Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp hưng phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1............................................................................................................3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP.........................................................................................................3
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 3
1.1.1. Vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh....................3
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp............................................................................................................................3
1.1.2.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu.........................................................................3
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp....................................3
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vât liệu trong doanh nghiệp.....................................5
1.2. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu......................................................................5
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu...................................................................................5
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu....................................................................................6
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu..............................................................6
1.2.2.2. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu...........................................................8
1.3. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp.............................................10
1.3.1. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu..........................................................10
1.3.2. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu......................................................11
1.3.2.1. Yêu cầu hạch toán chi tiết nguyên vật liệu...................................................11
1.3.2.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu....................................12
1.3.3. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:......................................................14
1.3.3.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX):
.....................................................................................................................................14
1.3.3.2. Hạch toán theo phương pháp KKĐK:...........................................................17
1.3.4. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện sử dụng máy vi tính...........19
1.3.5. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu...........................21


Bùi Trung Hiếu

Lớp: CQ45/21.03


Chun đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.5.1. Hệ thớng sở kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại
doanh nghiệp...............................................................................................................21
Tùy thuộc vào hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán tổng hợp
nguyên vật liệu sử dụng sổ kế toán phù hợp..............................................................21
1.3.5.2. Tổ chức báo cáo kế toán về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp................21
2.1.Tổng quan về Công ty CP Hưng Phú..................................................................22
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty..................................................22
2.1.2 .Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.......................................24
2.1.2.1.Đặc điểm về sản phẩm của Công ty..............................................................24
2.1.2.2.Sơ đồ quy trình sản xuất................................................................................24
2.1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý.................................................................................28
2.1.3.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý.......................................................................28
2.1.3.2.Nhiệm vụ của các bộ phận............................................................................31
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán công ty áp dụng. .31
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán................................................................................31
2.1.4.2. Hình thức kế toán và các loại sổ sách xí nghiệp đang sử dụng...................33
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty.....................................34
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty..............................................................34
2.2.2. Phân loại đánh giá nguyên vật liệu tại công ty...............................................34
2.2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.............................................................................34
2.2.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu:..............................................................................35

2.2.3.Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu..........................................................36
2.2.3.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho................................................................36
Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:..........................................................49
2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:..................................................................51
2.2.4.1. Kế toán tổng hợp nhập.................................................................................51
2.2.4.2. Kế toán tởng hợp x́t..................................................................................53
CHƯƠNG 3..........................................................................................................54
MỢT SỚ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM....................................54
Bùi Trung Hiếu

Lớp: CQ45/21.03


Chun đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PH ẦN HƯNG PHÚ..................................................54
3.1.Một số nhận xét...................................................................................................54
3.1.1. Ưu điểm...........................................................................................................54
3.1.2.Hạn chế:............................................................................................................55
3.2.Một số đề xuất:....................................................................................................55
3.2.1.Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty..........55

Bùi Trung Hiếu

Lớp: CQ45/21.03



Chun đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI NĨI ĐẦU
Từ năm 1986, đất nước ta chuyển sang cơ chế thị trường và đang dần đi vào
quỹ đạo, một quỹ đạo đầy thử thách và cũng đầy chông gai đối với các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
Nền kinh tế thị trường với những quy luật đặc trưng của nó như cung cầu,
cạnh tranh đang ngày càng thể hiện rõ trong mọi hoạt động của đời sống kinh tế. Sự
cạnh tranh quyết liệt tất yếu sẽ dẫn đến hệ quả là có những doanh nghiệp kinh
doanh làm ăn phát đạt, thị trường ln mở rợng. Bên cạnh đó cũng có những doanh
nghiệp phải thu hẹp sản xuất thậm chí phải tun bớ giải thể, phá sản. Do đó, để tồn
tại và phát triển sản xuất kinh doanh trong tình hình cạnh tranh gay gắt của nền kinh
tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
“ Lời ăn, lỗ chịu ”. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận
hơn. Muốn vậy, doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp, trong đó quan
trọng hàng đầu khơng thể thiếu được là quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và tở chức cơng tác kế toán ngun vật liệu nói riêng.
Đới với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí về nguyên vật liệu chiếm một tỷ
trọng lớn trong giá thành. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu
cũng làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do vậy, một trong những yếu tố nhằm đạt lợi nhuận cao là: ổn định nguồn
nguyên liệu, tính toán đúng đắn, vừa đủ lượng nguyên liệu cần dùng, tránh lãng phí
nguyên vật liệu, không ngừng giảm đơn giá nguyên liệu, vật liệu (giá mua, cước phí
vận chuyển, bốc dỡ...), giảm các chi phí để bảo quản sẽ giải phóng được mợt sớ vớn
lưu đợng đáng kể. Đó cũng là yêu cầu và mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Kế toán vật liệu có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu nói trên. Tổ chức tốt công tác kế toán
vật liệu sẽ giúp cho người quản lý lập dự toán nguyên vật liệu đảm bảo được việc

