Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Đầu tư TM và dịch vụ HT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.63 KB, 75 trang )

Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

MỤC LỤC
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

Lêi më ®Çu
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước chính sách chế độ
tài chính, kế toán không ngừng được đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội trong nước và hợp tác, hội nhầp quốc tế nhất là sau khi gia
nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới là WTO, thì trong nền kinh tế thị trường sẽ
tồn tại sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Chính sự cạnh tranh này
đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường với tiềm lực có sẵn
của mình phải thực hiện tốt quản lý kinh tế- tài chính doanh nghiệp.
Kế toán là một công cụ quan trọng đắc lực trong việc quản lý điều hànhcác hoạt
động kinh tế tính toán kinh tế để kiểm tra việc sử dụng tài sản tiền vốn nhằm đảm bảo
tài chính chủ động trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà mục đích của
bất cứ doanh nghiệp nào đều là tối đa lợi nhuận một cách hợp pháp nghĩa là hoạt động
sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả.
Để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp cần phải có sự phối hợp của nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó yếu tố được các
nhà Lãnh đạo quan tâm hàng đầu là việc hoàn thiện tổ chức tiền lương cho người lao
động trong các doanh nghiệp. Tiền lương gia tăng chính là năng suất cá nhân, làm giảm
chi phí sản xuất cho 1 sản phẩm, đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Lao động là điều kiện tiên quyết để loài người tồn tại và phát triển, tuy nhiên người
lao động chỉ phát huy hết khả năng khi công sức của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng.
Theo Các Mác, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động , và là


một bộ phận của tư bản khả biến. Vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng không những đối
với người lao động mà còn với cả chủ sử dụng lao động . Nếu như người lao động,
tiền lương là thu nhập chính nhằm thoả mãn phần lớn nhu cầu vật chất và tinh thần của
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
1
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

bản thân và gia đình họ, thì đối với chủ sử dụng lao động , tiền lương là một phần chi
phí cấu thành nên giá trị của sản phẩm.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, thị trường ngày càng đòi hỏi những mặt hàng có
chất lượng tốt và giá cả phải chăng, buộc các Doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với
nhau để tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp nào làm tốt công tác kế toán tiền lương sẽ
tạo động lực thúc đẩy người lao động đem hết tài năng và nhiệt tình của mình phấn đấu
vì lợi ích chung của Doanh nghiệp, tạo niềm tin giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các
thành viên với nhau.
Những năm qua, cùng với sự biến động mạnh mẽ của nền kinh tế, Đảng và Nhà
nước ta đã có nhiều cải cách về tiền lương như điều chỉnh mức lương tối thiểu, xây
dựng hệ thống thang bảng lương…mặc dù vậy trên thực tế công tác tiền lương còn
nhiều bất cập. Do đó hoàn thiện công tác tiền lương là một yêu cầu khách quan với
không chỉ các Doanh nghiệp mà còn là vấn đề Đảng và Nhà nước rất quan tâm.
Xuất phát từ nhu cầu bức thiết trên, trong quá trình thực tập và tìm hiểu công tác
hạch toán kế toán tại công ty TNHH Đầu tư TM và dịch vụ HT, nhận thức được tầm
quan trọng của công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp, cùng với sự hướng dẫn tận tình của GVHD - Thạc sỹ Trần Thu
Phong và các cán bộ công nhân viên Phòng kế toán công ty TNHH Đầu tư TM và dịch
vụ HT, em đã đi sâu tìm hiểu đề tài:
“Thực trạng công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Đầu tư TM và dịch vụ HT”
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần
Phần I. Tổng quan về công ty TNHH Đầu tư TM và dịch vụ HT

Phần II. Thực trạng công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH Đầu tư TM và dịch vụ HT
Phần III. Hoàn thiện công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH Đầu tư TM và dịch vụ HT
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
2
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Đầu tư TM và dịch vụ HT.
Do những hạn chế về thời gian cũng như về trình độ hiểu biết của em nên bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo
của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Th.S. Trần Thu Phong và các Anh, chị trong
phòng Tài chính kế toán và Phòng TCCB- LĐTL nói riêng và công ty TNHH Đầu tư
TM và dịch vụ HT nói chung đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình thực
tập và hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp này


Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
3
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HT
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Đầu tư TM và
Dịch vụ HT
Với chủ trương cuả Đảng và Nhà nước trong Đại Hội VI về chuyển đổi nền

kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa. Đặc biệt trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hiện nay,
trước hết đòi hỏi cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải được nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới
cho hợp lý và hiện đại. Do đó các thành viên của công ty đã nhận thấy xu hướng phát
triển mạnh trong ngành xây dựng, nhu cầu về cung cấp vật liệu xây dựng, lắp đặt các
hệ thống xây dựng khác như lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, lắp đặt hệ thống
chống đột nhập và chống trộm, chống sét là rất lớn. Vì vậy, ý tưởng hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực đầu tư thương mại và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng về
vật liệu xây dựng cho các chủ xây dựng, các hộ gia đình đã ra đời. Sau khi bàn bạc, các
thành viên nhất trí thành lập Công ty. Ngày 02/01/2005 Công ty chính thức được thành
lập dưới quyết định thành lập của UBND thành phố Hà Nội phố Hà Nội giấy phép
thành lập số 2670 – QDUB, giấy phép kinh doanh số 0103000094 do trọng tài kinh tế
cấp ngày 5/1/2005 với tên gọi Công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ HT. Công
ty chính thức đi vào hoạt động cuối tháng 2/2005.
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ HT
Tên giao dịch : Công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ HT
Giám đốc hiện nay của công ty : Bà Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
4
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

Mã số thuế : 0104075761
Trụ sở chính của Công ty: Số 30 phố Long Biên 2 - P.Ngọc Lâm – Q.Long Biên
– Hà Nội
Điện thoại : 043.873.0600
Fax : 043.873.0600
Email :
Vốn điều lệ cuả công ty : 19 tỷ đồng
Vốn kinh doanh hiện nay: 50 tỷ đồng

Trong đó: -Vốn cố định: 15 tỷ đồng
- Vốn lưu động: 35 tỷ đồng
Cơ sở pháp lý: Công ty được thành lập theo quyết định số 2670 – QDUB, giấy
phép kinh doanh số 0103000094 do trọng tài kinh tế cấp ngày 5/1/2005. Hoạt động
theo luật doanh nghiệp của nhà nước với số vốn điều lệ theo đăng ký kinh doanh là
19.000.000.000 đồng (Mười chín tỷ đồng chẵn) .
Công ty là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, có tài khoản riêng, con dấu
riêng. Công ty đã và đang hoạt động theo pháp luật hiện hành của nhà nước, có nhiệm
vụ chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các chế độ sổ sách, kế toán thống kê, báo cáo định
kỳ theo quy định của nhà nước và cơ quan quản lý ngành, chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của mình và thực hiện nghĩa vụ thuế theo luật định
Loại hình công ty: Công ty TNHH
Các thành viên sáng lập công ty:
Bà Nguyễn Thị Ánh Tuyết Sinh ngày13/12/1960
Số CMND: 011744415 do công an Hà Nội cấp ngày 20/06/2005.
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 1 ngách 528/93 Ngô Gia Tự - P.Đức Giang -
Q.Long Biên - Hà Nội
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
5
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

Chỗ ở hiện tại: Số 1 ngách 528/93 Ngô Gia Tự - P.Đức Giang - Q.Long Biên - Hà Nội
Bà Nguyễn Ánh Tuyết là Chủ tịch Hội đồng thành viên, sở hữu phần góp vốn là
13.300.000.000 đồng (Mười ba tỷ, ba trăm nghìn đồng) chiếm 70% tổng vốn điều lệ và
đã được công ty cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp số 01/CNV - HT cấp ngày
01/01/2005.
Ông Đào Minh Tuấn Sinh ngày 19/11/1965
Số CMND: 162272477 do công an Nam Định cấp ngày 02/06/1997.
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 89 Phường máy Tơ - TP.Nam Định - Tỉnh
Nam Định.

