Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.83 KB, 40 trang )

Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
Mục Lục
Lời nói đầu 3
Chơng 1 1
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại 1
1.1. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1
1.1.1. Khái niệm về bán hàng 1
1.1.2.Vai trò của việc bán hàng 1
1.1.3. ý nghĩa của việc bán hàng 1
1.3.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng 3
3.1.1. u điểm 30
3.1.2. Một số tồn tại 32
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
Danh mục các từ viết tắt
Doanh thu : DT
Chi phí bán hàng : CPBH
Chi phí quản lý doanh nghiệp : CPQLDN
Chi phí khấu hao tài sản cố định : CPKH TSCĐ
Chiết khấu thơng mại : CKTM
Giảm giá hàng bán : GGHB
Hàng bán bị trả lại : HBBTL
Kê khai thờng xuyên : KKTX
Kiểm kê định kỳ : KKĐK
Kết quả bán hàng : KQBH
Doanh nghiệp thơng mại : DNTM
Sản xuất kinh doanh : SXKD
Hóa đơn giá trị gia tăng : HĐ GTGT
Bộ tài chính : BTC
Thuế giá trị gia tăng : GTGT
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11


Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng khi tất cả các mối quan hệ kinh tế giữa các
doanh nghiệp đợc tiền tệ hóa, các yếu tố của sản xuất nh đất đai tài nguyên, vốn,
sức lao động, các sản phẩm và dịch vụ, chất xám, tiền tệ là hàng hóa còn giá cả đợc
hình thành thông qua tác động qua lại của cung cầu trên thị trờng thì hoạt động th-
ơng mại có rất nhiều điều kiện để phát triển và phát huy vai trò của mình. Thơng
mại là chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng qua đó
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thực tiễn những năm tiến hành công cuộc đổi mới ở nớc ta, ngành thơng mại
đã đóng vai trò hết sức quan trọng. Không chỉ đơn thuần là khâu lu thông hàng hóa
mà còn bao gồm cả giai đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vị trí của ngành thơng
mại đợc khẳng định cả về phơng diện lý luận cũng nh trong thực tiễn ở nớc ta hiện
nay. Thơng mại đợc coi là mạch máu của quá trình hoạt động theo cơ chế thị trờng.
Trong quá trình sản xuất hàng hóa doanh nghiệp thơng mại làm chức năng lu
chuyển một khối lợng sản phẩm hàng hóa lớn cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Với nhiều hình thức kinh doanh đa dạng nh bán buôn, bán lẻ, đại lý nhằm mục
tiêu phục vụ tốt nhất cho nhu cầu xã hội đồng thời mang lại lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ hàng hóa quyết định sự tồn tại của mỗi doanh
nghiệp. Để đạt đợc điều đó mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ
quản lý và hoàn thiện công tác kế toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Bắc Giang nằm trên địa bàn thành phố
Bắc Giang có chức năng chủ yếu là kinh doanh thơng mại và dịch vụ. Do đó bán
hàng là khâu quan trọng nhất ảnh hởng tới sự tồn tại và phát triển của công ty. Bên
cạnh đó là việc xác định kết quả bán hàng để đa ra con số lợi nhuận chính xác nhất
qua đó quyết định việc tiếp tục kinh doanh hay dừng lại. Trong quá trình hoạt động
công ty đã sử dụng kế toán là công cụ đắc lực nhất để quản lí các hoạt động kinh
doanh, tính toán hiệu quả kinh tế, kiểm tra quá trình sử dụng tài sản hàng hóa, bảo
toàn đồng vốn. Nhiệm vụ của kế toán là phản ánh, kiểm tra, giám sát toàn bộ quá

trình này một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ, đặc biệt là khâu tiêu thụ hàng hóa
và xác định kết quả tiêu thụ. Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại
nói chung cũng nh công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Bắc Giang nói riêng, nhờ
sự tạo điều kiện của các cán bộ phòng kế toán công ty, sự hớng dẫn nhiệt tình của
Ts. Đỗ Thị Phơng, giảng viên trờng Đại học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội, do đó
em mạnh dạn chọn đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
hàng ở Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Bắc Giang. Ngoài lời nói đầu và kết
luận , chuyên đề đợc trình bày gồm ba phần:
Chơng 1 : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng 2 : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Bắc Giang.
Chơng 3 : Một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lợng công tác kế
toán bàn hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thơng mại tổng
hợp Bắc Giang.
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
1.1. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh , là quá trình thực
hiện giá trị của hàng hoá. Nói khác đi, bán hàng là quá trình doanh nghiệp chuyển
giao hàng hoá của mình cho khách hàng và đợc khách hàng trả tiền hay chấp nhận
thanh toán.
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá bán đợc là yếu tố

quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hàng hóa đạt tiêu chuẩn
chất lợng cao, giá thành hạ thì hàng hoá của doanh nghiệp tiêu thụ nhanh, mang lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp một vị trí vững chắc trên
thị trờng.
1.1.2.Vai trò của việc bán hàng
Kết quả bán hàng là bộ phận quan trọng nhất trong kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Hàng hoá bán đợc nhanh chóng sẽ làm tăng vòng quay của vốn, đảm
bảo thu hồi vốn nhanh, doanh nghiệp trang trải đợc chi phí, đảm bảo doanh nghiệp
có lợi nhuận. Kết quả bán hàng và quá trình bán hàng có mối quan hệ nhân quả với
nhau. Vì vậy tổ chức quá trình bán hàng tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng cao,
giúp doanh nghiệp tăng vòng quay vốn lu động, tăng luân chuyển hàng hoá trong
kỳ, đem lại kết quả cao trong kinh doanh. Kết quả tiêu thụ đợc phân phối cho các
chủ sở hữu, nâng cao đời sống cho ngời lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với
Nhà nớc. Bên cạnh đó, kết quả bán hàng còn là chỉ tiêu tài chính quan trọng thể
hiện rõ nét hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nừu tình
hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ có điều kiện tham gia thị trờng vốn, nâng cao
năng lực tài chính. Hơn nữa, thông quá trình bán hàng đảm bảo cho các đơn vị khác
có mối quan hệ mua bán với doanh nghiệp, thực hiện kế hoạch sản xuất và mở rộng
sản xuất kinh doanh góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan
hệ cân đối tiền hàng, làm cho nền kinh tế ổn định và phát triển.
1.1.3. ý nghĩa của việc bán hàng
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng phải thực hiện tốt chức năng này. Nó có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và với doanh nghiệp dịch vụ nói riêng.
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
1
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
- Đối với nền kinh tế quốc dân : Bán hàng có tác động lớn đến cung, cầu trên thị
trờng. Bán hàng nhằm thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá và tái sản xuất
kinh doanh. Thông qua thị trờng, bán hàng làm cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng xã

hội, đảm bảo cân đối giữa các nghề kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân.
- Đối với doanh nghiệp : Bán hàng là kết quả cuối cùng của quá trình kinh
doanh, tính bằng mức lu chuyển hàng hoá mà việc lu chuyển hàng hoá lại phụ
thuộc vào mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh nghiệp càng tiêu thụ đợc nhiều
hàng hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp càng đợc tăng thêm. Nh vậy, bán hàng sẽ
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có bán đợc sản phẩm thì doanh nghiệp
mới có khả năng tái sản xuất.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong các doanh nghiệp thơng mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán
bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nứơc đánh giá mức
độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục
đợc những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp
lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất
trong hệ thống kế toán nói chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế
toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần
thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh với giám đốc kịp thời, chi tiết khối lợng hàng hoá dịch vụ mua vào,
bán ra, tồn kho cả về số lợng, chất lợng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của
hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu
bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nớc.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn
đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn
bất hợp lý.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để
đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng nh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
1.3. Nội dung kế toán bán hàng
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11

2
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
1.3.1. Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu (DT) bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu đợc,
hoặc sẽ thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh : Bán hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có). Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán
hàng, trên hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Căn cứ vào phơng pháp tính thuế giá trih gia tăng (GTGT) mà doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ đợc xác định cụ thể nh sau :
- Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán cha có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
- Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán bao
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
1.3.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
DT bán hàng đợc ghi nhận đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau :
- Ngời bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Ngời bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng
hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
- DT đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Ngời bán đã thu đợc hoặc séc thu thu đợc lợi ích kinh tế từ việc giao dịch
bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.3. Phơng pháp xác định doanh thu bán hàng
Trong doanh nghiịep thơng mại, doanh thu bán hàng (DTBH) đợc xác định

nh sau :
DTBH = Khối lợng hàng hoá * Giá bán đợc xác định là tiêu thụ
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa tổng
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
3
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.4. Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.4.1. Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn bán hàng : Dùng trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp hoặc những mặt hàng không phảI chịu thuế GTGT.
- Phiếu thu tiền, giấy báo Có của Ngân hàng.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT (dùng trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ), hoá đơn GTGT cần phải ghi rõ 3 chỉ tiêu sau : Giá bán cha tính thuế
GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Mỗi hoá đơn đợc lập cho những sản
phẩm, dịch vụ có cùng thuế suất.
Đối với các doanh nghiệp bán hàng hoá dịch vụ với số lợng lớn thì sử dụng
hoá đơn GTGT ký hiệu 01GTKT 3LL.
Đối với các doanh nghiệp bán hàng hoá dịch vụ với số lợng nhỏ thì sử dụng
hoá đơn GTGT ký hiệu 01GTKT 2LL.
1.3.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh các khoản liên quan đến giá bán và doanh thu, kế toán sử
dụng các tài khoản sau đây :
- TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu
TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện
trong một kỳ hoạt động kinh doanh.
Kết cấu của TK 511
Bên Nợ
Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của

sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã đợc xác định
là đã bán trong kỳ kế toán.
Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp.
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
4
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
Khoản chiết khấu thơng mại kết chuyển cuối kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 Xác định kết quả kinh doanh .
Bên Có
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu t và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
TK này có 5 TK cấp 2 sau :
TK 511 (1) : Doanh thu bán hàng hoá.
TK 511 (2) : Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 511 (3) : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 511 (4) : Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 511 (5) : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t.
- TK 521 : Doanh thu nội bộ
TK này dùng để phản ánh doanh thu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ giữa
các đơn vị cùng công ty, Tổng công ty (là các đơn vị hạch toán phụ thuộc). TK này
đợc mở thành 3 TK cấp 2 :
TK 521 (1) : Doanh thu bán hàng hoá.
TK 521 (2) : Doanh thu bán các sản phẩm.
TK 521(3) : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 333(1) : Thuế GTGT phải nộp
- TK này phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu
phải nộp, số thuế GTGT đã đợc khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phảI
nộp. TK này có 2 TK cấp 3 :

TK 333(11) : Thuế GTGT đầu ra.
TK 333 (12) : Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác nh : TK 111, TK
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
5
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
112, TK 131, TK 138.
1.3.4.3. Trình tự kế toán bán hàng
Trong mỗi phơng thức bán hàng khác nhau thì trình tự kế toán bán hàng
cũng khác nhau.
-
Phơng thức bán hàng trực tiếp (Phụ lục 4)
Là phơng thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng từ kho của doanh nghiệp.
Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng đợc coi là tiêu thụ khi ngời mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
-
Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi (Phụ lục 5)
Là phơng thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý để nhờ các đại lý này
bán hộ. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán, thanh toán tiền hàng và hởng hoa hồng. Số
hàng chuyển giao cho các đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi các đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông
báo về số hàng đã bán đựơc thì số hàng đó đợc coi là tiêu thụ.
-
Phơng thức bán hàng trả chậm, trả góp (Phụ lục 6)
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua thanh
toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở
các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền trả ở
các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi
trả chậm. Về thực chất, ngời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngời mua thanh toán hết
tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho khách và đợc khách

hàng chấp nhận thanh toán, hàng hoá bán trả góp đợc coi là tiêu thụ.
-
Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận thanh toán (Phụ lục 7)
Theo phơng thức này, doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở
của thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên giao hàng tại thời điểm
đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc sở hữu của
doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì
khi ấy doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu hàng hoá đó và ghi nhận doanh
thu bán hàng.
-
Phơng thức bán hàng đổi hàng (Phụ lục 8)
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó ngời đem sản phẩm
hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm hàng hoá của ngời mua, giá bán trao
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
6
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
đổi là giá bán của sản phẩm, hàng hoá đó trên thị trờng.
-
Phơng thức bán lẻ
Bán lẻ là phơng thức trực tiếp bán cho ngời tiêu dùng hoặc cho các tổ
chức kinh tế. Bán lẻ thờng đợc bán đơn chiếc, mỗi cửa hàng nhỏ, giá bán th-
ờng ổn định, đợc thực hiện theo hình thức sau:

Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung :
Nhân viên thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để
khách đến nhận hàng ở quầy do nhân viên giao hàng.

Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khách và giao hàng cho
khách.


Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn) :
Khách hàng tự chọn hàng hoá rồi mang đến quầy thanh toán.

Hình thức bán trả góp :
Ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp th ơng
mại ngoài số tiền thu theo giá thông thờng còn thu thêm một khoản lãi
trả chậm.

Hình thức bán hàng tự động :
Doanh nghiệp thơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động cho một
hoặc một loại hàng nào đó đặt tại các nơi công cộng. Khách hàng sau
khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho ngời mua.
1.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.4.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Chiết khấu thơng mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu
và thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực tiếp.
-
Chiết khấu thơng mại :
Là khoản mà ngời bán giảm giá niêm yết cho ng-
ời mua hàng với khối lợng lớn. Chiết khấu thơng mại bao gồm khoản bớt giá(là
khoản mà ngời bán giảm trừ cho ngời mua trên giá niêm yết vì mua khối lợng lớn
hàng hóa trong một đợt tiền) và khoản hồi khấu( là số tiền ngời bán thởng cho ngời
mua do trong một khoảng thời gian nhất định đã mua một khối lợng lớn hàng hóa).
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
7
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
Chiết khấu thơng mại đợc ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về
mua bán hàng.

