Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Kỉ Nguyên Việt V.E.E.S.A.N.O

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.26 KB, 102 trang )

Khoá luận tốt nghiệp đại học
Danh mục sơ đồ
Thẩm Thị Hoà Lớp: KT2B
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lời nói đầu
1. Lí do chọn đề tài
Đến nay, trên cả nớc ta có khoảng 500000 doanh nghiệp đợc thành lập với
số vốn đăng kí lên đến gần 2.313.875 tỉ đồng cha kể đến trên 3 triệu hộ kinh
doanh thơng mại. Trong tổng số ấy có hơn 97% quy mô vừa và nhỏ. Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ sử dụng 50.1% lao động và đóng góp hơn 40% GDP cả nớc.
Nh vậy, sự phát triển của khối doanh nghiệp này có vai trò rât quan trọng trong
nền kinh tế hiện nay. Muốn phát triển nền kinh tế này chúng ta cần phải có tri
thức trong hoạt động quản lí đặc biệt là trong khâu tiêu thụ.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần to lớn đến sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay,
khâu tiêu thụ hàng hoá của quá trình sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp
gắn liền với thị trờng, luôn luôn vận động và phát triển theo sự biến động phức
tạp của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, công tác tiêu thụ hàng hoá luôn luôn đợc nghiên cứu, tìm tòi,
bổ xung để đợc hoàn thiện hơn cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm mục đích không
ngừng nâng cao hiệu quả của kinh doanh, hiệu năng quản lý.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói chung và
hạch toán tiêu thụ nói riêng, với mong muốn tiếp tục củng cố và nâng cao hiểu
biết về hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Đợc sự giúp
đỡ tận tình của PGS.TS Nghiêm Văn Lợi cùng phòng tài chính kế toán của công
ty cổ phần Kỉ Nguyên Việt V.E.E.S.A.N.O, em đã chọn đề tài Hoàn thiện hạch
toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Kỉ
Nguyên Việt V.E.E.S.A.N.O nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện hiện nay.
Thẩm Thị Hoà


Lớp: KT2B ĐHCĐ
2
Khoá luận tốt nghiệp đại học
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là vận dụng những lí luận về kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá vận dụng vào thực tế tại công
ty cổ phần Kỉ Nguyên Việt V.E.E.S.A.N.O từ đó tìm ra những vấn dề còn tồn tại
trong doanh nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ tại công ty.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài đặt trọng tâm vào tháng 1/2011, giới hạn trong kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
3.2. Phạm vi về thời gian
Thời gian thực tập từ ngày 21/01/2011 đến ngày 29/04/2011.
3.3 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu tại công ty cổ phần Kỉ Nguyên Việt V.E.E.S.A.N.O.
4. Phơng pháp nghiên cứu :
Phơng pháp nghiên cứu trong đề tài là phơng pháp thống kê và phơng pháp
phân tích số liệu thực tế thu thập đợc trong quá trình thực tập tại công ty, từ đó đa
ra những nhận xét và kết luận.
5. Bố cục của chuyên đề .
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết của em đợc trình bày thành ba phần
với kết cấu nh sau:
Ch ơng 1 : Các vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
trong các doanh nghiệp thơng mại.
Ch ơng 2 : Thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại
công ty cổ phần Kỉ Nguyên Việt V.E.E.S.A.N.O.
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ

3
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Ch ơng 3 : Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá tại công ty cổ phần Kỉ Nguyên Việt V.E.E.S.A.N.O.
Vì thời gian thực tập có hạn, khả năng lí luận cùng trình độ hiểu biết còn
hạn chế nên em rất mong đợc sự góp ý của thầy cô giáo và các anh chị phòng kế
toán của công ty để em hoàn thiện tốt hơn khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Sinh viên
Thẩm Thị Hoà
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
4
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Ch

ơng 1 :

