Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I: LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình nước ta mở cửa bắt kịp nền kinh tế thế giới thì bộ mặt kinh
tế, chính trị, xã hội đất nước có nhiều sự thay đổi. Tại các trung tâm lớn như Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh ... dân cư ở các vùng khác tập trung sinh sống ở đây ngày
một nhiều. Để giải quyết nhu cầu nhà ở của người dân ngày một lớn, Đảng và
Nhà nước đã chủ trương xây dựng nhiều khu chung cư để đáp ứng nhu cầu nhà
ở ngày càng nhiều của người dân. Cùng với việc chung cư được xây dựng ngày
càng nhiều tạo ra nhiều thói quen tiêu dùng mới cho người dân đó là việc hình
thành các siêu thị phục vụ cho người dân sinh sống tại các khu chung cư mới
này. Đô thị mới này vốn nơi trước đây không có dân cư bản địa sinh sống vì thế
không có nơi mua sắm cho người dân. Các siêu thị được xây dựng đã đáp ứng
đuợc những nhu cầu mới của người dân. Trong qúa trình thành lập và kinh
doanh đây là một ngành nghề kinh doanh còn nhiều mới mẻ đối với người dân
và cả các nhà quản lý nhất là khi nhu cầu tiêu dùng của người dân ở các đô thị
lớn ngày càng nhiều thì không chỉ có các công ty trong nước kinh doanh hình
thức siêu thị này mà còn nhiều tập đoàn kinh doanh bán hàng cả buôn và lẻ tham
gia thị trường đầy tiềm năng này. Chính vì vậy trong quá trình kinh doanh các
công ty kinh doanh siêu thị đứng trước rất nhiều khó khăn về kinh nghiệm
thương trường, hàng hoá, vốn. Các công ty muốn tồn tại được phải nắm bắt
được những cơ hội và thời cơ đặc biệt là thói quen tiêu dùng và mua sắm của
người dân để vượt lên những khói khăn trước mắt để vững chân trong lĩnh vực
kinh doanh mới mẻ này.
Muốn nắm bắt được những cơ hội và thời cơ kinh doanh của mình các
doanh nghiệp không ngừng nâng cao công việc kinh doanh mà cùng với việc đó
là phải tổ chức được một cơ cấu bộ máy kế toán phù hợp phải đơn giản nhưng
lại hiệu quả. Trong đó mỗi phần hành kế toán phải được tổ chức hợp lý theo
đúng quy định của chế độ đồng thời phải phù hợp với tổ chức và lĩnh vực kinh
doanh của công ty. Để đạt được hiệu quả quản lý cao nhất, trong các phần hành
Nguyễn Thu Trang 1 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kế toán đó thì phần hành kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả là một
trong những phần hành rất quan trọng, chiếm một sự quan tâm rất lớn của các
nhà quản lý do đây là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh. Qua kết quả
của phần hành kế toán này đã phản ánh hiệu quả làm ăn của doanh nghiệp. Nó
mang lại thu nhập cho doanh nghiệp đồng thời tạo ra các khoản thu để bù đắp
các khoản chi phí trong quá trình kinh doanh đồng thời thông qua những hiệu
quả mang lại đó doanh nghiệp đưa ra các đường lối kinh doanh phù hợp với tình
hình kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp khi tiến hành hạch toán các phần
hành kế toán mặc dù tuân theo các quy định của chế độ do Bộ Tài Chính và Vụ
chế độ kế toán ban hành theo các chuẩn mực và nguyên tắc kế toán nhưng trong
quá trình thực hiện tại các doanh nghiệp vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần được
hoàn thiện cho phù hợp với chế độ kế toán nói chung và bản thân các doanh
nghiệp nói riêng.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Tiện Lợi, một công ty kinh
doanh lĩnh vực siêu thị thì phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả là một phần hành kế toán chiếm vị trí quan trong công tác kế toán. Do
vậy em đã tìm hiểu và nghiên cứu và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả với mong muốn góp một phần ý kiến của mình vào việc hoàn thiện công tác
kế toán của công ty để phù hợp với chế độ và đặc điểm kinh doanh của công ty
đồng thời góp ý kiến trong việc tăng cường tính linh hoạt, sáng tạo của kế toán
viên. Đây là lý do em chọn đề tài: “ Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Tiện Lợi”. Chuyên đề thực tập bao gồm
4 phần chủ yếu sau đây:
Phần I: Lời Mở Đầu
Phần II:Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Tiện Lợi
Phần III:Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Tiện Lợi
Phần IV: Kết luận
Nguyễn Thu Trang 2 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang 3 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần II: Thực trạng tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại công ty cổ phần Tiện Lợi.
I: Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Tiện Lợi.
1: Đặc điểm hàng hoá kinh doanh và thị trường hàng hoá của công ty.
Công ty là một đơn vị kinh doanh mô hình siêu thị, đây là mô hình của chợ
hiện đại có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ hàng hoá tiêu dùng thiết yếu hàng ngày.
Hay nói cách khác hàng ngày chúng ta tiêu dùng những sản phẩm gì thì Tiện
Lợi cũng sẽ bán cái đó. Tuy nhiên Tiện Lợi không kinh doanh những mặt hàng
điện tử, quần áo thời trang như những siêu thị khác.
Với phương châm sự hài lòng của khách hàng mang lại sự thành công cho
Tiện Lợi để làm được điều này thì trách nhiệm của mỗi nhân viên kinh doanh là
phải xây dựng được một hệ thống dịch vụ thuận tiện cho khách hàng khi họ mua
sắm tại siêu thị.
Tuy nhiên hiện nay chúng ta vẫn chưa mang đến được sự thuận tiện nhất
cho khách hàng thông qua những đánh giá về tình hình tiêu thụ trong một số
ngày như sau:
+Những ngày trời mưa, doanh thu tăng cao 25% điều đó chứng tỏ những
ngày trời nắng khách hàng đi mua sắm ở những nơi khác chỉ khi họ không thể
mua được ở nơi khác thì họ mới mua của Tiện Lợi.