-
Giảm giá hàng bán :
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên
nhân thuộc về ngời bán nh hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng
không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng
- Hàng bán bị trả lại : Là số hàng hoá đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời
mua trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn,
quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại nh đã ký kết
trong hợp đồng.
- Các loại thuế gián thu có tính vào giá bán : Thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế GTGT phải nộp tính theo phơng pháp trực tiếp.
1.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng
-
TK 521 : Chiết khấu thơng mại
TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại (CKTM) mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã
mua hàng với khối lợng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một
khoản CKTM (đã ghi trên hơph đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng).
TK này đợc mở chi tiết thành các TK cấp 2 sau :
TK 521(1) : Chiết khấu hàng hoá.
TK 521(2) : Chiết khấu thành phẩm.
TK 521(3) : Chiết khấu dịch vụ.
-
TK 531 : Hàng bán bị trả lại
TK này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng
trả lại do các nguyên nhân : Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém
chất lợng, không đúng quy cách, chủng loại.
-
TK 532 : Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngời mua do sản phẩm, hàng hoá kém,

mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
-
TK 333(1) : Thuế GTGT phải nộp
TK này phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập
khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã đợc khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn
phải nộp.
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
8
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
-
TK 333(2) : Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK này phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp và còn phải
nộp vào Ngân sách Nhà nớc.
-
TK 333(3) : Thuế xuất nhập khẩu
Phản ánh số thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải
nộp vào Ngân sách Nhà nớc.
-
Các TK liên quan khác nh : TK 111, TK 112, TK 331

.
1.4.3. Kết cấu của TK 521, 531, 532
-
TK 521 : Chiết khấu thơng mại
Bờn n : S chit khu thng mi ó chp nhn thanh toỏn cho khỏch
hng.
Bờn cú : Cui k kt chuyn ton b s chit khu thng mi sang TK 511
xỏc nh kt qu doanh thu thun ca k bỏo cỏo.
Ti khon ny khụng cú s d cui k.
-

TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Bờn n : Cỏc khon gim giỏ hng bỏn ó chp nhn cho ngi mua hng
do kộm cht lng, sai quy cỏch.
Bờn cú : Kt chuyn toàn b gim giỏ hng bỏn cho ngi mua sang TK 511
hoc 521
Ti khon ny khụng cú s d cui k.
-
TK 532 : Giảm giá hàng bán
Bờn n : Doanh thu ca hng bỏn b tr li, ó tr li tin cho ngi mua
hoc tớnh tr vo khon phi thu ca khỏch hng v s sn phm hng húa
bỏn.
Bờn cú : Kt chuyn doanh thu hng hoỏ tr li sang TK 511 xỏc nh
daonh thu thun trong k bỏo cỏo.
Ti khon ny khụng cú s d cui k.
1.4.4. Phơng pháp kế toán (Phụ lục 9, 10)
1.5. Kế toán giá vốn hàng bán
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
9
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
1.5.1. Khái niệm về giá vốn hàng bán
Là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với doanh
nghiệp sản xuất trị giá vốn của hàng xuất bán chính là giá thành thực tế của sản
phẩm hoàn thành( gồm cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung ). Đối với doanh nghiệp thơng mại giá vốn của số hàng
bán ra bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua phân bổ cho số hàng bán ra
đó.
1.5.2. Phơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho
Giá vốn hàng bán = Trị giá mua thực tế + Chi phí thu mua
Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán : Theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên (Phụ lục 11)

1.5.2.1. Xác định trị giá mua hàng hoá xuất kho
Đối với trị giá mua doanh nghiệp có thể đăng ký sử dụng một trong các ph-
ơng pháp tính giá xuất kho sau đây để đảm bảo tính nhất quán:
-
Phơng pháp thực tế đích danh: Theo phơng pháp này là tính trị giá mua của
từng lô hàng xuất bán . Khi xuất bán lô hàng nào thì lấy trị giá mua thực tế của lô
hàng đó để tính là trị giá mua thực tế của hàng xuất kho .
-
Phơng pháp bình quân gia quyền : Theo phơng pháp này trị giá hàng xuất
kho đợc xác định nh sau :
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
10
Trị giá TT hàng tồn
kho đầu kỳ
+ Trị giá TT hàng nhập trong
kỳ
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
n giỏ bỡnh quõn
xuất kho
=
Tng tr giỏ hng tn
kho u k
+
Tr giỏ hng nhp
kho trong k
Tng s lng hng tn
kho u k
+
S lng hng nhp
kho trong k