cung cấp đầy đủ, đúng chất lượng và đúng lúc cho sản xuất, giúp cho quá trình sản
xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng kế hoạch, tránh làm ứ đọng vốn và phát sinh các chi
Bùi Trung Hiếu

1

Lớp: CQ45/21.03


Chun đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phí khơng cần thiết, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường... Với ý nghĩa
đó, coi trọng cải tiến nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán vật liệu
ở các doanh nghiệp sản xuất là một vấn đề hết sức cần thiết, khách quan.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của công tác quản lý và hạch toán vật
liệu kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán vật liệu tại Công ty cổ phần
Hưng Phú, trên cơ sở những kiến thức đã học và tích luỹ trong nhà trường cùng với
sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo và cùng tập thể cán bộ phòng Tài chính kế toán,
tôi đã chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài: “Tổ chức công tác Kế tốn ngun vật liệu
tại Cơng ty cở phần Hưng Phú”.
Mục đích của đề tài này là: Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn để có thêm sự
hiểu biết, thông qua sự so sánh lý luận với thực tiễn để đánh giá những mặt đó làm
được và những mặt còn hạn chế. Từ đó, đưa ra phương hướng nhằm hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu, nâng cao hiệu quả kinh tế, phục vụ cho việc quản
lý doanh nghiệp được tốt hơn./.
Chuyên đề này kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Hưng Phú.

Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác tở
chức kế toán ngun vật liệu tại Công ty CP Hưng Phú.
Do thời gian thực tập hạn hẹp và trình độ nhận thức còn hạn chế nên bài
chuyên đề “Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Hưng Phú” không
tránh khỏi những sai sót, Tơi xin chân thành mong nhận được những đóng góp ý
kiến của ThS. Nguyễn Thị Hòa để giúp tôi hoàn chỉnh chuyên đề này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS .Nguyễn Thị Hòa cùng tập thể
anh chị em phòng Tài chính Kế toán tại Công ty CP Hưng Phú đã chỉ bảo hướng dẫn
tận tình cũng như tạo điều kiện cung cấp số liệu giúp tôi hoàn thành được đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Bùi Trung Hiếu

2

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất
1.1.1. Vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần thiết phải có các yếu tố cơ
bản như: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong quá trình sản

xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có kế hoạch mua và dự trữ các loại vật
tư, hàng hóa hợp lý, trong đó nguyên vật liệu (NVL) chiếm tỷ trọng lớn và là đối
tượng lao động cấu thành thực thể sản phẩm. Do vậy ở khâu sản xuất, NVL được
coi là yếu tố cơ bản và việc kế toán NVL là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác
kế toán ở DN sản xuất.
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Nhìn chung NVL rất đa dạng, phong phú về chủng loại, phức tạp về kỹ thuật.
NVL ở các DN khác nhau là khác nhau. Khi tham gia vào sản xuất, NVL không
ngừng biến đổi cả về mặt hiện vật và giá trị.
Về mặt hiện vật, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn
bộ một lần, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Về mặt giá trị, NVL là một bộ phận của vốn kinh doanh. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất, NVL chuyển dịch toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Các DN muốn tồn tại và thu lợi nhuận thì sản phẩm phải đáp ứng được yêu
cầu của thị trường. NVL là yếu tớ cơ bản ở khâu sản x́t, do đó cần phải thường
xuyên dự trữ NVL để phục vụ hoạt động kinh doanh của DN. Đồng thời việc quản
Bùi Trung Hiếu

