Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH nhà ở và đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.1 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục các ký hiệu viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ,
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHXH, BHYT, KPCĐ: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
BXD: Bộ xây dựng đô thị
CN: Công nhân
CP: Chi phí
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
CT, HMCT: Công trình, hạng mục công trình
CT: Công trình
GTGT: Giá trị gia tăng
HTKT: Hạch toán kế toán
HUDS: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dịch vụ
nhà ở và khu đô thị
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
K/c: Kết chuyển
KĐT: Khu đô thị
KL: Khối lượng
KLXL: Khối lượng xây lắp
KQKD: Kết quả kinh doanh
NVL: Nguyên vật liệu
PX: Phiếu xuất


SXC: Sản xuất chung
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TK: Tài khoản
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
VL: Vật liệu
VT: Vật tư
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
LỜI NÓI ĐẦU
Sau hai thập kỷ đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã thực sự tạo dựng
được một bộ mặt mới năng động, hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam
đã từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong và ngoài
nước. Nhưng để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt không phải là điều dễ dàng. Điều đó bắt
buộc các doanh nghiệp không ngừng phát huy những lợi thế của mình, nghiên
cứu ứng dụng công nghệ hiện đại để đưa ra được các phương án sản xuất
mang lại hiệu quả kinh tế nghĩa là không chỉ đảm bảo bù đắp được chi phí sản
xuất mà còn đem lại lợi nhuận cao.
Trong nền kinh tế thị trường diễn ra hết sức mạnh mẽ, phức tạp, mỗi
doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều vì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Đối
với các doanh nghiệp sản xuất việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm là con đường chủ yếu để tăng lợi nhuận, đây cũng là tiền đề để hạ thấp

giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vì thế, tổ chức tốt công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm hợp lý để từ đó nâng cao lợi nhuận. Đồng thời nó còn là cơ sở để
doanh nghiệp đánh giá và phân tích tình hình, đề ra những phương hướng sản
xuất kinh doanh tiếp theo.
Là một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường xây dựng, công ty TNHH
Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và đô thị (HUDS) đã rất quan tâm
đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm đi đôi với không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Công ty cũng đã thiết lập được một cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán hợp lý với
một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao cùng với phương pháp kế
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
toán khoa học đã đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của cơ chế thị trường
và xu thế phát triển của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Dịch vụ nhà ở và đô thị (HUDS) với vốn kiến thức đã được
học và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Hà Phương Dung cùng các
anh chị phòng Kế toán của công ty,em đã mạnh dạn nghiên cứu, tìm hiểu và
lựa chọn đề tài của mình là: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Dịch vụ nhà ở và đô thị”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm khái quát những cơ sở lý luận
từ đó nghiên cứu tình hình thực tế, phân tích những mặt thuận lợi và khó khăn
ở công ty và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà

nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và đô thị (HUDS).
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3
phần chính:
Phần 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dịch vị nhà ở và đô thị
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dịch vị nhà ở và đô thị.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dịch vị nhà ở và đô thị.
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN
DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ
1.1.Đặc điểm chung về công ty HUDS
Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và Khu đô thị (HUD) - BXD là đơn
vị doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ chủ yếu là Đầu tư xây dựng các Khu
đô thị mới đồng bộ, hiện đại, về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, kèm theo
dịch vụ đô thị đặc biệt là dịch vụ về nhà ở để tạo ra sự hấp dẫn của mô hình
nhà ở chung cư cao tầng tại khu đô thị mới, xây dựng và tạo thành nếp sống
mới của nhà ở chung cư cao tầng theo định hướng phát triển nhà ở và các Khu
đô thị mới của nhà nước và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Để thực hiện
tốt nhiệm vụ này, Tổng công ty xác định dịch vụ sau bán hàng có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng, xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty, là vấn đề cơ bản để xây dựng thương hiệu HUD. Lãnh đạo Tổng
công ty đề ra phương châm hành động là "Lấy phục vụ để phát triển". Đến
nay thương hiệu HUD đã được khẳng định trên khắp cả nước, tạo được uy tín