Chỗ ở hiện tại: Số 5A - Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội.
Ông Đào Minh tuấn là thành viên sáng lập, sở hữu phần góp vốn là 2.850.000.000
đồng (Hai tỷ, tám trăn năm mươi triệu đồng chẵn) chiếm 17% tổng số vốn điều lệ và
đã được công ty cấp Giấy chứng nhận phần góp vốn số 02/CNV - HT cấp ngày
01/01/2005.
Ông Nguyễn Nhật Huy Sinh ngày 27/12/1970
Số CMND: 070591497 do công an tỉnh Tuyên Quang cấp ngày 19/03/1999.
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Xóm 3 - xã Trung Sơn - huyện Yên Sơn - tỉnh
Tuyên Quang.
Chỗ ở hiện tại: Số 15 ngách 165/45 - phường Quan Hoa - quận Cầu Giấy - TP Hà Nội.
Ông Nguyễn Nhật Huy là thành viên sáng lập, sở hữu phần góp vốn là
2.850.000.000 đồng (Hai tỷ, tám trăn năm mươi triệu đồng chẵn) chiếm 17% tổng số
vốn điều lệ và đã được công ty cấp Giấy chứng nhận vốn góp số 03/CNV – HT cấp
ngày 01/01/2005.
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
6
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

Giai đoạn đầu sau khi được thành lập, với tính chất non trẻ, cơ sở vật chất thiếu
thốn, trang thiết bị thô sơ lạc hậu trong khi vốn thiếu trầm trọng, hầu hết lao động là
trái ngành, trái nghề. Công ty đã phải hoạt động trong tình trạng hết sức khó khăn.
Kể từ khi thành lập đến nay quá trình phát triển của công ty chia làm 2 giai đoạn
Giai đoạn 2005- 2007: Đây là giai đoạn đầu, công ty được thành lập muộn, vốn
kinh doanh ít, khách hàng chưa có. Thị trường về kinh doanh các mặt hàng như thiết bị
hàn hay đồ phòng cháy chữa cháy quá nhiều lại đa dạng nên phương châm làm việc
của công ty là chất lượng làm trọng. Trong 2 năm hoạt động sản xuất kinh doanh công
ty luôn gặp rất nhiều khó khăn. Doanh nghiệp làm ăn không có lãi vì chi phí quá cao,
không đảm bảo thu nhập và việc làm cho người lao động. Doanh số hàng năm xấp xỉ 1
tỷ đồng nhưng kinh doanh không có lãi.
Giai đoạn 2007- 2010: Đây là giai đoạn phát triển và thành công của công ty.Sau

2 năm khó khăn công ty đã dần lấy được lòng tin của khách hàng. Từ những mối làm
ăn nhỏ lẻ công ty đã có những hợp đồng lên đến hàng tỷ đồng. Từ những hợp đồng nhỏ
công ty đã có những hợp đồng với các doanh nghiệp lớn trong lẫn ngoài nước.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư
Thương mại và Dịch vụ HT
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ HT
Chức năng chính của công ty:
Thứ nhất: Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng (que hàn, dây hàn, thuốc hàn)
các loại thép, các loại đồ điện dân dụng và đồ điện công nghiệp.
Thứ hai: Hoạt động tư vấn quản lý như tư vấn lập dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật,
tư vấn thiết kế về phòng cháy chữa cháy, điện.
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
7
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

Thứ ba: Lắp đặt hệ thống xây dựng khác như lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa
cháy (PCCC) tự động bằng nước, bọt, khí, chữa cháy vách tường. Lắp đặt hệ thống
chống đột nhập và chống trộm, chống sét.
Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chính: Sản xuất, kinh doanh Que hàn, dây hàn, thuốc hàn…
Các nhiệm vụ khác như: Chuyên bán buôn bán lẻ các mặt hàng về hàn như hàn
điện, hàn hơi, các thiết bị chống sét, chống gỉ, bán và lắp đặt các thiết bị điện công
nghiệp và dân dụng.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư
thương mại và dịch vụ HT
Công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ HT hoạt động kinh doanh trong
nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu là sản xuất, kinh doanh các loại que hàn, thuốc hàn.
Ngoài việc cung cấp que hàn trên địa bàn Hà Nội công ty còn kinh doanh một
số mặt hàng liên quan đến lĩnh vục hàn hơi như: Bình sinh khí, tay cắt, tay hàn, các
thiết bị điện dân dụng Các mặt hàng này của công ty có đặc điểm là những sản phẩm

thiết yếu trong xây dựng và sản xuất vì vậy được tiêu thu liên tục quanh năm, tuy nhiên
vào mùa xây dựng thì lượng tiêu thụ có phần nhanh và nhiều hơn.

Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
8
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

Sơ đồ 1.2- 1.3 : Sơ đồ bộ máy quản lý:
- Giám Đốc: Có quyền điều hành cao nhất, là người chịu trách nhiệm ký, phê
duyệt vào các giấy tờ quan trọng của công ty.
- Phó Giám Đốc: Chỉ đạo hoạt động của công ty, thay mặt Giám Đốc ký vào các
hợp đồng, giấy tờ lưu thông và một số giấy tờ khác.
- Văn Phòng: Quản lý điều hành văn thư, lưu giữ tài liệu, giúp việc cho Giám
Đốc về công tác hành chính quản trị.
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
Văn
phòng
Phòng
Mar –
Tiêu Thụ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Trợ lý giám đốc Phó Giám đốc
Phòng
Chất
Lượng
9
Phòng
tài
chính
kế toán

Phòng
Kỹ
Thuật
Phân
xưởng
Thuốc
hàn
Phân
xưởng
Cơ Khí
Phân
xưởng
Que
hàn
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

- Phòng Tài Chính Kế Toán: Gồm 4 người tham mưu giúp đỡ cho Giám đốc về
công tác tài chính kế toán của công ty nhằm sử dụng tiền và vốn đúng mục đích, đúng
chế độ chính sách phục vụ kinh doanh có hiệu quả.
- Phòng Marketing – tiêu thụ: Gồm 11 người giúp Giám Đốc kinh doanh thương
mại tại thị trường trong nước và ngoài nuớc, nghiên cứu sản phẩm, tổ chức thông tin
quảng bá sản phẩm tới người tiêu dùng đồng thời ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách
hàng, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Cơ cấu tổ chức của phòng Marketing – tiêu
thụ gồm 11 người với chức năng tham mưu cho Giám Đốc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Có một trưởng phòng, một phó phòng, Trưởng phòng làm công tác lập kế
hoạch phân công, phân bổ công việc cho mọi người trong phòng tiếp đó thu thập thông
tin từ các nhân viên và phân tích dữ liệu để đề ra chiến lược thích hợp. Phó phòng giúp
đỡ trưởng phòng về mọi mặt và điều hành một số công việc trong phòng.
- Phòng chất lượng: Gồm 6 người , có nhiệm vụ theo dõi chất lượng sản phẩm,
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, tham mưu cho Giám Đốc công tác quản lý toàn bộ hệ thống

chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000
- Phòng kỹ thuật: Gồm 06 người Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản
lý kỹ thuật, công nghệ, kỹ thuật cơ địên. tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng phục
vụ sản xuất các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, nghiên cứu đổi mới máy móc thiết
bị theo yêu cầu công nghệ.
- Phân xưởng Cơ khí: Gồm 12 người Tham mưu cho Giám Đốc về nội dung
thiết kế toàn bộ khuôn mẫu ứng dụng công nghệ hiện đại vào thực tiễn của công ty.
- Các phân xưởng khác khoảng 45 người, bao gồm công nhân trực tiếp sản xuất
và các nhân viên gián tiếp như Quản đốc phân xưởng… có nhiệm vụ sản xuất theo kế
hoạch đã được phòng Marketing – tiêu thụ nghiên cứu thị trường, sản xuất theo nhu
cầu của khách hàng và phù hợp với công nghệ để đáp ứng.
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
10
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ TM VÀ DỊCH VỤ HT
2.1. Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của công ty.
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2.1.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán .

Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của cán bộ cũng
như trình độ của các kế toán viên trong công ty, đồng thời để xây dựng bộ máy kế toán,
tinh giản gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí mà vẫn đáp ứng được nhu cầu hạch toán nói riêng
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
Kế toán trưởng
kế toán tổng hợp
11

Kế toán
tài sản
cố định
Kế toán
nguyên
vật liệu
hàng
hoá
Kế toán
công nợ
và thủ
quỹ
Kế toán
doanh
thu,
thuế và
tồn kho
thành
phẩm
Kế
thanh
toán nội
bộ và
tiền
lương
Kế toán
tiền gửi
ngân
hàng
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong


và nhu cầu quản lý nói chung, công ty đã lựa chọn tổ chức bộ máy kế toán theo mô
hình kế toán tập trung.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
Bộ máy kế toán có 2 người chính gồm có 1 kế toán trưởng và 1 kế toán phụ
trách tổng hợp ,đảm nhiệm các nhiệm vụ công tác như sau:
- Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu
quản lý của công ty. Là người điều hành công viêc của công ty, của phòng tài chính kế
toán, phổ biến và kiểm soát việc chấp hành các chế độ tài chính kế toán mới, đông thời
theo dõi tình hình tài sản cố định, công cụ, dụng cụ. Kế toán trưởng là người lập các
chứng từ ghi sổ vào cuối mỗi quý, chịu trách nhiệm về các báo cáo đã lập, đồng thời
bao quát toàn bộ các công tác kế toán khác có liên quan của công ty do kế toán tổng
hợp báo cáo và cung cấp.
- Phụ trách kế toán tổng hợp: Theo dõi tình hình doanh thu, các khoản thuế phải
nộp cho Nhà nước, theo dõi, quản lý và phản ánh lịp thời, đầy đủ tình hình nhâp-xuất-
tồn kho thành phẩm và các nghiệp vụ kế toán khác như :
Kế toán thanh toán nội bộ và tiền lương: thanh toán bằng tiền mặt cho các yêu cầu
của công ty, theo dõi tiền lương phải trả căn cứ vào bảng thanh toán lương do phòng
TCCB - LĐTL lập để thanh toán các khoản tiền lương. Thực hiện các khoản trích theo
lương gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, theo dõi tiền tạm ứng và thanh toán tạm ứng.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: giao dịch, ký các hợp đồng tín dụng và theo dõi tình
hình tăng giảm của các khoản tiền gửi ngân hàng, thanh toán với ngân hàng.
Kế toán tập hợp chi phí , tính giá thành và tồn kho nguyên vật liệu: theo dõi và
hạch toán ca khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm. Kế toán xác định đối
tượng tập hợp chi phí, phân bổ chi phí, tính giá thành sản phẩm. Đồng thời, hạch toán
tổng họp và chi tiết nguyên vật liệu.
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
12
Hc vin m H Ni GVHD: ThS. Trn Thu Phong


K toỏn cụng n v th qu: Theo dừi tỡnh hỡnh cụng n bao gm cỏc khon phi thu,
phi tr khỏch hng v bỏn hng húa, cỏc khon ng trc, phi tr ngi cung cpca
cụng ty, thu chi cỏc khon tin ca cụng ty, tr lng cho cỏn b cụng nhõn viờn.
K toỏn ti sn c nh: theo dừi v ghi chộp tỡnh hỡnh tng gim ti sn c nh.
2.1.2 T chc cụng tỏc k toỏn:
2.1.2.1 H thng s k toỏn vn dng ti cụng ty.
- Cụng ty TNHH u t thng mi v dch v HT l mt n v sn xut kinh
doanh loi hỡnh tng i phc tp, da trờn c thự cú quy trỡnh sn xut khộp kớn.
Vỡ th cụng ty ỏp dng hỡnh thc k toỏn chng t ghi s.
S 1.2.2 :
Ch Th Thu Hi Lp: K toỏn KT14
13
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Chứng từ ghi sổSổ quỹ
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
S quy trỡnh theo hỡnh thc k toỏn chng t ghi s
Sổ đăng ký Chứng
từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối kế
toán
Bảng cân đối tài
khoản
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

Ghi chó:

: Ghi hµng ngµy
: Ghi cuèi th¸ng
: §èi chiÕu
• Các loại sổ kế toán sử dụng tại công ty.
- Sổ kế toán chi tiết ( TK 131, 331, 1381, 3388 )
- Sổ kế toán chi tiết NVL, CDC, Thành phẩm
- Sổ chi tạm ứng
- Sổ kế toán chi tiết các tài khoản
- Sổ chi tiết TSCĐ, khấu hao TSCĐ và nguồn vốn
- Sổ kế toán chi tiết tiền vay
- Sổ kế toán chi tiết nguồn vốn
- Sổ kế toán chi tiết các quỹ
- Sổ quỹ
- Sổ tổng hợp chứng từ ghi sổ
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc lập bảng tổng hợp chứng từ ,chứng từ ghi sổ,
sổ kế toán chi tiết và sổ quỹ. chứng từ gốc phản ứng với các nghiệp vụ nội dung giống
nhau thì căn cứ vào chứng từ gốc để lập bảng kê chứng từ gốc.
Cuối tháng. Căn cứ vào bảng kê để lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký và chứng
từ gốc.
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ vào sổ cái, sau đó căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân
đối kế toán.
- Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết
- Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối kế toán với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau
đó đối chiếu số liệu sổ cái với sổ kế toán.
- Cuối cùng lập bảng báo cáo tài chính dựa vào bảng cân đối kế toán.
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
14
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong


2.1.2.3. Vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty.
- Chính sách kế toán chung.
Công ty áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan và chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về viêc ‘ Ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp’’.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
Kỳ kế toán: Phòng Tài chính kế toán chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính
hàng quý, năm đúng chuẩn mực kế toán và chế độ mẫu biểu theo quy định của Bộ Tài
Chính.
Sau 20 ngày của tháng đầu quý sau hoàn thành báo cáo quyết toán quý và gửi
báo cáo cho các thành viên HĐQT.
Sau 45 ngày kết thúc năm tài chính hoàn thành báo cáo quyết toán năm.
Báo cáo tài chính được gửi các cơ quan chức năng liên quan theo quy định của
HĐQT, Ban kiểm soát.
Nhận được báo cáo tài chính HĐQT xem xét và triển khai kiểm soát theo quy định.
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính công ty phải gửi báo cáo
tài chính và báo cáo quyết toán thuế hàng năm, đã được ĐHĐCĐ thông qua gửi đến Cục
thuế TP Hà Nội, cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của luật Doanh nghiệp.
Đơn vị tiền tệ, sử dụng trong ghi chép kế toán: là đồng Việt Nam.
Ngoại tệ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ, được đổi theo tỷ giá
tại ngày phát sinh nghiệp vụ.
● Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng: Công ty đã tuân thủ các chuẩn mực kế
toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán
tại Việt Nam.
● ước tính kế toán: Việc lập báo cáo tài chính tuân thủ theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam yêu cầu Ban Giám đốc phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số
liệu báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản nợ và tài sản tiềm tàng tại
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
15
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong


ngày lập báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong
suốt năm tài chính.
● Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền mặt
bao gồm tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản đầu tư có tính
thanh khoản cao.
● Các khoản phải thu và dự phòng nợ khó đòi: Dự phòng phải thu khó đòi được
trích lập theo thông tư số 13/2006/TT-BTC ban hành ngày 27 tháng 02 năm 2006 của
Bộ Tài Chính. Theo đó công ty được phép lập dự phòng phải thu khó đòi cho những
khoản phải thu đã quá hạn thanh toán, hoặc các khoản phải thu mà người nợ có khả
năng thanh toán hay các khó khăn tương tự.
● Hàng Tồn kho: Được phản ánh trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị
thuần có thể thực hiện được, giá xuất của hàng tồn kho được xác định theo phương
pháp bình quân gia quyền theo từng quý, phương pháp hạch toán hàng tồn kho là
phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước
tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất , kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính
cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
● Tài sản cố định hữu hình và hao mòn: Tài sản cố định hữu hình được trình bày
theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn luỹ kế. Tài sản cố định được khấu hao theo phương
pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính, phù hợp với tỷ lệ khấu hao đã
được quy định tại quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài
chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
● Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang bao gồm
các tài sản đang trong quá trình đầu tư mua sắm và lắp đặt, chưa đưa vào sử dụng, các
công trình xây dựng cơ bản đang trong quá trình xây dựng chưa được nghiệm thu và
đưa vào sử dụng tại thời điểm khoá sổ lập Báo cáo tài chính.
● Chi Phí trả trước dài hạn: Các khoản cho phí trả trước dài hạn bao gồm các
khoản chi phí chờ phân bổ, giá trị còn lại của những công cụ, dụng cụ không đủ tiêu
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
16

Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

chuẩn là tài sản cố định, được đánh giá là có khả năng đem lại lợi ích kinh tế trong
tương lai với thời hạn sử dụng trên một năm.
● Ghi nhận doanh thu và chi phí: Doanh thu hoạt đọng tài chính là lợi nhuận
được chia hàng năm( nếu có ) từ các liên doanh mà công ty tham gia góp vốn.
● Ghi nhận giá vốn.
● Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tê.
● Chi phí phải trả.
● Chi phí đi vay.
● Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
* Những báo cáo công ty định kỳ công ty lập.
-Bảng cân đối kế toán
-Báo cáo kết quả Hoạt động kinh doanh.
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
-Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
-Bảng cân đối kế toán.
2.1.2.4. Đặc điểm một số phần hành kế toán cơ bản tại công ty .
*. Kế toán vốn bằng tiền
* Các nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền của công ty
Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ và thống nhất là dùng đồng Việt Nam
Tiền được phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của công ty tại thời điểm này là bao
gồm:
- Tiền mặt ( TK 111)
- Tiền gửi ngân hàng ( TK 112 )
- Tiền đang chuyển ( TK 113)
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt và quản lý tiền mặt đều do thủ quỹ
chịu trách nhiệm thực hiện. Các nghiệp vụ thu chi tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi
hợp lệ , có đầy đủ chữ ký của Giám Đốc và của kế toán trưởng.
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14

