Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết bị trường học Nam Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.3 KB, 84 trang )

Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
Mục lục
1.6.2. HìNH THỉC NHậT Kí Sặ CáI 26
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển theo xu hớng hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới. Sự vận động của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, kế toán đợc coi là ngôn
ngữ của kinh doanh, là phơng tiện giao tiếp giữa doanh nghiệp với các đối tợng
có quan hệ với doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin kinh tế tài chính hữu ích cho
các đối tợng trong việc đề ra các quyết định hợp lý có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp. Không những thế kế toán còn là một môn khoa học, nghệ
thuật của việc nghi chép phân loại tổng hợp và các nghiệp vụ kinh tế tài chính
của một tổ chức làm căn cứ cho các quyết định kinh tế . Nói rõ hơn để đáp ứng
đợc những quy luật cạnh tranh khắc nghiệt đòi hỏi các nhà sản xuất phải tìm ra
cho mình những hớng đi phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao.
Trong những năm trớc đây công tác quản lý kinh doanh của các doanh
nghiệp còn mang nặng lối quản lý bao cấp và phơng thức sản xuất lạc hậu. Trớc
tình hình đó việc đổi mới cơ chế thị trờng đồng thời đổi mới công nghệ sản xuất,
mẫu mã sản phẩm để đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng đó là chất lợng
cao và giá thành hạ là điều tất yếu đối với các doanh nghiệp sản xuất. Phải đảm
bảo đợc hai yếu tố đó thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới
thực sự đem lại hiệu quả kinh tế, tức là phải mang lại lợi nhuận và có tích luỹ.
Bên cạnh những doanh nghiệp trong nớc đang tham gia cạnh tranh hết sức gay
gắt thì hàng hoá ngoại nhập và đối thủ nớc ngoài cũng là mối quan tâm không
nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Nh vậy các doanh nghiệp muốn chiến thắng trong cạnh tranh để đạt đợc
lợi nhuận cao nhất thì cần phải quan tâm đến nhiều vấn đề nhng quan trọng
nhất là giá thành sản phẩm. Việc đánh giá chi phí sản xuất đúng, đủ hợp lý là
tiền đề cho doanh nghiệp trong việc xác định chính xác từ đó xác định đợc lợi


nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do vậy, việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp cho thích ứng
với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới là một vấn đề thực sự cần thiết. Tuy
nhiên, vấn đề này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lỡng cả về mặt lý luận và
thực tiễn trong cơ sở đơn vị.
Trong thời gian nghiên cứu và tìm hiểu tại Công ty TNHH Thiết bị tr-
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
1
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
ờng học Nam Anh là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nội
thất văn phòng và trờng học. Đây là những mặt hàng có đặc điểm so sánh rất
rõ rệt, đối thủ cạnh tranh của công ty là rất nhiều. Do đó chất lợng và giá
thành sản phẩm là yếu tố rất quan trọng. Nhận thức đợc tầm quan trọng của
việc hạch toán và phân tích giá thành là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, một
yếu tố quyết định đến sự thành công, tồn tại và phát triển toàn Doanh nghiệp.
Nên tôi mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thiết bị trờng
học Nam Anh.
Đề tài gồm 3 nội dung chính sau:
Chơng 1 : Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TBTH Nam Anh.
Chơng 3: Một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TBTH
Nam Anh.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu để hoàn thành đề tài tốt nghiệp
em đã nhận đợc sự quan tâm giúp đỡ của GV hớng dẫn Th.s Đoàn Thục
Quyên cũng nh các cô chú, anh chị trong Phòng kế toán công ty đã tạo điều

kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và tìm hiểu. Cũng do
thời gian có hạn, khả năng và chuyên môn còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo
cũng nh các anh chị trong Phòng kế toán của công ty. Những ý kiến đóng góp
của GV HD, các anh chị đi trớc sẽ giúp tôi rất nhiều trong quá trình hoàn
thiện và nâng cao kiến thức của mình để tiếp tục làm hành trang cho tôi làm
việc thực tế sau này.
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
2
Trường Đại học Công đoàn Khoa Kế toán
Bùi Đức Mạnh Lớp: TĐ - KT4
3
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
Chơng 1
lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm:
Trong các doanh nghiệp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức
lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các
loại sản phẩm, lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao của các yếu tố đàu vào trong quá
trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra chi phí tơng ứng, đó là các chi phí về t liệu
lao động, chi phí về đối tợng lao động và chi phí lao động sống. Vì thế sự hình
thành nên các chi phí sản xuất, kinh doanh để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất
và tiêu thụ là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ng-
ời sản xuất.