Trị giá thực tế HH
xuất kho =
Số lợng HH
xuất kho
* Đơn giá bình quân
xuất kho
-
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO) : Theo phơng pháp này số hàng nào
nhập trớc thì đợc xuất trớc và lấy giá trị mua thực té của số hàng đó để tính làm giá
mua thực tế của hàng xuất kho.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO) : Theo phơng pháp này thì số hàng
nào nhập sau sẽ đợc xuất trớc và lấy giá trị mua thực tế của số hàng đó để tính trị
giá mua của hàng xuất kho.
- Phơng pháp giá hạch toán: Với trờng hợp này kế toán sử dụng giá hạch toán
để ghi chép hàng ngày, cuối kỳ điều chỉnh theo giá thực tế.
Công thức :
Giá thành thực tế của
hàng xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán
hàngxuất kho trong kỳ
x Hệ số giá
Hệ số giá =
+
1.5.2.2. Phân bổ chi phí thu mua hàng bán ra trong kỳ
Chi phí thu mua : Là khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng bao
gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hoa hồng môi giới, hoa hồng ủy thác, chi phí lu
kho, lu bãi, chi phí kiểm hóa Cuối kỳ sẽ đợc phân bổ cho số hàng hóa đã bán ra
trong kỳ và số hàng hóa còn tồn cuối kỳ.
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11

11
Trị giá hạch toán hàng
tồn kho đầu kỳ
Trị giá hạch toán hàng
nhập kho trong kỳ
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
Công thức phân bổ :
Chi phí thu
mua phân bổ
cho số hàng
hoá đã bán
=
Chi phớ thu mua
tn u k
+
Chi phớ thu
mua phỏt sinh
trong k
x
Trị giá mua
HH xuất kho
trong kỳ
Trị giá mua HH tồn
đầu kỳ
+
Trị giá mua
HH nhập kho
trong kỳ
1.5.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 632 : Giá vốn hàng bán .

Kết cấu của TK 632 :
-
Bên Nợ :

Trị giá mua của hàng hoá, giá thành thực tế của dịch vụ đã đợc xác định
tiêu thụ.

Chi phí thu mua đợc phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
-
Bên Có :

Trị giá mua của hàng bán bị ngời mua trả lại.

Kết chuyển trị giá vốn của hàng bán trong kỳ.
1.6. Kế toán chi phí bán hàng
1.6.1. Khái niệm về chi phí bán hàng
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ doanh nghiệp phải bỏ ra
rất nhiều khoản chi nh: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí đóng gói, vận chuyển, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí bằng tiền khác gọi chung là chi phí bán hàng.
1.6.2. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 641 : Chi phí bán hàng dùng để tập hợp và kết chuyển các
khoản chi phí thực tế trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá của doanh nghiệp.
TK này có 7 tài khoản cấp 2.
Kết cấu của TK 641 :
-
Bên Nợ :
Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, dịch vụ
-

Bên Có :

Các khoản giảm chi phí bán hàng.
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
12
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp

Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
TK 641 không có số d
1.6.3. Phơng pháp kế toán
Trình tự kế toán chi phí bán hàng ( Phụ lục 12)
1.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.7.1. Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung tới toàn bộ hoạt động
của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí
quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nh chi phí quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và chi phí chung khác.
1.7.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp .
Kết cấu của TK 642 nh sau :
-
Bên Nợ : Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
-
Bên Có : Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911.
TK 642 không có số d cuối kỳ.
1.7.3. Phơng pháp kế toán
Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Phụ lục 13).
1.8. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.8.1. Khái niệm phơng pháp xác định kết quả bán hàng

Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ thể hiện ở lãi hay lỗ về tiêu thụ hàng hoá và đợc xác định
cụ thể nh sau :
Kt qu
bán hng
=
Doanh
thu thun
-
Giỏ vn
hng
bỏn
-
Chi phớ
bỏn
hng
-
Chi phớ
qun lý DN
Trong đó:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ
doanh thu.
1.8.2. Tài khoản sử dụng
-
TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.

Bên Nợ : Trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Chi phí bán hàng và chi phí QLDN.
Chi phí HĐTC và chi phí khác.
Chi phí thuế TNDN

Kết chuyển số lợi nhuận sau thuế trong kỳ.
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
13
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp

Bên Có : Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm đã tiêu
thụ.
Kết chuyển doanh thu HĐTC và thu nhập khác.
Kết chuyển lỗ.
-
TK 421 : Lợi nhuận cha phân phối .

Bên Nợ : Số lỗ về HĐKD của doanh nghiệp trong kỳ.
Phân phối tiền lãi.