+Ngày thứ 7, CN nhiều khách hàng tới chợ để mua sắm vụ tại đây họ có
thể mua sắm được tất cả các mặt hàng mà họ cần.
Với mục tiêu kinh doanh là mang đến sự thuận lợi nhất cho khách hàng và
đáp ứng đầy đủ nhất những yêu cầu của người mua. Tiện Lợi tiến hành kinh
doanh hàng hoá tiêu dùng thiết yếu hàng ngày bao gồm các ngành hàng chính
sau đây:
Nguyễn Thu Trang 4 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Thực phẩm tươi sống, đây là mặt mạnh của Tiện Lợi, bao gồm các loại
như : Hoa quả, thịt sạch, trứng gà, thuỷ hải sản tươi sống và thực phẩm đã sơ
chế (của xưởng chế biến nấu ăn sơ chế sẵn)
-Thức ăn chín ( xưởng chế biến nấu ăn làm) đây là mặt mạnh của Tiện Lợi
bao gồm khoảng 100 món ăn từ bình dân đến các món ăn cổ truyền.
-Thực phẩm công nghiệp như đồ hộp, thực phẩm đông lạnh, xúc xích, sữa,
bánh kẹo, gia vị.
-Nhu yếu phẩm như mỹ phẩm, chất tẩy rửa, đồ gia dụng, văn phòng phẩm
Điều khác biệt mang lại nhiều thành công cho Tiện Lợi đó là hơn 80% giá
trị mặt hàng cung cấp là lĩnh vực thực phẩm một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm
và nhiều rủi ro. Tuy nhiên Tiện Lợi lại thành công ở chính lĩnh vực này chứng
tỏ công ty đã đáp ứng được những nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của người
dân.Nhưng với một đất nước nhiệt đới gió mùa như nước ta thời tiết được chia
làm bốn mùa rõ rệt Xuân, Hạ, Thu, Đông thì năng lực cung cấp hàng hoá của
các nhà cung cấp cũng như nhu cầu tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm
riêng biệt của từng mùa khác nhau.
*Mùa hè các mặt hàng như kem, sữa, nước ngọt, nước tinh khiết, rau
muống, bắp cải, món canh (của thực phẩm sơ chế được tiêu thụ mạnh).
*Mùa đông thời tiết lạnh kích thích ăn uống nhu cầu tiêu dùng tăng mạnh
. Mặt hàng rau thường bán rất chạy vì khách hàng dùng nhiều món ăn như xào
và các mặt hàng sơ chế cũng phải chú trọng tới các món hầm, về thực phẩm
công nghệ thì đó là bánh kẹo, rượu bia, ô mai...
*Trong dịp tết nguyên đán nhu cầu tiêu dùng tăng cao nhất trong năm các
mặt hàng cần trú trọng đó là : Bia, rượu , trà, thuốc, hạt dưa, bánh chưng, giò
cha, nem, gà, thịt lợn, thịt bò, thịt gà, cá…Đặc biệt là thực phẩm cao cấp như
tôm đông lạnh loại to, cá ba sa…
*Nhu cầu tiêu dùng hàng hoá trong những dịp đặc biệt như 8/3, 1/5-30/4,
1/6, 2/9. Rằm trung thu, ngày rằm, mồng một tết dương lịch...
Nguyễn Thu Trang 5 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để phục vụ tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của khách hàng công ty phải nắm
bắt được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trong từng mùa và trong các dịp lễ
tết quan trọng với các món ăn cổ truyền của người dân với phương châm là
chúng ta cung cấp cho khách hàng những gì họ cần chứ không phải là những gì
chúng ta có. Công ty tiến hành phân chia khách hàng theo nhiều tiêu thức khác
nhau để có được sự phục vụ tốt nhất và chu đáo nhất đối với nhu cầu của khách
hàng. Thông qua các tiêu thức như: giới tính, tuổi, trình độ, thu nhập...Các biện
pháp thường được ngthiên cứu bởi các nhân viên Marketing tiến hành khảo sát
qui mô hoặc trực tiếp cũng có khi tham khảo các đôn vị kinh doanh cùng loại
như: Siêu thị bán buôn Mêtro, siêu thị bán lẻ BigC, chuỗi siêu thị Fivimart,
chuỗi siêu thị Saigon Coopmart...Ngoài ra còn tham khảo tại các địa chỉ khác
như Chợ Đồng Xuân, chợ Hàng Bè, chợ Long Biên, chợ cá Thanh Trì...Qua việc
nghiên cứu thị trường tiêu dùng thông qua những địa chỉ đáng tin cậy như trên
qua đó công ty tiến hành tìm kiếm các nhà cung cấp để cung cấp mặt hàng cho
mình theo các phương châm sau đây được công ty áp dụng trong quá trình tìm
kiếm nhà cung cấp :
“Mua tận gốc, bán tận ngọn” : Đây là phương châm tìm kiếm nhà cung
cấp của Tiện Lợi, đây cũng là biện pháp mà các đại gia kinh doanh bán lẻ như
Wallmart, Carefour, Metro, v.v... Đôi khi họ còn chi ra một khoản kinh phí rất
lớn để hỗ trợ người dân về vốn và về công nghệ, qua đó các hộ dân sẽ nuôi,
trồng sản phẩm cung cấp cho mình. Mua tận gốc đồng nghĩa với giá rẻ, qua đó
nâng tính cạnh tranh với các đơn vị khác.
Với Tiện Lợi chúng ta nỗ lực tối đa việc thu mua của những người sản
xuất trực tiếp kết quả là đã đạt được việc hợp tác kinh doanh với hợp tác xã sản
xuất và tiêu thụ rau quả an toàn Minh Hiệp. Tuy nhiên vì quy mô sản xuất còn
nhỏ nên nhiều lúc chúng ta phải chấp nhận thu mua của các nhà phân phối trong
trường hợp bất khả kháng.