3

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính


lý NVL phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu: thu mua, dự trữ, bảo quản, sử
dụng và quản lý cả về mặt hiện vật và giá trị.
Do chi phí nguyên vật liệu tại các DN chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá
thành sản phẩm. Do đó chỉ cần có sự thay đổi nhỏ về số lượng, giá mua cũng sẽ ảnh
hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Chính vì vậy DN rất chú trọng đến công tác thu
mua và quản lý nguyên vật liệu. Trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu phải xem
xét định mức tiêu hao vật tư một cách chính xác, hợp lý để sử dụng nguyên vật liệu
tiết kiệm nhằm mục đích hạ thấp chi phí sản xuất tránh trình trạng hao phí nguyên
vật liệu.
Đối với khâu thu mua, để đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục và đạt hiệu
quả cao, Công ty đã xây dựng các kế hoạch về cung ứng và mua sắm nguyên vật
liệu cho các phân xưởng kịp thời, đầy đủ về số lượng, chủng loại và đảm bảo về mặt
chất lượng. Để làm được những vấn đề như trong kế hoạch Công ty đặt ra, Công ty
tiến hành chọn nhà cung ứng, giá cả hợp lý, vận chuyển thuận tiện, tiến độ mua
nhanh chúng.
Đối với khâu dự trữ đòi hỏi phải thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của
NVL, hạn chế NVL bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó, DN
phải xây dựng được định mức dự trữ tối đa và mức dự trữ tới thiểu cho từng loại
NVL, từ đó cớ dự trữ vừa phải đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị ngừng trệ,
gián đoạn do việc cung ứng thu mua không kip thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn
do dự trữ quá nhiều.
Tổ chức bảo quản NVL phải quan tâm tới việc tổ chức tốt nhà kho, bến bãi,
trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, kiểm tra phương tiện vận tải phù hợp với
từng loại NVL nhằm hạn chế những hao hụt, mất mát, hư hỏng xảy ra trong quá
trình bảo quản.
Cuối cùng là ở khâu sử dụng, đòi hỏi phải sử dụng hợp lý trên cơ sở định mức,
dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu hao NVL trong giá thành sản phẩm, tăng
tích lũy cho DN. Do vậy ở khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình
hình xuất dùng và sử dụng NVL trong quá trình sản xuất.

Bùi Trung Hiếu

4

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các DN phải chú ý đến việc tiết kiệm triệt để NVL sao cho cùng với mợt NVL
như cũ có thể tạo ra mợt khối lượng sản phẩm nhiều hơn mà chất lượng vẫn đảm
bảo, nâng cao uy tín sản phẩm của DN trên thị trường. Như vậy có thể khẳng định
NVL đóng vai trò to lớn và không thể thiếu trong hoat động sản xuất của DN.Việc
tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán NVL đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả NVL góp phần hạ thấp chi phí, giảm giá thành thực hiện mục tiêu thu lợi
nhận của DN.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vât liệu trong doanh nghiệp
Kế toán NVL đóng vai trò quan trọng trong cơng tác quản lý và sử dụng NVL.
Do vậy, kế toán NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời sớ hiện có và tình hình biến động của các loại
NVL cả về giá trị và hiện vật; tính toán chính xác giá gốc (hoặc giá thành thực tế)
của từng loại, từng thứ NVL nhập, xuất tồn kho; đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời
các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý NVL của doanh nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng từng
loại NVL đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của DN.
1.2. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tương lao động mua

ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của DN.
Do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên mỗi DN sử dụng những
loại NVL khác nhau. Mỗi loai NVL có tính năng kinh tế, cơng dụng, tính năng lý
hóa học khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi
tiết tới từng loại, từng nhóm, từng thứ thì cần thiết phải tiến hành phân loại NVL.
Phân loại NVL là việc nghiên cứu, sắp xếp các loai NVL theo từng nội dung, công
dụng, tính chất thương phẩm của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của DN.
* Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên liệu, vật liệu bao gồm:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể sản
phẩm; toàn bộ giá trị của NVL được chuyển vào giá trị sản phẩm mới. Các DN khác
Bùi Trung Hiếu