với khách hàng, xóa bỏ được những định kiến về sự bất cập của nhà ở chung
cư cao tầng. Bởi xây dựng nhà ở chung cư cao tầng là xu hướng tất yếu đã
khẳng định về lý luận và thực tiễn tại các đô thị lớn trên thế giới và cũng là xu
hướng phát triển nhà ở tại các đô thị tại nước ta. Nhà ở chung cư cao tầng giải
quyết được chỗ ở cho nhiều người, tiết kiệm được quỹ đất đô thị dành cho
diện tích cây xanh và các công trình công cộng khác đồng thời góp phần tạo
nên bộ mặt kiến trúc đô thị văn minh hiện đại. Chính vì vậy để xây dựng và duy
trì một khu đô thị mới đồng bộ văn minh hiện đại, Tổng công ty xác định phải
đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi và làm thật tốt công tác dịch vụ sau bán hàng
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
tại các dự án Khu đô thị mới do Tổng công ty làm chủ đầu tư. Chính vì vậy sự ra
đời một đơn vị trực thuộc Tổng công ty chuyên thực hiện nhiệm vụ sau bán hàng
tại các Khu đô thị mới do HUD làm chủ đầu tư là vô cùng cần thiết.
Tiền thân của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở
và khu đô thị trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị Bộ Xây
dựng là Xí nghiệp Dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí, được thành lập theo quyết
định số 1125/QĐ-BXD ngày 5/11/1998 và chính thức đi vào hoạt động kinh
doanh từ tháng 1 năm 1999. Với cơ cấu tổ chức là 03 phòng ban chức năng, 04
đội, 02 tổ trực thuộc Xí nghiệp với tổng số CBCNV khoảng trên 70 người.
Cho đến năm 2000, năm đánh dấu bước trưởng thành lớn mạnh mọi mặt
của Công ty, xuất phát là sự phát triển từ Công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô
thị thuộc BXD thành Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị - BXD.
Đồng thời Bộ Xây dựng ra quyết định số 823/QĐ-BXD ngày 19/6/2000 về
việc thành lập Công ty Dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí trên cơ sở sắp xếp
lại Xí nghiệp Dịch vụ Tổng hợp vui chơi giải trí.
Với chiến lược Đầu tư phát triển các Khu đô thị mới và nhà của Tổng
công ty đến năm 2010, ngày 16/10/2001 Bộ trưởng Bộ Xây dựng có Quyết

định số 1678/QĐ-BXD về việc chuyển Công ty Dịch vụ tổng hợp vui chơi
giải trí - Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh thành Doanh nghiệp
Nhà nước vừa hoạt động dịch vụ công ích vừa hoạt động kinh doanh và đổi
tên thành Công ty Dịch vụ nhà ở và khu đô thị. Từ sự chuyển đổi quan
trọng này đội ngũ CBCNV cũng dần trưởng thành theo kịp với sự phát triển
chung của Tổng công ty. Từ năm 1999 số lao động làm việc tại Công ty chỉ
khoảng trên 70 người thì đến cuối năm 2004 đã tăng lên 672 người.
Ngày 8 tháng 12 năm 2005 Bộ Xây dựng ra Quyết định số 2258/QĐ -
BXD về việc chuyển Công ty Dịch vụ nhà ở và khu đô thị - Công ty thành
viên hạch toán độc lập 100% vốn nhà nước thuộc Tổng công ty Đầu tư phát
triển nhà và đô thị (HUD) thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị (HUDS). Trụ sở chính đặt tại:
Phường Đại Kim - Quận Hoàng Mai - TP Hà Nội.
1.2.Đặc điểm sản phẩm của công ty
- Quản lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
trong khu đô thị mới, khu dân cư tập trung về đường sá giao thông, hệ thống
cấp, thoát nước, chiếu sáng công cộng.
- Cung cấp, quản lý các dịch vụ nhà ở cao tầng; giữ gìn vệ sinh, trật tự,
dịch vụ điện nước, trông giữ xe đạp, xe máy, vận hành bảo trì thang máy, sửa
chữa duy tu, cải tạo công trình, quản lý khu công cộng trong nhà chung cư,
khai thác các dịch vụ kiốt.
- Dịch vụ vệ sinh môi trường: Thu gom và vận chuyển rác thải, chất thải
rắn; nghiên cứu thực nghiệm công nghệ, đầu tư, vận hành khai thác và chuyển
giao công nghệ về xử lý chế biến các chất thải đô thị; quản lý chăm sóc vườn
hoa thảm cỏ, công viên cây xanh, cây xanh đường phố; sản xuất và cung ứng
cây giống, cây cảnh….