Hạn chế tối đa việc thu mua của các của hàng bán lẻ trừ mặt hàng hoa quả
thuỷ hải sản.
Nguyễn Thu Trang 6 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với phương châm như vậy, chúng ta tiến hành tìm kiếm các nhà cung cấp
thông qua các trường hợp như: Các nhà cung cấp có thể tự tìm đến và giới thiệu
sản phẩm với công ty hoặc tìm kiếm thông tin từ nhà sản xuất hay tại các hiệp
hội như Hiệp hội Siêu thị Hà Nội hoặc qua các mối quan hệ của tập thể cán bộ
công nhân viên trong công ty. Như vậy công ty đã tiến hành tìm kiếm các nhà
cung cấp tốt nhất cho mình để phục vụ tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng.
2: Phương pháp hạch toán hàng tồn kho, phương pháp tính thuế GTGT
và phương pháp tính giá vốn của hàng hoá tiêu thụ.
Công ty là một đơn vị kinh doanh rất nhiều mặt hàng ban đầu do vốn và
kinh nghiệm còn hạn chế do vậy số lượng mặt hàng trong của hàng Tiện Lợi -
Định Công còn rất ít nhưng sau hơn một năm khi công ty cổ phần Tiện Lợi
chính thức đi vào hoạt động lĩnh vực kinh doanh siêu thị. Ban dầu công ty mới
chỉ được lây thuơng hiệu của Angifish nhưng sau đó việc trở thành đối tác của
một số thương hiệu tiêu dùng lớn đã giúp công ty ngày càng có một chỗ đứng
vững chắc hơn. Cùng với nó là số lượng hàng hoá của công ty ngày một nhiều
hơn phục vụ đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân. Ban đầu số lượng mặt
hàng còn rất hạn chế nhưng giờ đây sau một thời gian kinh doanh công ty đã có
hơn 4000 mặt hàng phục vụ người dân. Chính vì đặc điểm kinh doanh của công
ty như vậy mà khối lượng hàng hóa mà công ty quản lý là rất lớn và công tác kế
toán của công ty về phần hành kế toán hàng tồn kho này cũng chiếm một lượng
lớn về thời gian và nhân lực kế toán của công ty. Phần hành kế toán hàng tồn
kho là sự quan tâm rất lớn của lãnh đạo công ty. Bởi đây là phần hành kế toán
chiếm vị trí quan trọng, việc tiêu thụ hàng hoá tạo ra doanh thu cho công ty. Vì
thế công ty cũng phải lựa chọn cho mình được một phương pháp hạch toán hàng
tồn kho phù hợp với hàng hoá, đặc điểm kinh doanh của mình. Có như vậy kết
quả kinh doanh của công ty mới đạt đuợc sự tốt nhất.
Để phù hợp với loại hình kinh doanh của mình, đó là các sản phẩm, hàng
hoá, tiêu dùng mà có giới hạn của thời gian tiêu dùng và khối lượng hàng hoá
Nguyễn Thu Trang 7 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
luân chuyển là rất lớn. Do vậy để đáp ứng được sự phù hợp của công việc bán
hàng của công ty với tiêu dùng của ngưòi dân, công ty đã sử dụng phương pháp
hạch toán hàng tồn kho theo phưong pháp kê khai thường xuyên. Có như vậy
một số mặt hàng mới đảm bảo được chất lượng tốt. Qua đó chúng ta có thể hạch
toán tổng hợp hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục tình hình Nhập
-Xuất-Tồn của chúng cho công ty. Phương pháp này được công ty áp dụng đối
với tất cả các mặt hàng của mình như vậy công ty luôn luôn theo dõi được số
lượng hàng hoá trên siêu thị và trong kho của mình, hàng hoá được bày bán
trong siêu thị luôn đảm bảo về chất lượng và thời hạn sử dụng còn hàng hoá
trong kho luôn còn thời hạn sử dụng lâu dài tránh được sự suy giảm về chất
lượng hàng hoá đặc biệt là ở các mặt hàng được chế biến sẵn như đồ hộp, thực
phẩm đông lạnh, mặt hàng tươi sống...
Theo đó giá vốn của hàng tồn kho được hạch toán xuất kho theo phương
pháp Nhập trước- Xuất trước. Theo phương pháp này hàng tồn kho được tính
giá thực tế xuất kho trên cơ sở là sự giả định lô hàng nào nhập kho trước thì
được xuất dùng trước vì vậy lượng hàng hoá xuất kho thuộc lần nhập nào thì
tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép doanh nghiệp tính giá hàng hoá
xuất kho kịp thời nhưng phải hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo từng loại giá
như vậy công tác kế toán sẽ tốn nhiều công sức. Tuy nhiên do đặc thù của hàng
hoá của công ty là các mặt hàng tiêu dùng nên thời hạn sử dụng là một yếu tố
hết sức quan trọng nên công ty vẫn phải hạch toán theo phương pháp này. Bởi
vì công ty đã trở thành khách hàng quen thuộc của một số nhà cung cấp do vậy
giá vốn của hàng hoá được cung cấp cho công ty là tương đối ổn định do vậy đã
giảm bớt được gánh nặng đối với công tác kế toán trong công ty. Đối với một số
mặt hàng không bị hạn chế về thời gian sử dụng như sản phẩm chế biến sẵn đó
là các mặt hàng như văn phòng phẩm, đồ dùng trong sinh hoạt…Và một số loại
hàng hoá khác thì để giảm bớt được gánh nặng của công tác kế toán theo
phương pháp Nhập trước-Xuất trước thì công ty tiến hành hạch toán theo
Nguyễn Thu Trang 8 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập theo đó doanh ngiệp sẽ tính toán lại
giá thực tế bình quân của hàng tồn kho sau mỗi lần nhập để làm cơ sở xuất kho.
