Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thành kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.87 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
26
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ 27
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu
lợi nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm
nguồn hàng, tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá để làm sao
đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.
Thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ, đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát
triển. Lý do đơn giản là vì các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu
của xã hội biết sản xuất kinh doanh cái gì? Sản xuất kinh doanh cái gì? Và
kinh doanh phục vụ ai? Chính vì thế mà doanh nghiệp đó sẽ bán được nhiều
thành phẩm hàng hoá với doanh số bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra và có
lãi, từ đó mới có thể tồn tại đứng vững trên thị trường và chiến thắng trong
cạnh tranh.
Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một
điều rất cần thiết, nó không những đóng góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác tổ chức kế toán mà còn giúp các nhà quản lý nắm bắt được chính xác
thông tin và phản ánh kịp thời tình hình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của doanh nghiệp. Những thông tin ấy là cơ sở cho họ phân tích đánh
giá lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Tóm lại, đối với mỗi doanh nghiệp tiêu thụ là vấn đề đầu tiên cần giải
quyết, là khâu then chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết
định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên quá trình thực tập tại
công ty Cổ Phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương, với sự giúp đỡ nhiệt tình của


các anh chị phòng kế toán trong công ty, cùng với sự hướng dẫn tận tình của
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cô giáo Thạc sĩ Vũ Thùy Dương, em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thành kế toán
bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ phần dịch vụ và đầu tư
Đông Dương” cho chuyên đề của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề của em gồm có những nội
dung sau:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
tiêu thụ tại công ty Cổ phần dịch vụ và đầu tư Đông Dương.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bàn
hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ Phần dịch vụ và đầu tư
Đông Dương.
Do thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các
bạn để em có thể mở rộng thêm vốn hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2011.
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.

1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả tiêu thụ:
Trong nền kinh tế thị trường sản xuất ra sản phẩm hàng hoá và bán được
các sản phẩm đó trên thị trường là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng, thì giá trị và giá trị sử dụng của
sản phẩm hàng hoá đó được thực hiện, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị (tiền tệ), giúp cho vòng luân chuyển vốn được hoàn
thành, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Điều này có ý nghĩa rất to lớn đối với nền
kinh tế nói chung và đối với bản thân toàn doanh nghiệp nói riêng.
Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối sản xuất
giữa các ngành, các đơn vị sản xuất trong từng ngành và đến quan hệ cung
cầu trên thị trường. Nó còn đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng trong lưu
thông, đảm bảo cân đối sản xuất giữa ngành, các khu vực trong nền kinh tế
quốc dân.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, thì việc bán hàng có ý nghĩa rất to
lớn, bán hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bú đắp được
chi phí đã bỏ ra, không những thế nó còn phản ánh năng lực kinh doanh và vị
thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một nội dung chủ yếu
của công tác kế toán phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ. Với ý nghĩa to lớn đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng đòi hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường áp dụng các biện
pháp phù hợp với doanh nghiệp mình mà vẫn khoa học, đúng chế độ kế toán
do Nhà nước ban hành.
1.2. Những khái niệm cơ bản:
1.2.1. Hàng hóa.

Hàng hoá là một vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua mua và bán. Chính vì vậy
không phải bất kỳ vật phẩm nào cũng là hàng hoá.
Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng:
Giá trị của hàng hoá:
Muốn hiểu giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi biểu hiện là
quan hệ tỷ lệ về số lượng trao đổi lẫn nhau giữa các giá trị sử dụng khác nhau.
Hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi được với nhau theo
một tỷ lệ nhất định, vì chúng đều là sản phẩm của lao động, có cơ sở chung là
sự hao phí sức lao động của con người. Lao động xã hội của người sản xuất ra
hàng hoá kết tinh trong hàng hoá là giá trị của hàng hoá. Như vậy giá trị là cơ
sở của giá trị trao đối, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.
Giá trị sử dụng của hàng hoá: Là công dụng của vật phẩm có thể thoả
mãn nhu cầu nào đó của con người. Giá trị sử dụng đó do thuộc tính của hàng
hoá qui định vì vậy nó là một phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị sử dụng của hàng hoá có đặc điểm là giá trị sử dụng không phải
cho người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho xã hội.
Giá trị sử dụng đến tay người khác, người tiêu dùng phải thông qua mua
bán. Trong nền kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
1.2.2. Doanh thu bán hàng.
1.2.2.1. Khái niệm doanh thu bán hàng :
Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng giá trị vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do việc bán hàng. Ở các doanh
nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán

hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp
tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
1.2.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu :
Các khoản giảm trừ doanh thu như : Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán.
*Chiết khấu thương mại:
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đó giảm trừ hoặc thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng đó mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ) với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đó ghi trong hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
*Giảm giá hàng bán:
Là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt
trên giá đó thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
*Hàng bán bị trả lại:
Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đó xác định tiêu thụ, nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đó cam kết trong hợp đồng kinh
tế. Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại
phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng , số lượng
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn(nếu trả lại toàn bộ)
hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả lại một phần).
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT là khoản thuế gián thu tính trên
doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu
nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
+Thuế TTĐB:
Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh nghiệp
tiêu thụ những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hoá chịu thuế
TTĐB.
+Thuế XK:
Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá mà hàng
hoá đó phải chịu thuế xuất khẩu.
+ Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
Thuế GTGT
Đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng
hóa dịch vụ bán ra
x
Thuế suất thuế
GTGT(%)
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT đó thanh toán được ghi trên
hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
Trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn có cả thuế phải nộp về hàng tiêu
thụ(tổng giá thanh toán). Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản
giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,

thuế XNK được gọi là doanh thu thuần.
1.2.3. Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm ( hoặc
gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DNTM), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác
định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ.
1.2.4. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng :
Trong quá trình lưu thông – tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bán
hàng, bảo quản hànghoá, chi phí tiếp thị, quảng cáo…gọi chung là chi phí bán
hàng (CPBH). Có thể nói, chi phí bán hàng là chi phí lưu thông, chi phí tiếp
thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, chi phí bán
hàng có nhiều khoản chi cụ thể giá trị với nội dung và công dụng khác nhau.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, có thể phân biệt chi phí bán hàng theo từng tiêu
thức thích hợp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính,
và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ.
* Yêu cầu quản lý hàng hoá:
- Quản lý về mặt số lượng:
Phản ánh giá trị và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình
hình nhập xuất tồn kho, doanh nghiệp dự trữ sản phẩm kịp thời, và đề ra các
biện pháp xử lý hàng hoá tồn kho lâu ngày, tránh ứ đọng vốn.

-Quản lý về mặt chất lượng:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, với nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng hàng hoá ngày càng phải hoàn thiện hơn
nữa, kiểu dáng chất lưọng hàng hoá phải làm tốt công việc của mình, cất giữ
bảo quản hợp lý từng loại hành hoá tránh hư hỏng, giảm chất lượng hàng hoá.
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy bên cạnh việc quản lý về mặt hiện vật, quản lý về mặt chất lượng
cũng rất quan trọng như quản lý về trị giá hàng hoá nhập, xuất kho.
* Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Xuất phát từ ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng mà việc quản lý quá trình này cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng
phương thức thanh toán, từng loại hàng hoá tiêu thụ và từng khách hàng, để
đảm bảo thu hồi nhanh chóng tiền vốn.
- Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực
hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp có thể phải chi ra những khoản
chi phí phục vụ cho quá trình bán hàng gọi là chi phí bán hàng, ngoài ra còn
phát sinh những khoản làm giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán hoặc
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ…Thực hiện tốt quá trình bán hàng sẽ đảm
bảo thu hồi nhanh chóng tiền vốn, tăng vòng quay của vốn lưu động đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Với ý nghĩa quan trọng đó để thực hiện tốt khâu bán hàng, kế toán cần phải
theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán, đặc
điểm của từng khách hàng và từng loại hàng hoá xuất bán để có thể có biện
pháp đôn đốc thanh toán thu hồi vốn đầy đủ, đúng hạn.
1.3.1.Vai trò của kế toán trong việc quản lý hàng hoá BH và xác định