- Quản lý khai thác dịch vụ thể thao: tennis, cầu lông, bóng bàn, bể bơi
thể dục thẩm mỹ, thể hình, vui chơi mặt nước và các trò chơi khác trong công
viên, sân bãi; bơi thuyền; công viên nước; câu cá giải trí (không bao gồm kinh
doanh quán bar).
- Kinh doanh nhà nghỉ, karaoke, sàn diễn, vật lý trị liệu, xông hơi, xoa
bóp (không bao gồm dịch vụ châm cứu, day ấn huyệt, xông hơi bằng thuốc y
học cổ truyền), ăn uống, giải khát, vui chơi giải trí (không bao gồm kinh
doanh quán bar, vũ trường).
- Khai thác các dịch vụ đô thị: sân bãi đỗ xe, rửa và sửa chữa nhỏ ôtô, xe
máy, trông giữ ôtô, xe máy.
- Đại lý xăng dầu.
- Cung cấp các dịch vụ thông tin tuyên truyền.
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
- Khai thác và quản lý các dịch vụ văn phòng.
- Đầu tư và khai thác du lịch sinh thái.
- Cung cấp các dịch vụ bảo vệ trong các dự án đầu tư nhà ở và khu đô thị;
- Vệ sinh làm sạch công nghiệp.
- Sản xuất và kinh doanh nước sạch; kinh doanh, sản xuất vật liệu xây
dựng.
- Thi công các công trình xây dựng, vườn hoa thảm cỏ.
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình hạ
tầng kỹ thuật; sửa chữa cải tạo các công trình dân dụng, công nghiệp, công
trình hạ tầng kỹ thuật.
- Lập dự án đầu tư (Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình), triển
khai thực hiện và quản lý dự án phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp
- Giáo dục đào tạo mầm non, tiểu học, trung học phổ thông (Chỉ hoạt
động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép)

- Kinh doanh, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp.
- Đầu tư kinh doanh bất động sản.
Sau khi thành lập doanh nghiệp thì sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp gắn với sự vận động của thời gian và hàng loạt các nhân tố thuộc môi
trường kinh doanh. Lúc này công ty phải quan tâm tới quản trị và phát triển
của đơn vị mình sao cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh
Sản phẩm xây dựng là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản
phẩm xây dựng thường lâu dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản
phẩm xây dựng phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá
trình sản xuất xây dựng phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo,
đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây dựng. Sản
phẩm xây dựng được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây dựng không
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
thể hiện rõ. Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản
xuất xe máy, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm
đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài
sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ
mất mát hư hỏng
Công ty HUDS thuộc Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và khu đô thị
(HUD) - BXD là đơn vị doanh nghiệp nhà nước có chức năng hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực đã đăng ký với nhà nước, thực hiện quyền
tự chủ về tài chính có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng vốn có
hiệu quả nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận, các hoạt động sau bán hàng tại các
Khu đô thị nhằm hoàn thiện xây dựng các khu đô thị mới hiện đại, theo định