Theo đó giá thực tế xuất kho= Số lượng xuất kho* Đơn giá thực tế bình
quân.
Áp dụng phương pháp này đối với một số mặt hàng thì độ chính xác sẽ cao
nhưng khối lượng công việc vất vả. Tuy n nhiên công ty được sự trợ giúp của
phần mềm kế toán máy do vậy cũng giảm bớt được gánh nặng của công việc.
Đối với việc xác định giá vốn của hàng hoá xuất kho thì theo nguyên tắc
giá vốn được tính theo giá thực tế. Có nhiều phương pháp tính giá thực tế khác
nhau nhưng công ty đã lựa chọn phương pháp Nhập trước- Xuất trước do vậy
giá vốn của hàng hoá trong công ty được hạch toán theo phương pháp này cho
phù hợp với đặc điểm kinh doanh hàng hoá của công ty. Với các mặt hàng được
hạch toán theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập thì giá vốn của hàng
đó cũng được tính theo phương pháp này.
VD: Bánh kẹo của công ty Hải Hà được mua làm ba đợt. Đợt đầu được
công ty mua ngày 25 tháng 12 năm 2005 là 50 thùng bánh quy kem *215000,
đợt hai mua 30*215000 tại ngày 10 tháng 1 năm 2006, đợt ba mua tiếp của
công ty Hải Hà ngày 25 tháng 1 năm 2006. Hàng được công ty nhập vào kho
của mình. Khi công ty tiến hành chuyển hàng từ kho ra siêu thị để bán cho
khách hàng thì hàng được chuyển ra theo thứ tự thời gian mua hàng của mình để
đảm bảo về chất lượng và thời hạn của hàng hoá. Các mặt hàng của công ty mua
của các nhà cung cấp giá thường ổn định do vậy khi xuất hàng chú ý nhiều tới
thời hạn sử dụng của hàng hoá, giá cả không biến động nhiều. Nên khi xuất
hàng ra khỏi kho lô hàng nào được công ty nhập trước sẽ được xuất trước tuy
nhiên giá cả của các lần nhập là ổn định không có sự biến động.
Công ty là một đơn vị kinh doanh hàng hoá đó là các mặt hàng tiêu dùng
do vậy việc tính thuế GTGT đối với hàng hoá chủ yếu là được tính theo phương
pháp khấu trừ khi đó chứng từ được sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng
và thuế GTGT là hoá đơn GTGT. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán tiến hành
Nguyễn Thu Trang 9 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kê khai thuế GTGT đầu ra vào bảng kê số 02 ( Mẫu). Cuối kỳ căn cứ vào bảng
kê này và bảng kê số 03 kế toán xác định số thuế GTGT được khấu trừ và thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước.
Nợ TK 3331
Có TK 133
Khi nộp thuế kế toán ghi.
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112
Nếu doanh nghiệp được miễn giảm thuế GTGT thì hạch toán là thu nhập
khác hoặc được trừ vào số thuế phải nộp
Nợ TK 111,112
Nợ TK 3331
Có TK 711
II: Các phương thức bán hàng và phương pháp hạch toán tại công ty cổ
phần Tiện Lợi.
1: Hạch toán các nghiệp vụ về bán buôn hàng hoá .
Công ty là một đơn vị kinh doanh hàng hoá dưới hình thức bán hàng siêu
thị tới tay người tiêu dùng do đó công ty trở thành một đối tác mua hàng với số
lượng nhiều của các nhà sản xuất do vậy khi mua hàng công ty nhận được nhiều
sự ưu đãi về giá cả và về cả phương thức và thời gian thanh toán. Ngoài việc bán
lẻ tới tay người tiêu dùng công ty còn sử dụng thế mạnh của mình khi trở thành
đối tác lớn của các nhà cung cấp để tham gia bán buôn cho các khách hàng có
nhu cầu mua hàng của mình. Do đó khối lượng hàng hoá tiêu thụ của công ty
được nhiều hơn và khách hàng mua buôn của công ty có thể mua trực tiếp tại
kho hoặc ký kết hợp đồng với công ty để công ty thực hiện việc chuyển hàng tới
tay người mua. Đối với các hình thức mua hàng khác nhau công ty lại hạch toán
cụ thể vào từng hình thức tiêu thụ khác nhau.
Tài khoản sử dụng cho việc hạch toán bán hàng.
Nguyễn Thu Trang 10 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 156: Hàng hoá. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ:Trị giá của hàng hoá
Bên có: Trị giá của hàng hoá xuất kho
Trị giá của hàng hoá thiếu hụt
TK 157: Hàng gửi bán (Có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán)
Bên nợ : Giá vốn sản phẩm hàng hoá gửi bán.
Bên có: Giá vốn hàng hoá được khách hàng chấp nhận
Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Số dư nợ: Giá vốn hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này phản
ánh doanh thu bán hàng và kết chuyển doanh thu thuần của doanh nghiệp. TK
này phản ánh doanh thu của công ty
Bên nợ: Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ.
Bên có : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này không có số dư
Đối với công ty tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai đó là:
-TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
-TK 5113:Doanh thu bán hàng đại lý
TK 632: Giá vốn hàng bán. Đây là tài khoản phản ánh sự biến động của
giá vốn hàng hoá tài khoản này là tài khoản chi phí.
Bên nợ: Giá vốn của thành phẩm, hàng hoá xác định tiêu thụ
Giá trị vật tư hao hụt mất mát.
Bên có : Giá vốn của hàng bán người mua trả lại
Kết chuyển giá vốn hàng bán khi xác định kết quả. Tài
khoản này không có số dư.