17
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

- Mọi giao dịch với ngân hàng đều được kế toán viết uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
và có chữ ký của Giám Đốc và của kế toán trưởng.
- Phương pháp hạch toán kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
* . Kế toán tiền mặt:
● Chứng từ sổ sách sử dụng:
+ Giấy đề nghị tạm ứng – Mẫu số 03-TK
+ Phiếu Thu – Mẫu số 01-TT
+ Phiếu chi – Mẫu số 02-TT
+ Giấy đề nghị thanh toán – Mẫu số 05-TT
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt
+ Sổ cái
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
18
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

+ Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán:
Ghi chú: - Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:

Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
19
Phiếu thu, phiếu chi
chứng từ ghi sổ
Nhật ký thu, chi tiền
Sổ quỹ kiểm báo cáo

quỹ
Sổ cái TK 111
Bảng cân đối kế toán
Baó cáo kế toán
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi, phát sinh trong
ngày để ghi vào sổ chi tiết TK 111.
- Từ phiếu thu, phiếu chi căn cứ vào sổ nhật ký chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào
sổ cái TK 111.
- Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ chi tiết, cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết.
Thủ tục lập
+ Phiếu thu
-Mục đích: Nhằm xác định các khoản tiền mặt thực tế , nhập và làm căn cứ để thu
quỹ về quỹ công ty thì được lập phiếu thu.
- Cơ sở lập: Căn cứ vào các chứng từ gốc như : Hoá đơn bán hàng, thanh lý hợp
đồng, bảng kê nhận tiền, các biên bản liên quan đến thu tiền… Kế toán kiểm tra nếu
thâý đảm bảo chính xác, hợp lệ thì kế toán lập phiếu thu.
- Phương pháp lập: Góc bên trái của phiếu thu phải ghi rõ tên và địa điểm của đơn
vị, nội dung của phiếu thu ghi đầy đủ và chính xác.
- Phiếu Chi: Nhằm xác định các khoản tiền mặt thực tế, xuất và làm căn cứ để thu quỹ
- Cơ sở lâp: Căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn mua hàng…Kế toán kiểm
tra thấy chính xác , hợp lệ thì kế toán lập phiếu chi.
- Phương pháp lập: Là phải ghi rõ đầy đủ các nội dung thật chính xác vào phiếu thu.
* Phương pháp hạch toán kế toán tiền mặt:
- Thủ tục thu chi tiền mặt:
- Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để thu và chi tiền.
- Khi thu hay chi thủ quỹ đều phải ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ
+ Sổ kế toán chi tiết:
- Sử dụng sổ quỹ tiền mặt để hạch toán tình hình thu chi tại quỹ.

- Căn cứ vào số tồn quỹ của ngày hôm trước để chuyển sang ghi sổ ngày hôm
sau và điền đầy đủ mọi thông tin liên quan, cộng tăng thu chi trong ngày và tính tồn
quỹ cuối tháng.
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
20
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

- Sổ kế toán tổng hợp: Gồm có hai loại nhật ký thu tiền và nhật ký chi tiền.
+ Nhật ký thu tiền: Là số dùng để hạch toán tổng hợp tình hình thu tiền cho TK
cấp I theo trình tự thời gian phát sinh là cơ sở ghi sổ TK 111. Căn cứ vào chứng từ gốc
làm phiếu thu, kế toán lập định khoản ghi vào nhật ký thu tiền. Mỗi nghiệp vụ thu tiền
được ghi theo thứ tự thời gian phát sinh vào các cột cho phù hợp. Để cuối tháng căn cứ
vào số liệu ghi vào sổ cái theo TK tiền mặt và TK liên quan .
- Nhật ký chi tiền: Dùng để tổng hợp chi tiền cho từng TK theo trình tự luân
chuyển phát sinh là cơ sở ghi vào TK 111. Căn cứ vào chứng từ gốc làm phiếu chi . Kế
toán ghi sổ nhật ký chi tiền cho các nghiệp vụ, khi ghi các chứng từ vào các cột làm
sao cho phù hợp , rõ ràng.
+ Chứng từ ghi sổ: Mục đích là sổ theo dõi tổng hợp giữa một TK Nợ ( hoặc có)
với một hoặc nhiều TK ghi Nợ có theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh , cuối tháng căn
cứ vào chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Cơ sở lập: Là các chứng từ gốc như giấy báo nợ, báo có, phiếu xuất kho, phiếu
nhập kho.
+ Phương pháp ghi: Hàng ngày khi nhận chứng từ gốc , kế toán kiểm tra lập định
khoản kế toán, lấy số liệu gốc để lập định khoản để ghi nhật ký chứng từ ghi sổ. Theo
nguyên tắc mỗi một chứng từ ghi một lần ít nhất ở hai dòng riêng biệt , TK nợ ghi
trước, TK có ghi sau. Tổng tiền bên nợ phải bằng tổng tiền bên có của các TK, khi ghi
phải ghi theo thời gian phát sinh cuối ngày, lấy số liệu từ nhật ký chứng từ ghi sổ để
ghi vào sổ cái TK , cuối trang cộng để chuyển sang trang sau.
Sổ cái TK 111:
Mục đích: Dùng để hạch toán tổng hợp cho TK 111 trong năm