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên tắt đầu tiên của
các doanh nghiệp là phải đảm bảo trang trải đợc các phí tổn đã đầu t ddeer sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài
các chi phí cho hoạt động khác, tất cả các chi phí này đã tạo nên chi phí của
doanh nghiệp. Vì vậy trong quá trình hoạt động của mình, các doanh nghiệp
cần phải biết đợc chi phí dùng để sản xuất và tiêu tụ sản phẩm là bao nhiêu và
nó phải nằm trong giới hạn của sự bù đắp, nếu vợt qua giới hạn này thì doanh
nghiệp sẽ bị thua lỗ. Đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá bán sản
phẩm. Mặt khác, sau một thời kỳ hoạt động các nhà quản lý của doanh nghiệp
còn phải biết đợc tổng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó sẽ xác định đ-
ợc chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ, từ đó sẽ xác định đợc chính xác kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nội dung quan trọng và cần thiết
trong quá trình quản lý, do đó kế toán với t cách là một công cụ quản lý của
doanh nghiệp phải phản ánh và cung cầu đầy đủ thông tin về chi phí của
doanh nghiệp nói chung và chi phí sản xuất nói riêng phục vụ cho các nhà
quản lý doanh nghiệp.
Chi phí luôn có tính chất cá biệt, bao gồm tất cả các chi phí mà doanh
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
4
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
nghiệp đã bỏ ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động trong kỳ, bất kể đó là chi
phí cần thiết hay không cần thiết. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp các nhà quản lý còn phải quan tâm đến tính xã hội của chi phí,
tức là chi phí cá biệt của các doanh nghiệp phải đảm bảo ở mức độ trung bình
của xã hội và đợc xã hội chấp nhận có nh vậy các nhà quản lý doanh nghiệp
mới có thể đa ra đợc những quyết định hợp lý trong từng thời kỳ cụ thể để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Chi phí luôn mang tính hai mặt, một mặt chi phí có tính khách quan, nó
thể hiện sự chuyển dịch các hao phí mà doanh nghiệp đã bảo ra, tính vào giá
trình sử dụng đợc tạo ra, đây là sự chuyển dịch mang tính khách quan khjông

lệ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngời. Mặt khác, hao phí mang tính chủ
quan nó phụ thuộc vào phơng pháp tính, trình độ quản lý và yêu cầu quản lý
cụ thể của từng doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu về chi phí, cần phải xem xét và phân biệt đợc sự khác
nhau giữa chi phí và chỉ tiêu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu là sự chỉ ra, sự giảm
đinh thuần tuý của vốn bằng tiền không kể các khoản đó dùng vào việc gì và
dùng nh thế nào. Tổng số chỉ tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chỉ tiêu
cho qua trình sản xuất kinh doanh (chỉ cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công
tác quản lý) và chỉ tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
quảng cáo). Nh vậy chỉ tiêu và chi phí là hai khái niệm khác nhau nhng có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Chỉ tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có
chỉ tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao
gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất
kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chỉ tiêu không những khác nhau về l-
ợng mà còn khác nhau về thời điểm phát sinh, có những khoản chi tiêu kỳ này
nhng cha đợc tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho cha sử
dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chỉ tiêu (chi
phí trích tính trớc). Sở dĩ có sự khác việt giữa chỉ tiêu và chi phí trong các
doanh nghiệp là do đặc điểm tính chất vận động và phơng thức chuyển dịch
giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật trong kế
toán từng loại tài sản.
Việc nghiêncứu là nhận thức chi phí và nhận thức chi phí còn phụ thuộc
vào góc độ nhìn nhận trong từng loại kế toán khác nhau.
- Trên góc độ của kế toán tài chính: Chi phí đợc cảm nhận nh: những
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
5
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
khoản phí tồn phát sinh gắn liền với hạot động của doanh nghiệp để đạt đợc
một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí đợc xác định bằng tiền của
những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá trên cơ sở chứng atừ, tài

