cho chơng trình đầu t
cho 1000 xã đói nghèo. Tuy nhiên trên độ giải ngân rất chậm làm giảm
hiệu quả của vốn vay. Nhìn chung các giải pháp tài chính trong năm
1999 đã hớng vào nhiều mục tiêu, nếu xét tách biệt thì chúng đều tích
cực nhng khi đặt trong tổ hợp thì chúng lại hạn chế, triệt tiêu lẫn nhau, vì
vậy đã không đạt đợc kết quả mong muốn.
Nhng nó nh vậy không có nghĩa là những nỗ lực trong các giải
pháp nhằm kích cầu của chính phủ hoàn toàn không phát huy hiệu quả,
mặc dù còn rất chậm chạp và khiêm tốn. Bằng chứng là hiện tợng giảm
phát của Việt Nam trong năm 1999 đợc coi là đã chấm dứt với tỷ số giá
tiêu dùng liên tiếp tăng trở lại ở mức dơng là 0,4% và 0,5% vào tháng 11
và tháng 12 năm 1999 và tính chung cả năm là 0,1%. Tuy nhiên đó vẫn
là nguy cơ tiềm tàng còn có khả năng tái giảm phát trong năm tới. Vấn
đề nhận diện rõ căn nguyên và đo lờng đúng đắn trạng thái lạm phát để
có giải pháp thích hợp và can thiệp đúng hớng có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc điều hành kinh tế vĩ mô hiện nay.
Kết luận
Lạm phát và tăng trờng kinh tế là hai vấn đề có quan hệ chế ớc lẫn
nhau rất chặt chẽ, phức tạp.Vì vậy giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa
lạm phát và tăng trởng kinh tế phải cần đợc coi là nền tảng trong sự phát
triển ổn định, liên tục và lâu dài củaViệt Nam trong giai đoạn chuyển
22
sang kinh tế thị trờng. Nếu xem nhẹ vấn đề này sẽ dẫn đến tăng trởng
kinh tế và kiểm soát lạm phát chỉ đem lại những kết quả hết sức hạn chế,

thậm chí là nguyên nhân đa đến khủng hoảng. Bởi vậy bất cứ giải pháp
nào có lợi cho tăng trởng kinh tế cũng cần phải đi kèm với những giải
pháp nhằm tránh những cú sốc do kích thích mạnh lạm phát thái quá gây
bất lợi cho nền kinh tế. Tuy vậy cũng cần tránh những biện pháp cứng
nhắc tuy có thể kiềm chế đợc lạm phát nhng lại làm chậm đà phát triển
kinh tế. Hiểu rõ và giải quyết đợc tốt vấn đề này sẽ góp phần không nhỏ
cho công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế ở nớc ta.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình KTVM - DHKTQD
23
2. T¹p chÝ tµi chÝnh
3. T¹p chÝ ng©n hµng
4. T¹p chÝ ThÞ trêng tµi chÝnh tiÒn tÖ
5. T¹p chÝ Chøng kho¸n ViÖt Nam
6. T¹p chÝ Th«ng tin tµi chÝnh
7. T¹p chÝ Ph¸t triÓn kinh tÕ.
24
Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần 1: Lý luận chung về lạm phát 2
1. Khái niệm 2
2. Phân loai lạm phát 2
2.1. Lạm phát vừa phải 2
2.2. Lạm phát phi mã 2
2.3. Siêu lạm phát 3
3. Sự phát triển của khái niệm lạm phát trong điều kiện hiện đại 3
4. Nguyên nhân của lạm phát trong điều kiện hiên đại 4
4.1. Lạm phát để bù đắp các thiếu hụt của ngân sách 4
4.2. Lạm phát do nguyên nhân chi phí 5
4.3. Lạm phát ỳ 7

4.4. Lạm phát cầu kéo: 8
4.5. Lạm phát chi phí đẩy 10
Phần 2: Lạm phát với tăng trởng kinh tế trong thực tiễn
kinh tế ở Việt Nam 12
1. Lạm phát với tăng trởng kinh tế trong những năm qua 12
1.1.Giai đoạn 1988-1995 12
1.2.Giai đoạn 1996-1999 16
2. Vấn đề mới nảy sinh: giảm phát và ảnh hởng của nó đối
với tăng trởng kinh tế 17
2.1- Thực trạng vấn đề giảm phát 17
2.2- Nguyên nhân giảm phát 18
2.3- Các giải pháp kích cầu và hiệu quả áp dụng 20
Kết luận 23
Tài liệu tham khảo 24
25

×