Các vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thơng
mại
1. Các vấn đề chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
1.1. Đặc điểm hoạt động và chức năng của doanh nghiệp thơng mại.
Hoạt động kinh doanh thơng mại là hoạt động lu thông phân phối hàng hoá
trên thị trờng buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với
nhau. Nội thơng là lĩnh vực hoạt động thơng mại trong từng nớc, thực hiện quá
trình lu chuyển hàng hoá từ nơi xản xuất, nhập khẩu tới tiêu dùng. Đặc điểm khác
biệt cơ bản giữa doanh nghệp kinh doanh thơng mại và doanh nghiệp sản xuất là
doanh nghiệp thơng mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai trò trung gian

môi giới cho ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh
nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Doanh ngiệp
thơng mại thừa hởng kết quả của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà doanh
nghiệp thơng mại bỏ ra chỉ bao gồm: giá phải trả cho ngời bán và các phí bỏ ra để
quá trình bán hàng diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
Đặc điểm về hoạt động: hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp thơng
mại là lu chuyển hàng hoá. Quá trình lu chuyển hàng hoá thực chất là quá trình đa
hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán, trao đổi
sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu hàng hoá của ngời tiêu dùng.
Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các loại
vật t, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh
nghiệp mua về để bán
Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong kinh doanh
thơng mại không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng khác
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
5
Khoá luận tốt nghiệp đại học
nhau có sự vận động khác nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lu chuyển
hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
1.2. Vai trò của hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong các đơn vị kinh
doanh thơng mại.
Tiêu thụ là một quá trình lao động nghiệp vụ kỹ thuật phức tạp của các
doanh nghiệp, nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng nh sự tồn tại
của doanh nghiệp. Chỉ có qua tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hoá mới đợc thực
hiện, mới đợc xác định về giá trị và thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Đồng
thời tiêu thụ cũng là công tác xã hội, chính trị, nó biểu hiện quan hệ giữa hàng và
tiền, giữa ngời mua và ngời bán. Việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp
là cơ sở, điều kiện, tiền đề để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá
ở các đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân.

Tiêu thụ, nếu xét trên phạm vi toàn xã hội là điều kiện để tiến hành tái sản
xuất xã hội. Các khâu của quá trình tái sản sản xuất xã hội (Sản xuất phân phối
trao đổi tiêu dùng) có quan hệ mật thiết với nhau, một khâu có vân đề thì sẽ
ảnh hởng tới các khâu còn lại. Do đó tiêu thụ có vai trò không nhỏ trong quá
trình phát triển của nền kinh tế.
Ngoài ra tiêu thụ còn góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả
năng và nhu cầu, giữa hàng và tiền v.v là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối
trong từng ngành, từng khu vực cũng nh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm hơn cả trong nền kinh tế thị trờng và ngày
càng trở nên quan trọng khi kinh tế thị trờng phát triển ở giai đoạn cao. Kinh tế
thị trờng là kiểu tổ chức kinh tế xã hội trong đó các quan hệ kinh tế, phi kinh tế
thị trờng là kiểu tổ chức kinh tế xã hội trong đó các quan hệ kinh tế, phân phối
sản phẩm, phân chia lợi ích đều do các quy luật của thị trờng điều tiết với đặc tr-
ng là mối chủ thể kinh tế theo đuổi mục đích kinh doanh của riêng mình nếu thấy
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
6
Khoá luận tốt nghiệp đại học
lợi, còn vấn đề bán đợc hay không lại do thị trờng quyết định. Trong điều kiện
kinh tế cơ chế mở, hàng hoá bung ra nh hiện nay, doanh nghiệp nào tạo đợc uy
tín với khách hàng, doanh nghiệp đó sẽ bán đợc hàng và bán với số lợng lớn, sẽ
tiếp tục tồn tại và phát triển. Ngợc lại, doanh nghiệp sẽ có nguy cơ đi đến phá
sản, thất bại trong kinh doanh. Một doanh nghiệp đợc coi là kinh doanh có hiệu
quả khi và chỉ khi toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh đều
đợc bù đắp bằng doanh thu và có lợi nhuận. Từ đó, doanh nghiệp có điều kiện để
mở rộng kinh doanh, tăng doanh thu, mở rộng thị trờng kinh doanh,củng cố và
khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng, đứng vững và phát triển
mạnh trong điều kiện cạnh tranh nh ngày nay.
1.3. Yêu cầu nhiệm vụ của việc quản lí nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ

1.3.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ
- Nắm chắc sự vận động của từng nhóm, loại hàng hoá trong quá trình xuất,
nhập và tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị, theo dõi tình hình
thực hiện kế hoạch bán ra ở từng cửa hàng, bộ phận kinh doanh xuất phát từ
nguyên tắc nhà quản lý phải biết kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả và có
triển vọng nhất. Việc quản lý chủ yếu kết thúc khi ngời sở hữu hàng hoá đợc
chuyển giao và doanh nghiệp có doanh thu bán hàng.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện biểu giá cả hợp lý cho từng loại
sản phẩm hàng hoá, từng phơng thức bán hàng, từng địa điểm kinh doanh. Có
làm tốt việc quản lý giá sẽ giúp hàng hoá của doanh nghiệp thích ứng đợc với thị
trờng, tiêu thụ hàng hoá đợc nhiều, đáp ứng đợc nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu
dùng.
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
7
Khoá luận tốt nghiệp đại học
- Quản lý, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền bán hàng cụ thể là kiểm tra
số tiền thu đợc sau khi tiêu thụ đợc hàng chuyển về doanh nghiệp dới hình thức
nào, số lợng là bao nhiêu, chiều hớng phát sinh các khoản nợ khó đòi nh thế
nào kể từ khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng cho đến khi doanh nghiệp thực sự
thu đợc tiền và các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ nh chiết khấu, giảm giá, hàng
bán bị trả lại, nhận trớc tiền hàng. Sau khi quá trình tiêu thụ kết thúc cần phải
quản lý việc xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo tính đúng, tính đủ kết quả
kinh doanh đã đạt đợc và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận (nếu
có). Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc.
1.3.2. Nội dung yêu cầu công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trờng, các đơn vị kinh doanh có thể tồn tại và phát
triển đợc thì luôn phải bám sát tình hình thị trờng để tiến hành hoạt động kinh

doanh của mình có hiệu quả. Để cung cấp thông tin hữu hiệu cho nhà quản trị ra
quyết định thì công tác kế toán luôn phải đợc cập nhật nhanh chóng, chính xác.
Trong doanh nghiệp thơng mại thì công tác kế toán lu chuyển hàng hoá đóng vai
trò rất quan trọng ảnh hởng tới kết quả kinh doanh của công ty. Để cung cấp cho
các nhà quản trị một cách chính xác, kịp thời thì công tác kế toán lu chuyển hàng
hoá trong doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng hoá cả về số
lợng, giá cả, chất lợng, tình hình bảo quản hàng hoá dự trữ. Phản ánh đầy đủ
nghiệp vụ mua, bán hàng hoá.
Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện xử lý kịp
thời những hàng hoá giảm chất lợng, giá cả và khó tiêu thụ.
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
8
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Tổ chức tốt nghiệp vụ hạch toán chi tiết hàng hoá, luôn luôn kiểm tra tình
hình ghi chép ở các kho, quầy hàng. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, đối chiếu
sổ sách ghi chép và kết quả kiểm kê hàng hoá ở các kho và quầy hàng.
Lựa chọn phơng pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán cho phù hợp với tình
hình đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để đảm boả đúng chỉ tiêu
lãi gộp hàng hoá.
Ghi nhận doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp thời phản ánh kết quả mua bán
hàng hoá, tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng hoá.
Tính toán chính xác các chi phí liên quan đến quá trình mua bán hàng hoá,
các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thanh toán công nợ với nhà cung cấp
và với khách hàng.
Xác định kết quả tiêu thụ và lên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá
Kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trực tiếp: là phơng thức giao hàng
cho ngời mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho

của DN. Số hàng này khi giao cho ngời mua thì đợc trả tiền ngay hoặc đợc
chấp nhận thanh toán. Vì vậy, sản phẩm xuất bán đợc coi là đã bán hoàn
thành.
a. Kế toán bán hàng theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận: là phơng
thức mà bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện ghi trong hợp
đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, khi khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số
hàng này đợc coi là đã bán và bên bán đã mất quyền sở hữu về số hàng đó.
b. Kế toán bán hàng theo phơng thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hởng
hoa hồng: là phơng thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
9
Khoá luận tốt nghiệp đại học
bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo
đúng giá bán đã quy định và đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng.
c. Kế toán bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp: là phơng thức bán
hàng thu tiền nhiều lần, ngời mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số
tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi
suất nhất định. DN chỉ hạch toán vào TK 511 - Doanh thu bán hàng, phần doanh
thu bán hàng thông thờng (bán hàng thu tiền một lần). Phần lãi trả chậm đợc coi
nh một khoản thu nhập hoạt động tài chính và hạch toán vào bên Có TK 515 -
Thu nhập từ hoạt động tài chính. Theo phơng thức bán này, về mặt kế toán khi
giao hàng cho khách coi là đã bán nhng thực chất thì DN mới chỉ mất quyền sở
hữu về số hàng đó.
d. Kế toán bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng: là phơng thức bán hàng
mà DN đem sản phẩm vật t, hàng hoá để đổi lấy vật t, hàng hoá khác không tơng
tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của vật t, hàng hoá tơng ứng trên thị trờng.
f. Kế toán bán hàng theo phơng thức tiêu thụ nội bộ: Tiêu thụ nội bộ là việc
mua, bán sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị chính với các đơn vị

trực thuộc hay gữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong một công ty, tổng công
ty Ngoài ra tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các sản phẩm, hàng hoá biếu tặng,
xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
2. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại
2.1 Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán
2.1.1.Khái niệm và tài khoản sử dụng.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật t hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã
tiêu thụ .
Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn là giá thành sản xuất (giá
thành công xởng) hay chi phí sản xuất.
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
10
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Với vật t tiêu thụ giá vốn là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu htụ giá
vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng chi phí thu mua phân bổ cho
hàng tiêu thụ.
2.1.2. Các phơng pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
Trị giá hàng hoá đợc phản ánh trong kế toán tổng hợp (tài khoản, sổ tổng
hợp ) phải đợc ghi theo giá trị thực tế. Hàng hoá mua vào đợc ghi chép theo
đúng giá trị mua vào ghi trên hoá đơn và các chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Nhng
hàng hoá xuất ra trong kỳ thì rất khó xác định vì các lô hàng có giá cả khác
nhau. Vì vậy tuỳ theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mà kế toán có
thể lựa chọn và áp dụng một trong các phơng pháp tính giá đơn vị sau:
2.1.2.1. Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, lô hàng nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá
đó, không quan tâm đến thời gian nhập, xuất. Phơng pháp này thích hợp ở những
doanh nghiệp có ít loại hàng hoá hoặc mặt hàn ổn định nhận diện đợc à có điều
kiện bảo quản riêng từng lô hàng,.
- Ưu điểm: Rất chính xác và kịp thời theo từng lần nhập.

- Nhợc điểm: Phức tạp, đòi hỏi thủ kho phải nẵm đợc chi tiết từng lô hàng
2.1.2.2. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Phơng pháp này đợc áp dụng với giả thiết lô hàng nào mua vào trớc sẽ đợc
xuất ra trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng
lô hàng xuất. và hàng tồn kho còn lại cuối kì là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kì. Theo phơng pháp nằy thì giá trị hàng xuất kho đợc
tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kì hoặc gần đầu kì, giá trị của
hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kì hoặc gần
cuối kì cón tồn kho.
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
11
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Giá vốn thành
phẩm tiêu thụ
trong kì
=
Giá thực tế đơn vị thành
phẩm nhập kho theo từng
lần nhập kho trớc
x
Số lợng thành phẩm xuất
bán trong kì thuộc số lợng
từng lần nhập kho
- Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá hàng hoá xuất kho kịp thời.
- Nhợc điểm: phải tính giá theo từng danh điểm hàng hoá và phải hạch toán
chi tiết hàng hoá tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, ph-
ơng pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp
thời với giá cả thị trờng của hàng hoá.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít

danh điểm hàng hóa, số lần nhập kho của mỗi loại hàng hoá không nhiều và giá
cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
2.1.2.3. Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này giả thiết hàng hoá xuất bán là những hàng hoá đợc nhập
vào kho sau, xuất hết thứ nhập sau mới đến thứ nhập trớc
Giá vốn thành
phẩm tiêu thụ
trong kì
=
Giá thực tế đơn vị
thành phẩm nhập kho
theo từng lần nhập kho
trớc
x
Số lợng thành phẩm xuất
bán trong kì thuộc số l-
ợng từng lần nhập kho
- Ưu điểm: Đảm bảo chính chính xác của giá thực tế
- Nhợc điểm: Giống nh phơng pháp nhấp trớc xuất trớc phơng pháp này
cũng có nhớc điểm là phải tính giá theo từng danh điểm hàng hoá và phải hạch
toán chi tiết hàng hoá tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài
ra, số hàng tồn kho sẽ có giá trị cách xa giá trị thị trờng gây ảnh hởng tới tính
chính xác nên trong thực tế phơng pháp này ít khi đợc sủ dụng.
2.1.2.4. Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền
Tuỳ vào thời điểm tính giá đơn vị bình quân mà phơng pháp này đợc phân
thành các dạng sau:
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
12
Khoá luận tốt nghiệp đại học

* Phơng pháp giá thực tế bình quân cả kì dự trữ:
áp dụng phơng pháp này thì hàng hoá xuất bán trong kỳ không đợc tính giá
ngay mà phải đợi đến cuối kỳ, cuối tháng mới đợc tính sau khi đã tính đợc đơn
giá bình quân. Theo phơng pháp này căn cứ vào giá thực tế của hàng hoá tồn đầu
kì và nhập trong kì, kế toán xác định dợc giá bình quân của một đơn vị sản phẩm,
hàng hoá. Căn cú vào lợng hàng hoá xuất trong kì và giá đơn vị bình quân để xác
định giá thực tế xuất kho trong kì.
Giá vốn hàng hoá
đem tiêu thụ
= Số lợnng hàng hoá
tiêu thụ
x Giá đơn vị bình quân cả
kì dự trữ
Giá đơn vị bình quân cả
kì dự trữ

=
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kì và nhập trong kì
Số lợng hàng hoá tồn đầu kì và nhập trong kì
- Ưu điểm: Phơng pháp này xác định đợc sự biến động giá cả và dễ tính toán
- Nhợc điểm : Đơn giá bình quân chỉ đến cuối kỳ, cuối tháng mới đợc tính.
Vì vậy, công việc thờng dồn vào cuối kỳ, ảnh hởng đến việc lập báo cáo của kế
toán.
* Phơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗ lần nhập:
Theo phơng pháp này, sau mỗ lần nhập, kế toán phải xác định gía bình quân
của từng danh điểm hàng hoá. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lợng hàng hoá
bán ra giã hai lần nhập kế tiếp để xác định giá thực tế hàng hoá xuất kho.
Giá vốn hàng hoá
đem tiêu thụ
= Số lợnng hàng hoá

tiêu thụ
x Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân sau

mỗi lần nhập
= Giá thực tế hàng hoá tồn sau mỗi lần nhập
Số lợng hàng hoá tồn sau mỗi lần nhập
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
13
Khoá luận tốt nghiệp đại học
- Ưu điểm: Phơng pháp này cho phép kế toán tính giá hàng hoá xuất kho kịp
thời và độ chính xác cao, tuy nhiên khối lợng công việc tính toán nhiều
Phơng pháp này chỉ sử dụng cho những doanh nghiệp có ít loại hàng hoá và
số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
* Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kì trớc hoặc đầu kì này
Theo phơng pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá
thực tế và hàng hoá tồn kho cuối kì trớc.
Giá vốn hàng hoá
đem tiêu thụ
= Số lợnng hàng hoá
tiêu thụ
x Giá đơn vị bình quân cuối
kì trớc
Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập
= Giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kì này
Số lợng hàng hoá tồn kho đầu kì này
- Ưu điểm: Cách tính này đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến

động hàng hoá trong kì.
- Nhợc điểm: Độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của
giá cả trong kì.
2.1.2.5. Phơng pháp giá hạch toán
Giá hạch toán là một giá nào đó ổn định trong kì đợc dùng để ghi tạm có thể
là giá thực tế của kì trớc
Theo phơng pháp này việc thành phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kì biến động
đợc phản ánh theo giá hạch toán cuối kì sẽ đợc điều chỉnh từ giá hạch toán sang
giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế của hàng
hoá đem tiêu thụ
= Giá hạch toán của hàng
hoá tiêu thụ trong kì
x Hệ số giá hàng hoá
tiêu thụ
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
14
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Hệ số
giá (H) =
Trị giá thực tế của hàng
tồn đầu kì
+ Trị giá thực tế của hàng nhập trong

Trị giá hạch toán của
hàng tông đầu kì
+ Trị giá hạch toán của hàng nhập
trong kì
- Ưu điểm: Phơng pháp này thờng áp dụng với những doanh nghịêp có số lợng

nhập xuất tồn hàng lớn cho phép phản ánh kịp thời, giá trị hàng hoá nhập xuất
- Nhợc điểm: Phơng pháp này cung cấp số liệu không chính xác trong kì.
2.1.3. Phơng pháp kế toán giá vốn hàng bán
2.1.3.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ dùng làm căn sứ ghi sổ kế toán bao gồm:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lí
2.1.3.2. Tài khoản sử dụng
TK 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng
hoá, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp, giá thành sản xuất của sản phẩm xây
lắp (đối với DN xây lắp) đã bán trong kỳ. Ngoài ra, còn phản ánh chi phí sản
xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở dang vợt trên mức bình thờng,
số trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Giá thực tế của
hàng nhập
= Giá mua hàng
hoá(HĐ)
+ Chi phí
thu mua
+ Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
- Các khoản
giảm trừ
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632.
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
15
Khoá luận tốt nghiệp đại học

Trị giá vốn của sản phẩm , hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Phản ánh CPNVL, CPNC, CPSX
chung cố định không phân bổ không đợc
tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính
vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi th-
ờng do trách nhiệm cá nhân gây ra.
Phản ánh CP tự xây dựng, tự chế
TSCĐ vợt mức bình thờng không đợc
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự
xây dựng, tự chế hoàn thành.
Phản ánh khoản chênh lệch giữa số
dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng
năm trớc.
Phản ánh khoản hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính (31/12) (chênh lệch
giữa số phải trích lập dự phòng năm
nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng
năm trớc).
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá
vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
2.1.3.3. Phơng pháp hạch toán
a. Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX
Thẩm Thị Hoà

Lớp: KT2B ĐHCĐ
16
TK 632 : Giá vốn hàng bán
Tk 632
Tk 1562
Tk 1561,157
Tk 156,157
Trị giá vốn hàng bị trả lại Giá vốn hàng tiêu thụ
Tk 111,112
Giá vốn hàng giao tay ba
Tk 133
Thuế GTGT
(nếu có)
Tk 911
K/c giá vốn hàng tiêu thụ
T/k 159
Hoàn nhập dự phòng giảm
gía hàng tồn kho
Số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đợc lập thêm
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
17
Chi phí thu mua K/c cho
hàng tiêu thụ trong kì
Khoá luận tốt nghiệp đại học
b, Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKĐK
Với doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kì sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán nh sau:

Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán với doanh nghiệp
áp dụng phơng pháp kiểm kê định kì
Thẩm Thị Hoà Lớp: KT2B
ĐHCĐ
Tk 159
Tk 111,112,331 Tk 611
Giá vốn hàng hoá nhập trong kì
K/c giá trị hàng tồn kho và hàng gửi bán cuối kì
Tk 632
Tk 133
Tk 156,157
Đầu kì K/c giá trị hàng hoá tồn
kho cuối kì trớc
K/c giá vốn hàng
bán trong kì
Hoàn nhập dự phòng giảm gía
hàng tồn kho
Số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đợc lập thêm
Tk 911
K/c giá vốn hàng bán để xác định
kết quả
18
Khoá luận tốt nghiệp đại học
2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.1. Khái niệm doanh thu và doanh thu thuần
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu đợc trong kì hạch toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thờng góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu = Số lợng x Đơn giá bán

Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ giá bán không
bao gồm VAT đầu ra. Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực
tiếp giá bán đã bao gồm cả VAT. Doanh nghịêp xuất khẩu hoặc chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt giá bán bao gồm cả thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản
giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại, hàng bán bị trả lại và các khoản
thuế không đợc hoàn lại nh VAT theo phơng pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Doanh thu
thuần
= Các khoản giảm trừ
doanh thu(CKTM,
GGHB
- Các loại thuế TTĐB, GTGT
(theo PP trực tiếp)
2.2.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo VAS số 14 doanh thu bán hàng chỉ đợc ghi nhận khi thoả mãn
đồng thời các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hoá.
- Doanh nghiệp không cón nắm giữ quyền quản lí, kiểm soát sản phẩm
nữa.
- Doanh nghiệp xác định đợc tơng đối chắc chắn (nguyên tắc thận trọng).
- Doanh nghiệo đã thu hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
đó.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu.
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
19
Khoá luận tốt nghiệp đại học

2.2.3. Phơng pháp kế toán doanh thu.
Hạch toán loại tài khoản doanh thu cần tôn trọng một số quy định
Doanh thu va chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đợc ghi nhận
động thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
Thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ t-
ơng tự về bản chất và giá trị thì việc không đợc coi là một giao dịch toạ ra
doanh thu và không đợc ghi nhận doanh thu.
Doanh thu phải đợc theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu. Doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi Trong từng loại
doanh thu lại đợc chi tiết theo từng thứ doanh thu nh doanh thu bán hàng có
thể chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm hàng hoá nhằm phục cho việc xác
định đày đủ chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lí hoạt động sản
xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.3.1. Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn bán hàng thông thờng
- Thẻ quầy hàng
- Bảng thanh toán hàng đại lí kí gửi
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh doanh thu kế toán sử dụng một số tài khoản sau
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản ánh
doanh thu của DN trong một kỳ kế toán từ các giao dịch và các nghiệp vụ
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu hoặc thuế GTGT tính theo phơng
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
và cung cấp dịch vụ của DN thực hiện
Thẩm Thị Hoà

Lớp: KT2B ĐHCĐ
TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
Khoá luận tốt nghiệp đại học
pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán
trong kỳ kế toán.
Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
đã bán kết chuyển cuối kỳ.
Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuần hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
trong kỳ hạch toán.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
TK 511 có 4 TK cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tk 5117: Doanh thu khác
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
21
Khoá luận tốt nghiệp đại học
2.2.3.3. Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng
2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.1. Khái niệm
Chiết khấu thơng mại: Dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho
ngời mua hàng đợc tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các

khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá thoả
thuận do nguyên nhân hàng bán kém phẩm chất, sai quy cách, lạc hậu hay
không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Chit khu thng mi: L khon tin m doanh nghip ó gim tr
hoc ó thanh toán cho khách hng do vic khách hng ó mua hng vi khi
lng ln trong mt ln hoc trong mt khong thi gian nht nh.
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
Tk 111,112,131,
Tk 521, 531, 532
Cuối kì, K/c CKTM, GGHB
HBTL phát sinh trong kì
Thuế XK ,TTĐB ,GTGT
theo phơng pháp trực tiếp
Tk 333 Tk 511
Doanh thu bán hàng và CCDV
3331
Tk 333
Thuế GTGT
(nếu có)
Tk 911
K/c doanh thu thuần
Tk 3387
Lãi suất trả chậm
22
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Hng bán b tr li l s hng ó c coi l tiêu th (ó chuyn
giao quyn s hu ó thu tin hay c khách hng chp nhn) nhng b
khách hng tr li v t chi thanh toán (vi phm các điều kiện đã cam kết

trong hợp đồng nh khôn gphù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, phẩm chất, sai quy
cách chủng loại hàng kém phẩm chất, bị lỗi hỏng )
i vi các doanh nghip tính thu GTGT bng phng pháp trc
tip hoc i vi các mt hng chu thu tiêu th c bit hay thu xut khu
các khon gim tr doanh thu cũng bao gm thu GTGT u ra (33311), thu
tiêu th c bit (3332), thu xut khu phi np (3333).
2.3.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng.
Tk 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
Tk 5211: Chiết khấu thơng mại
Tk 5212: Hàng bán bị trả lại
Tk 5213: Giảm giá hàng bán
Kết cấu và nội dung của từng TK
Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã
trả lại tiền cho ngời mua hàng hoặc
tính trừ vào nợ phải thu của khách
hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã
bán ra.
Kết chuyển trị giá của hàng bán bị
trả lại vào bên Nợ TK 511 hoặc
TK 512 để xác định doanh thu
thuần trong kỳ kế toán.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã
trả lại tiền cho ngời mua hàng hoặc
tính trừ vào nợ phải thu của khách
hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã
Kết chuyển trị giá của hàng bán bị
trả lại vào bên Nợ TK 511 hoặc

TK 512 để xác định doanh thu
thuần trong kỳ kế toán.
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
TK 531 Hàng bán bị trả lại
TK 5211 - Chiết khấu thơng mại
23
Khoá luận tốt nghiệp đại học
bán ra.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Giảm giá hàng bán đã chấp thuận
cho ngời mua hàng.
Kết chuyển các khoản làm giảm
trừ giá hàng bán vào bên Nợ TK
511 hoặc TK 512.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
2.3.2.2. Phơng pháp hạch toán
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
TK 532 :Giảm giá hàng bán
CKTM, GGHB , HBTL
Thuế GTGT
Tk 333
CP liên quan đến HBTL
Tk 641
Tk 521
Tk 111, 112, 131
Tk 511
K/c CKTM, GGHB, HBTL
Giá vốn hàng bán bị trả lại

Tk 632Tk 156,157
Giá trị chờ xử lí
Tk 1388
24
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.3. Kế toán bán hàng theo các phơng thức tiêu thụ.
Kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trực tiếp.
Kế toán bán hàng theo phơng thức bán trực tiếp.
Kế toán bán hàng theo phơng thức hàng gửi bán.
Sơ đồ : Kế toán bán hàng theo phơng thức hàng gửi bán
Thẩm Thị Hoà
Lớp: KT2B ĐHCĐ
TK 154, 155,156
TK 157
TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
TK 33311
Trị giá vốn
thực tế của
hàng gửi bán
Doanh thu
của hàng
gửi bán
Trị giá vốn
thực tế của
hàng gửi
bán đã bán
K/c DTT để
xác định
KQKD

Kết
chuyển
giá vốn
hàng bán

2.1
2.2

TK 154,155,156
TK 632
TK 911
TK 511, 512
TK 111, 112, 131
TK 521, 531, 532
TK 33311



Giá gốc của
sản phẩm,
dịch vụ đã
cung cấp
K/c giá
vốn hàng
hóa
K/c doanh
thu thuần
Ghi nhận
doanh thu
bán hàng

Tổng
giá
thanh
toán
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ DT
Giá vốn hàng bán bị trả lại
25

×