liệu bằng chứng chắc chắn. Ví dụ khi xuất kho vật t dùng vào sản xuất kinh
doanh, tạo ra chi phí, gây ra sự giảm đi của giá trị hàng tồn kho, gắn liền với
sản xuất kinh doanh và đợc chứng minh bằng chứng từ chắc chắn.
- Trên góc độ của Kế toán quản trị: Mục đích của kế toán quản trị chi phí là
cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của
các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy đối với kế toán quản trị chi phí không chri
đơn thuần nhận thức chi phí nh kế toán tài chính, chi phí còn đợc nhận thức theo
phơng thức nhận diện thông tin ra quyết định: Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra
ra quyết định, chi phí cũng có thể là phí tổn ớc tính để thực hiện dự án, những phí
tổn mất đi khi lựa chọn phơng án, bỏ qua cơ hội kinh doanh. Khi đó trong kế toán
quản trị lại cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, môi trờng
kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng minh bằng chứng cứ, chứng từ. Từ sự phân
tích trên đây có thể kết luận.
Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các hao phí về lao động động vật
hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng
vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đợc biểu hiện bằng tiền.
1.1.1.2. Phân loại.
Chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm nhiều loại, nhiều khoản khác nhau
về cả nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trítrong quá trình sản xuất
kinh doanh.
* Phân loại chi phí theo yếu tố(theo nội dung kinh tế)
Các chi phí đợc chia làm 5 nhóm yếu tố sau:
-Yếu tố chi phí nguyên, nhiên liệu, vật liệu: phản ánh toàn bộ giá trị
nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụsử dụng vào sản xuất, kinh doanh(trừ số dùng không hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
-Yếu tố chi phí tiền lơng (phụ cấp lơng) và các khoản trích theo tiền l-
ơng: phản ánh tổng số tiền lơng(phụ cấp lơng), các khoản có tính chất tiền l-
ơng và các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh

Bựi c Mnh Lp: T - KT4
6
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
phí công đoàn trích theo tỷ lệ(%) quy định trên tiền lơng (phụ cấp lơng) phải
trả cho công nhân viên.
-Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài
sản phải trích của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
-Yếu tố chi phí dịnh vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh nh: chi phí tiền điện, nớc, điện thoại
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại chi phí theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất trong
doanh nghiệp.
- Chi phí ban đầu: là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm,
chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban
đầu đợc phân chia thành các yếu tố chi phí có nội dung kinh tế khác biệt và
không thể phân chia đợc nữa về nội dung kinh tế, vì vậy mỗi yếu tố chi phí đ-
ợc gọi là các chi phí đơn nhất.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình
phân công và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Chi phí luân
chuyển nội bộ phát sinh do có sự kết hợp các yếu tố đầu vào sau một quá trình
sản xuất, kinh doanh nhất định. Do vậy, chi phí luân chuyển nội bộ là các chi
phí tổng hợp đợc cấu thành bởi nhiều yếu tố chi phí ban đầu, nó còn đợc gọi là
các chi phí hỗn hợp.
* Phân loại theo khoản mục chi phí.
Theo chế độ kế toán hiện hành, các chi phí trong doanh nghiệp đợc chia
thành 5 khoản mục sau đây:
-Khoản mục chi phí nguyên vật trực tiếp: gồm toàn bộ chi phí nguyên,
vật liệu chính, phụ, nhiên liệudùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm

hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
-Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ chi phí về tiền lơng
phụ cấp lơng, các khoản có tính chất tiền lơng, các khoản trích theo tiền lơng
(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí công đoàn)
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
7
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
hiện công tác lao vụ dịch vụ.
-Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm toàn bộ các chi phí phát sinh
trong phạm vi phân xởng hoặc tổ đội sản xuất (trừ các chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp).
-Khoản mục chi phí bán hàng: gồm toàn bộ các chi phí phát sinh liên
quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nh: chi phí nhân viên bán hàng,
chi phí nguyên vật liệu, bao bì dùng trong bán hàng, chi phí khấu hao tài sản
cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác
-Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các chi phí phát
sinh liên quan đến quản lý hành chính, điều hành toàn doanh nghiệp nh: chi phí
nhân viên quản lý, chi phí nguyên vật liệu, đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao
tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền mặt
1.1.1.3.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó.
Khi xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất trớc hết các nhà quản trị
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản
phẩm, khả năng, trình độ, và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tuy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tợng kế toán chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
-Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.

-Từng phân xởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
-Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Các chi phí phát sinh, sau khi đã đợc tập hợp, xác định theo các đối tợng
kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
theo đối tợng đã xác định.
1.1.1.4.Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinhtrong một kỳ theo các
đối tợng tập hợpchi phí đã xác định. Thông thờng tại các doanh nghiệp hiện
nay có 2 phơng pháp tập hợp nh sau:
- Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp: phơng pháp này đợc sử dụng để
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
8
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tọng tập hợp chi phí
đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tợng
nào có thể xác định đợc trực tiếp cho đối tợng đó, chi phí phát sinh liên quan
đến từng đối tợng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ đợc tập hợp và quy nạp
trực tiếp cho đối tợng đó.
Phơng pháp này yêu cầu phải tổ chức công tác kế toán một cách cụ thể, tỉ
mỉ từ khi lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế
toántheo đúng các đối tợng tập hợp chi phí đã xác định, có nh vậy mới đảm
bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tuợng một cách chính xác,
kịp thời và đầy đủ.
-Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí gián tiếp: phơng pháp này đợc sử
dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tợng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực
tiếp các chi phí này cho từng đối tợng.
Để xác định chi phí cho từng đối tợng cụ thể phải lựa chọn các tiêu thức
hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tợng liên quan. Phân

bổ chi phí cho từng đối tợng theo công thức:

