Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH Dịch vụ Công nghệ Hưng Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.3 KB, 49 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế mở cửa, hội nhập kinh tế hiện nay có rất nhiều DN hoạt
động ở mọi lĩnh vực nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng tham gia. Chi
phí bán hàng là một khoản chi phí chủ yếu quyết định đến sự tồn tại và phát triển
DN thương mại đó. Là một DN thương mại chi phí bán hàng tác động trực tiếp đến
doanh thu của doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của DN.
Hạch toán đúng đắn chi phí bán hàng là một cách hữu hiệu giúp cho hoạt động của
công ty đạt hiệu quả, giảm thiểu những chi phí không cần thiết. Đồng thời nó giúp
cho hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách được tốt hơn, khoa học hơn, phù hợp với
yêu cầu kinh doanh của công ty, đáp ứng đầy đủ thông tin và quá trình lưu chuyển
hàng hóa nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy các DN cần hiểu rõ vai trò
quan trọng của chi phí bán hàng để có chính sách đúng đắn, đặc biệt là để thực hiện
tốt công tác kế toán chi phí bán hàng. Bộ phận kế toán luôn là công cụ đắc lực giúp
cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định kịp thời, chính xác. Như vậy, quá trình
hoàn thiện kế toán chi phí bán hàng là nền tảng cho sự ổn định, tồn tại và phát triển.
Nó đóng vai trò không thể thiếu đối với mỗi DN, đảm bảo cho DN lấy thu bù chi,
giúp DN đứng vững trên thị trường và không ngừng mở rộng quy mô hoạt động.
Mặt khác, kế toán là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế,
tài chính có chức năng tổ chức, thu thập, xử lý thông tin về hoạt động kinh tế tài
chính diễn ra ở đơn vị, tổ chức và toàn bộ nền kinh tế. Số liệu kế toán tin cậy sẽ tạo
ra bức tranh tổng hợp, toàn diện tình hình tài chính của đơn vị, cho nên các cấp lãnh
đạo và người quản lý sử dụng kế toán làm công cụ điều hành, kiểm soát hoạt động
kinh tế, tài chính. Vai trò của công cụ kế toán không có gì có thể phỉ nhận được. Vì
vậy, để nền kinh tế Việt Nam phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế khu
vực và thế giới đòi hỏi các chế độ kế toán tương đối phù hợp với từng loại hình


doanh nghiệp hiện nay. Do đó, hệ thống kế toán Việt Nam đã phải đổi mới rất nhiều
với công cuộc cải cách và đổi mới kinh tế đất nước để phù hợp. Vì vậy mà hàng loạt
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
1
Chuyên đề thực tập
các chuẩn mực kế toán đã được ban hành, trong đó có chuẩn mực liên quan đến chi
phí bán hàng. Tuy nhiên thực tế đã cho thấy việc đưa ra các văn bản pháp quy vào
thực hiện tại các DN còn nhiều bất cập. Do đó, việc vận dụng các chuẩn mực kế
toán, các chế độ kế toán hiện hành để hoàn thiện kế toán nghiệp vụ kinh tế nói
chung và kế toán chi phí bán hàng nói riêng là rất cần thiết.
Cũng như các DN thương mại khác, Chi phí bán hàng là khoản chi phí chủ
yếu của Công ty TNHH Dịch vụ công nghệ Hưng Thịnh. Trong điều kiện hiện nay
có rất nhiều DN tham gia vào hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu
cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất. Để có thể tiêu thụ được hàng hóa, để tối
đa hóa lợi nhuận, để có thể tồn tại, đứng vững trên thị trường và tạo lập thương hiệu
với hình ảnh đẹp, các DN đưa ra các chiến lược cạnh tranh, trong đó chiêu thức
giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm được các DN rất coi trọng. Muốn thực hiện
được kế hoạch này thì trước hết DN phải quản lý tốt chi phí. Vì vậy việc tổ chức
công tác kế toán chi phí bán hàng trong DN thương mại cần được chú trọng. Công
ty TNHH Dịch vụ công nghệ Hưng Thịnh với hoạt động bán hàng là chủ yếu nên
công tác kế toán chi phí bán hàng là vấn đề đặc biệt mà công ty quan tâm. Qua quá
trình thực tập tại công ty tìm hiểu công tác kế toán của công ty em nhận thấy kế
toán chi phí bán hàng còn một số tồn tại. Vì vậy hoàn thiện kế toán chi phí bán hàng
tại công ty là vấn đề mang tính cấp bách.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về kế toán chi phí bán hàng bao gồm chứng
từ sử dụng, TK sử dụng, trình tự hạch toán, hạch toán sổ kế toán theo chuẩn mực kế
toán việt nam, chế độ kế toán hiện hành.
Với đặc điểm kinh doanh của công ty là bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại
vi và phần mềm nên có thể nói hoạt động thương mại của công ty là chủ yếu. Đồng

thời với các vướng mắc và khó khăn nói chung về cả lý luận và thực tiễn trong công
tác kế toán chi phí bán hàng tại công ty em đã nhận thấy trong thời gian thực tập.
Đó là lý do em chọn nghiên cứu vấn đề kế toán chi phí bán hàng.
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
2
Chuyên đề thực tập
Khi xác định vấn đề cấp thiết nhất cần giải quyết tại công ty về kế toán chi
phí bán hàng em sẽ đi nghiên cứu tình hình thực hiện kế toán chi phí bán hàng tại
công ty để nắm bắt được những nội dung đã nêu ở phần lý thuyết để từ đó đối
chiếu, so sánh lý luận và thực tiễn nhằm phát hiện những ưu điểm và tồn tại cần
khắc phục tại công ty. Xuất phát từ những vấn đề về lý luận và thực tiễn như trên,
câu hỏi đặt ra là: Chi phí bán hàng là gì? Kế toán chi phí bán hàng theo chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành? Kế toán chi phí bán hàng tại công ty như thế nào? Ưu
điểm và hạn chế? Cần phải làm gì để khắc phục những hạn chế trong công tác kế
toán chi phí bán hàng tại công ty? Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của
vấn đề này và tìm ra câu trả lời đã đặt ra ở trên em đã đề xuất đề tài:
“Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH Dịch vụ Công nghệ Hưng Thịnh”.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm hệ thống hóa và làm rõ lý luận
về kế toán chi phí bán hàng trong DNTM. Để thực hiện đề tài này em đã nghiên cứu
các tài liệu như: Giáo trình kế toán tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán hiện hành, các quy định của bộ tài chính, tạp chí kế toán…, từ đó để củng cố
và hệ thống hóa kiến thức em đã được học ở trường, đồng thời làm rõ lý luận về kế
toán chi phí bán hàng
Bên cạnh mục tiêu hệ thống hóa và làm rõ lý luận về kế toán chi phí bán
hàng, việc phân tích đánh giá thực trạng kế toán chi phí bán hàng tại công ty Công
ty TNHH Dịch vụ Công nghệ Hưng Thịnh chỉ ra những ưu, nhược điểm của công
tác kế toán chi phí bán hàng tại công ty. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp để
khắc phục những hạn chế còn tồn tại nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí bán
hàng, giúp kế toán trở thành công cụ đắc lực.