hướng phát triển nhà ở và và các Khu đô thị mới của nhà nước và uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội. Đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao
động và đóng góp ngân sách cho nhà nước và xây dựng công ty ngày càng
ổn định và phát triển vững mạnh.
Sau 10 năm thành lập Công ty HUDS đã cho thấy sự phát triển mạnh mẽ
về mọi mặt, khẳng định vị trí của mình trên thương trường bằng chất lương,
bằng uy tín và bằng dịch vụ hoàn hảo. Ban đầu chỉ với 03 phòng chức năng,
06 tổ - Đội trực thuộc và 70 CBCNV. Thì đến thời điểm này quy mô tổ chức
của công ty đã lên tới 06 Phòng nghiệp vụ, 08 Chi nhánh Công ty, 08 Tổ -
Đội - Bộ phận trực thuộc và tổng số CBCNV là 1801 người. Tham gia quản
lý và cung cấp các loại hình dịch vụ tại các dự án, Khu đô thị mới ở Hà Nội
và một số tỉnh thành khác.
1.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty HUDS
*Quy trình công nghệ:
Sản phẩm của hoạt động xây dựng đòi hỏi một quy trình công nghệ sản
xuất hết sức phức tạp từ khâu mời thầu đến khâu kết thúc hoàn thành công
trình bàn giao cho chủ đầu tư đến việc bảo hành công trình sau bàn giao cho
chủ đầu tư.Bắt đầu bằng việc khi chủ đầu tư gửi hồ sơ thầu cho nhà thầu,
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
phòng kế hoạch - kỹ thuật của công ty có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, phối hợp
với các phòng thiết kế tiến hành phân tích tính khả thi về mặt kỹ thuật, về mặt
tài chính, kinh tế - xã hội. Nếu dự án có tính khả thi, công ty sẽ tiến hành lập
hồ sơ dự thầu. Nếu trúng thầu, sẽ tiến hành các công việc cần thiết chuẩn bị
thi công như giải phóng mặt bằng, thi công công trình theo đúng tiến độ và
chất lượng công trình theo thoả thuận giữa nhà thầu chủ đầu tư cho khi công
trình hoàn thành, tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Bước 1: Chuẩn bị thi công: Thiết kế lại tổ chức thi công để làm chính xác
thêm phương án đã trúng thầu, gắn nhiệm vụ thi công của hợp đồng nguyên tắc
với hợp đồng chính thức để tổ chức giao khoán cho các doanh nghiệp xây dựng.
Bước 2: Tiến hành thi công:
Các Xí nghiệp nhận khoán tiến hành thi công công trình trên thực địa bao
gồm cả công việc kiểm tra chất lượng. Quá trình thi công phải dựa trên các
bản vẽ thiết kế dự toán xây lắp, giá thành trúng thầu.
+ Giai đoạn 4: Tổ chức kết thúc xây dựng: Thanh lý hợp đồng và bàn giao
công trình cho bên đấu theo luật định.
+ Giai đoạn 5: Tổ chức bảo hành sản phẩm.
*Cơ cấu tổ chức sản xuất: được đánh giá theo các chỉ tiêu dưới đây:
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
8
KHẢO SÁT
THIẾT KẾ
GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG
XÂY VÀ TRÁT
HOÀN THIỆN
ĐÚC DẦM CỘT BÊ
TÔNG
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
Bảng 1-1:
Tổng kết thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch SXKD năm 2005 - 2009
TT

Chỉ tiêu
Giá trị thực hiện (tr.đ)
Tốc độ tăng trưởng hàng
năm (%)
Tốc độ tăng trưởng của các
năm so với năm 2005 (%)
2005 2006 2007 2008 2009 2006 2007 2008 2009 2006 2007 2008 2009
1 Doanh thu
15.248,
5
24.135,8 44.0966,
3
74.2009,
5
76.4209,0 158,3 186,3 165,0 103,0 158,3 2094,09 486,7 501,2
2 Giá trị sản lượng
16.481,
0
209.202,
0
409.373,
0
67.022,0 83.857,0 177,2 1609,1 135,7 125,1 177,2 20909,6 406,7 508,8
3 Vốn chủ sở hữu
3.383,5 6.708,5 8.0948,0 16.6093,
0
27.240,0 1098,3 133,4 186,6 163,2 1098,3 264,5 4093,4 805,1
4 Lợi nhuận trước thuế
452,1 610,2 783,1 09092,3 1.050,0 135,0 128,3 126,7 105,8 135,0 173,2 2109,5 232,2
5 Lợi nhuận sau thuế

