Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.76 KB, 63 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Sơ đồ 6......................................................................................................................46
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG.....................46
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh

SVTT: Nguyễn Thị Yến


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
XHCN
CBCNV
DN
SXKD
SDCK
TSCĐ


GTGT
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
ĐT - XDCB
KH – KD
ĐH – SX
TC – KT
KT – CN
PX
LĐTL

: Tránh nhiệm hữu hạn
: Xã hội chủ nghĩa
: Cán bộ công nhân viên
: doanh nghiệp
: Sản xuất kinh doanh
:Số dư cuối kỳ
: Tài sản cố định
: Giá trị gia tăng
: bảo hiểm xã hội
: Bảo hiểm y tế
: Kinh phí cơng đồn
: Bảo hiểm thất nghiệp
: Đầu tư - Xây dựng cơ bản
: Kế hoạch – kinh doanh
: Điều hành – sản xuất
: Tài chính – kế tốn
: Kỹ thuật – cơng nghệ

: Phân xưởng
: Lao động tiền lương

GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh

SVTT: Nguyễn Thị Yến


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình một cách độc lập tự chủ theo quy định của pháp luật. Họ phải tự hạch toán và
đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi nhuận đó, từ đó
nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao động. Hạch toán tiền lương là một
trong những công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp. Đối với nhân viên, tiền
lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc tại cơng ty. Cịn
đối với cơng ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được. Một
cơng ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hòa hai vấn đề này.
Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên
cách thức hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp
cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản
xuất kinh doanh của mình.
Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH một
thành viên đóng tàu Hạ Long em đã chọn đề tài “Kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH một thành viên đóng tàu Hạ Long”

để nghiên cứu thực tế và viết thành chuyên đề này.
Nội dung luận văn tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có 3 chương:
Chương I : Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Chương II : Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Cơng ty TNHH một thành viên đóng tàu Hạ Long.
Chương III : Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Cơng ty TNHH một thành viên đóng tàu Hạ Long.
Trong thời gian thực tập viết luận văn em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh chị làm trong phịng Tài chính – Kế tốn của Cơng ty, và đặc biệt là
Cô CN. Đặng thị Thuỳ Linh. Tuy nhiên do sự hiểu biết còn hạn chế về mặt thực
tế, lý luận cũng như kiến thức nên không thể tránh khỏi những thếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy Cơ trong khoa Kế tốn để bài
luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh

SVTT: Nguyễn Thị Yến


Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh

SVTT: Nguyễn Thị Yến


Luận văn tốt nghiệp

Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm, bản chất của tiền lương
Trong lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội, lao động là hoạt động cơ bản nhất,
lao động gắn bó với sự tồn tại và phát triển của con người. Có thể định nghĩa lao động
như sau: “ Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tác
động vào giới tự nhiên, biến thành những vật có ích đối với đời sống của mình”.
Lao động có một vai trị quan trọng đối với xã hội loài người. Loài người ngay
từ khi xuất hiện, để tồn tại trước hết phải tiêu dùng một lượng của cải vật chất nhất
định để thỏa mãn nhu cầu cơ bản như ăn, ở, mặc. Muốn có được của cải vật chất
thì khơng cịn cách nào khác phải lao động và chính nhờ lao động con người mới
khám phá ra thế giới xung quanh, nhận biết được các quy luật tự nhiên và chinh
phục thiên nhiên. Trên góc độ tồn xã hội thì lao động, tư liệu sản xuất và đối
tượng lao động là ba yếu tố của nền sản xuất xã hội. Trong đó, lao động là yếu tố
quan trọng mang tính chủ động, tính tích cực nhất. Vai trị của lao động càng ngày
càng tăng, nếu thiếu lao động thì hai yếu tố cịn lại sẽ trở thành vô dụng. Hơn thế
nữa, lao động là nguồn gốc của giá trị thặng dư là phần giá trị mới sinh ra, là phần
cơ sở cho việc tái xuất mở rộng.
Q trình sản xuất diễn ra địi hỏi phải tiêu dùng liên tục các yếu tố tư liệu sản
xuất, lao động, đối tượng lao động một cách thường xuyên. Các yếu tố này không
phải là vô cùng, vô tận nên cần phải tái tạo lại. Đối với tư liệu lao động và đối
tượng lao động thì tái tạo lại có ý nghĩa là mua sắm cái mới nhưng với sức lao
động thì khác. Sức lao động gắn liền với hoạt động sống của con người đó là thể

lực, trí lực của con người, bởi vậy muốn tái tạo sức lao động cần phải thông qua
hoạt động sống của con người, con người tiêu dùng một lượng vật chất nhất định.
Phần vật chất này do người sử dụng lao động trả lại cho người lao động dưới hình
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
Yến

1

SVTT: Nguyễn Thị


Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
thức hiện vật hay giá trị và được gọi là tiền lương.