5

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhau thì NVL chính cũng khác nhau. NVL chính dùng vào sản xuất hình thành nên
chi phí NVL trực tiếp.
- Vật liệu phụ: là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để làm tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản
xuất, bao gói sản phẩm.
- Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, cơng tác
quản lý… Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí.
- Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết

bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật tư được sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp
và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công
trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại
vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do
thanh lý tài sản cố định…
* Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài;
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh;
- Nguyên liệu,vật liệu dùng cho công tác quản lý;
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của vật tư ở những thời điểm nhất định
và theo những quy tắc quy định.
Khi đánh giá NVL phải tuân theo các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc giá gốc ( theo CMKTVN số 02 “ hàng tồn kho” ):
Bùi Trung Hiếu

6

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính


NVL phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là giá trị vớn thực
tế của NVL, hàng hóa đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
* Nguyên tắc thận trọng:
NVL phải được đánh giá theo giá gốc nhưng trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gớc thì tính theo giá trị th̀n có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí
ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc này bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
* Nguyên tắc nhất quán:
Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá NVL hàng hóa phải đảm bảo
tính nhất quán. Tức là kế toán đã lựa chọn phương pháp nào thì phải áp dụng
phương pháp đó nhất quán trong śt niên đợ kế toán. DN có thể thay đổi phương
pháp đã lựa chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày kế
toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được sự ảnh
hưởng của sự thay đởi đó.
Trong sản xuất kinh doanh, giá cả luôn thay đổi theo quy luật cung cầu, mục
tiêu giảm thiểu chi phí, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu chung của tất cả các DN.
Do vậy tất cả các nguyên tắc trên đều phải được áp dụng ở tất cả các loại hình DN.
NVL ở các DN được phản ánh trong sổ kế toán và báo cáo kế toán theo trị giá
vốn thực tế, tức là toàn bộ số tiền bỏ ra để có được sớ NVL nào đó, bao gồm chi phí
thu mua và trị giá mua thực tế. Sự hình thành trị giá vốn của NVL được phân biệt ở
các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Trị giá vốn thực tế của NVL tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả
cho người bán (trị giá mua thực tế ).
- Trị giá vốn của NVL nhập kho ở thời điểm nhập kho là trị giá mua thực tế của
NVL nhập kho cộng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng như: chi
phí vận chuyển, chi phí về kiểm nhận nhập kho và thuế nhập khẩu (nếu có).
- Trị giá vốn của NVL xuất kho là trị giá vốn thực tế của NVL tại thời điểm

xuất kho.
Bùi Trung Hiếu

7

Lớp: CQ45/21.03


Chun đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Trị giá vớn thực tế của NVL tại thời điểm tiêu thụ.
1.2.2.2. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
NVL trong các DN được đánh giá theo trị giá gốc (hay trị giá vốn thực tế).
Trị giá vốn thực tế nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập
- Đối với NVL mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên hóa
đơn (cả th́ nhập khẩu – nếu có) cợng với các chi phí mua thực tế. Chi phí mua
thực tế bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo
hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập và
khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua NVL.
+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì trị giá NVL được phản ánh ở tài khoản
NVL (TK 152) theo giá mua chưa có th́ GTGT, sớ th́ GTGT được khấu trừ
được phản ánh ở TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ.
+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho
hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị NVL mua vào được phản ánh trên tài
khoản NVL( TK 152) theo tổng giá thanh toán.