1.1.2.Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở kỳ nào có liên
quan đến khối lợng công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
1.1.2.2. Phân loại
* Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
-Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính toán trên
cơ sở chi phí kế hoạch và số lợng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành sản
phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn đấu tromg kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nó cũng là căn cứ đẻ so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
9
Chi phí
phân bổ
cho đối t
ợng i
=
Tổng chi
cần phân bổ cho
các đối t ợng
Tổng tiêu thức
phân bổ cảu các
đối t ợng
x
Tiêu thức phân
bổ của đối

t ợng i
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
-Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định
mức chi phí đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế-kỹ thuật của từng
nghành, từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức
cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
-Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính toán và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ và số lợng
sản phẩm thực tế đã sản xuất, tiêu thụ trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế
cũng là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nớc và với các bên
liên quan.
* Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi phát sinh các chi phí:
-Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất
hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm đợc s dụng để hạch toán thành
phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãI gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
-Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ(giá thành đầy đủ): bao gồm giá
thành sản xuất tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này.
1.1.2.3. Đối tợng kế toán tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp
đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tợng đối tợng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào
đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, tính chất của sản
phẩm, khả năng, yêu cầu và trình độ quản lý.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm đợc xác

định là đối tợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt
thì từng loại sản phẩm là một đối tợng tính giá thành. Đối với quy trình công
nghệ sản xuất đơn giản thì đối tợng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành
cuối cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất và chê biến phức tạp thì đối tợng tính giá thành có thể là nửa
thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
10
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản
phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
Trong thực tế có những trờng hợp một đối tợng kế toán chi phí sản xuất
lại bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành và ngợc lại.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thờng xuyên
xem xét tính hợp lý, khoa học của đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành đã xác định. Khi có sự thay đổi cơ cấu sản xuất, quy trình
công nghệ, yêu cầu quản lý, trình độ hạch toán Kế toán chi phí sản xuất cần
phảI xác định lại phạm vi và giới hạn mà các chi phí cần tập hợp cho phù hợp.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Chi phí sản xuất, kinh doanh và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan
trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho hệ thống quản lý doanh
nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lỗ, lãi) hoạt động
sản xuất kinh doanh, do vậy đợc chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp
lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản
phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tợng góp phần tăng cờng quản lý tài
sản, vật t lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều
kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong

những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một u thế trong cạnh tranh.
Vì vậy có thể nói kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu
trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lợng
của các phần hành kế toán khác cũng nh chất lợng hiệu quả của công tác quản lý
kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Do vậy kế toán doanh nghiệp cần phải xác
định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm cần phảI thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu nh sau:
- Trớc hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối
quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi
phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm khả năng hạch toán,
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
11
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối t-
ợng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
theo các phơng án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản
phẩm, khả năng và yêu cầu của quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định
đối tợng tính giá thành cho phù hợp.
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phơng pháp tính giá thành
cho phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan
đặc biệt đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp

ứng đợc yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành
của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp đa ra đợc các quyết định một cách nhanh
chóng, phù hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
1.3.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu, sử dụng
trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong kỳ phụ thuộc các yếu tố sau:
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ và đợc xác định thông qua
chứng từ xuất kho sử dụng cho từng đối tợng có liên quan.
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xởng. Đây
là giá trị của bộ phận nguyên vật liệu trực tiếp đã xuất kho cho quá trình sản
xuất ở kì trớc nhng cha sử dụng đến đợc chuyển sang cho quá trình sản xuất kì
này.
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
12
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ nhng đến cuối kỳ không
dùng hết nhập lại kho hoặc để lại tại các điểm sản xuất sử dụng cho kỳ sau. Nó
đợc xác định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu, phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ.
+ Trị giá vật liệu, phế liệu thu hồi ( nếu có): căn cứ vào các chứng từ nhập
kho phế liệu và đơn giá phế liệu doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch toán.
Chi phí NVLTT sử dụng để sản xuất tại các doanh nghiệp thờng đợc tập
hợp trực tiếp cho từng đối tuowngj trên cơ sở các "Sổ chi tiết chi phí NVLTT"