Trong thời kì kinh tế kế tốn hóa tập trung, tiền lương được hiểu một cách
thống nhất như sau: “Về thực chất tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần
thu nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có
kế hoạch cho công nhân viên cho phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của
mỗi người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh việc trả cho công nhân viên chức
dựa theo nguyên tắc phân phối theo lao động”. Quan niệm này đã bác bỏ tiền
lương là giá trị sức lao động. Tiền lương mang một ý nghĩa tích cực tạo ra một sự
công bằng trong phân phối quốc dân.
Khi hệ thống XHCN sụp đổ, để tồn tại nước ta đã phải tiến hành một cuộc cải
cách toàn diện đặc biệt là trên lĩnh vực tư tưởng. Cơ chế thị trường buộc chúng ta
phải có thay đổi lớn trong nhận thức, vì vậy quan niệm về tiền lương cũng phải
thay đổi về cơ bản. Để có được một nhận thức đúng về tiền lương, phù hợp với cơ
sở quản lý mới, khái niệm về tiền lương phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
-Coi sức lao động là hàng hóa của thị trường yếu tố sản xuất

-Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, nghĩa là giá cả của hàng hóa
sức lao động theo quản lý cung cầu, giá cả trên thị trường lao động
-Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động, đồng thời
là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là
giá trị của yếu tố sức lao động mà người sử dụng (nhà nước, doanh nghiệp) phải trả
cho người cung ứng sức lao động theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị
trường và pháp luật hiện hành của nhà nước”.
Như vậy, bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động, vì sức lao động thực sự
là một loại hàng hóa đặc biệt. Chính vì sức lao động là hàng hóa mà giá cả của nó
chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh.
Vậy “Tiền lương là số thù lao mà người chủ lao động phải trả cho người lao
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
Yến

2

SVTT: Nguyễn Thị


Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tiến hành sản xuất

kinh doanh”.
1.1.2 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản

xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong q trình sản xuất kinh doanh.
Để trả tiền lương cho người lao động đúng (hợp lý), doanh nghiệp phải đảm bảo
được các yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước, gắn bó quản lý lao
động của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và chỉ có trên
cơ sở u cầu đó thì tiền lương mới kích thích được người lao động trong nâng cao
tay nghề, nâng cao ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản xuất thúc đẩy được sản xuất
phát triển; ( và ngược lại ).
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…, các khoản này cũng góp phần trợ giúp người lao
động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc
vĩnh viễn mất sức lao động.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
Hạch tốn lao động, kế tốn tiền lương và khoản trích theo lương không chỉ liên
quan đến quyền lợi của người lao động, mà cịn liên quan đến các chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình
chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng, kết quả của người lao
động, tính đúng và thanh tốn kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương
cho người lao động
-Tính tốn, phân bổ chính xác chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
như BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN cho các đối tượng sử dụng liên quan
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
Yến

3

SVTT: Nguyễn Thị



Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
-Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và

chỉ tiêu quỹ tiền lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận
có liên quan.
1.2 CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Các hình thức trả lương
Việc tính trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau tùy theo
đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất cơng việc và trình độ quản lý. Trên thực
tế, thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
Hình thưc tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc,
cấp bậc kỹ thuật và thang lương cho người lao động.
Đơn vị để tính lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.
Tiền lương

=

Thời gian làm

x Đơn giá tiền lương thời gian
theo thời gian
việc thực tế
* Hình thức trả lương theo thời gian được chia làm hai hình thức nhỏ là trả
lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng
Trả lương theo thời gian giản đơn: Là số tiền người lao động căn cứ vào bậc
lương và thời gian làm việc thực tế. Hình thức trả lương này khơng xét đến thái độ

và kết quả lao động, chế độ lương này chỉ áp dụng cho cơng việc khơng thể định
mức và tính tốn chặt chẽ công việc.
Tiền lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo bậc lương
quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp độc hại, phụ
cấp khu vực…Tiền lương tháng thường được áp dụng cho nhân viên làm cơng việc
quản lý hành chính, quản lý kinh tế…
Mi = Mn x Hi + ( Mn x Hi x Hp )
Trong đó:

Mi – Mức lương lao động bậc i

Mn – Mức lương tối thiểu
Hi – Hệ số cấp bậc lương bậc i
Hp – Hệ số lương phụ cấp
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
Yến

4

SVTT: Nguyễn Thị


Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
+ Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính

trợ cấp BHXH phải chi trả cho CBCNV, thường áp dụng trả cho nhân viên trong thời
gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác. Lương ngày được xác định bằng cách

lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ trong tháng.
Tiền lương ngày

=

Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định

+ Lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc được áp dụng để tính đơn
giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Tiền lương giờ

=

Tiền lương ngày

Số giờ làm việc theo chế độ quy định
Trả lương theo thời gian có thưởng: Là kết hợp giữa hình thức tiền lương
giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Tiền lương thời

=

Tiền lương thời

+

Tiền thưởng tính

gian có thưởng

gian giản đơn
chất lương
Ưu điểm: Dễ làm, dễ tính đến thởi gian làm việc thực tế có thể lập bảng tính sẵn.
Nhược điểm: Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình thức
này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả
năng sẵn có của người lao động nên khơng khuyến khích được người lao động
quan tâm đến kết quả lao động.
Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi ghi
chép đầy đủ thởi gian làm việc của công nhân viên Doanh nghiệp cần phải thường
xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lượng công việc của công nhân viên kết
hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất
lượng sản phẩm, cơng việc đã hồn thành đảm bảo u cầu chất lượng và đơn giá
tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm.
Các hình thức tiền lương sản phẩm như sau:
+ Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp: Được áp dụng chủ yếu đối với
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
Yến

5

SVTT: Nguyễn Thị


Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ hoàn thành đúng


quy định cách, phẩm chất và đơn giá của mỗi đơn vị sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm

Khối lượng sản phẩm

=

hoàn thành

x Đơn giá tiền lương

+ Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp: Đây là tiền lương trả cho công
nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với cơng nhân viên chính đã hưởng lương
theo sản phẩm.
Tiền lương
sản phẩm

Khối lượng sản phẩm
=

hoàn thành của công

x

Đơn giá tiền lương

sản phẩm gián tiếp
gián tiếp
nhân sản xuất
+ Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Đây là sự kết hợp giữa

hai hình thức tiền lương kể trên với các khoản tiền thưởng do Doanh nghiệp quy
định như thưởng do tăng năng xuất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu…
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Hình thức trả lương này có
tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động nên thường được áp dụng ở
những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao động có tác dụng thúc đẩy tăng
năng suất ở những khâu khác nhau trong thời điểm chiến dịch kinh doanh để giải
quyết kịp thời hạn quy định.
Đơn giá

Tiền lương
sản phẩm
lũy tiến

=

lương
sản
phẩm

Khối lượng

Khối lượng
x

sản phẩm

+

hoàn thành


sản phẩm
vượt kế
hoạch

Đơn giá
x

lương
sản

x

Tỷ lệ lũy
tiến

phẩm

+ Tiền lương khoán theo khối lượng cơng việc: (hay từng cơng việc tính cho
từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương
khoán được áp dụng đối với những khối lượng cơng việc hoặc từng cơng việc cần
phải được hồn thành trong một thời gian nhất định.
Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động
dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được
yêu cầu chất lượng đã quy định.
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
Yến

6

SVTT: Nguyễn Thị



Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
Hình thức này có thể khốn việc, khốn khối lượng, khoán sản phẩm cuối

cùng, khoán quỹ lương.
Ưu điểm: chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao
động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng xuất lao động.
Nhược điểm: tính tốn phức tạp.
1.2.2 Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.2.1 Khái niệm và nội dung quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động mà Doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong và
ngoài Doanh nghiệp. Quỹ tiền lương gồm các khoản sau:
-Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, tiền lương khoán
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất vì các
nguyên nhân khách quan như: Đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm…
-Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại…
-Các khoản tiền lương có tính chất thường xun
Ngồi ra, trong quỹ lương kế hoạch cịn được tính cả các khoản tiền chi trợ
cấp BHXH cho công nhân trong thời gian thai sản, ốm đau, tai nạn lao động
 Phân loại tiền lương trong Doanh nghiệp
Về phương diện kế toán tiền lương của Doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
-Tiền lương chính: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực hiện nhiệm vụ chính nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức lao động
gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách
nhiêm, phụ cấp khu vực…)
-Tiền lương phụ: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian

thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian người lao động
được nghỉ theo đúng chế độ (nghỉ phép, nghi lễ, đi học, nghỉ vì ngừng sản xuất…)
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với cơng tác kế tốn và phân tích tiền lương trong giá thành sản xuất.
Tiền lương chính của người lao động gắn liền với quá trình làm ra sản phẩm và
được hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
Yến