kết quả tiêu thụ.
Kế toán được coi như là một công cụ hữu hiệu, phục vụ công tác quản lý
nói chung và công tác quản lý hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng nói riêng.
Thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở để các nhà quản lý nắm được
tình hình quản lý hàng hoá trên hai mặt: hiện vật và giá trị. Tình hình thực
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện kế hoạch bán hàng, chính sách giá cả hợp lý và đánh giá đúng đắn năng
lực kinh doanh của doanh nghiệp thông qua kết quả kinh doanh đạt được.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả, phù
hợp của các quyết định bán hàng đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra
các biện pháp quản lý, chiến lược kinh doanh, bán hàng phù hợp với thị
trường tương ứng với khả năng của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ:
Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá trên các mặt
hiện vật và giá trị.
Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép
đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu
bán hàng cũng thu nhập các hoạt động khác.
Xác định chính xác kết quả bán hàng, phản ánh và giám đốc tình hình
phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho các bộ phận bán hàng, thu
nhập và phân phối kết quả.
- Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, kế toán bán hàng cần phải hoàn thiện tốt
các nội dung sau:
- Tổ chức tốt hệ thống ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ.

- Báo cáo kịp thời tình hình nhập - xuất – hàng hoá, tình hình bán hàng
và thanh toán, đôn đốc thu thập tiền hàng, xác định kết quả kinh doanh.
Tổ chức tốt hệ thống tài khoản kết toán, hệ thống sổ sách kế toán kế toán
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.3.3. Ý nghĩa của công tác bán hàng.
Qúa trình sản xuất luôn gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm: sản
xuất là khâu trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất, sáng tạo ra giá trị mới. Bán
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng khâu thực hiện giá trị, làm cho giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá
được phát huy. Bán hàng là khâu cuối cùng của một chu kỳ sản xuất kinh
doanh, có hoàn thành tốt khâu này thì doanh nghiệp mới có điều kiện để bù
đắp các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá đã bỏ ra trong khâu sản
xuất, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được mở rộng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có sự quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp là làm thế nào để sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình được
tiêu thụ trên thị trường và được thị trường chấp nhận về mặt giá cả, chất
lượng…Tiêu thụ sản phẩm được hay không có nghĩa sống còn đối với các
doanh nghiệp.
Thực hiện tốt quá trình bán hàng là doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển. Nên doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hoá kịp thời, đúng qui cách,
phẩm chất và số lượng sẽ làm tăng uy tín cho lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4. Các phương thức bán hàng.
1.4.1. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng :
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên giao hàng tại
địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi hàng vốn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp

nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận
doanh thu bán hàng.
* Tài khoản sử dụng:
Trong trường hợp này kế toán sử dụng TK 157 – hàng gửi đi bán.
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn
hoặc giá thành của hàng hoá, thành phẩm gửi bán. Số hàng chưa được xác
định là bán.
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.2. Kế toán bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp.
Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba (các
DNTM mua bán thẳng ) người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng
của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là bán ( hàng đã chuyển quyền
sở hữu ).
* Tài khoản sử dụng:
Trong trường hợp này kế toán sử dụng tài khoản 632 – giá vốn hàng bán.
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của hàng hoá thành phẩm dịch vụ đã
bán và kết chuyển trị giá vốn sang TK 911 – xác định kết quả kinh doanh.
1.4.3. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý kí gửi :
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bàn giao đại lí)
xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý ) để bán. Bên đại lý sẽ được
hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên
giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ cửa hàng chịu, bên đại
lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại,
nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì họ sẽ phải chịu thuế GTGT
tính trên phần GTGT này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGt trong phạm vi