TK 131: Phải thu khách hàng
Bên nợ: Số tiền phải thu của khác hàng ( Chi tiết cho từng khách
hàng)
Nguyễn Thu Trang 11 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên có: Số nợ mà khách hàng đã thanh toán cho công ty
Số tiền mà khách hàng ứng trước
Tài khoản này có số dư cả bên Nợ và bên Có
TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Bên nợ :Số tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tăng trong kỳ
Bên có: Số tiền mặt, tiền gửi giảm trong kỳ
Số dư cuối kỳ bên nợ của tài khoản
TK 531: Hàng bán bị trả lại
` Bên nợ : Doanh thu của số hàng tiêu thụ bị trả lại đã trả lại
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ
vào doanh thu.Tài khoản này không có số dư
TK 532: Giảm giá hàng bán.
Bên nợ Các khoản giảm giá hàng bán được chấp nhận
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh
thu. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Đối với hình thức bán buôn của công ty thì công ty có thể tiến hành bán
hàng trực tiếp cho khách hàng ngay tại kho của mình hoặc chuyển hàng cho
khách theo hợp đồng được ký giữa các bên, Hoặc bán cho các đại lý mua hàng
của mình. Với các hình thức bán hàng khác nhau thì công ty lại hạch toán cụ thể
và chi tiết cho khách hàng theo từng hình thức mua hàng của khách. Có hai hình
thức bán buôn chủ yếu đó là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
* Bán hàng trực tiếp tại kho lại có các hình thức tiêu thụ hàng hoá như sau:
-Bán hàng trực tiếp tại kho: Theo đó hàng hoá được xác định là tiêu thụ
trực tiếp như hình thức này thì hàng hoá xuất kho đã được coi là tiêu thụ và công
ty căn cứ vào hoá đơn của thuế GTGT để tiến hành ghi nhận doanh thu bán
hàng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế của công ty và khách hàng và lệnh xuất kho
có chữ ký của giám đốc, phòng kế toán tiến hành lập hoá đơn GTGT, hoá đơn
được lập làm 3 liên đặt giấy than viết 1 lần nội dung của 3 liên phải giống nhau
và có đầy đủ chữ ký của thủ kho, khách hàng, kế toán. Sau khi thực hiện xong
Nguyễn Thu Trang 12 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các giao dịch với khách hàng công ty giữ lại hoá đơn GTGT liên xanh và thẻ
kho còn liên đỏ giao cho khách hàng. Nếu khách hàng tiến hành thanh toán ngay
thủ quỹ sẽ thu tiền và chuyển phiếu thu cho kế toán để lưu vào sổ. Còn nếu
không thanh toán ngay kế toán ghi vào sổ của công ty để theo dõi công nợ của
khách hàng. Đồng thời kế toán cũng thực hiện việc ghi nhận giá vốn của hàng
hoá đã bán
- Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 111,112,131: Giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Ghi nhận giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn của hàng hoá
Có TK 156: Giá trị của hàng hoá
VD: Căn cứ vào hoá đơn số 01125 ngày 10 tháng 11 năm 2005 công ty bán
cho của hàng Minh Hiền 56 thùng bán ngọt kinh đô với giá chưa có thuế là
56*95000=5320000, thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh toán ngay. Được kế
toán tiến hành ghi sổ
Nợ TK 111:5852000
Có TK 511:5320000
Có TK 3331:532000
Nợ TK 632: 3950000
Có TK 156: 3950000
Công ty có hoá đơn hàng xuất kho được lập theo mẫu số 01-VT Theo QĐ
1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 11/1/1995-BTC. Theo đó phiếu xuất kho được lập
cho các hàng hoá xuất bán của công ty cho khách hàng khi có đầy đủ các chữ ký
của các cán bộ có liên quan. Ngoài ra công ty còn lập hoá đơn giá trị gia tăng
giao cho khách hàng theo quy định chung.
Nguyễn Thu Trang 13 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khách hàng: Của hàng Minh Hiền
Địa chỉ: Điện thoại:
Họ tên người nhận hàng:
Diễn giải:
STT Tên sản phẩm Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành
tiền
1 Bánh ngọt Kinh Đô Thùng 56 104500 5852000
Cộng 5852000
Xuất kho ngày 10 tháng 11 năm 2005
Người nhận hàng
Ký, ghi rõ họ tên
Người lập phiếu
Ký, ghi rõ họ tên
Thủ kho
Ký, ghi rõ họ tên
Thủ trưởng đơn
vị
Ký, ghi rõ họ tên
Nguyễn Thu Trang 14 Kế toán 44C
Công ty cổ phần
TIỆN LỢI
Địa chỉ
Mã số thuế
PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số 01-VT theo QĐ
1141-TC/QĐ/ CĐKT
ngày 11/1/1995-BTC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Hoá đơn giá trị gia tăng
Công ty cổ phần
TIỆN LỢI
Địa chỉ
Mã số thuế
HOÁ ĐƠN
GTGT
Liên 1: Lưu
Ngày 10 tháng 11 năm 2005
Mẫu số 01
GTKT-3LLLL /
2005B 001296
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Tiện Lợi
Địa chỉ:
Số TK:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng
Địa chỉ: Điện thoại:
Hình thức thanh toán:
STT Tên hàng hoá Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
1 Bánh ngọt Kinh Đô Thùng 56 95000 5.320.000
Cộng tiền hàng 5.320.000
Thuế xuất thuế GTGT 10% 532.000
Tổng tiền thanh toán 5852000
Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu tám trăm năm hai nghìn chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Ký, ghi rõ họ tên Ký, ghi rõ họ tên Ký, ghi rõ họ tên
-Bán hàng theo hình thức giao đại lý: Công ty trở thành nhà phân phối của
nhiều sản phẩm, hàng hoá do vậy công ty ngoài việc tiêu thụ trực tiếp tại siêu thị
Nguyễn Thu Trang 15 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công ty còn tiến hành gửi bán hàng hoá của mình cho một số đại lý nhận ký gửi
hàng của mình, đây cũng là một hình thức tiêu thụ của công ty. Theo đó công ty
sẽ thực hiện việc chuyển hàng theo hợp đồng với các nơi tiêu thụ và hàng hóa
được chuyển đi tiêu thụ ở đây là những hàng được công ty gửi bán qua các đại
lý tiêu thụ của mình. Khi thực hiện việc gửi bán hàng hoá cho các đại lý, căn cứ
vào hợp đồng gửi hàng của hai bên và lệnh xuất kho có chữ ký của giám đốc
công ty tiến hành xuất hàng hoá cho các đại lý tiêu thụ và giao cho các đại lý
phiếu nhận hàng gửi bán của công ty. Chỉ khi các đại lý có hoá đơn chứng từ
chứng minh các hàng hóa trên của công ty đã được tiêu thụ thì kế toán tiến hành
ghi nhận doanh thu và trả chi phí bán hàng đại lý theo tỷ lệ hoa hồng giữa các
bên.