Bên Có : Số thực lãi về HĐKD của doanh nghiệp trong kỳ
Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
Số d bên có : Số lãi cha phân phối, cha đợc sử dụng.
1.8.3. Phơng pháp kế toán
Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng (Phụ lục 14).
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
14
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty cổ phần thơng mại tổng hợp
bắc giang
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Bắc Giang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Bắc Giang tên giao dịch: Bac Giang

General Trading Joint Company.
Viết tắt: B . G . T . Co .
Đợc thành lập theo quyết định số 421 / QĐ - CT ngày 3 tháng 4 năm 2003
của chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang.
Trụ sở chính của công ty đặt tại số 2 đờng Xơng Giang, phờng Trần Phú
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty đợc tóm tắt nh sau:
Thời kỳ nền kinh tế tập trung là công ty cấp hai trực thuộc ty thơng nghiệp
Hà Bắc, thực hiện chức năng bán buôn cho công ty thơng nghiệp cấp huyện và bán
lẻ cho các đối tợng trên địa bàn thị xã Bắc Giang.
Sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, tháng 4 năm 1989 công ty đợc
sáp nhập với các đơn vị khác thành Liên hiệp Thơng nghiệp Hà Bắc. Tháng 4 năm
1993 Liên hiệp Thơng nghiệp đổi tên thành công ty thơng mại Hà Bắc.
Năm 1997 có sự phân chia lại địa giới hành chính thành hai tỉnh Bắc Giang và
Bắc Ninh, cùng với sự phân chia đó công ty Thơng mại Hà Bắc tách thành công ty
Thơng mại Bắc Ninh và công ty Thơng Mại Bắc Giang.
Sau khi đợc học tập nghiên cứu về chủ trơng cổ phần hóa các doanh nghiệp.
Triển khai nghị định số 64/ 2002 / NĐ - CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của chính phủ
về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần và quyết định số 1714/
2001 / QĐ-UB ngày 25 tháng 10 năm 2001 về việc thực hiện cổ phần hóa công ty
Thơng mại Bắc Giang, ban đổi mới doanh nghiệp tỉnh đã tiến hành xác định giá trị
doanh nghiệp và thực hiện chia tách công ty thành 12 công ty cổ phần trong đó có
công ty cổ phần Thơng mại tổng hợp Bắc Giang.
Tại thời điểm thành lập:
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
15
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp

Vốn điều lệ của công ty: 2.800.000.000 đ
Trong đó:

Vốn thuộc sở hữu Nhà nớc: 1.237.700.000 đ
Vốn thuộc sở hữu các cổ đông là pháp nhân và cá nhân ngoài vốn Nhà nớc:
1.562.300.000 đ

Tổng số cổ đông: 112 ngời.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Bắc Giang có chức năng kinh doanh th-
ơng mại, xuất nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh dịch vụ tổng hợp và sản xuất kinh
doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký kinh doanh phù hợp với quy
định của pháp luật. Sản phẩm chính của công ty là hàng hóa và dịch vụ thơng mại.
Các nhiệm vụ chính của công ty:

Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện.

Thực hiện mua, dự trữ, bán hàng hóa, tổ chức sản xuất những mặt hàng đáp
ứng nhu cầu của thị trờng.

Chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nớc.

Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ về lao động, chế độ báo cáo thống kê kế
toán , khen thởng kỷ luật

Sử dụng vốn có hiệu quả.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Sơ đồ 1.1 và 1.2_Phụ lục 1)
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban :
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Quyền hạn và
nghĩa vụ của HĐQT dựa trên những quy định tại điều lệ của công ty.
- Ban giám đốc công ty: Ban giám đốc xây dựng kế hoạch phơng án sản xuất
kinh doanh để trình đại hội cổ đông ,đề ra các biện pháp thực hiện để bảo toàn và