đợc mở cho từng đối tợng căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật t và báo cáo sử
dụng vật t ở từng bộ phận sản xuất. Trờng hợp chi phí NVLTT có liên quan
đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp đợc thì có
thể sử dụng phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức phân
bổ thích hợp. Các tiêu thức thờng đợc lựa chọn để phân bổ chi phí NVLTT cho
các đối tợng nh sau:
- Đối với chi phí NVL chính, nửa thành phần mua ngoài thờng lựa chọn
tiêu thức phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm
sản xuất
- Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu tiêu thức phân bổ thờng là: chi phí
định mức, chi phí kế hoạch, chi phí NVL chính; khôí lợng sản phẩm sản xuất.
Để theo dõi các chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 "Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp" . Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
tập trung chi phí (Phân xởng, bộ phận sản xuất) . Kết cấu và nội dung của
TK621 nh sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vục dịch vụ trong kỳ.
Bên có:
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, để tính giá thành
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT ( Chi tiết cho từng đối tợng)
Có TK152: Nguyên liệu, vật liệu.
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
13
Chi phí
NVL TT
thực tế
trong kỳ
Trị giá

NVLTT
xuất dùng
trong kỳ
Trị giá
NVL TT
còn lại
đầu kỳ
Trị giá
NVLTT
còn lại
cuối kỳ
= +
_
_
Trị giá
phế liệu
thu hồi
(nếu có)
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
- Trờng hợp nhận nguyên vật liệu về sử dụng ngay cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, không qua kho: Căn
cứ các chứng từ liên quan (chứng từ thanh toán, hóa đơn của ngời bán, bản kê
thanh toán tạm ứng ), kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT (chi phí theo từng đối tợng)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 331 Tổng giá thanh toán vật liệu mua ngoài
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh, liên kết
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công
Có TK 311, 336, 338 Vật liệu vay, mợn.
- Trờng hợp mua ngoài không có hóa đơn GTGT hoặc thuế GTGT không

đợc khấu trừ, hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp,giá trị tính vào
chi phí NVLTT là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT), kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT ( chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 111, 112, 141, 331 Tổng giá thanh toán.
- Trờng hợp cuối kỳ nguyên vật liệu sử dụng cha hết, không nhập lại kho:
+ Căn cứ vào phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí
nguyên vật liệu bằng bút toán đỏ (ghi số âm):
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT ( chi tiết cho từng đối tợng)
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
+ Sang đầu kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí NVLTT bằng bút toán thờng:
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT ( chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
- Trờng hợp cuối kỳ nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho, kế
toán phiếu căn cứ phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621: Chi phí NVLTT (chi tiết cho từng đối tợng).
- Cuối kỳ, căn cứ tài liệu tính toán xác định chi phisNVLTT sử duungj
cho các đối tợng, kế toán kết chuyển chi phí NVLTT cho từng đối tợng để tính
giá thành:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất dở dang
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán ( phần chi phí NVLTT vợt mức bình th-
ờng)
Có TK 621: Chi phí NVLTT ( chi tiết cho từng đối tợng).
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
14
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn

Phần chi phí NVL TT vợt
trên mức bình thờng
1.3.1.2. Kế tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho nhân công
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm:
tiền lơng chính, tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lơng của công nhân sản xuất.
Chi phí tiền lơng (tiền công) đợc xác định cụ thể tuỳ thuộc hình thức tiền
lơng sản phẩm hay lơng thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lơng phải
trả cho công nhân sản xuất cũng nh các đối tợng lao động khác thể hiện trên
bảng tính và thanh toán lơng, đợc tổng hợp, phân bổ cho các đối tợng kế toán
chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lơng. Trên cơ sở đó, các khoản trích
theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí nhân công trực tiếp đợc
tính toán căn cứ vào số tiền lơng công nhân sản xuất của từng đối tợng và tỷ lệ
trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.
Giống nh chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp thờng là các khoản
chi phí trực tiếp nên nó đợc tập hợp trực tiếp cho các đối tợng tập hợp chi phí
có liên quan. Trong trờng hợp không tập hợp trực tiếp đợc thì chi phí nhân
công trực tiếp cũng đợc tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối
tợng theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức thờng đợc sử dụng để phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp là: Chi phí tiền lơng định mức (hoặc kế hoạch) giờ
công định mức, giờ công thực tế, khi lợng sản phẩm sản xuất ra.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 " Chi
phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
15
Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp
TK 152, 153 (142)
TK 621
TK 152, (611)
TK 111, 112, 141, 331
TK 154
Trị giá NVL xuất kho