307,4 417,09 561,09 714,5 786,0 135,09 134,5 127,2 110,0 135,09 182,8 233,4 255,7
6 Nộp ngân sách
5097,2 887,8 1.471,5 3.425,6 3.227,0 148,7 165,7 232,8 094,2 148,7 246,4 573,6 540,4
7 Thu nhập bình quân
(1000đ/ người /tháng)
1.427 1.610 1.660 1.0950 2.105 112,8 103,1 117,5 108,0 112,8 116,3 136,7 147,5
8 Tổng số CBCNV trong
danh sách
8309 1102 1243 1441 23094 131,3 112,8 116,0 166,1 131,3 148,1 171,8 285,3

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của Công ty)
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-K39
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
Qua bảng trên ta thấy các giá trị chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty như,
doanh thu, giá trị sản lượng, lợi nhuận trước thuế, nộp ngân sách, thu nhập
bình quân đầu người…tăng đều hàng năm. Nếu lấy từ năm 2005 làm gốc cố
định thì doanh thu và giá trị sản lượng năm 2009 tăng gấp 5 lần, điều này
phản ánh xu hướng phát triển của công ty về quy mô cũng như về chất lượng
của các hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Công ty có đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật giầu kinh nghiệm và đội ngũ
công nhân kỹ thuật lành nghề đã tham gia thi công nhiều công trình trọng
điểm quốc gia, các công trình lớn của nhiều Bộ, ngành, địa phương trong cả
nước…
Phương tiện thiết bị máy móc thi công của công ty nhiều về số lượng,
chủng loại, tính năng kỹ thuật hiện đại phù hợp với thi công các công trình có
quy mô lớn.
Với phương châm luôn giữ chữ tín với chủ đầu tư về chất lượng, tiến
độ thi công công trình, công ty đã thắng thầu nhiều dự án lớn và đã thi công
nhiều công trình đạt chất lượng theo tiêu chuẩn ngành xây dựng Việt Nam.

1.4.Quản lý chi phí sản xuất của công ty HUDS
Tổng số lao động của công ty tính đến hết năm 2009: 23.094 người
Trong đó:
- Số lao động có Hợp đồng lao động xác định 1 năm trở lên: 10.935 người
- Số lao động có Hợp đồng lao động dưới một năm: 314 người
- Số lao động có trình độ trên Đại học: 5 người
- Số lao động có trình độ Đại học: 668 người
- Số lao động có trình độ Cao đẳng, Trung cấp: 807 người
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
- Số lao động đã qua đào tạo nghề: 917 người
- Số lao động nữ: 326 người
* Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc Công ty:
- Chủ tịch Công ty:
Thực hiện chức năng quản lý Công ty và chịu trách nhiệm trước người
bổ nhiệm và pháp luật về sự phát triển của Công ty theo mục tiêu của chủ sở
hữu Công ty giao.
- Giám đốc Công ty:
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty đã được Chủ sở hữu phê duyệt và theo chế độ thủ
trưởng, chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ sở hữu, trước Chủ tịch Công ty
và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty.
- Các Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực:
+ Phó Giám đốc phụ trách đầu tư, xây dựng cơ bản và quản lý kỹ thuật.
+ Phó Giám đốc phụ trách công tác dịch vụ đô thị và kinh doanh dịch vụ.
+ Phó Giám đốc phụ trách công tác đầu tư.
+ Giám đốc Ban Quản lý dự án Công ty.
* Chức năng nhiệm vụ các phòng ban công ty

Phòng dịch vụ đô thị
Có chức năng giúp Giám đốc công ty trong công tác quản lý chất lượng các
dịch vụ đô thị : quản lý nhà chung cư, chăm sóc và duy trì cây xanh, duy trì vệ
sinh môi trường ; thu gom và vận chuyển rác thải; quản lý hệ thống đường sá,
thoát nước, quản lý hệ thống cung cấp điện, nước. quản lý các hoạt động cho
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
thuê kiốt tại các nhà chung cư. Quản lý công tác an toàn phòng chống cháy nổ
trong toàn công ty.
Phòng Kinh tế - kế hoạch
Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty lập kế hoạch, xác định
phương hướng, mục tiêu sản xuất kinh doanh, xây dựng triển khai thực hiện các
phương án sản xuất kinh doanh, ngành nghề theo diều lệ tổ chức và hoạt động
của công ty và đăng ký kinh doanh của công ty, đáp ứng nhu cầu phát triển các
dự án thuộc Tổng công ty, phù hợp với nhu cầu thị trường. Tham mưu cho Giám
đốc công ty về việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Phòng tài chính kế toán
Có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch công ty và Giám đốc công ty về
công tác tài chính kế toán, công tác quản lý vốn và tài sản. Đảm bảo phản ánh
kịp thời chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty, cơ quan tài chính
cấp trên và pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty.
Phòng tổ chức hành chính
Có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch công ty, giám đốc công ty trong việc
sắp xếp bộ máy, cải tiến tổ chức, quản lý lao động, thực hiện các chế độ chính
sách Nhà nước, quy định của chủ sở hữu công ty và công ty đối với người lao
động. Thực hiện các công việc thuộc về hành chính, quản trị văn phòng, văn thư