phát triển vốn, quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý. Hai phó giám đốc giúp
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
16
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
việc cho giám đốc trong quá trình điều hành.
- Phòng kinh doanh: Phụ trách hoạt động kinh doanh của Công ty,tìm ra các
đối tác kinh tế, tìm kiếm thị trờng giúp cho việc luân chuyển hàng hoá dễ dàng,
nhanh gọn .
- Phòng kế toán : Làm nhiệm vụ quản lý và nắm bắt toàn bộ các thông tin
kinh tế tài chính và hạch toán kinh tế của Công ty, hàng tháng, quý phải tổng hợp ,
lập báo cáo tài chính để nắm bắt đợc thực trạng tài chính của Công ty và thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nớc .
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy quản lý, sắp xếp lao
động hợp lý trong toàn công ty.
- Cửa hàng bách hóa tổng hợp Bắc Giang: Là trung tâm chuyên kinh doanh
bán lẻ hàng hóa chất lợng cao và dịch vụ ăn uống. Cửa hàng có đội ngũ mậu dịch
viên lành nghề tự kinh doanh hàng tháng nộp khoán cho công ty. Phơng hớng của
công ty trong thời gian tới sẽ xây dựng cửa hàng thành siêu thị để đáp ứng nhu cầu
của một đô thị đang trên đà phát triển.
- Trung tâm thơng mại dịch vụ Bắc Giang: Là nơi tổ chức bán buôn các mặt
hàng điện gia dụng cho tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh. Trung tâm còn có 10
quầy hàng bán lẻ phục vụ ngời tiêu dùng và khu dịch vụ khách sạn với 8 phòng
nghỉ chất lợng cao.
- Cửa hàng thơng mại dịch vụ nông sản Bắc Giang: Hoạt động theo chỉ tiêu
công ty giao cho hàng năm. Cửa hàng chuyên kinh doanh mặt hàng nông sản thực
phẩm nh đỗ, lạc, vải thiều thu gom bán cho nhà máy chế biến.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ( Sơ đồ 2.1_Phụ lục 3 )
Bộ máy Công ty đợc tổ chức nh sau :
- Kế toán trởng kiêm toán tổng hợp: Phụ trách công tác kế toán chung của
công ty. Thực hiện chức năng nhiệm vụ quyền hạn theo đúng quy định trong điều lệ

của công ty.
- Kế toán mua hàng + kho + các khoản phải thu, phải trả khác: Lập phiếu
nhập kho, xuất kho, theo dõi tình hình biến động của hàng hóa. Cuối tháng nhận
chứng từ mua hàng của các đơn vị gửi về và tổng hợp toàn công ty. Lập báo cáo
thuế GTGT đầu vào, nhận báo cáo thuế GTGT đầu ra của kế toán tiêu thụ chuyển
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
17
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
sang và tổng hợp lập tờ khai thuế GTGT trong tháng. Phụ trách thêm các tài khoản
141, TK 142, TK1388, TK153, TK154 Cuối tháng tập hợp toàn công ty gửi kế
toán trởng ghi sổ cái.
- Kế toán bán hàng: Theo dõi sự biến động của giá cả hàng hóa lập hóa đơn
GTGT cho từng lô hàng xuất bán trong ngày, theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa và
công nợ trên TK 131. Tổng hợp chứng từ do cơ sở gửi về. Lập báo cáo tiêu thụ toàn
công ty và báo cáo thuế GTGT đầu ra gửi cho bộ phận tổng hợp.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu chi hàng ngày của doanh nghiệp:
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, tiền vay. Tổng hợp toàn công ty gửi
kế toán trởng ghi sổ cái.
các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
- Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo quyết định số 15/2005/QĐ-BTC
ban hành ngày 20/03/2006.
- Niên độ kế toán: Từ 1.1 đến 31.12.
- Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam ( VNĐ).
- Kế toán hàng tồn kho : áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp tính giá hàng xuất kho: Nhập trớc xuất trớc.
- Phơng pháp kế toán TSCĐ:
Phơng pháp đánh giá TSCĐ: TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ: Đờng thẳng.
- Phơng pháp tính thuế GTGT: Tính theo phơng pháp khấu trừ.
- Trình tự ghi sổ : ( Sơ đồ 2.2 _ Phụ lục 3 )

- Hệ thống báo cáo tài chính : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua:
(Phụ lục 2)
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
18
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
Nhận xét : Qua bảng số liệu ta thấy Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Bắc
Giang có bớc phát triển vợt bậc về doanh thu (DT). Doanh thu thuần (DTT) năm 2010
tăng 115.69% so với năm 2009, lợi nhuận cũng tăng 54.87%. Điều này cho thấycông
tác bán hàng cũng nh công tác quản lý doanh nghiệp đạt tỷ lệ tăng trởng cao. Sự tăng
trởng này là do một số nhân tố có ảnh hởng tích cực, cụ thể nh sau :
- DT BH CCDV : Đây là nhân tố có quan hệ thuận chiều với mức tổng LN.
Nếu DT BH CCDV tăng lên thì tổng LN của Công ty cũng tăng lên một cách tng
ứng và ngợc lại năm 2010 tăng 115.69% so với năm 2009.
- Giá vốn hàng bán : Nhờ mở rộng thị trờng và quảng cáo sản phẩm, Công ty
đã tăng lên số lợng hàng hoá lu thông. Giá vốn hàng bán đã tăng 103.28%. Sự tăng
trởng này đã khẳng định ngày càng có nhiều bạn hàng đã tin tởng tìm đến DN góp
phần khẳng định vị thế cũng nh uy tín của Công ty trên thị trờng.
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Bắc Giang
2.2.1. Kế toán bán hàng
2.2.1.1. Nội dung doanh thu bán hàng tại Công ty
Doanh thu ở công ty chủ yếu bao gồm doanh thu từ tiêu thụ hàng hóa.
2.2.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .
- TK 131 : Phải thu của khách hàng .
2.2.1.3. Chứng từ kế toán sử dụng
Bao gồm hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của
ngân hàng