7

SVTT: Nguyễn Thị


Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
người lao động không gằn liền với từng loại sản phẩm nên được hạch tốn gián tiếp

vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
1.2.2.2 Các khoản trích theo lương
 Quỹ BHXH
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực…) của người lao động
thực tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 22% trên tổng số tiền lương phải
trả cho công nhân viên trong từng kỳ kế tốn, trong đó:
- 16% thuộc trách nhiệm đóng góp của Doanh nghiệp bằng cách trừ vào chi
phí SXKD
- 6% thuộc trách nhiệm đóng góp chủa người lao động bằng cách trừ lương.

Quỹ BHXH được chỉ tiêu trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn giao thơng, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; quỹ này do cơ quan
BHXH quản lý.
 Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách trích theo tỷ
lệ 4,5% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó:
- 3% người sử dụng lao động phải chịu và được tính vào chi phí SXKD
- 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động
Tồn bộ 4,5% trích được DN nộp hết cho công ty BHYT tỉnh hoặc thành phố.
Quỹ này được dùng để mua BHYT cho công nhân viên.
BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách (thường chủ yếu dưới
hình thức mua BHYT) để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho cơng nhân
viên như khám bệnh, chữa bệnh.
 Kinh phí cơng đồn
Kinh phí cơng đồn được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
SVTT: Nguyễn Thị
8
Yến


Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong

tháng, tính vào chi phí SXKD.
Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2% trên tổng tiền lương phải trả cho
người lao động và được tính hết vào chi phí SXKD

Số KPCĐ doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý cơng
đồn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chỉ tiêu cho hoạt động cơng đồn tại
doanh nghiệp.
 Bảo hiểm thất nghiệp
BHTN nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động bị mất việc; hỗ trợ
người lao động bị thất nghiệp được học nghề, được hỗ trợ tìm việc làm đồng thời
được hưởng chế độ BHYT.
Mức đóng BHTN là 1% tiền lương, tiền cơng người lao động và 1% quỹ tiền
lương, tiền công do người sử dụng lao động đóng. Thời gian người được hưởng
BHTN dựa trên thời gian đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng
trước khi bị mất việc.
1.3 KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1 Các chứng từ ban đầu hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN
1.3.1.1 Chứng từ hạch toán lao động
Các chứng từ hạch toán lao động bao gồm:
-Bảng chấm công (Mẫu số 01a – LĐTL): Bảng chấm cơng do các tổ sản xuất
hoặc các phịng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao
động theo tháng hoặc theo tuần.
-Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b – LĐTL)
-Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 – LĐTL)
-Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành (Mẫu số 05 – LĐTL):
mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
Yến

9

SVTT: Nguyễn Thị



Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền

lương hoặc tiền công cho người lao động; phiếu này do người giao việc lập, phòng
lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán làm chứng
từ trả lương.
-Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06 – LĐTL)
-Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL): Phiếu này là bản ký kết giữa
người giao khoán và người nhận khốn về khối lượng cơng việc, thời gian làm
việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện cơng việc đó; đồng thời là cơ
sở để thanh tốn tiền cơng lao động cho người nhận khốn.
-Bảng thanh tốn tiền th ngồi (Mẫu số 07 – LĐTL)
-Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09 – LĐTL)
-Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu số 10 – LĐTL)
-Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11 – LĐTL)…
1.3.1.2 Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp BHXH
Căn cứ vào chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và các khoản trợ
cấp BHXH được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
-Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 – LĐTL): Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng
ban quản lý mở một bảng thanh tốn lương, trong đó kê tên và các khoản lương
được lĩnh của từng người trong đơn vị.
-Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp BHXH: Bảng này được mở
để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chi tiêu: nội dung từng khoản BHXH
người lao động được hưởng
-Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03 – LĐTL)
1.3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương

1.3.2.1 Tài khoản kế tốn sử dụng
Kế tốn sử dụng :
 TK 334 “ Phải trả cơng nhân viên ”
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
Yến

10

SVTT: Nguyễn Thị


Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
TK 334 “ phải trả công nhân viên” dùng để phản ánh việc tính và thanh tốn

tiền cơng trợ cấp BHXH và các khoản khác cho người lao động.
TK 334 “phải trả cơng nhân viên” có kết cấu chủ yếu như sau:

GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
Yến

11

SVTT: Nguyễn Thị


Luận văn tốt nghiệp
Nội


Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà

TK 334
- Các khoản tiền lương và khoản

- Các khoản tiền lương tiền công

khác đã trả người lao động

phải trả người lao động

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương

- Tiền ăn ca phải trả cho người lao

và thu nhập của người lao động

động

- Các khoản tiền lương và thu nhập

- Tính tiền thưởng phải trả cho

của người lao động chưa lĩnh

người lao động
- Tính BHXH trả thay lương

SDCK: Phản ánh số chi trả nhiều


SDCK: Phản ánh tiền lương còn

hơn số tiền lương phải trả.

phải trả cho người lao động

 TK 338 “ Phải trả phải nộp khác ”
TK 338 “ Phải trả phải nộp khác” sử dụng để phản ánh các khoản phải trả,
phải nộp khác và tình hình thanh tốn các khoản đó của doanh nghiệp với các đối
tượng liên quan.
TK 338 “ Phải trả phải nộp khác” có kết cấu chủ yếu như sau:
TK 338
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

- Khoản BHXH phải trả cho người lao tính vào chi phí SXKD, khấu trừ vào
động

lương cơng nhân viên

- Các khoản đã chi về kinh phí cơng đồn - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp,
phải trả được cấp bù

trả đã nộp khác

- Dư nợ: Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều - Các khoản phải trả khác
hơn số phải nộp hoặc số BHXH, BHYT,
- Dư có: Số tiền phải trả phải nộp; giá


KPCĐ, BHTN vượt chi được cấp bù

trị tài sản thừa chờ xử lý
Trong tài khoản 338 có 6 tài khoản cấp 2 để phản ánh trực tiếp đến công
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
Yến

12

SVTT: Nguyễn Thị


Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
nhân viên BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382: KPCĐ
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
TK 3389: BHTN
Ngồi các TK 334, TK 338 kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
cịn phải sử dụng các TK như:
TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi cơng
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 111: Tiền mặt

TK112: Tiền gửi ngân hàng
1.3.2.2 Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo
từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN hàng tháng tính vào
chi phí kinh doanh theo mức lương quy định của chế độ, tổng hợp các số liệu này
kế toán lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”
Trên bảng phân bộ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN cịn phản ánh
khoản trích theo trước tiền lương nghỉ phép của cơng nhân sản xuất (nếu có) bảng
này được lập hàng tháng trên cơ sở các bảng thanh toán lương đã lập theo các phân
xưởng, đội sản xuất, các phòng ban quản lý, các bộ phận kinh doanh và các chế độ
trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN mức trích trước tiền lương nghỉ phép…
Căn cứ vào các bảng thanh toán lương; kế toán tổng hợp và phân loại tiền
lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung: lương trả trực
tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan; đồng thời có phân
biệt tiền lương chính tiền lương phụ; các khoản phụ cấp… để tổng hợp số liệu ghi
vào cột ghi có TK 334 “Phải trả người lao động” vào các dòng phù hợp.
Căn cứ tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
SVTT: Nguyễn Thị
13
Yến


Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trích trước tiền lương nghỉ phép…, kế tốn tính và

ghi số liệu vào các cột liên quan trong biểu.
Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH do kế toán tiền lương lập, được

chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ ghi sổ và đối chiếu.
1.3.2.3 Trình tự kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
- Hàng tháng trên cơ sở tính tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả Cán bộ
công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 214: Tiền lương trả cho bộ phận xây dựng cơ bản
Nợ TK 622: Tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 623 (6231): Tiền lương trả cho công nhân sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6271): Tiền lương trả cho công nhân viên quản lý và phục vụ sản
xuất ở phân xưởng sản xuất
Nợ TK 641 (6411): Tiền lương trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 (6421): Tiền lương trả cho nhân viên các phòng, ban QLKD
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho người lao động
- Tiền thưởng phải trả cho người lao động:
Nợ TK 353 : Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 622, 627, 641, 642…: Thưởng tính vào chi phí kinh doanh
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN hàng tháng, kế tốn ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642…: Phần tính vào chi phí SXKD
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389): Theo tổng các khoản KPCĐ,
BHXH,BHYT,BHTN phải trích lập
- BHXH phải trả người lao động
Trường hợp DN được giữ lại một phần BHXH để trực tiếp chi tại DN, thì số
phải trả trực tiếp cho cơng nhân viên, kế tốn ghi sổ theo đinh khoản:
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334