doanh thu của mình.
Theo chế độ quy định, bên giao đại lý khi xuất hàng hoá chuyển giao
các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, căn cứ vào chọn một
trong cách sử dụng hoá đơn, chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng để căn cứ thanh toán và kê khai
nộp thuế GTGT ở từng đơn vị, từng khâu độc lập.
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D
12
Chuyờn thc tp tt nghip
Theo cỏch ny bờn giao i lý hch toỏn nh phng phỏp bỏn hng trc tip.
- S dng phiu xut hng gi bỏn i lý kốm theo lnh iu hnh ni
b theo cỏch ny, c s bỏn hng i lý, ký gi khi bỏn hng phi lp húa n
theo quy nh, ng thi lp bng hoỏ n bỏn ra gi v c s gi bỏn, i lý
c s ny lp hoỏ n GTGT hoc hoỏ n bỏn hng cho thc t tiờu th.
1.4.4. K toỏn bỏn hng theo phng thc tr gúp :
õy l phng thc bỏn hng thu tin nhiu ln. Ngi mua s thanh
toỏn ln u ngay ti thi im mua. S cũn li h chp nhn tr dn cỏc k
tip theo v phi chu mt t l lói xut nht nh thng thỡ tin tr cỏc k
sau u bng nhau, gm mt phn doanh thu gc v mt phn tr chm.
1.5. K toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu tiờu th.
1.5.1. K toỏn doanh thu bỏn hng.
* Chng t s dng :
Tuỳ theo phơng thức, hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng
các chứng từ kế toán sau
+ Hoá đơn giá trị gia tăng hay hoá đơn bán hàng.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán
hàng đại lý ( ký gửi).

+ Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
+Hoá đơn bán lẻ
+Các chứng từ khác có liên quan( chứng từ đặc thù nh tem, vé, thẻ in
sẵn mệnh giá)
*Ti khon k toỏn s dng:
phn ỏnh kỏi quỏt tỡnh hỡnh ca doanh nghip k toỏn s dng ti
khon ch yu sau:
TK 511- Doanh thu bỏn hng v cung cp dch v:
SV: on Th Hng Trang
Lp: KT2D
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một thời kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá
mua vào.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ
các giao dịch và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thêm
ngoài giá bán.
Bên nợ
+ Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng
và doanh thu bán hàng bị trả lại.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính theo DTBH thực tế.
+ Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ.

Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp và kết chuyển sang bên có của tài
khoản 911- xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Bên nợ:
+ Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng
và doanh thu hàng bán bị trả lại.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp theo DTBH nội bộ .
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thị nội bộ trong kỳ
Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng.
Tài khoản này phản ánh các nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm
hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các
khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về
khối lượng công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
Bên nợ :
+ Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư,
TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ.
+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên có :
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ.
+ Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
+ Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và
khách hàng có khiếu nại.

+ Doanh thu của số hàng đã bán bị ngời mua trả lại (có thuế GTGT
hoặc không có thuế GTGT ).
+ Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên có : Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà
nước về các khoản thuế, phí, lệ phí, và các khoản phải nộp, phản ánh nghĩa vụ
và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước trong kỳ kế toán.
Bên nợ :
+ Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ .
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D
15
Chuyờn thc tp tt nghip
+ S thu, phớ, l phớ v cỏc khon phi np ó np vo ngõn sỏch nh nc.
+ S thu c gim tr vo s thu phi np.
+ S thu GTGT ca hng bỏn b tr li, b gim giỏ.
Bờn cú :
+ S thu GTGT u ra v s thu GTGT hng nhp khu phi np.
+ S thu, phớ, l phớ v cỏc khon khỏc phi np vo ngõn sỏch nh nc.
S d bờn cú : S thu, phớ, l phớ v cỏc khon khỏc cũn phi np vo
ngõn sỏch nh nc.
* S hch toỏn:
TK 333 TK 511, 512 TK111,112,131
Các khoản thuế trừ vào Doanh thu bán hàng
doanh thu (TTĐB,XK)
TK 333
Kết chuyển các khoản
giảm doanh thu
TK 333