dùng trực tiếp sản xuất
TK 133
Trị giá NVL mua ngoài
dùng trực tiếp sản xuất
Thuế GTGT
đầu vào đ ợc
khấu trừ
Khấu trừ
Trị giá NVL còn ch a sử dụng nhập
kho và phế liệu thu hồi nhập kho
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL
để tính giá thành sản phẩm
TK 632
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
tập hợp chi phí, kết cấu và nội dung của TK 622 nh sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm,
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vợt lên mức bình thờng
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 632
K/c chi phí nhân công TT
vợt mức bình thờng
1.3.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong phạm vi phân xởng,
bộ phận sản xuất ngoài các chi phí trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+Chi phí nhân viên phân xởng

+Chi phí vật liệu
+Chi phí dụng cụ sản xuất
+Chi phí khấu hao TSCĐ
+Chi phí dịnh vụ mua ngoài
+Chi phí khác bằng tiền
Chi phí sản xuất chung đợc tổ chức tập hợp theo từng phân xởng, đội sản
xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Mặt khác chi phí sản xuất
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
16
TK 334
TK 622
TK 335
TK 338

Tiền l ơng (phụ cấp l ơng)
phải trả CNTTSX
K/c chi phí NCTT
TK 154
Trích tiền l ơng nghỉ phép của
công nhân sản xuất
Trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ trên tiền l ơng của
CNSX
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
chung còn đợc tổng hợp thẹo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau
khi đã tập hợp đợc chi phí sản xuất chung theo từng phân xởng, kế toán tính
toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất
trong phân xởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán, xác
định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn
cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xởng.

Chi phí sản xuất chung cố định: đợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất. Trờng hợp
mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thờng thì chi phí sản xuất
chung cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trờng hợp mức sản phẩm
sản xuất thấp hơn công suất bình thờng thì chỉ đợc phân bổ theo mức công suất
bình thờng, phần chi phí sản xuất chung không phân bổ đợc ghi nhận là chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí sản xuất chung biến đổi: đợc phân bổ hết trong kỳ theo chi phí
thực tế.
Kế toán sử dụng TK 627 để tập hợp chi phí sản xuất chung và TK 627 có
6 tài khoản cấp 2:
- TK 6271- Chi phí nhân viên
- TK 6272- Chi phí vật liệu
- TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278- Chi phí khác bằng tiền
Kết cấu và nội dung của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có:
- Các khoản giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
17
TK 627
TK 334, 338
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 154
TK 152
TK 153 (142, 242)

Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu
CP SX chung phân bổ cho
từng đối t ợng
Chi phí công cụ dụng cụ
TK 632
CPSXC không đ ợc phân bổ
ghi nhận giá vốn trong kỳ
TK 214, 242, 335
TK 111, 112, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền
Chi phí khấu hao CCCD
CP rích tr ớc, phải trả
Chi phí SXC cố
định phân
bổ cho SP
thực tế
=
Tông tiêu
thức phân
bổcủa mức
SP thực tế
x
Tổng chi phí SXC cố
định cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân
bổ của SP theo công
suất bình th ờng
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn

1.3.1.4: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ kế toán, sau khi đa tập hợp chi phí NVLTT, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tợng trên các tài khoản 621,
622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí này để tập
hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tợng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê
và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản
phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Sơ đồ phản ánh trình
tự tổng hợp CPSX.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo
phơng thức kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 "Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang". Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng ngành
sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại, nhóm sản phẩm, từng hoạt
động lao vụ, dịch vụ ,. của từng bộ phận sản xuất, kinh doanh chính hoặc phụ.
Kết cấu và nội dung TK 154 nh sau:
Bên nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (chi phí
NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối t-
ợng.
Bên có:
- Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ ( nếu có)
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
18
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí sản xuất thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
Số d nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, cha hoàn
thành.
1.3.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, việc tổ chức kế toán các khoản mục
chi phí gần giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên, đợc thực hiện trên các
tài khoản:

- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, tính giá thành sản
phẩm đợc thực hiện trên tài khoản 631 Giá thành sản xuất. Kết cấu và nội
dung TK 631Giá thành sản xuất nh sau:
Bên Nợ:
- Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
- Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí sản xuất.
- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 631 không có số d cuối kỳ.
.Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
- Đầu kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất ( chi tiết theo đối tợng)
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( chi tiết theo đối tợng).
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng loại
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
+ Kết chuyển chi phí NVLTT, kế toán ghi:
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất ( chi tiết theo đối tợng).
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán ( phần chi phí NVLTT trên mức bình thờng).
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( chi tiết theo đối tợng).
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất ( chi tiết theo đối tợng)
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán ( phần chi phí nhân công trực tiếp trên
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
19
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn

mức bình thờng)
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp ( chi tiết theo đối tợng)
+ Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 631: giá thành sản xuất ( chi tiết theo đối tợng)
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán ( phần chi phí sản xuất chung không đợc
phân bổ)
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
- Phản ánh giá trị, chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không tính vào giá
thành sản phẩm hoàn thành, giá trị phế liệu, căn cứ tài liệu tính giá thành và
các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 138, 611, 811
Có TK 631: Giá thành sản xuất ( chi tiết theo đối tợng).
- Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ hoàn thành, căn cứ tài
liệu tính giá thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 631: giá thành sản xuất( chi tiết theo đối tợng).
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc khái quát theo
sơ đồ:
TK 154 TK 631
Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí
SXDDĐK SXDDCK
TK611 TK 621 TK 138, 811, 111
Chi phí NVLTT Kết chuyển chi phí Các khoản làm
Phát sinh trong kỳ NVLTT cuối kỳ Giảm giá thành
TK 632
TK 622
Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí Kết chuyển giá thành
Nhân công trực tiếp NVLTT cuối kỳ Thực tế SP sản xuất hoàn
Thành trong kỳ

TK 111, 214, 611 TK 627
Tập hợp chi phí Kết chuyển CPSXC
Sản xuất chung đợc phân bổ
Kết chuyển CPSXC không đợc phân bố
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
20
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn lại đang trong
quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công
nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia
công chế biến mới trở thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ thờng liên quan đến sản phẩm
hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ, do vậy để tính toán đợc giá thành
sản phẩm một cách chính xác ngời ta phải tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ theo các phơng pháp thích hợp. Trong thực tế tuỳ đặc điểm công nghệ
sản xuất ngời ta sử dụng các phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở sau:
a, Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp có chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản phẩm dở dang ít và tơng đối ổn
định giữa các kỳ.
Nội dung của phơng pháp: Chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí
sản xuất khác đợc tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc xác định theo công thức sau:
Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu
chế biến liên tục thì chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công nghệ sau đợc
xác định theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trớc chuyển sang.

Phơng pháp này có u điểm là cho phép xác định đợc giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ một cách nhanh chóng, đơn giản. Tuy nhiên giá trị sản phẩm dở xác
định đợc kém chính xác, tỷ trọng chi phí sản xuất khác ngoài chi phí nguyên vật
liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) chiếm tỷ trọng càng lớn
trong tổng chi phí sản xuất càng bộc lộ rõ nhợc điểm này.
b, Đánh giá sản phẩm làm dở theo sản phẩm hoàn thành tơng đơng
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
21
Số l ợng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
x
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Chi phí phát
sinh trong kỳ
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Số l ợng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Số l ợng sản phẩm
hoàn thành
+
=
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp có chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất,
khối lợng sản phẩm dở dang lớn và không ổn định giữa các kỳ, đánh giá đợc
mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.

Nội dung của phơng pháp: Tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất khác, khối lợng sản phẩm dở dang
cuối kỳ đợc quy đổi thành khối lợng hoàn thành tơng đơng theo mức độ chế
biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, kiểm soát chi phí, doanh nghiệp có thể dánh giá
theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc hoặc phơng pháp bình quân gia quyền.
Phơng pháp này đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Phuơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với những sản phẩm mà chi phí
chế biện chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí. Theo phơng pháp này trong
giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, ngoài giá trị nguyên vật liệu chính, còn bao
gồm 50% chi phí chế biến so với sản phẩm hoàn thành. Thực chất của phơng
pháp này là một dạng của phơng pháp tính theo sản lợng ớc tính tơng đơng,
trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với sản
phẩm hoàn thành.
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Giá trị NVL chính nằm
trong sản phẩm DDCK
+
50% chi phí
chế biên
c, Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức.
Đối với các doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống định mức và dự toán chi
phí cho từng loại sản phẩm thì doanh nghiệp có thể áp dụng phơng pháp đánh giá
sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. Theo phơng pháp này kế toán
căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang
ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn
sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
1.5. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm

Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp đ-
ợc sử dụng để tính giá thành của một đơn vị sản phẩm nó mang thuần tuý kỹ
thuật tính toá chi phí cho từng đối tợng tính giá thành. Tuỳ theo đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc biệt đối tợng tập hợp chi phí, đối tợng
tính giá thành mà kế toán lựa chọn, vận dụng phơng pháp tính giá thành thích
hợp, đảm bảo tính đúng, tính đủ, tính chính xác giá thành thực tế của sản phẩm
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
22
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
đã sản xuất. Các phơng pháp tính giá thành cơ bản bao gồm:
a. Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn): Phơng pháp
này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn nh:
doanh nghiệp sản xuất điện, nớc khai thác (quặng, than gỗ) đối tợng tập hợp
chi phí phù hợp với đối tợng tính giá thành, đó là từng loại sản phẩm hay dịch
vụ, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo (tháng quý). Theo phơng pháp
này, giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách trực tiếp theo công thức sau:
Giá thành đơn vị sản
phẩm hoặc dịch vụ
=
Tổng CPSX + (-) chênh lệch giữa giá trị sản
phẩm DDĐK so với cuối kỳ
Số lợng sản phẩm hoàn thành
b. Phơng pháp tổng cộng chi phí: áp dụng phù hợp với các doanh
nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện từ nhiều bộ phận sản
xuất, nhièu giao đoạn công nghệ nh: dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc.
Đối tợng tập hợp cho phí là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn
công nghệ. Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách
tổng cộng chi phí sản xuất của bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc tổng cộng chi
phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất chế tạo nên sản phẩm

Giá thành sản phẩm =
Tổng giá thành của các bộ
phận, chi tiết tạo nên sản phẩm
c. Phơng pháp hệ số: áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp mà trong
cùng một quy trình công nghệ sản xuất với cùng một laọi nguyên vật liệu tiêu
hao một lợng lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và
chi phí không xác định riêng đợc cho một loại sản phẩm. Theo phơng pháp
này, kế toán phải căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về một
loại sản phẩm gốc (sản phẩm quy đổi), từ đó tính giá thành sản phẩm gốc, rồi
từ giá thành sản phẩm gốc tính ra giá thành đơn vị sản phẩm từng loại.
Số lợng sản
phẩm gốc
=
Tổng số lợng sản
phẩm từng loại
x
Hệ số quy đổi từng
loại sản phẩm
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc
=
Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm
Số lợng sản phẩm gốc
Giá thành đơn vị sản
phẩm từng loại
=
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
x
Hệ số quy đổi từng

loại sản phẩm
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
23
Trng i hc Cụng on Khoa K toỏn
d, Phơng pháp tỷ lệ: áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp mà trong
cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu đợc nhiều loại sản phẩm
có quy cách, phẩm chất khác nhau nh: may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí,
chế tạo. Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ và tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản
xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức để tính giá thành
đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế đơn
vị sản phẩm từng loại
=
Giá thành kế hoạch
hoặc định mức đơn vị
sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ CP thực tế so
với CP kế hoạch hoặc
định mức của các SP
e. Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: áp dụng phù hợp với các
doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất bên cạnh các
sản phẩm chính thu đợc, còn có thể thu đợc các sản phẩm nh: sản xuất đờng,
rợu, bia Theo phơng pháp này, để tính giá thành của sản phẩm chính, kế
toán phảI loại trừ giá trị của sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản
phẩm.
Tổng giá thành sản
phẩm chính
=
Giá trị

sản phẩm
DDĐK
+
Tổng CP sản xuất
PS trong kỳ
-
Giá trị SP
phụ thu
đợc
-
Giá trị
sản phẩm DDCK
f, Phơng pháp liên hợp: Đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà do đặc
điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm đòi hỏi
phải kết hợp hai hay nhiều phơng pháp khác nhau để tính giá thành sản phẩm
nh: doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, may mặc, đóng giầy Trên thực
tế kế toán có thể áp dụng kết hợp phơng pháp trực tiếp với phơng pháp hệ số
hay tỷ lệ, hoặc kết hợp phơng pháp tổng cộng chi phí với phơng pháp loại trừ
giá trị sản phẩm thu và phơng pháp tỷ lệ hay hệ số
1.6. Hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm phải gắn với phần hành khoán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
1.6.1. Hình thức nhật ký chung
Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải đợc
Bựi c Mnh Lp: T - KT4
Tổng giá
thành sản
xuất các loại
sản phẩm
=

Giá trị sản
phẩm
DDĐK
+
Tổng CP
sản xuất PS
trong kỳ
-
Giá trị
sản phẩm
DDCK
24

×