: Phải trả Cơng nhân viên

GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh

Yến

14

SVTT: Nguyễn Thị


Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
Trường hợp DN phải nộp tồn bộ số trích BHXH cho cơ quan BHXH, DN

có thể chi hộ (ứng hộ) cơ quan BHXH để trả cho công nhân viên và thanh quyết
tốn khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ quan BHXH; kế toán ghi sổ:
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 334: Phải trả người lao động
- Các khoản trích khấu trừ vào tiền lương phải trả cho Cơng nhân viên kế tốn
ghi:
Nợ TK 334: Phải trả Cơng nhân viên (tổng số các khoản khấu trừ)
Có TK 333 (3338): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 141, 138…
- Thanh tốn tiền lương, BHXH cho cơng nhân viên; kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nếu thanh toán bằng tiền
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 111, 112
Nếu thanh tốn bằng vật tư, hàng hóa, kế tốn ghi:
+ Giá vốn của vật tư hàng hóa:
Nợ TK 632: Giá vốn vật tư hàng hóa
Có TK 152, 153, 154, 155

+ Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 512: Doanh thu nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN cho cơ quan theo chế độ:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389): Phải trả phải nộp khác
Có TK 111, 112
- Chi tiêu KPCĐ để lại cho DN; Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
Yến

15

SVTT: Nguyễn Thị


Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
- Đến kỳ trả lương cịn có cơng nhân viên chưa lĩnh; kế toán chuyển lương

chưa lĩnh thành các khoản phải trả phải nộp khác, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 338 (3388)
- Khoản kinh phí cơng đồn vượt chi được cấp bù, khi nhận được kế toán ghi
sổ theo định khoản:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338: Phải trả phải nộp khác

- Đối với những DN sản xuất, để đảm bảo sự ổn định của giá thành sản phẩm,
DN có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tính
vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Mức trích được
tính như sau:
Mức trích trước
hàng tháng theo kế

Tiền lương chính thực tế phải
=

trả cho cơng nhân trực tiếp

hoạch
Tỷ lệ
trích
trước

+

trong tháng

Tỷ lệ trích
trước

Tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế
=

hoạch năm của công nhân sản xuất
Tổng số tiền lương chính phải trả theo kế


x

100%

hoạch năm của cơng nhân sản xuất
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế tốn ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
Thực tế khi trả lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả người lao động
-Hạch toán tiền lương: Sơ đồ 1
-Hạch toán quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: Sơ đồ 2
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
Yến

16

SVTT: Nguyễn Thị


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA
CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐĨNG TÀU HẠ LONG

2.1. QTRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY
2.1.1. Lịch sử hình thành Công ty
Tên và địa chỉ giao dịch:
- Tên doanh nghiệp: Cơng ty TNHH một thành viên Đóng tàu Hạ Long
- Tên giao dịch quốc tế: HaLong Shipbuiling One Member Responsibility
Limited Company
- Địa chỉ: Phường Giếng Đáy – Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh.
- Điện thoại: 033.3846556
- Fax:

033.3846044

- Cơ quan chủ quản: Tập Đồn Cơng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
- Địa chỉ: 172 Ngọc Khánh - Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội
Công ty TNHH một thành viên Đóng tàu Hạ Long – Quảng Ninh là một
doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam, thuộc
Bộ Giao thơng vận tải. Có nhiệm vụ đóng mới và sửa chữa các loại tàu sơng, biển
có trọng tải từ 1000 tấn đến trên 5 vạn tấn. Ngoài ra cịn chế tạo một số trang thiết
bị cơ khí phục vụ cho ngành cơ khí đóng tàu và một số ngành kinh tế khác. Có
nghĩa vụ đóng góp các khoản cho Ngân sách Nhà nước theo đúng luật định.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cơng ty Đóng tàu Hạ Long
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
Yến

17

SVTT: Nguyễn Thị


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
- Chức năng: Công nghiệp sản xuất phương tiện vận tải đường thủy; Bốc xếp