2.2.1.4. Phơng pháp kế toán doanh thu bán hàng
Công ty thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức bán buôn trực tiếp
và bán lẻ tại các cửa hàng, đại lý.
- Trờng hợp bán buôn trực tiếp tại kho:
Ví dụ : Mặt hàng nồi cơm điện Việt Nhật loại 1 :
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
19
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
Ngày 10 / 10 / 2010 bán cho anh Trung là khách hàng quen của công ty 50
nồi cơm điện Việt Nhật loại 1. Giá kho là 400.000 đ/ chiếc. Giá bán là 450.000 đ/
chiếc cha có thuế GTGT (thuế GTGT 10%). Đã thanh toán bằng tiền mặt . Hàng
giao tại kho chị Hơng .
Kế toán định khoản nh sau :
BT 1 : Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 : 20.000.000
Có TK 156 : 20.000.000
BT 2 : Nợ TK 111 : 24.750.000
Có TK 511 : 22.500.000
Có TK 333(1) : 2.250.000
Kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết bán hàng (Phụ lục 15,16,17)
- Trờng hợp bán hàng vận chuyển thẳng không qua nhập kho:
Ví dụ :
Ngày 15 /10 / 2010 Công ty đã thu mua đựơc đủ số lạc vỏ theo đơn đặt hàng
của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hà Tây với số lợng là 5.000 kg. Giá mua
là 7.000 đ / kg. Giá bán là 8.000 đ/ kg. Công ty vận chuyển thẳng hàng lên giao tại
kho của nhà máy chế biến. Thuế GTGT là 5%.
Căn cứ vào phiếu kê mua hàng lập khi thu mua, hóa đơn bán hàng lập giao cho
bên công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hà Tây, kế toán định khoản nh sau:
BT 1: Nợ TK 131 : 44.000.000.
Có TK 511 : 40.000.000.

Có TK 333(1) : 4.000.000.
BT 2 : Nợ TK 632 : 35.000.000.
Có TK 111 : 35.000.000.
Kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết giá vốn hàng bán (Phụ lục 18)
- Trờng hợp bán lẻ hàng hoá tại các cửa hàng bán lẻ
Khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá, ngời bán hàng lập bảng kê bán lẻ
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
20
Trờng ĐH Kinh Doanh Công Nghệ _HN Luận văn tốt nghiệp
hàng hoá, dịch vụ theo từng lần bán, từng loại hàng cuối ngày phảI gửi bản kê này
cho bộ phận kế toán làm căn cứ tính DT và thuế GTGT.
Ví dụ : Ngày 15 /08/2010 Cửa hàng bán cho anh Nguyễn Văn Nam 3 quạt
điện với giá là 5.000.000 đ/ chiếc, thuế GTGT là 10%. Anh Nam đã thanh toán
bằng tiền mặt.
Kế toán định khoản nh sau :
Nợ TK 111 : 5.500.000.
Có TK 511 : 5.000.000.
Có TK 3331 : 500.000.
Căn cứ vào hợp đồng kế toán phản ánh trên sổ chi tiết TK 511. Cuối tháng
vào sổ cái TK 511.
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.2.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm : Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại.
2.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản 521 : Chiết khấu thơng mại .
- Tài khoản 531 : Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 532 : Giảm giá hàng bán .
2.2.2.3. Phơng pháp hạch toán
Ví dụ 1: Ngày 20/ 10/ 2010 bán cho anh Nguyễn văn Ninh ở chợ Thơng( Bắc

Giang ) 200 bộ trà Hải Dơng AT 78 với giá bán là 150.000đ/ bộ cha có thuế GTGT. Giá
kho của lô hàng này là 120.000 đ/bộ. Anh Ninh đã trả bằng tiền gửi ngân hàng.
Hàng hóa mang về nhập kho nhng sau đó anh Ninh đã kiểm nghiệm thấy có
15 bộ bị dập vỡ, xác định nguyên nhân là do quá trình giao hàng của thủ kho Hơng.
Công ty đồng ý nhận lại 15 bộ đó và thanh toán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT của số hàng đã bán, kế toán định
khoản nh sau:
Nguyễn Thị Mai Hơng MSV: 07D17549 Lớp: KT 12_11
21

×