1.4 Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung:
Đề tài tập chung nghiên cứu lý luận về kế toán chi phí bán hàng trong DN
thương mại và thực tiễn kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH Dịch vụ Công
nghệ Hưng Thịnh. Về lý luận thì nghiệp vụ kế toán chi phí bán hàng dựa theo QĐ
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
3
Chuyên đề thực tập
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC, các thông tư cụ
thể về chi phí bán hàng (Trong NĐ 24/2007/NĐ- CP và thông tư 134/2007/TT-BTC
ban hành ngày 23/11/2007), luật thuế TNDN 14/2008/QH 12, các chuẩn mực có
liên quan (chuẩn mực 01 “chuẩn mực chung”, chuẩn mực 02 “Hàng tồn kho”, chuẩn
mực 03 “TSCĐHH”, chuẩn mực 04 “TSCĐVH”,…). Trên thực tiễn thì đề tài đặt
trong khuôn khổ nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng tại công ty bao
gồm tất cả các chi phí liên quan đến nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ, các dịch
vụ sau bán hàng nếu phát sinh chi phí tính vào chi phí bán hàng.
* Không gian nghiên cứu
Công ty TNHH Dịch vụ Công nghệ Hưng Thịnh
ĐC: Cạnh Bưu điện Phú Xuyên, Thị trấn Phú Xuyên, H. Phú Xuyên, T.P Hà Nội
* Thời gian nghiên cứu
Thời gian em nghiên cứu đề tài này cũng chính là thời gian em bắt đầu thực
tập. Được sự cho phép của nhà trường cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía Công
ty TNHH Dịch vụ Công nghệ Hưng Thịnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em tìm
hiểu về công ty. Thời gian nghiên cứu của em bắt đầu từ ngày 27/6/2011 và kết thúc
vào ngày 28/9/2011.
* Số liệu nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài này là nghiên cứu đánh giá thực trạng của công ty
ở thời điểm hiện tại, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi
phí bán hàng. Xuất phát từ mục tiêu đó em sử dụng số liệu của quý I năm 2011.
1.5 Kết cấu của chuyên đề thực tập

Kết cấu chuyên đề gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu chi phí bán hàng tại các DNTM
Chương 2: Những lý luận cơ bản về kế toán chi phí bán hàng trong DNTM
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán chi phí bán hàng tại Công
ty TNHH Dịch vụ Công nghệ Hưng Thịnh
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí bán hàng tại
Công ty TNHH Dịch vụ Công nghệ Hưng Thịnh
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
4
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN
HÀNG TRONG DNTM
2.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
Theo VAS số 01 “Chuẩn mực chung” thì: Chi phí là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm giá vốn chủ sở hữu, không bao
gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bán hàng theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 26/03/2006
của Bộ Trưởng BTC thì chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi
phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi
phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí đóng gói, vận
chuyển…
Cũng theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 26/03/2006 của Bộ
Trưởng BTC thì các khoản chi phí bán hàng bao gồm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ tiền lương , các khoản phụ cấp có tính
chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói
bảo quản hàng hóa, nhân viên tiếp thị vận chuyển sản phẩm, hàng hóa…bao gồm
tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn…

Chi phí nguyên vật liệu, bao bì: Là những khoản chi phí mua nguyên vật
liệu, bao bì xuất dùng phục vụ cho việc giữ gìn tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng
cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật
liệu dùng để sửa chữa, bảo quản TSCĐ…dùng cho bộ phận bán hàng.
Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là những khoản mua sắm công cụ, dụng cụ dùng
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện tính
toán, phương tiện làm việc…
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
5
Chuyên đề thực tập
Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao ở TSCĐ dùng ở bộ phận
bảo quản, bán hàng như là nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận
chuyển, kiểm nghiệm chất lượng…
Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa: Là những khoản chi phí về vật liệu,
công cụ, dụng cụ, tiền lương, các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ trả cho công nhân
bảo hành và các khoản chi phí khác phát sinhtrong quá trình bảo hành sản phẩm,
hàng hóa.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho quá trình bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ trực
tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho bãi, cửa hàng, thuê bốc vác, vận chuyển hàng
hóa đi tiêu thụ, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất
khẩu…
Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí bằng tiền khác phát sinh trong
khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán
hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, chi phí quảng cáo, chi phí hội nghị
khách hàng…
2.2 Yêu cầu quản lý chi phí bán hàng trong doanh nghiệp.
* Yêu cầu chung
Quản lý chi phí là việc tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử

dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đưa ra những quyết định về các chi phí ngắn
hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp. Kiểm soát chi phí là một hoạt động quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với nhà quản lý, để kiểm
soát được chi phí phát sinh hàng ngày, điều quan trọng là phải nhận diện ra các loại
chi phí, đặc biệt là nhà quản lý nên nhận dạng những chi phí kiểm soát được để đề
ra biện pháp kiểm soát chi phí thích hợp và nên bỏ qua những chi phí không thuộc
phạm vi kiểm soát của mình nếu không việc kiểm soát sẽ không mang lại hiệu quả
so với công sức, thời gian bỏ ra.
Chính vì vậy mà yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý chi phí nói chung và chi phí
bán hàng nói riêng như sau:
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
6
Chuyên đề thực tập
- Lựa chọn cơ cấu chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất. Thiết lập một chính sách
phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận một cách hợp lý đối với doanh nghiệp.
- Quản lý chi phí phải tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích.
- Hạch toán chi phí bán hàng phải ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ. Ngoài ra còn theo dõi từng loại chi phí
nhằm kiểm soát tính hiệu quả của bộ phận bán hàng. Từ đó có thể lập hiệu chỉnh
và khắc phục để việc kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn
Ngoài ra, việc quản lý chi phí nói chung và chi phí bán hàng nói riêng phải
đảm bảo những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Sử dụng các mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận và doanh số bán
hàng để khích lệ sự cần thiết và gắn kết với hoạt động quản lý chi phí theo định
hướng tăng trưởng bền vững.
Việc cắt giảm chi phí trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh như chi phí sản xuất
hay chi phí bán hàng, sẽ phải đối mặt với những bất lợi trong các kế hoạch tăng
trưởng lâu dài. Như vậy, để đạt các mục tiêu lợi nhuận và thu được doanh số bán
hàng cao, các doanh nghiệp cũng phải chấp nhận những bất lợi khác của việc đầu tư
tăng trưởng; một vài khoản chi phí sẽ gia tăng, tiền bạc phải được huy động từ việc

cắt giảm chi phí ở những nơi thích hợp nhất. Kết quả cuối cùng là tạo ra một
chương trình giảm thiểu chi phí tổng thể được áp dụng.
Nguyên tắc 2. Chỉnh sửa các mục tiêu cắt giảm chi phí cho phù hợp với thực
tế chi phí hiện tại và các chiến lược kinh doanh cụ thể trong toàn bộ công ty và do
nhóm lãnh đạo cao cấp chỉ đạo.
Nguyên tắc 3. Phân biệt giữa chi phí hợp lý và chi phí không hợp lý.
Phần quan trọng nhất của quản lý chi phí nằm ở việc đặt ra các mục tiêu cắt giảm
chi phí và tăng trưởng. Đó chính là thách thức làm thế nào để cắt giảm chi phí theo
những phương thức hợp lý nhất mà không làm mất đi các năng lực thiết yếu hay
giảm thiểu tính cạnh tranh của DN. Đó chính là việc phân biệt các loại chi phí đóng
góp vào sự tăng trưởng lợi nhuận, và những chi phí có thể cắt giảm để chuyển phần
tiết kiệm được sang những khu vực tăng trưởng, sinh lời của hoạt động kinh doanh.
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
7
Chuyên đề thực tập
Nguyên tắc 4. Xây dựng những điều kiện thích hợp cho việc quản lý chi phí
hiện tại.
Tuy nhiên, yếu tố quan trọng nhất để hoạt động quản lý chi phí đạt hiệu quả
cao chính là sự cân đối hài hòa giữa tiết kiệm chi phí với các yếu tố tăng trưởng
kinh doanh, đảm bảo việc cắt giảm chi phí đóng một vai trò thích hợp và rõ ràng
trong lịch trình tăng trưởng kinh doanh của DN.
* Yêu cầu đối với từng khoản mục chi phí
- Chi phí nhân viên bán hàng:
+ chi phí lương: Việc trả lương cho nhân viên phải tuân thủ theo các quy
định của nhà nước như: bậc lương cũng như mức lương tối thiểu (hiện nay áp dụng
từ ngày1/5/2010 theo nghị định số 28/2010/NĐ – CP ngày 25/03/2010 thì mức
lương tối thiểu của một lao động là 730.000 đồng/người).
+ Các khoản trích nộp theo lương BHYT, BHXH, KPCĐ: Việc trích nộp các
khoản theo lương thì theo luật BHXH, BHYT TT 244-BTC – 2009 và các văn bản
pháp luật khác có liên quan thì việc trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ như sau: 22%

tiền lương đối với người sử dụng lao động (Trong đó 16% BHXH, 3% BHYT, 2%
KPCĐ, 1% BHTN) và 8,5% đối với người lao động (Trong đó 6% BHXH, 1,5%
BHYT, 1% BHTN).
- Chi phí vật liệu, bao bì: Việc sử dụng vật liệu, bao bì cũng phải chú ý tới mối quan
hệ giữa chi phí bỏ ra và hiệu quả mang lại. Do vậy để quản lý tốt việc này thì trong
nhiều doanh nghiệp bộ phận quản lý đã xây dựng định mức cụ thể cho vật liệu bao
bì dùng để tiêu thụ sản phẩm như chi phí bao bì không vượt quá 0,5% giá trị của sản
phẩm.
Việc hạch toán nguyên vật liệu được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định
trong chuẩn mực VAS 02 “Hàng tồn kho”.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Công cụ dụng cụ của doanh nhiệp là những tư liệu lao
động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với
TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ cũng quản lý như nguyên vật liệu.
Ngoài ra theo quy định hiện hành thì:
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
8
Chuyên đề thực tập
Đối với công cụ, dụng cụ giá trị nhỏ xuất dùng cho tiêu thụ sản phẩm thì
phải ghi nhận một lần vào chi phí bán hàng.
Đối với công cụ, dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn và thời gian sử dụng dưới 1
năm thì giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng ghi nhận vào chi phí trả trước ngắn hạn sẽ
được phân bổ dần vào chi phí bán hàng cho các kỳ kế toán tháng hoặc quý trong năm.
Đối với công cụ, dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên 1
năm thì giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng ghi nhận vào chi phí trả trước dài hạn sẽ
được phân bổ dần vào chi phí bán hàng cho các kỳ kế toán tháng hoặc quý trong năm.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Về mặt nguyên tắc mọi TSCĐ, BĐS đầu tư của doanh
nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động
chi phí bán hàng nói riêng (gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh
lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành.
Theo chính sách tài chính và chuẩn mực kế toán hiện hành thì doanh

nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp tính khấu hao như sau:
+ Đường thẳng
+ Số dư giảm dần có điều chỉnh
+ Khấu hao theo sản lượng
Vì vậy doanh nghiệp cần căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
việc mà lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp cho từng TSCĐ, BĐS đầu tư
nhằm kích thích sự phát triển sản xuất kinh doanh đảm bảo việc thu hồi vốn
nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, một điểm đáng lưu ý là phương pháp tính khấu hao phải được
nhất quán và chỉ có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể về cách thức thu
hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ.
Thời gian và phương pháp khấu hao phải được xem xét ít nhất vào cuối
mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng ước tính của tài sản khác biệt lớn so với
các ước tính kế toán trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương
ứng. Phương pháp khấu hao thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức ước
tính thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ khi đó thì phải điều chỉnh chi phí khấu hao
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
9
Chuyên đề thực tập
năm hiện hành và các năm tiếp theo. Điều đó sẽ phải thuyết minh trong BCTC.
- Chi phí bảo hành: Đây chính là khoản chi phí mà doanh nghiệp trích lập để đảm
bảo việc cam kết bảo hành cho sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đã bán cho
khách hàng.
Khoản dự phòng phải trả về việc bảo hành được lập mỗi năm 1 lần vào
cuối niên độ kế toán. Trường hợp đơn vị có lập BCTC giữa niên độ thì được lập
dự phòng phải trả ở kỳ kế toán giữa niên độ.
2.3 Kế toán chi phí bán hàng trong DNTM
Chi phí bán hàng là một trong những khoản mục chính trong chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp là khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Theo VAS 02 “Hàng tồn kho” thì chi phí bán

hàng là một khoản mục chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho.
Chi phí bán hàng bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến trực tiếp
đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí
vật liệu công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ ở
bộ phận bán hàng, chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng bán hàng
Phương pháp kế toán chi phí bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định số 15/2006/BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC như sau:
2.3.1 Chứng từ sử dụng
Hệ thống chứng từ sử dụng được tập hợp thông qua công tác hạch toán ban
đầu. Đây chính là công việc kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ để từ
đó làm căn cứ cho các phần hành tiếp theo của kế toán sử dụng như kế toán tổng
hợp, kế toán chi tiết và ghi sổ kế toán. Theo chế độ kế toán QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC (Quyển 2 - BCTC, chứng từ và sổ
kế toán – NXB Tài chính 2006). Các chứng từ thông thường được sử dụng trong
công tác hạch toán kế toán chi phí bán hàng như sau:
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH : Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán
lương, thanh toán làm đêm, làm thêm giờ và căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT,
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
10
Chuyên đề thực tập
KPCĐ và tổng số tiền lương phải trả …để tập hợp phân loại chứng từ theo từng đối
tượng sử dụng tính số tiền ghi vào bảng phân bổ này.
- Bảng chấm công: Hàng ngày tổ trưởng phòng, ban căn cứ vào tình hình
thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày
tương ứng. Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng
chấm công và chuyển vào bảng chấm công và các chứng từ có liên quan như: giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không lương…về phòng kế
toán để kiểm tra, đối chiếu quy ra công của từng người tính ra số ngày công.
- Bảng thanh toán tiền lương: Do kế toán tiền lương lập theo bảng chấm công

của đơn vị, sau đó kế toán chuyển cho nhà lãnh đạo duyệt. Sau khi được lãnh đạo
duyệt kế toán viết phiếu chi.
- Bảng kê các khoản trích lập theo lương: Bảng kê được lập thành 2 bản. Sau khi
lập xong phải có đầy đủ chữ ký và ghi rõ họ tên người lập, kế toán trưởng, giám đốc.
- Phiếu xuất vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Do các bộ phận xin
lệnh hoặc kế toán kho lập thành 3 liên. Sau khi lập xong, người lập phiếu ký và kế
toán trưởng ký xong chuyển cho giám đốc hoặc người được ủy quyền duyệt (Ghi rõ,
họ tên) giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Trong đó, liên 1
lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho
kế toán để ghi vào sổ kế toán.
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: Căn cứ vào chứng từ
xuất kho vật liệu và hệ số hạch toán giữa giá hạch toán và giá thực tế của từng loại
nguyên liệu để tính giá thực tế của từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho.
Giá trị thực tế của từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ trong tháng phản ánh trong
bảng Phân bổ nguyên liệu, vật liệu,công cụ, dụng cụ theo từng đối tượng sử dụng
được làm căn cứ để ghi vào bên có các TK 152, 153, của bảng kê, nhật ký chứng
từ và sổ kế toán có liên quan tùy theo từng hình thức kế toán đơn vị áp dụng.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Do kế toán TSCĐ lập sau đó chuyển
cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng xem xét rồi chuyển cho giám đốc. Sau khi giám
đốc duyệt thì kế toán vào sổ, thẻ chi tiết.
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
11
Chuyên đề thực tập
- Giấy đề nghị thanh toán: Sau khi chi tiêu cho những nhiệm vụ được giao thì
người chi tiêu lập giấy đề nghị thanh toán. Giấy đề nghị thanh toán được chuyển
cho kế toán trưởng soát xét và ghi ý kiến đề nghị giám đốc doanh nghiệp duyệt chi.
- Giấy đề nghị tạm ứng: Sau khi lập xong giấy thanh toán tạm ứng kế toán
thanh toán chuyển cho kế toán trưởng soát xét và giám đốc DN duyệt. Căn cứ vào
quyết định của giám đốc, kế toán lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị tạm ứng và
chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.

- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường của bên cung cấp dịch vụ,
giấy báo nợ của ngân hàng, phiếu chi tiền mặt, chứng từ tự lập về các khoản trích
bảo hành hàng hóa.
- Các chứng từ khác: các phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng …
2.3.2 TK sử dụng
Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng các TK sau:
TK 641 “Chi phí bán hàng”.
* Nội dung
TK này dùng để phản ánh chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng
hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói vận chuyển,…
TK 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: chi phí nhân viên, vật liệu,
bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác. Tùy theo đặc điểm kinh doanh yêu cầu quản lý từng ngành, từng DN, TK 641
có thể mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán
hàng vào bên nợ TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
* Kết cấu TK 641:
Bên nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ.
Bên có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để
tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 641 không có số dư cuối kỳ
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
12
Chuyên đề thực tập
* TK 641- Chi phí bán hàng có 7 TK cấp 2:
- TK 6411 - Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo hành sản phẩm, hàng hóa…bao gồm
tiền lương, tiền ăn ca, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,

- TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì
xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí vật
liệu đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu nhiên liệu dùng cho bảo quản,
bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ , vật liệu dùng cho
sửa chữa, bảo quản TSCĐ,… dùng cho bộ phận bán hàng.
- TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương
tiện tính toán, phương tiện làm việc…
- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ
phận bảo quản, bán hàng như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận
chuyển, phương tiện tính toán, đo lường kiểm nghiệm chất lượng,
- TK 6415 - Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hóa. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở
TK 627 “chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này.
- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa sữa TSCĐ phục vụ trực tiếp
cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác vận chuyển sản phẩm,
hàng hóa đi bán,…
- TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các khoản chi phí bằng tiền
phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở
bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi
phí hội nghị tiếp khách,…
* Khi hạch toán chi phí bán hàng phải tuân thủ các quy định sau:
• Chỉ phản ánh vào TK 641 những khoản chi phí gắn liền với quá trình bán
hàng và chuẩn bị hàng để bán theo đúng nội dung quy định trong chi phí bán hàng.
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
13
Chuyên đề thực tập
• Phải mở sổ chi tiết theo dõi từng nội dung chi phí, theo từng địa điểm phát
sinh chi phí.

• Cuối kỳ phải kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng hóa đã tiêu thụ vào TK
911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Mặt khác, theo chuẩn mực kế toán số 01 kế toán chi phí bán hàng cần tôn trọng
những nguyên tắc sau:
Thứ nhất là nguyên tắc cơ sở dồn tích. Mọi chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phải phản ánh tình hình của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Thứ 2 là phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp. Việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng tạo ra khoản doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh
thu bao gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu, chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải
trả có liên quan đến doanh thu kỳ đó.
Thứ 3 là nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán
doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường
hợp thay đổi các chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý
do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong bản thuyết minh BCTC
Thứ 4 là nguyên tắc thận trọng. Kế toán cần xem xét, cân nhắc, phán đoán
cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên
tắc này đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không quá lớn
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản chi phí
+ Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
* Ngoài ra kế toán chi phí bán hàng còn sử dụng một số TK sau:
- TK 111 “ Tiền mặt”
- TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
- TK 133 “ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
14
Chuyên đề thực tập

- TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
- TK 153 “ Công cụ, dụng cụ”
- TK 331 “ Phải trả người bán”
- TK 334 “ Phải trả người lao động”
- TK 338 “ Phải trả khác”
- TK 214 “ Hao mòn TSCĐ”
- TK 142 “ Chi phí trả trước ngắn hạn”
- TK 242 “ Chi phí trả trước dài hạn”
- TK 335 “ Chi phí phải trả”
- TK 352 “ Dự phòng phải trả”
- TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”
2.3.3 Trình tự hạch toán
- Hàng tháng, tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính trích các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, nhân viên đóng gói, bảo
quản, bốc vác, vận chuyển hàng hóa, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương – BHXH,
kế toán ghi tăng chi phí bán hàng (Nợ TK 641), và đồng thời ghi giảm khoản phải
trả công nhân viên hoặc phải trả khác (Có TK 334,338)
- Giá trị vật liệu xuất kho phục vụ cho quá trình bán hàng, kế toán ghi tăng chi
phí bán hàng (Nợ TK 641), đồng thời ghi giảm nguyên liệu, vật liệu (Có TK 152)
- Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng cho quá trình bán hàng được chia làm
hai trường hợp:
+ Trường hợp xuất công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ 1 lần, kế toán ghi tăng chi
phí bán hàng (Nợ TK 641), đồng thời ghi giảm công cụ, dụng cụ (Có TK 153)
+ Trường hợp xuất công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần, kế toán ghi tăng
khoản chi phí trả trước ngắn hạn hoặc dài hạn (Nợ TK 142, 242) theo 100% giá trị
xuất dùng, đồng thời ghi giảm giá trị công cụ, dụng cụ (Có TK 153)
Hàng tháng phân bổ dần vào chi phí trong kỳ, kế toán ghi tăng chi phí bán hàng (Nợ
TK 641), đồng thời ghi giảm khoản chi phí trả trước (Có TK 142, 242)
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
15

Chuyên đề thực tập
- Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng,
kế toán ghi tăng chi phí bán hàng (Nợ TK 641), đồng thời ghi giảm hao mòn TSCĐ
(Có TK 214)
- Trường hợp DN bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo hành sửa
chữa cho các hỏng hóc do lỗi của sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành
sản phẩm, hàng hóa, DN phải xác định cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ
nghĩa vụ bảo hành. Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành
sản phẩm, hàng hóa kế toán ghi tăng chi phí bán hàng (Nợ TK 641), đồng thời ghi
tăng khoản dự phòng phải trả (Có TK 352)
- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã
lập ban đầu:
+ Khi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền liên quan đến thanh toán các nghĩa vụ
đã được lập dự phòng phải trả, kế toán ghi giảm khoản dự phòng phải trả (Nợ TK
352), đồng thời ghi giảm các TK có liên quan (Có TK 111, 112, 331…)
+ Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hóa như chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…
*Trường hợp không có bộ phận độc lập bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
+ Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa
kế toán ghi tăng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung (Nợ TK 621, 622, 627), đồng thời ghi tăng thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ (nếu có) (Nợ TK 133) và ghi giảm các TK có liên quan ( Có TK
111, 112, 152, 214, 331, 334, 338…)
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa phát sinh trong kỳ, kế
toán ghi tăng chi phí SXKD dở dang (Nợ TK 154) và ghi giảm các khoản chi phí
nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (Có TK
621, 622, 627).
+ Khi sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa hoàn thành bàn giao cho khách hàng,
kế toán ghi giảm khoản dự phòng phải trả (Nợ TK 352) và ghi tăng phần dự phòng

Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
16
Chuyên đề thực tập
phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa còn thiếu (Nợ TK 641) đồng thời ghi giảm
chi phí SXKD dở dang (Có TK 154).
* Trường hợp có bộ phận độc lập bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
+ Số tiền phải trả cho đơn vị cấp dưới, đơn vị nội bộ về chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hóa hoàn thành bàn giao cho khách hàng, kế toán ghi giảm khoản dự phòng
phải trả (Nợ TK 352) và ghi tăng phần dự phòng về bảo hành sản phẩm, hàng hóa
còn thiếu (Nợ TK 641) đồng thời ghi giảm khoản phải trả nội bộ (Có TK 336).
+ Khi trả tiền cho đơn vị cấp dưới, đơn vị nội bộ về các khoản chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, kế toán ghi giảm khoản phải trả nội bộ (Nợ TK 336) và đồng thời
ghi giảm tiền (có TK 111, 112)
+ Cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ, DN phải tính, xác định số
dự phòng phải trả về sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hóa cần lập:
• Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự
phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng
chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được trích thêm ghi nhận vào chi phí, kế toán
ghi tăng chi phí bán hàng chi tiết là chi phí bảo hành (Nợ TK 641), đồng thời ghi
tăng khoản dự phòng phải trả (Có TK 352)
• Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự
phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa
sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập, kế toán ghi giảm khoản dự phòng phải
trả (Nợ TK 352) và chi phí bán hàng chi tiết là chi phí bảo hành (Có TK 641)
- Nếu DN không có kế hoạch trích trước chi phí bảo hành sản phẩm hàng
hóa, khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, kế toán ghi tăng chi phí
bán hàng (Nợ TK 641), ghi giảm các TK liên quan ( Có TK 111, 112, 152, 153,
214, ).
- Khi thanh toán các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng ở bộ phận bán
hàng như tiền điện, nước, chi phí thông tin, dịch vụ chuyển tiền, chi phí thuê ngoài

sửa chữa TSCĐ không lớn được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng…kế toán ghi
tăng chi phí bán hàng (Nợ TK 641), đồng thời ghi tăng thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ (Nợ TK 133) và ghi giảm TK tiền (Có TK 111,112,…)
- Khi tính hoa hồng đại lý phải trả cho cơ sở nhận đại lý:
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
17
Chuyên đề thực tập
+ Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng, kế toán ghi tăng số tiền
thực nhận theo giá thanh toán (Nợ TK 111, 112), ghi tăng chi phí hoa hồng đại lý
(Nợ TK 641), đồng thời ghi tăng thuế GTGT của hoa hồng (Nợ TK 1331) và ghi Có
TK 511- Doanh thu theo giá bán chưa có thuế GTGT, Có TK 333 (3331)- Thuế
GTGT đầu ra.
+ Trường hợp hoa hồng trả theo định kỳ (đơn vị nhận đại lý không khấu trừ ngay
tiền hoa hồng), khi tính và thanh toán tiền hoa hồng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán
ghi tăng khoản hoa hồng phải trả (Nợ TK 641), đồng thời ghi tăng thuế GTGT của
hoa hồng (Nợ TK 133) và ghi giảm các khoản tiền (Có TK 111, 112).
- Hàng tháng, căn cứ vào kế hoạch phân bổ hoặc kế hoạch trích trước chi phí
như sửa chữa lớn TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng…kế toán ghi tăng chi phí bán
hàng (Nợ TK 641) và ghi giảm khoản chi phí phải trả (có TK 142), ghi tăng khoản
dự phòng phải trả (Có TK 352).
- Đối với sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội bộ cho bộ phận bán hàng, căn cứ
vào chứng từ có liên quan, kế toán ghi tăng chi phí bán hàng (Nợ TK 641) và ghi
tăng doanh thu bán hàng nội bộ (Có TK 512), đồng thời ghi tăng thuế GTGT phải
nộp (Có TK 3331).
- Khi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền khác ở bộ phận bán hàng, kế toán
ghi tăng chi phí bán hàng (Nợ TK641) và ghi giảm các khoản tiền (Có TK 111, 112).
- Khi phát sinh các khoản làm giảm chi phí bán hàng, kế toán ghi tăng các
TK tiền (Nợ TK 111, 112,…) và ghi giảm chi phí bán hàng (có TK 641)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng hóa đã tiêu thụ, kế toán ghi
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh và ghi Có TK 641- Chi phí bán hàng.

2.3 4 Sổ kế toán
Kế toán chi phí bán hàng phải tổ chức hệ thống sổ kế toán khoa học và hợp
lý giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để phản ánh chi phí bán hàng theo
từng khoản mục chi phí và theo địa điểm phát sinh chi phí.
Theo QĐ số 15/BTC ban hành 20/03/2006 các DN áp dụng 5 hình thức kế toán sau:
a, Hình thức sổ kế toán nhật ký chung (NKC)
Trong hình thức kế toán nhật ký chung, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
18
Chuyên đề thực tập
phản ánh vào nhật ký chung, sổ cái TK 641 và sổ cái các TK có liên quan.
- Sổ Nhật ký chung: Sổ ghi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh theo trật tự thời gian phát sinh của chúng.
- Sổ cái TK 641: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh chi phí bán hàng.
- Sổ nhật ký đặc biệt: căn cứ vào các chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ , ghi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng, tùy
khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số
liệu để ghi vào tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt (nếu có).
* Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung (Sơ đồ 2.1)
b, Hình thức sổ kế toán nhật ký - chứng từ (NKCT)
Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ, chi phí bán hàng được tập hợp
trên bảng kê số 5 và theo dõi chi tiết chi phí trên sổ chi tiết chi phí bán hàng. Cuối
tháng số phát sinh bên có của TK 641 được phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 8.
- Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Nhật ký chứng từ số 8: Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 641
* Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Chứng từ (Sơ đồ 2.2)
c, Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Trong hình thức chứng từ ghi sổ, chi phí bán hàng được tập hợp trên sổ đăng