hàng hoá và kinh doanh dịch vụ cầu tàu, kho bãi tại Công ty, phá dỡ tàu cũ, phục
hồi máy móc, thiết bị, kinh doanh sắt thép phế liệu; Chế tạo, lắp đặt các loại thiết
bị nâng hạ (Các loại cần cẩu); Chế tạo cấu kiện bê tông, cho thuê nhà ở. Xây lắp
các công trình cơng nghiệp, giao thơng vận tải và dân dụng; kinh doanh dịch vụ
khách sạn.
- Nhiệm vụ: Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do Tập đoàn giao. Tổ
chức tiến hành xây dựng kế hoạch về nhu cầu nhân lực, nhu cầu vật tư, thiết bị
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện các nghĩa vụ nộp
ngân sách cho Nhà nước, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thànhviên Đóng
tàu Hạ Long
Qua bảng tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2
năm qua ta thấy, sản lượng, doanh thu cua Công ty đều tăng, năm sau cao hơn năm
trước (Phụ lục 1)
- Giá trị tổng sản lượng tăng 571.326 trđ tương ứng tăng 42%
- Tổng doanh thu tăng 604.709trđ tương ứng tăng 48%
- Lợi nhuận trước thuế 6.804 trđ tương ứng tăng 47%
Các chi tiêu trên tăng là do những năm gần đây Công ty đã thực hiện một số
chiến lược hết sức quan trọng, nhất là đối với đầu ra. Nhằm giữ vững thị phần trên
thị trường và nhóm khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Ngồi ra Cơng ty cịn
liên tục thực hiện tuyển chọn đào tạo đội ngũ cán bộ quản trị, đội ngũ cơng nhân
kỹ thuật có trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cao. Đẩu tư xây
dựng, đổi mới bổ xung vê công nghệ, trang thiết bị, máy móc nhằm đáp ứng yêu
cầu sản phẩm có chất lượng ngày càng cao.
Cơng ty đầu tư nâng cấp mở rộng với hàng loạt các trang thiết bị , nhà xưởng,
công nghệ mới hiện đại phục vụ cho các dự án có trọng tải lớn và đóng tàu xuất

khẩu điều này dẫn tới lao động tăng 1.138 tương ứng tăng 30%. Thu nhập
bq/người/tháng tăng 0,2trđ tương ứng tăng 9%
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
18
Yến

SVTT: Nguyễn Thị


Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC

QUẢN LÝ
2.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Cơng ty TNHH một thành viên Đóng tàu Hạ Long là doanh nghiệp Nhà nước
có quy mơ lớn. Sản phẩm của Công ty mang đặc thù là sản phẩm đơn chiếc, có
thời gian (Chu kỳ) sản xuất dài, có giá trị lớn do vậy tổ chức hoạt đơng sản xuất ở
đây theo một quy trình cơng nghệ về đóng tàu như sau:
* Chuẩn bị bản vẽ thiết kế: Đây là giai đoạn chuẩn bị thiết kế thi công
* Chuẩn bị trang thiết bị vật tư và công nghệ sản xuất:
* Gia công chi tiết kết cấu: Gia công khung sườn, tổng đoạn, Gia công vỏ tàu,
Lắp ráp tổng đoạn.
* Lắp ráp tổng đoạn thành (Đấu đà) là quy trình kết nối các kết cấu tổng đoạn
đã được gia công xong như vỏ, khung sườn ...
* Công nghệ hàn : Yêu cầu về mối hàn, Công nghệ hàn cơ cấu chữ T, Hàn kín
nước vỏ tàu. Cơng nghệ sơn. Công nghệ chế tạo hệ trục ,bánh lái. Lắp ráp hệ trục
bánh lái.
* Hạ thuỷ tàu.

* Lắp ráp trang thiết bị máy móc.
* Nghiệm thu và thử nghiệm (Quá trình này có giám sát của Cục Đăng kiểm
Việt Nam)
Đăng kiểm và bàn giao tàu.
Cơ cấu sản xuất của Công ty: (Sơ đồ 3)
2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Sơ đồ 4)
Công ty TNHH một thành viên Đóng tàu Hạ Long là một doanh nghiệp có qui
mơ lớn, bộ máy quản lý được xây dựng và tổ chức theo cơ cấu tổng hợp giữa chức
năng và trực tuyến. Cơ cấu nhân sự và chức năng của từng bộ phận như sau:
Ban Tổng giám đốc gồm Tổng Giám đốc và 4 phó Tổng giám đốc:
+ Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty trước Tập đồn Cơng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và Nhà
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
Yến

19

SVTT: Nguyễn Thị


Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
nước. Có nhiệm vụ quản lý và điều hành, bảo tồn và phát triển nguồn vốn của

doanh nghiệp.
+ Phó Tổng giám đốc đầu tư xây dựng cơ bản: Phụ trách khối đầu tư xây
dựng cơ bản có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch đầu tư và quản lý cơ sở hạ tầng, kế
hoạch đổi mới công nghệ trang thiết bị máy móc phục vụ kế hoạch sản xuất kinh
doanh trong từng giai đoạn.