Kết chuyển doanh
thu thuần
1.5.2. K toỏn giỏ vn hng bỏn.
1.5.2.1. Phng phỏp xỏc nh giỏ vn hng bỏn.
xỏc nh ỳng n kt qu kinh doanh trc ht cn xỏc nh ỳng
n giỏ tr vn hng bỏn. Tr giỏ vn hng bỏn c s dng xỏc nh kt
qu kinh doanh l ton b chi phớ kinh doanh liờn quan n quỏ trỡnh bỏn
hng bao gm: giỏ vn hng xut kho, chi phớ bỏn hng, chi phớ qun lý doanh
SV: on Th Hng Trang
Lp: KT2D
16
Chuyờn thc tp tt nghip
nghipphõn b cho s hng ó bỏn.
*Tớnh tr giỏ vn hng xut kho bỏn:
i vi doanh nghip sn xut: Tr giỏ vn thnh phm xut kho bỏn
hoc thnh phm khụng nhp kho a i bỏn ngay chớnh l giỏ thnh sn xut
thc t ca sn phm hon thnh.
i vi doanh nghip thng mi: Tr giỏ vn hng xut kho bỏn
bao gm tr giỏ mua thc t v chi phớ mua ca s hng ó xut kho.
Tr giỏ vn thc t
ca hng xut kho
=
Tr giỏ mua thc t
ca hng xut kho
+
Chi phớ mua phõn b
cho hng xut kho
*Tớnh tr giỏ vn ca hng ó bỏn:
Sau khi ó tớnh c tr giỏ vn hng xut kho v chi phớ bỏn hng, chi
phớ qun lý doanh nghip ca s hng ó bỏn k toỏn tng hp li tớnh tr

giỏ vn hng ó bỏn.
Tr giỏ vn hng ó
bỏn
=
Tr giỏ vn hng
xut kho ó bỏn
+
CPBH,CPQLDN
ca s hng ó bỏn
1.5.2.1.1. Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này, giá gốc hàng hoá xuất trong thời kì đợc tính theo
giá đơn vị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc, bình
quân mỗi lần nhập).
a. Phơng pháp đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ :
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao, hơn nữa công
việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng tới công tác quyết toán nói chung
b. Phơng pháp đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
SV: on Th Hng Trang
Lp: KT2D
17
Giỏ n v bỡnh
quõn c k d tr
=
Giỏ gc hng húa nhp u k v tn trong k
S lng hng húa nhp u k v tn trong k
Giỏ thc t hng
húa xut dựng
S lng hng
húa xut dựng
Giỏ tr n v

bỡnh quõn hng
húa xut
=
x
Chuyờn thc tp tt nghip
Phơng pháp này khá đơn giản, phản ánh kịp thời biến động của hàng
hoá tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của hàng hoá
kỳ này.
c. Phơng pháp giá đơn vị sau mỗi lần nhập.
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng pháp trên, laị
vừa chính xác vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công
và phải tính toán nhiều lần.
1.5.2.1.2. Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập trớc thì xuất tr-
ớc, xuất hết số nhập trớc rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất.
Nói cách khác, cơ sơ của phơng pháp này là giá gốc của hàng hoá mua
trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá hàng hoá mua trớc. Do vậy, giá trị hàng hoá
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng hoá mua vào sau cùng. Phơng pháp
này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
1.5.2.1.3. Phơng pháp nhập sau- xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này giả định những hàng hoá mua sau cùng đợc xuất trớc
tiên. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
1.5.2.1.4. Phơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này, hàng hoá đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng
hoá sẽ tính theo giá gốc. Phơng pháp này thờng sử dụng với các loại hàng hoá
có giá trị cao và có tính tách biệt.
1.5.2.2. K toỏn giỏ vn.
* Chng t s dng :

SV: on Th Hng Trang
Lp: KT2D
18
Giỏ n v
bỡnh quõn sau
mi ln nhp
=
Giỏ thc t hang húa tn kho sau mi ln nhp
S lng hang húa thc t tn sau mi ln nhp
Giỏ n v bỡnh quõn
cui k trc
=
Giỏ gc hng húa tn kho u k
S lng thc t hng húa tn u k
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hóa đơn mua hàng.
- Phiếu nhập kho.
* Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 632 – “ Giá vốn hàng bán” : dùng để theo dõi trị giá vốn của
hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có
thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay thành thực tế của
lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ .
- Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên :
Bên nợ : Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung
cấp theo hóa đơn.
Bên có : Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ :
Bên nợ :

+ Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ ( với đơn vị kinh doanh
vật tư, hàng hóa ).
+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá
trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ ( với đơn vị sản xuất và dịch vụ ).
Bên có :
+ Giá trị hàng hóa đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
+ Già trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( với đơn vị sản xuất và dịch vụ ).
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản
xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
*Sơ đồ hạch toán:
TK632 TK 911
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá vốn hàng xuất bán
TK641
Chi phí bán hàng của
hàng đã bán
TK642
Chi phí quản lý doanh
nghiệp của số hàng đã bán
1.5.3. Kế toán CPBH và CPQLDN.
1.5.3.1. Kế toán Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như
chi phí nhân viên bán hàng, dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo.
* Chứng từ sử dụng :
- Phiếu chi, báo nợ … cho bộ phận bán hàng.

- Bảng tính lương, phiếu xuất kho, phiếu thanh toán tạm ứng ….
* Tài khoản sử dụng :
Để tập hợp kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ, kế
toán sử dụng TK641- Chi phí bán hàng : phản ánh chi phí phát sinh trong
quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí
bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, …
Bên nợ : Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D
21
Chuyờn thc tp tt nghip
*S hch toỏn chi phớ bỏn hng:
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 138
Chi phí nhân công bán hàng Giá trị ghi giảm chi phí bán hàng
TK 152, 153 TK 334, 338
Chi phí vật liệu, dụng cụ
phục vụ bán hàng
TK 214 TK 14222
Trích khấu hao TSCĐ ở bộ Chờ Kết
phận bán hàng kết chuyển chuyển
vào
TK 111, 112, 152, 334, kỳ sau
Chi phí bảo hành thực tế

phát sinh Trừ vào kết quả
TK 355, 1421 kinh doanh
Chi phí theo dự toán tính
vào chi phí bán hàng kỳ này
TK 111, 112
Chi phí khác bằng tiền phát
sinh trong kỳ
TK 331,
Giá dịch vụ mua ngoài
liên quan đến bán hàng
1.5.3.2. K toỏn chi phớ qun lý doanh nghip.
Chi phớ qun lý doanh nghip l cỏc chi phớ phỏt sinh chung liờn quan n
vic qun lý doanh nghip bao gm: Chi phớ tin lng v cỏc khon phi tr
SV: on Th Hng Trang
Lp: KT2D
22
Kết
chuyển
chi phí
bán
hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí đồ dùng quản lý, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
* Chứng từ sử dụng :
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn mua hàng dùng cho quản lý doanh nghiệp …
- Phiếu thu, phiếu chi …
* Tài khoản sử dụng :
Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp vào TK 642-
Chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp

các khoản chi phí thuộc loại này trong kỳ.
Bên nợ : CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có :
+ Các khoản ghi giảm CPQLDN.
+ Kết chuyển CPQLDN trừ vào kết quả kinh doanh.
TK 642 cuối kỳ không có số dư.
SV: Đoàn Thị Hương Trang
Lớp: KT2D
23
Chuyờn thc tp tt nghip
* S hch toỏn chi phớ QLDN:
TK 334, 338 TK 642 TK 111,138
Chi phí nhân viên QL Cỏc khon ghi giảm chi phí
quản lý doanh nghiệp
TK 152, 153
Chi phí dụng cụ văn phòng
TK 214 TK 911
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 335, 142,
Chi phí theo dự toán
Kt chuyn chi phớ qun lý vo
TK 333, ti khon xỏc nh kt qu

Thuế, phí, lệ phí phải nộp

TK 139, 351, 352
Trích lập thêm dự phòng
phải thu khó đòi
TK 331,

Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
SV: on Th Hng Trang
Lp: KT2D
24

×