VD Theo hợp đồng chuyển hàng cho của hàng bánh kẹo
Hùng Huyền ngày 20 tháng 12 năm 2005 một lô sữa hộp dinh dưõng cho
trẻ em với số luợng 15 thùng giá bán chưa có thuế là 45000*10*15=67500000
thuế suất thuế GTGT 10%, hoa hồng đại lý 6% được công ty trừ vào số tiền phải
thu của đại lý
Khi tiến hành chuyển hàng cho đại lý kế toán ghi
Nợ TK 157: 5950000
Có TK 156:5950000
Khi đại lý xác nhận số hàng trên đã được tiêu thụ kế toán tiến hành ghi
nhận doanh thu
-Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632:5950000
Có TK 157:5950000
-Tiến hành ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131:7425000
Có TK 5111:6750000
Có TK 3331:675000
-Thanh toán hoa hồng đại lý
Nguyễn Thu Trang 16 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 641: 405000
Nợ TK 133: 40500
Có TK 131:445500
Công ty cổ phần
TIỆN LỢI
Địa chỉ…
Mã số thuế…
PHIẾU XUẤT KHO
Phiếu xuất đại lý
Liên 1: Lưu
Ngày 20 tháng 12 năm 2005
Mẫu số 01-VT theo QĐ
1141-TC/ QĐ/CĐKT
ngỳa 11/1/1995-BTC
Khách hàng: của hàng bánh kẹo Hùng Huyền
Địa chỉ: Điên thoại:
Họ tên người nhận hàng…
Diễn giải: Xuất hàng đại lý
STT Tên sản phẩm ĐV
tính
Số
Lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Sữa hộp dinh dưỡng trẻ
em
Hộp 15 49500 742500
Thành
tiền
742500
Xuất kho ngày 20 tháng 12 năm 2005
Người nhận
hàng
Ký, ghi rõ họ
tên
Người lập
phiếu
Ký, ghi rõ họ
tên
Thủ
kho xuất
Ký, ghi rõ họ
tên
Người vận
chuyển
Ký, ghi rõ họ
tên
Giám đốc
công ty
Ký, ghi rõ họ
tên
-Chuyển hàng theo hợp đồng ( gửi bán): Theo hợp đồng ký kết giữa công
ty và các khách hàng về số lượng, chủng loại hàng hoá, địa điểm giao hàng và
Nguyễn Thu Trang 17 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phương thức thanh toán của hai bên. Hàng hoá được công ty làm đủ mọi thủ tục
để xuất ra khỏi kho và tiến hành chuyển đến cho khách hàng tại địa điểm thoả
thuận nhưng vẫn chưa được công ty xác nhận là tiêu thụ. Nếu tại thời điểm
chuyển hàng mà công ty tiến hành ghi sổ thì chỉ theo dõi trên tài khoản 157. Số
hàng trên chỉ phản ánh là tiêu thụ khi khách hàng đã kiểm nhận hàng hoá và
chấp nhận thanh toán cho công ty
VD : Hợp đồng chuyển hàng của công ty cho công ty thương mại Dũng
Xuân ở 25 Lê Lợi Ninh Bình một lô hàng văn phòng phẩm trị giá 25845000
(chưa có thuế), thuế xuất 10% hàng được công ty tiến hành giao tại trụ sở của
khách hàng.
- Nếu tại thời điểm hàng đã chuyển đi nhưng chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán công ty tiến hành ghi sổ
Nợ TK 157: 25460000
Có T K 156: 25460000
- Sau khi giao hàng khách hàng chấp nhận thanh toán công ty tiến hành
ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131:28429500
Có TK 511:25845000
Có TK 3331:2584500
- Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng hoá
Nợ TK 632: 25460000
Có TK 157 : 25460000
Hàng hoá của công ty được gửi bán được tiến hành chuyển cho khách hàng
được công ty thực hiện xuất hàng cho khách. Ngoài phiếu xuất kho được lập
công ty còn tiến hành lập phiếu xuất hành gửi bán của mình cho khách hàng.
Phiếu xuất hàng gửi bán được kế toán công ty lập theo mẫu quy định.
Nguyễn Thu Trang 18 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Siêu thị TIỆN LỢI
Địa chỉ…
Mã số thuế…
Phiếu xuất kho
Hàng gửi bán
Mẫu số 01-VT theo QĐ
1141-TC/QĐ/ CĐKT
ngày 11/1/1995-BTC
Khách hàng: Công ty thương mại Xuân Dũng
Địa chỉ: Điện thoại:
Họ tên người nhận hàng:
Diễn giải: Xuất hàng gửi bán
STT Tên sản phẩm Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Văn phòng
phẩm
- - 28429500 28429500
Cộng 28429500
Xuất kho ngày…tháng…năm…
Người nhận hàng
Ký, ghi rõ họ tên
Người lập phiếu
Ký, ghi rõ họ tên
Thủ kho
Ký, ghi rõ họ tên
Thủ trưởng
Ký, ghi rõ họ tên
Nguyễn Thu Trang 19 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Bán buôn vận chuyển thẳng của công ty có hai hình thức :
Các nghiệp vụ bán buôn căn cứ chứng từ của công ty là các hợp đồng mua
bán hàng hóa giữa hai bên, phiếu xuất kho hàng hoá,phiếu thu tiền mặt của
khách hàng, phiếu nhận hàng có chữ ký của khách hàng. Căn cứ vào đó công ty
sẽ hạch toán cụ thể các nghiệp vụ mua buôn hàng hoá của mình.
+Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Công ty bán buôn ký
hợp đồng với người mua để bán hàng và đồng thời ký hợp đồng với người bán
để mua hàng. Hàng mua về đơn vị không nhập kho mà chuyển thẳng cho người
mua sau đó công ty tiến hành thanh toán tiền hàng cho người bán và thu tiền
của người mua. Hàng được công ty chuyển cho khách hàng ngày không qua kho
mà thông qua lượng hàng hoá các nhà cung cấp giao cho công ty. Theo đó đơn
vị bán buôn phải giao cho bên mua hàng hoá đơn GTGT của lượng hàng hoá đã
mua.
+Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán, khi đó bên bán
buôn không phát sinh nghiệp vụ mua hàng, bán hàng mà chỉ làm nhiệm vụ lưu
thông hàng hoá. Đồng thời là người trung gian giữa người sản xuất và người tiêu
dùng
Như vậy các hình thức bán buôn của công ty có thể bán buôn hàng hoá qua
kho hoặc được công ty vận chuyển thẳng đến cho khách hàng tại địa chỉ giao
hàng mà khách hàng không phải đến kho của công ty nhận hàng. Với việc đáp
ứng đầy đủ nhu cầu mua hàng của khách thông qua các hình thức bán hàng mà
cụ thể ở đây là việc bán buôn hàng hoá qua đó công ty tăng nhanh được khối
lượng hàng hoá tiêu thụ của mình góp phần tăng doanh thu của hoạt động tiêu
thụ hàng hoá
2: Hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá .
Công việc bán buôn hàng hoá của công ty được thực hiện bởi phòng kinh
doanh thì công việc bán lẻ hàng hoá của công ty được bán trực tiếp tại siêu thị
tới tay người tiêu dùng. Tuy chỉ là hình thức bán lẻ nhưng số lượng mặt hàng
được bán ra lại nhiều phong phú và đa dạng nhằm phục vụ đầy đủ cuộc sống
Nguyễn Thu Trang 20 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sinh hoạt của nguời dân. Trong việc bán lẻ hàng hoá của mình công ty có ba
hình thức bán lẻ chủ yếu sau:
-Bán lẻ trực tiếp tại siêu thị Tiện Lợi: Đây là hình thức bán hàng mà công
ty phục vụ trực tiếp cho người mua, người dân trực tiếp đến siêu thị mua sắm
các mặt hàng cần thiết cho mình và tham gia thanh toán luôn tại siêu thị. Với
hình thức bán hàng này công ty đã phục vụ đông đảo được người dân. Họ là các
đối tượng mua lẻ hàng ngày của công ty, qua hình thức bán lẻ này công ty chấp
nhận các hình thức thanh toán bằng tiền mặt cả nội tệ và ngoại tệ chấp nhận cả
hình thức thanh toán bằng thẻ. Khi thanh toán cho khách hàng nhân viên thu
ngân lần lượt tính tiền của các hàng hoá mà khách hàng đã mua và đưa cho
khách một hoá đơn thanh toán của công ty. Với các mặt hàng có được hưởng
chiết khấu sẽ được trừ vào số tiền mà khách hàng phải trả và được thể hiện ngay
trên hoá đơn bán hàng được tính giá ở đây đã bao gồm cả thuế GTGT. Hàng
ngày sau mỗi ca làm việc trưởng ca sẽ lập phiếu nộp tiền cho thủ quỹ ngay
trong ngày hôm đó. Kế toán tiến hành ghi sổ theo từng ngày bán hàng, và ghi
theo thứ tự của từng ca bán hàng trong ngày, để tiện theo dõi hàng bán của các
ca trong ngày. Thông qua số lượng hàng hoá được bán ra được công ty quản lý
bằng hệ thống máy tính của mình kế toán sẽ tiến hành ghi sổ các nghiệp vụ bán
hàng đó. Hạch toán các nghiệp vụ bán hàng được khái quát như sau:
-Ghi nhận giá vốn của hàng hoá bán ra
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá
Có TK 156: Hàng hoá
-Ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK 111.112: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 3331:Thuế GTGT
VD: Ngày 15 thàng 11 năm 2005 ca 1 có một nghiệp vụ mua lẻ của khách
hàng với các mặt hàng sau: Trứng gà Phúc thịnh 10 quả, một chai dầu gội
Nguyễn Thu Trang 21 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sunsil, một hộp kem mỹ phẩm của hãng Eversof với tổng giá thanh toán
14500+15000+580000=87500. Kế toán tiến hành ghi sổ như sau:
Ghi nhận giá vốn hàng hoá
-Nợ TK 632:76800
Có TK 156:76800
Ghi nhận doanh thu bán hàng
-Nợ TK 111:87500
Có TK 511:79500
Có TK 3331:7950
-Bán hàng nhận đại lý, ký gửi: Đối với một số hãng sản xuất công ty chưa
ký được hợp đồng để trở thành nhà phân phối của sản phẩm đó mà công ty vẫn
nhận tham gia bán hàng cho hãng sản xuất đó dưới dạng nhận làm đại lý cho
hãng với hình thức ký gửi hàng hoá để công ty bán cho người tiêu dùng. Với
hình thức này công ty trở thành một nơi nhận hàng của các hãng, với quyền lợi
của một đại lý hàng hoá được bán với giá mà có sự thoả thuận của công ty và
nhà cung cấp. Có thể công ty bán đúng giá và hưởng hoa hồng hoặc bán khác
giá nhưng lại không được hưởng hoa hồng đồng thời nếu công ty bán được
nhiều hàng còn được các hãng thưởng cho với các hình thức thưởng khác nhau
đối với công ty. Theo hình thức bán hàng này chỉ xảy ra đối với các hàng hoá,
sản phẩm tiêu dùng mà công ty được nhận làm đại lý cho hãng khi đó công ty
cũng tiến hành ghi nhận hàng hoá với vai trò của một đại lý bán hàng, các mặt
hàng mà được nhận làm đại lý được theo dõi riêng trên một tài khoản ngoài
bảng theo quy định chung và hàng hoá bán được cũng như hoa hồng được
hưởng từ nhà cung cấp cũng được công ty tiến hành hạch toán theo quy định
chung ban hành.