ký chứng từ ghi sổ và theo dõi trên chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để
ghi vào sổ cái Tk 641.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý
chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ cái TK 641: Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái TK 641 khi có phát
sinh chi phí bán hàng.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết bán hàng TK 641: Căn cứ vào các chứng từ kế toán sau
khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ thì được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết bán
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
19
Chuyên đề thực tập
hàng TK 641.
* Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ (Sơ đồ 2.3)
d, Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái
Trong hình thức kế toán Nhật ký sổ cái, chi phí bán hàng đước tập hợp duy
nhất trên một sổ tổng hợp đó là sổ Nhật ký sổ cái. Căn cứ vào chứng từ kế toán
hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại để vào Nhật ký sổ cái.
* Trình tự ghi sổ theo hình Nhật ký – Sổ cái (Sơ đồ 2.4 )
e, Hình thức kế toán trên máy vi tính
Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng
phải in đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ
của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng
tay.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Sơ đồ 2.5)
2.4 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những năm trước
Kế toán chi phí bán hàng trong DNTM có vị trí rất quan trọng trong toàn bộ
công tác kế toán của DN. Chính vì vậy mà kế toán chi phí bán hàng không còn là
một đề tài mới mẻ, vấn đề này đã được các sinh viên ở năm trước nghiên cứu và

đưa ra một số giải pháp hoàn thiện.
Thứ nhất LVH 000594 “ Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí bán hàng
tại công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ prevoir Việt Nam. Trong điều kiện vận dụng
chuẩn mực kế toán Việt Nam của sinh viên Nguyễn Thanh Tú K39-D3 do TS.
Nguyễn Phú Giang hướng dẫn.
Vấn đề lý luận của đề tài được giải quyết ở chương 1 của luận văn, tác giả đã dẫn
dắt một cách khoa học với khái niệm, phân loại chi phí bán hàng. Phần đáng chú ý ở
đây tác giả đưa ra rất chi tiết từng khoản mục chi phí và yêu cầu đối với từng khoản
mục chi phí nhất là những yêu cầu khi hạch toán chi phí bán hàng theo những chuẩn
mực, chế độ trực tiếp, gián tiếp quy định đối với từng khoản mục chi phí đó. Đây
chính là phần được đánh giá cao. Cũng có vai trò tương tự là phần “Phương pháp kế
toán nghiệp vụ bán hàng” đây được coi là phần trọng tâm của chương 1 tác giả đã
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
20
Chuyên đề thực tập
hạch toán quy trình ban đầu TK, trình tự hạch toán, theo QĐ 15 nhưng tác giả lại
không nêu ra nguồn tham khảo này.
Về thực trạng thì tác giả đặt vấn đề nghiên cứu trong môi trường kinh doanh cụ thể
của công ty đó là công ty bảo hiểm- chi phí trong công ty bảo hiểm được quy định
theo “Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ban hành ngày 27/03/1996. Như vậy nghiên
cứu của tác giả sẽ cụ thể hơn đối với thực trạng của công ty. Cụ thể là khi phân loại
chi phí phát sinh tại công ty như chi phí photo, in ấn tài liệu, hoạt động bảo hiểm,
chi phí hỗ trợ các trung tâm đại lý, chi phí đi lại cho việc phục vụ bán hàng.
Về trình tự hạch toán tại công ty, tác giả đã nêu rõ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và có bút toán kèm theo về số liệu, còn một số chi phí bán hàng khác như chi phí
quà tặng cho khách, chi phí photo, in ấn, chi phí quảng cáo chưa được nhắc đến.
Vấn đề đặt ra là các chi phí này là các chi phí nhạy cảm như vậy có quy định định
mức trích chi phí cho các khoản chi phí này không? Chứng từ hợp lệ cho các khoản
chi phí này là gì?
Qua vấn đề nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các đề xuất, giải pháp hợp lý với thực

trạng tại công ty như trình tự hạch toán khi đi công tác nước ngoài của cán bộ, việc
trích khấu hao, hạch toán khấu hao TSCĐ,…từ đó đưa ra các giải pháp. Các giải
pháp của tác giả là rất hợp lý và cần thiết.
Thứ hai LVH. 000648 “Kế toán chi phí bán hàng tại công ty cổ phần thương
mại Hà Tây” của sinh viên Khuất Thanh Hương K41do cô giáo Đặng Thị Hòa
hướng dẫn. Đề tài đã nêu lên thực trạng và đưa ra những giải pháp hoàn thiện kế
toán chi phí bán hàng rất cụ thể và chi tiết phù hợp với chế độ, chuẩn mực kế toán
hiện hành và đặc điểm kinh doanh của công ty. Nhất là phần hoàn thiện TK sử dụng
và giải pháp về nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí bán hàng. Phần thực
trạng và giải pháp của tác giả được đánh giá cao. Tuy nhiên trong chương 2 mục 2.3
tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những năm trước, tác giả không nói
lên những gì đã làm được và chưa làm được của những công trình năm trước mà tác
giả chỉ trình bày giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí bán hàng của những công trình
năm trước đã đưa ra.
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
21
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI
PHÍ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCHVỤ CÔNG NGHỆ HƯNG THỊNH
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu Công ty TNHH Dịch vụ Công nghệ Hưng Thịnh
a, Phương pháp thu thập dữ liệu
Khi làm một đề tài nghiên cứu hay một luận văn, đơn giản hơn là để học tốt môn
học của mình thì việc thu thập dữ liệu là rất cần thiết. Thu thập dữ liệu gồm 2
phương pháp:
Thứ nhất phương pháp nghiên cứu tài liệu. Tài liệu dùng cho việc nghiên cứu
gồm có 2 loại: tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp.
Khi nghiên cứu các các tài liệu sơ cấp như giáo trình kế toán tài chính, chuẩn mực
kế toán, chế độ kế toán hiện hành, luật kế toán em tìm hiểu sâu hơn lý luận về đề tài
của mình. Công việc đầu tiên là thu thập và phân loại sơ bộ tài liệu các tài liệu, các