bảo mật, trang trí khánh tiết.
Phòng Quản lý kỹ thuật
Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty trong công tác: quản lý kỹ
thuật, chất lượng các công trình xây dựng ; quản lý kỹ thuật trồng cây; quản lý
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
quy trình vận hành máy, trang thiết bị thi công công trình; quản lý công tác an
toàn vệ sinh lao động, phòng chống bão lụt.
Phòng đầu tư
Phòng đầu tư có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch công ty, Giám
đốc công ty trong việc tìm kiếm, khai thác, lập dự án đầu tư và các nhiệm
vụ liên quan đến việc triển khai công tác chuẩn bị đầu tư các dự án phát
triển nhà, khu đô thị, khu công nghiệp và sản xuất vật liệu xây dựng. Quản
lý, theo dõi và giám sát toàn bộ quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu
tư của công ty.
Ban quản lý dự án công ty
Ban quản lý dự án công ty có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch công ty,
Giám đốc công ty trong việc thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, chuẩn bị
mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công
trình. Phối hợp với đơn vị tư vấn thiết kế hoàn thành các thiết kế công trình,
hạng mục công trình trong khu đô thị để tổ chức thi công.
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT

THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ
2.1.Kế toán chi phí sản xuất tại công ty HUDS
2.1.1.Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1.Nội dung
Nguyên vật liệu (NVL) là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản
xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp, Giá trị NVL chiếm một tỷ trọng rất lớn
khoảng 80% trong tổng chi phí sản xuất - kinh doanh. Vì vậy, quản lý tốt
khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho
Doanh nghiệp.Vì vậy, để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin
trong công tác quản lý NVL tại công ty, Kế toán NVL phải thực hiện được
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng,
chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho. Tập hợp và phản ánh đầy
đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất kho, kiểm tra tình hình
chấp hành các định mức tiêu hao NVL. Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng
vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất - kinh doanh.
2.1.1.2.Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi
tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…).
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
2.1.1.3.Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
- Tính toán phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát
hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có
biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa các thiệt hại có thể xảy ra.
Chi phí NVLTT của Công ty gồm:NVL chính :là các chi phí mua xi

măng, gạch,ngói,cát, sỏi, đá,nhựa đường, sắt, thép, … NVL phụ: bao gồm các
chi phí mua sơn, đinh, que hàn,cốp pha,… có tác dụng phụ được sử dụng kết
hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng và hoàn
thiện công trình.
Công ty HUDS sử dụng phương pháp tính giá NVL thực tế xuất kho theo
phương pháp nhập trước, xuất trước đã được khai báo trong phần mềm Fast
Accounting ; Phương pháp này phù hợp với tình hình thực tế ở Công ty, hạn chế
sự biến động của giá cả thị trường và phù hợp với tình hình thức “kho phân tán”.
Riêng với những loại vật liệu trực tiếp sử dụng lâu dài nhưng nhiều lần
cho công trình, thì tiến hành phân bổ theo công thức đã được ngầm định trong
máy, cụ thể là:
Giá trị cần phân bổ =
Giá trị VL luân chuyển - giá trị VL thu hồi
Số lần ước tính sử dụng
(Giá trị phân bổ: là giá trị vật liệu, còn chi phí lắp đặt, tháo dỡ được
hạch toán trực tiếp vào từng CT, HMCT hoặc khối lượng xây lắp đang thi
công.)
Căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công cho từng CT, HMCT. Phòng
quản lý kỹ thuật đưa ra định mức thi công và sử dụng NVL cụ thể, thông
báo cho bên cung ứng tìm và tổ chức thu mua, sau đó yêu cầu cấp vật tư
cho các tổ, đội thi công công trình (với NVL chính: Công ty mua và
chuyển thẳng tới tận chân CT, với những loại VL phụ công ty giao cho đội
mua bằng tiền tạm ứng).
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
Đối với NVL đo đội tự mua, căn cứ vào kế hoạch mua vật tư đội trưởng
đội thi công sẽ lập giấy Đề nghị tạm ứng (Giấy đề nghị tạm ứng này phải nêu
rõ số tiền tạm ứng và lý do tạm ứng) kèm theo bảng báo giá gửi lên Giám đốc.