-Khi nhận hàng từ các nhà cung cấp
Nợ TK 003: Giá trị hàng gửi bán
-Khi thu tiền bán hàng của các sản phẩm được giao đại lý
Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán
Nguyễn Thu Trang 22 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TK 331:Phải trả đơn vị giao đại lý
-Xác định hoa hồng đại lý được hưởng
Nợ TK 331: Số tiền trừ vào tiền hàng
Có TK 511: Hoa hồng được hưởng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
-Đồng thời tiến hành ghi đơn bên Có TK 003
-Khi trả tiền hàng cho nhà cung cấp
Nợ TK 331: Số tiền còn lại phải trả nhà cung cấp
Có TK 111, 112: Số tiền thanh toán
VD: Công ty nhận hàng đại lý cho Ngọc Mai nhà cung cấp mắm tép ở chợ
Hàng Bè với số lượng 150 hộp*200 g*16000. Công ty bán đúng giá của hàng và
được hưởng 6% hoa hồng
-Khi nhận hàng công ty tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK 003:2400000
-Ngày 24 tháng 11 năm 2005 bán được 12 hộp và kế toán đã ghi sổ
-Nợ TK 111:192000
Có TK 331:192000
- Nợ TK 331:11520
Có TK 511:10473
Có TK 3331:1047.3
-Bán hàng theo phương thức trả góp: Có một số mặt hàng có giá trị lớn
hoặc để khuyến khích người mua tiêu dùng sản phẩm đó công ty tiến hành chấp
nhận cho người mua được mua hàng trả góp với sự ưu đãi về lãi suất và thời
gian thanh toán cho công ty. Các mặt hàng đó thuờng khả năng tiêu thụ không
cao nhưng công ty vẫn phải bán để có cơ hội mở rộng và phát triển của thi
trường hàng hoá đó về sau hoặc cùng với mục đích giữ khách cho công ty khi
các mặt hàng mà họ hỏi không có làm cho họ có nhu cầu đi mua sắm ở nơi khác.
Theo đó kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
Nguyễn Thu Trang 23 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định. Các bút toán
liên quan đến việc bán hàng trả góp như sau:
Nợ TK 111, 112: Số tiền trả lần đầu
Nợ TK 131: Số nợ trả góp
- Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387: Lãi trả góp
Đồng thời ghi kết chuyển giá vốn hàng bán
- Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá
Có TK 156: hàng hoá
Kết chuyển lãi trả góp doanh thu hoạt động tài chính thông qua lãi suất trả
chậm
- Nợ TK 3387: Lãi trả góp
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Định kỳ công ty thu tiền hàng bán trả góp của người tiêu dùng.
- Nợ TK 111, 112: tiền mặt , tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: Số tiền trả định kỳ hàng tháng
Công ty tiến hành vào Sổ Chi Tiết và Sổ Cái của các tài khoản chủ yếu liên
quan đến hoạt động bán hàng và tiêu thụ như của tài khoản 511,632… Hàng
tháng công ty tiến hành vào Sổ Chi Tiết của các tài khoản có liên quan và cuối
tháng công ty vào Sổ Cái của tài khoản tương ứng. Đây là những tài khoản liên
quan chủ yếu và trực tiếp tới hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Đồng thời công ty tiến
hành ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo hình thức nhật ký chung. Đây là
hình thức ghi sổ phù hợp với hoạt động kinh doanh, và loại hình doanh nghiệp
với số vốn, tài sản của công ty. Qua đó công tác kế toán được phản ánh đầy đủ
và hợp lý đáp ứng được nhu cầu quản lý của công ty.
Nguyễn Thu Trang 24 Kế toán 44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty cổ phần
TIỆN LỢI
Địa chỉ
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 5111- Doanh thu công ty
Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005
Chứng từ
Ngà
y
Số hiệu
Tên khách hàng Diễn giải TK
đối
ứng
Phát sinh
Nợ Có
01/1
1
HĐ
0111
Khách lẻ của
siêu thị
Bán hàng hoá
tiêu dùng
111 15945000
02/1
1
HĐ
0112
HĐ
0113
Công ty dịch vụ
Huyền Hoa
Tiền hàng bán
lẻ trong ngày
Bán hàng văn
phòng phẩm
Bán hàng hoá
tiêu dùng
131
111
5498000
16750000
03/1
1
HĐ
0114
Bán lẻ trong
ngày
Bán hàng hoá
tiêu dùng
111 15940000
… … … … … …. …
11/1
1
HĐ
01121
HĐ
01122
Công ty Minh
Hiền
Bán lẻ hàng
trong ngày
Trả lại hàng
Bán hàng hoá
tiêu dùng
131
111
128636
14765000
… … … … … …` …
18/1
1
HĐ
01129
HĐ
01130
Công ty Dũng
Xuân
Bán lẻ hàng
trong ngày
Giảm giá hàng
bán
Bán hàng hoá
tiêu dùng
131
111
1027040
19540000
… … … … … … …
30/1
1
HĐ
01175
Bán lẻ hàng
trong ngày
Bán hàng hoá
tiêu dùng
Kết chuyển
111
911 775890000
27895000
Nguyễn Thu Trang 25 Kế toán 44C