+ Phó Tổng giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trực tiếp phần kỹ thuật
công nghệ, thiết kế và tổ chức triển khai, giám sát thi công các sản phẩm, đảm bảo
tiến độ hoàn thành sản phẩm, số lượng, chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của chủ
tàu và đăng kiểm quốc tế.
+ Phó Tổng giám đốc kinh doanh: Phụ trách công tác tổ chức triển khai và
theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trực tiếp phụ trách khâu cung ứng vật tư,
thiết bị nguyên vật liệu cho q trình sản xuất sản phẩm.
+ Phó Tổng giám đốc sản xuất: Phụ trách công tác điều hành sản xuất bảo
đảm tiến độ hoàn thành sản phẩm theo kế hoạch đề ra.
Các phòng ban chức năng:
+ Phòng tổ chức cán bộ - lao động tiền lương: Có nhiệm vụ tham mưu cho
Tổng giám đốc về công tác tổ chức và quản lý lao động. Thực hiện chế độ tiền
lương, tiền thưởng và các chế độ chính sách cho người lao động. Xây dựng, điều
chỉnh và quản lý định mức lao động, đơn giá tiền lương cho phù hợp với chế độ
hiện hành.
+ Phịng Hành chính tổng hợp : Tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác
sắp xếp nơi làm việc cho cán bộ CNV, tổ chức đón khách, tiếp khách đến công tác
tại Công ty và phục vụ đưa đón lãnh đạo, cán bộ CVN đi cơng tác.
+ Phòng đầu tư xây dựng cơ bản: Tham mưu cho Tổng giám đốc kế hoạch đầu
tư xây dựng, mở rộng sản xuất. Quản lý hệ thống công nghệ trang thiết bị máy móc
phù hợp với yêu cầu sản xuất.
+ Phòng kế hoạch – Kinh doanh: Tham mưu cho Tổng giám đốc về kế hoạch
sản xuất kinh doanh, theo dõi tiến độ thực hiện các sản phẩm cũng như tình hình
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
Yến

20

SVTT: Nguyễn Thị



Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà
Nội
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt ra.

+ Phịng tài chính - Kế tốn: Tham mưu cho Tổng giám đốc về mặt quản lý
tài chính, cân đối và huy động vốn cho nhu cầu mua sắm vật tư, thiết bị đầu vào
của quá trình sản xuất. Quản lý và hạch toán theo chuẩn mực kế toán và các chế độ
về kế toán theo quy định hiện hành.
+ Phịng Kỹ thuật cơng nghệ: Chịu trách nhiệm về tồn bộ cơng nghệ kỹ thuật
tàu trước Ban Tổng giám đốc. Có nhiệm vụ lập hạng mục bản vẽ thiết kế kỹ thuật,
theo dõi giám sát trong quá trình thi cơng sản xuất.
+ Phịng KCS : Tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác xây dựng phương
án, tiêu chuẩn quản lý chất lượng sản phẩm. Có nhiệm vụ giám sát, nghiệm thu các
sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
+ Phịng điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng Giám đốc về
quá trình tổ chức thực hiện sản xuất. Tổ chức điều hành chắp nối các phòng ban
phân xưởng thành dây chuyền sản xuất có hiệu quả và an tồn nhất. Giám sát, đơn
đốc việc triển khai thực hiện sản xuất đảm bảo tiến độ hồn thành sản phẩm.Ngồi các phịng ban chức năng trên cịn có một số bộ phận quan trọng của Cơng
ty chính là các phân xưởng sản xuất
Các phân xưởng sản xuất này được tổ chức và điều hành sản xuất dưới các
quản đốc và phó quản đốc. Mỗi phân xưởng có nhiệm vụ gia cơng lắp ráp một bộ
phận, một công đoạn từ trang thiết bị cho đến việc trang trí hồn tất một con tàu.
2.3. ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY KẾ TỐN CỦA CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN ĐĨNG TÀU HẠ LONG
2.3.1. Sơ đồ bộ máy kế tốn
- Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn: Cơng ty tổ chức hạch tốn theo hình
thức kế tốn tập trung. Theo hình thức này thì tồn bộ cơng việc hạch tốn kế tốn
được tập trung thực hiện tại phịng kế tốn Cơng ty. Hình thức này cho phép Tổng

giám đốc có điều kiện kiểm tra, kiểm soát và chỉ đạo nghiệp vụ đảm bảo sự lãnh
đạo tập trung thống nhất. Sơ đồ bộ máy kế tốn của Cơng ty (phụ lục 4)
2.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
GVHD: CN.Đặng Thị Thuỳ Linh
Yến

21

SVTT: Nguyễn Thị


×