thông tin liên quan đến chi phí bán hàng. Các nguồn thông tin cần thu thập có thể từ
các cơ quan lưu trữ, phổ biến thông tin, tiếp đó là các thư viện khoa học, các quầy
sách chuyên ngành, giáo viên hướng dẫn, bạn bè. Sau khi thu thập nguồn tài liệu có
liên quan tiến hành phân loại sơ bộ các tài liệu để chuẩn bị cho quá trình đọc, thu
thập thông tin từ các số liệu đã có. Có thể phân loại tài liệu theo tác giả, theo thời
gian công bố, hình thức công bố.
Đồng thời, em còn đọc các tài liệu mượn được từ công ty thực tập để tìm hiểu tổng
quan về công ty, các chứng từ, tài khoản, sổ sách mà công ty sử dụng. Đây chính là
nguồn tài liệu thứ cấp. Trong quá trình nghiên cứu không thể thiếu ảnh hưởng rất
nhiều đến quá trình nghiên cứu.
Thứ hai là phương pháp điều tra phỏng vấn. Phương pháp này sử dụng phiếu điều
tra phỏng vấn để tiến hành thông tin từ các đối tượng khác nhau trong phạm vi rộng.
Do phạm vi của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kế toán chi phí
bán hàng tại công ty nên việc chọn mẫu phiếu điều tra phỏng vấn chỉ giới hạn ở
phòng kế toán.
Quá trình điều tra phỏng vấn tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị điều tra. Việc chuẩn bị điều tra bao gồm các thao tác: chọn thời
gian điều tra, chọn đối tượng điều tra, thiết kế phiếu điều tra. Thời gian điều tra là
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
22
Chuyên đề thực tập
thời gian gần nhất với thời điểm thực hiện đề tài, tức là quý I năm 2011. Đối tượng
điều tra chính là kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán của công ty. Thiết kế
phiếu điều tra phải đảm bảo sát mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, phù hợp với công
ty. Cụ thể đó là việc áp dụng chính sách kế toán, việc vận dụng hệ thống chuẩn mực
kế toán Việt Nam tại công ty, việc tuân thủ chế độ kế toán,…Tóm lại phiếu điều tra
phải đảm bảo tạo ra sự chú ý, kích thích hợp tác trong trả lời, một phiếu hỏi phải
đảm bảo thu thập các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Bước 2: Tiến hành điều tra. Em đã phát 4 phiếu điều tra, 1 phiếu cho kế toán
trưởng và 3 phiếu cho nhân viên phòng kế toán.

Bước 3: Thu thập lại các phiếu điều tra phỏng vấn đã phát và xử lý kết quả
điều tra.
Sử dụng phương pháp này, những thông tin thu thập được đảm bảo độ chính xác và
tin cậy cao vì thông tin thu thập được do chính phòng kế toán cung cấp.
b, Phương pháp phân tích tài liệu
Đối với phương pháp nghiên cứu tài liệu, sau khi đã phân loại tài liệu theo
các nhóm sơ bộ theo các tiêu chí đã nói trên, bắt đầu phân tích tài liệu nhằm xác
định độ tin cậy, tính khách quan, cập nhật các tài liệu qua phân tích một số thông tin
về hình thức và nội dung chính yếu nhất của mỗi tài liệu hoặc của nhóm tài liệu.
Cuối cùng ghi chép lại những thông tin cần thiết và xác thực nhất cho luận văn của
mình.
Đối với phương pháp điều tra phỏng vấn, sau khi thu về các phiếu điều tra,
em tiến hành tổng hợp các thông tin trên tất cả các phiếu điều tra thông qua bảng
tổng hợp (phụ lục số 3.2), lựa chọn những câu trả lời có nhiều ý kiến trùng khớp
nhau nhất để làm tư liệu cho làm luận văn.
c, Phương pháp quan sát thực tế
Bằng phương pháp quan sát thực tế, em có cơ hội học hỏi kinh nghiệm và
quan sát công tác kế toán tại công ty.
Thứ nhất: Quan sát cách thức làm việc của các nhân viên phòng kế toán.
Trong những buổi đến công ty thực tập em, em chú ý xem công ty sử dụng những
loại chứng từ nào? Các chứng từ có theo mẫu của BTC không? Trình tự luân
chuyển chứng từ ra sao? Do ai lập? Lập thành mấy liên?
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
23
Chuyên đề thực tập
Thứ hai: Tìm hiểu phòng kế toán sử dụng TK nào để hạch toán chi phí bán
hàng? Sử dụng các TK liên quan nào? Cách mở chi tiết các TK.
Thứ 3: Tìm hiểu xem hệ thống sổ sách công ty gồm những loại sổ nào? Căn
cứ vào những chứng từ nào để lập?
3.1.2 Ý nghĩa phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu là một phương pháp không thể thiếu với một đề tài
nghiên cứu nào hay một luận văn tốt nghiệp. Mỗi phương pháp nghiên cứu có ưu
nhược điểm riêng. Việc sử dụng kết hợp một cách linh hoạt các phương pháp đó
giúp cho việc nghiên cứu tiến hành nhanh, hiệu quả hơn, đáng tin cậy hơn. Phương
pháp thu thập tài liệu cho ta các thông tin về đề tài nghiên cứu nhưng mang tính
chất lý luận, lý thuyết. Để kết quả nghiên cứu mang tính thực tế ta cần sử dụng thêm
phương pháp quan sát thực tế và phương pháp điều tra. Sử dụng kết hợp cả 3
phương pháp đó ta sẽ thu thập được thông tin một cách đầy đủ nhất đảm bảo cả về
mặt lý luận và thực tiễn. Từ đó có thể so sánh giữa lý luận và thực tiễn thực hiện
công tác kế toán tại công ty, phát hiện những mặt còn tồn tại của công ty.
3.2 Tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán chi phí bán hàng
tại công ty TNHH Dịch vụ Công nghệ Hưng Thịnh.
3.2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý và tổ chức công
tác kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ Công nghệ Hưng Thịnh.
a, Đặc điểm tổ chức kinh doanh
* Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Dịch vụ Công nghệ Hưng Thịnh được thành lập theo giấy đăng ký
kinh doanh số 0102037050 do Sở kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp ngày 30/12/2008
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ HƯNG THỊNH
Đại diện pháp luật: Ông Lê Đức Thịnh
Chức vụ: Giám Đốc
Mã số thuế: 0103171374
Tài khoản số: 1504201022138, tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thông
Đống Đa, Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
Nguyễn Thị Minh Lớp: KTĐK K40
24

×