Cơ sở lập: Số liệu ghi trên nhật ký thu tiền, chi tiền , nhật ký chứng từ ghi sổ
Phương pháp lập: Cuối tháng hay định kỳ căn cứ vào nhật ký thu tiền – chi tiền kế
toán lấy số liệu để ghi vào sổ cái TK 111 và các TK khác
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
21
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

• Kế toán tiền gửi ngân hàng ( TK 112 )
- Phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm các khoản tiền gửi ngân
hàng của công ty.
- Nguyên tắc quản lý tiền gửi ngân hàng của công ty.
+ Công ty mở tài khoản tại ngân hàng công thương . TK tại ngân hàng theo doĩ
riêng biệt trên một quyển sổ phải ghi rõ số hiệu TK giao dịch. Định kỳ kiểm tra đối
chiếu nhằm đảm bảo số liệu gửi vào, rút ra và tồn cuối kỳ phải khớp đúng với số liệu
của ngân hàng.
+ Chứng từ sổ sách ngân hàng:
- Giấy báo nợ, giấy báo có.
- Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
- Séc chuyển khoản , séc chuyển tiền mặt
• Phương pháp và cơ sở lập thẻ TSCĐ, tăng giảm TSCĐ
- Phương pháp lập thẻ TSCĐ: Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ
của công ty , tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của
từng TSCĐ, thẻ TSCĐ do kế toán lập cho từng đối tượng TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ gồm các phần sau:
+ Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ
+ Ghi các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ ngay từ khi hình thành TSCĐ.
+ Ghi giảm TSCĐ: ghi rõ ngày tháng năm của chứng từ ghi giảm TSCĐ và thanh
lý do giảm.
- Cơ sở lập thẻ TSCĐ gồm:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.

+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ.
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
22
Học viện mở Hà Nội GVHD: ThS. Trần Thu Phong

• Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ:
- Kế toán tăng TSCĐ. TSCĐ tăng do được cấp, do mua sắm …Kế toán xác định
nguyên giá, lập hồ sơ TSCĐ, lập biên bản giao nhận TSCĐ và ghi sổ.
- Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ. TSCĐ giảm do nhượng bán, mất…Kế toán
phải làm đầy đủ xác nhận đúng các khoản thiệt hại, chi phí và thu nhập tuỳ từng trường
hợp để ghi sổ
• Kế toán khấu hao TSCĐ
- Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp tính mức khấu hao TSCĐ theo
phương pháp khấu hao đường thẳng.
- TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được trích khấu hao.
Nguyên giá TSCĐ
+ Mức khấu hao trung bình hàng năm TSCĐ =
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao TB hàng năm
+ Mức khấu hao trung bình hàng tháng =
12 tháng
+ Số khấu hao TSCĐ trích trong tháng này = Số khấu hao TSCĐ trích ở tháng
trước + Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng - Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng.
- Phương pháp và cơ sở lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Khấu hao TS tăng giảm tháng này được phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ, có
liên quan tới số tăng giảm khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định hiện hành về khấu hao
TSCĐ.
- Số khấu hao phải trích tháng này được tính bằng số khấu hao tháng trước cộng

với số khấu hao tăng trong tháng này.
* Kế toán tiền lương và trích theo lương:
Chử Thị Thu Hải Lớp: Kế toán – KT14
23

×