Biểu số 01: Mẫu giấy đề nghị tạm ứng.
Công ty HUDS.
Khu đô thị Linh Đàm - Đại Kim - Hoàng Mai - Hà Nội.
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG.
Ngày 03 tháng 09 năm 2009.
Số:77
Họ tên người tạm ứng: Phạm Anh Đức.
Bộ phận công tác: Chủ nhiệm công trình.
Đề nghị tạm ứng số tiền: 40.000.000. đ. Viết bằng chữ: Bốn mươi triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua Vật liệu phụ cho công trình hè đường Khu đô thị mới
Văn Quán -Yên Phúc.
Thời hạn thanh toán:
Giám đốc Kế toán trưởng Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tiếp theo, đội thi công sẽ tiến hành mua NVL, theo dõi số lượng NVL
được sử dụng trên bảng tổng hợp chi phí công trình. Trong trường hợp sử
dụng NVL vượt quá mức đã tạm ứng thì đội trưởng phải lập bảng hoàn ứng
thanh toán chi phí công trình gửi lên phòng Tài chính - Kế toán (Biểu số 02)
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
Biểu số 02: Mẫu bảng hoàn ứng thanh toán chi phí
Công ty HUDS.
Khu đô thị Linh Đàm - Đại Kim - Hoàng Mai - Hà Nội.
BẢNG HOÀN ỨNG - THANH TOÁN CHI PHÍ
CT hè đường Khu đô thị mới Văn Quán - Yên Phúc.
Tháng 09 năm 2009
Chủ nhiệm công trình: Phạm Anh Đức.
Nội dung: Hoàn ứng - thanh toán chi phí công trình Hè đường Khu đô thị

mới Văn Quán - Yên Phúc.
Số HĐ Ngày Diễn giải SL ĐVT ĐG
Tiền
VAT
Tổng tiền
00609527
12/09/009 Mua Cốp pha 45 m
3
409.500 1.842.750 20.270.250
0000630
12/09/009 Mua que hàn 109 Kg
1.091.800 11.900.620 130.906.820
Tổng cộng 13.743.370 151.177.070

Giám đốc Kế toán trưởng Chủ nhiệm công trình
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Tại phòng Kế toán, Kế toán thanh toán viết giấy thanh toán tiền tạm ứng.
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
Biểu số 03: Mẫu giấy thanh toán tiền tạm ứng
Công ty HUDS. Mẫu số: 04 - TT
Khu đô thị Linh Đàm - Đại Kim - Hoàng Mai - Hà Nội.
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
Ngày26 tháng 09 năm 2009
Số CT: AĐ 009/001
Họ tên người thanh toán: Phạm Anh Đức.
Nội dung: Hoàn ứng - Thanh toán chi phí Công trình hè đường Khu đô thị mới Văn
Quán - Yên Phúc.

Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây:
I. Số tiền tạm ứng: 0.đ
II. Số tiền đã chi: 511.763.090đ
STT TK Nợ Số tiền Diễn giải
1 133.1 51.176.309 Thuế GTGT được khấu trừ
2 621 511.763.090 Hoàn ứng chi phí NVLTT
III. Chênh lệch:
1.Số tạm ứng chi không hết:
2. Số chi quá tạm ứng:5.390.000đ
Giám đốc Kế toán trưởng Người thanh toán
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên)
Đối với NVL Công ty mua: căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng (liên số 02) và biên bản
giao nhận vật tư do người cung ứng vật tư cung cấp, Kế toán công ty sẽ ghi vào sổ
kế toán. Biên bản giao nhận vật tư được lập thành 02 liên, mỗi bên giữ 01 liên làm
chứng từ kế toán.
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
Biểu số 04: Mẫu hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mã số: 01 GTKT – 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng HH/2007N
Ngày 03 tháng 09 năm 2009 001812
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Trần Liệu.
Địa chỉ: Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội.
Số tài khoản: 05201032184
Họ tên người mua hàng: Chu Quang Phương
Tên đơn vị: Công ty HUDS.
Địa chỉ: Khu đô thị Linh Đàm - Đại Kim - Hoàng Mai - Hà Nội.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số thuế: 01014200989

STT
Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơn vị Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
A B C 1 2 3=2x1
1 Cát mịn m3 155 32.000 4.0960.000
2 Cát vàng m3 110 70.000 7.700.000
3 Đá 1x2 m3 3090 110.000 42.0900.000
Cộng tiền hàng: 55.560.000
Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 2.778.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 58.338.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi tám triệu ba trăm ba mươi tám ngàn đồng chẵn

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
Biểu số 05: Mẫu biên bản giao nhận vật tư:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Bên giao: Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Trần Liệu.
Địa chỉ: Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội.
Người đại diện: Dương Quốc Cường

Bên nhận:Công ty HUDS
Địa chỉ: Khu đô thị Linh Đàm - Đại Kim - Hoàng Mai – Hà Nội.
Điện thoại: 04.6411252
Người đại diện: Chu Quang Phương. Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật.
Nội dung giao nhận:
STT Ngày giao Vật tư Tên Vật tư Chủng loại Đơn vị Số lượng
1 30/8/2009 Cát mịn m
3
155
2 30/8/2009 Cát vàng m
3
110
3 30/8/2009 Đá 1x2 m
3
3090

Hà nội, ngày 03 tháng 09 năm 2009
Đại diện bên giao Đại diện bên nhận Người nhận Chủ nhiệm công trình
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
2.1.1.4.Quy trình ghi sổ tổng hợp
Tại phòng kế toán, kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu trên tiến hành nhập
vào máy như sau:
Từ màn hình nền Fast vào: Kế toán tổng hợp/Cập nhật số liệu/Phiếu kế toán.
Khi xuất hiện màn hình nhập liệu sau :
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S Hà Phương Dung
Biểu số 06: Mẫu phiếu kế toán
Công ty HUDS.

Khu đô thị Linh Đàm - Đại Kim - Hoàng Mai - Hà Nội. Số phiếu: PK 115
PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC (VNĐ)
Ngày 03 tháng 09 năm 2009
Khách hàng: Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Trần Liệu.
Diễn giải: Mua vật tư các loại cho CT hè đường KĐT mới Văn Quán - Yên Phúc.
Số tiền: 58.338.000.đ.
Bằng chữ: “Năm mươi tám triệu ba trăm ba mươi tám ngàn đồng chẵn”
Kèm theo:… chứng từ gốc
TK Nợ TK Có Số tiền Diễn giải
621 3311 55.560.000 Mua vật tư các loại cho CT hè đường
KĐT mới Văn Quán - Yên Phúc.
133 3311 2.778.000 VAT khấu trừ

Ngày 03 tháng 09 năm 2009
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
- Hạch toán tổng hợp.
Mỗi công trình đều được mở một sổ chi tiết NVL, căn cứ vào các chứng từ,
kế toán nhập số liệu vào máy vi tính. Khi đó máy sẽ tự động kết chuyển toàn bộ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình sang TK 621, đồng thời số liệu
đó cũng sẽ được tự động chuyển vào sổ cái TK 621.
Tiếp theo kế toán thực hiện thao tác đăng ký chứng từ ghi sổ bằng cách
vào: Kế toán tổng hợp/Sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ/Đăng ký
chứng từ ghi sổ.
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK-
K39
22

×