+ Nếu phát sinh các khoản giảm giá:
Giá mua = Giá hóa đơn – Các khoản giảm trừ (GGHB, CKTM, hàng mua bị
trả lại)
- Đối với NVL tự chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của NVL
xuất chế biến cộng với chi phí chế biến (nhân công, vật liệu khác, khấu hao, dịch
vụ…)
- Đối với NVL thuê ngoài gia công, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế
của NVL xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi chế
biến và ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến.
- Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh, vớn góp cở phần, trị giá vớn thực tế
là giá được các bên tham gia liên doanh góp vớn chấp nhận.
Bùi Trung Hiếu

8

Lớp: CQ45/21.03


Chun đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đới với NVL được cấp phát, biếu tặng, trị giá vốn thực tế bao gồm trị giá
ghi trên biên bản cấp, biếu, tặng cợng với chi phí vận chủn (nếu có) hoặc có thể
xác định theo giá trị hợp lý của NVL nhập về.
- Đối với phế liệu nhập kho: Giá thực tế tính theo giá ước tính.
Ngoài ra, NVL trong DN còn được đánh giá theo giá hạch toán:
DN mua NVL thường xun có sự biến đợng về giá cả, khới lượng và chủng
loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá NVL.
Giá hạch toán là loại giá ổn định do DN tự xây dựng, được sử dụng trong

một thời gian dài ít nhất là một kỳ hạch toán, phục vụ cho công tác hạch toán chi
tiết NVL, không có tác dụng giao dịch với bên ngoài.
Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch
toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch
toán của vật tư luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau:
Trị giá thực tế của NVL còn
tồn đầu kỳ

+

Trị giá thực tế của NVL nhập
trong kỳ

H=
Trị giá hạch toán của

+

NVL còn đầu kỳ

Giá trị thực tế của
NVL xuất trong kỳ

Trị giá hạch toán của
NVL nhập trong kỳ

=

Trị giá hạch toán của


=

NVL xuất của vật tư

Hệ số giữa giá thực tế và
x

giá hạch toán trong kỳ

luân chuyển trong kỳ

1.2.2.2.2. Các phương pháp xác định giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho
và tồn kho
* Phương pháp đích danh:
NVL được tính đơn giá theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập
đến lúc xuất, khi xuất NVL thuộc lô nào sẽ tính theo đơn giá NVL lúc nhập kho
Bùi Trung Hiếu

9

Lớp: CQ45/21.03


Chun đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tḥc lơ đó. Do vậy, phương pháp này thích hợp với NVL mua về được nhập x́t
thẳng khơng qua kho hoặc có thể quản lý theo từng lơ, có ít loại mặt hàng hoặc mặt

hàng ổn định và nhận diện được.
* Phương pháp bình quân gia quyền:
Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ: Theo
phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất
kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy sớ lượng NVL x́t kho nhân với đơn giá
bình quân đã tính.
Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, việc
tính dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết số NVL nào nhập trước thì xuất trước và lấy
giá thực tế của lần đó là giá của NVL xuất kho. Do đó NVL tồn cuối kỳ được tính
theo đơn giá của những lần nhập kho cuối cùng,
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định.
*Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết số NVL nào nhập sau thì xuất trước và lấy
giá thực tế của lần đó là giá của NVL xuất kho. Do đó NVL tồn cuối kỳ được tính
theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp có lạm phát.
1.3. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
1.3.1. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu
Mọi hiện tượng kinh tế xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp liên quan đến việc nhập xuất vật liệu đều phải lập chứng từ kế toán một cách
đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu và chế độ vật liệu đã
được nhà nước ban hành. Những chứng từ này là cơ sở tiến hành ghi chép trên thẻ
kho và sổ kế toán để tiến hành kiểm tra, giám sát tình hình biến đợng và sớ hiện có
của từng loại vật liệu, phục vụ đầy đủ nhu cầu vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Bùi Trung Hiếu

10


Lớp: CQ45/21.03


Chun đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hệ thớng chứng từ kế toán được sử dụng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT mẫu 01- GTGT
- Phiếu nhập kho- Mẫu 01- VT
- Phiếu xuất kho- Mẫu 02- VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá- Mẫu 03-VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ- Mẫu 04- VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá- Mẫu 05- VT
- Bảng kê mua hàng- Mẫu 06- VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ- Mẫu 07- VT
1.3.2. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.2.1. Yêu cầu hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
NVL bao gồm nhiều thứ, nhiều loại có quy cách, kích cỡ, chất lượng khác
nhau và sớ lượng của từng thứ NVL được sử dụng trong kỳ để chế tạo sản phẩm
cũng khác nhau. NVL được mua từ nhiều nguồn khác nhau, giá mua và chi phí thu
mua, vận chuyển cũng khác nhau và nó được xuất dùng trong cho nhiều đối tượng
sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Ngoài ra trong công tác quản lý NVL cần
thiết phải quản lý chặt chẽ về số lượng, giá cả của từng thứ, từng loại NVL thu mua,
xuất dùng và còn lại trong kho. Để đáp ứng kịp thời cho yêu cầu sản xuất, tính toán
chính xác chi phí, giám đốc tình hình cung cấp, sử dụng NVL mợt cách tiết kiệm,
có hiệu quả thì tất ́u phải tổ chức hạch toán chi tiết NVL.
Hạch toán chi tiết NVL cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Tổ chức hạch toán chi tiết NVL ở từng kho và ở bộ phận kế toán DN.

- Theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại, nhóm, thứ NVL
kể cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tương ứng giữa số liệu kế toán
chi tiết với số liệu hạch toán chi tiết ở kho, giữa số liệu kế toán chi tiết với số liệu kế
toán tổng hợp NVL.
- Cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, tuần, kỳ theo yêu cầu
quản trị NVL.
Bùi Trung Hiếu

11

Lớp: CQ45/21.03


Chun đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tở chức hạch toán chi tiết NVL trong các DN cần kết hợp chặt chẽ với hạch
toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt ghi chép trùng lặp giữa các loại hạch
toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của kế toán đối với hạch
toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
1.3.2.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
* Phương pháp ghi thẻ song song
- Nội dung:
Ở phòng kế toán, mở thẻ chi tiết cho từng loại hay từng thứ NVL và theo
từng địa điểm bảo quản NVL để ghi chép sớ hiện có và sự biến động của từng loại
hay từng thứ NVL trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất hàng ngày.
Ở kho mở thẻ kho, thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ NVL giống như ở
phòng kế toán để ghi chép nghiệp vụ, phản ánh sớ hiện có và tình hình biến đợng

của NVL trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất NVL.
Cuối tháng, đối chiếu hạch toán số liệu chi tiết ở phòng kế toán với số liệu
hạch toán nghiệp vụ ở kho. Sau đó, kế toán lập bảng chi tiết sớ phát sinh của tài
khoản 152 (còn gọi là bảng kê xuất, nhập, tồn) để đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết
với số liệu kế toán tổng hợp trên tài khoản tổng hợp.
- Ưu điểm:
Phương pháp này đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin cậy cao
của thơng tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho.
- Nhược điểm:
Khối lượng ghi chép nhiều (đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều
chủng loại NVL), ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa kế toán và thủ kho.
- Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá mua thực
tế để ghi chép kế toán NVL tồn kho, chủng loại NVL ít, khối lượng các nghiệp vụ
nhập, xuất ít phát sinh không thường xuyên, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
Bùi Trung Hiếu

12

Lớp: CQ45/21.03


Chun đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

*Phương pháp sở đới chiếu luân chuyển
- Nội dung:
Ở kho, thủ kho ghi thẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của từng
thứ NVL theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.

Ở phòng kế toán, căn cứ chứng từ nhập (xuất) để lập bảng kê nhập ( xuất )
hoặc tổng hợp để ghi lên sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ theo từng thứ cả số
lượng và giá trị.
- Ưu điểm:
Giảm được khối lượng ghi chép do ghi một lần vào cuối tháng nâng cao hiệu
suất công tác của cán bợ kế toán, có điều kiện giảm biên chế đồng thời tiết kiệm chi
phí sổ sách giấy tờ, giảm chi phí quản lý.
- Nhược điểm:
Công việc đối chiếu kiểm tra số liệu giữa kho và phòng kế toán bị hạn chế do
kế toán không ghi sổ hàng ngày, công việc kế toán dồn vào ći tháng. Do đó cung
cấp tài liệu cần thiết thường bị chậm, hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Theo
phương pháp này, để lập báo cáo nhanh hàng tồn kho cần phải dựa vào số liệu trên
thẻ kho. Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất NVL thì việc sắp xếp chứng từ
nhập, xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn sai
sót. Nếu lập bảng kê thì khối lượng ghi chép vẫn lớn. việc khi sổ còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng.
- Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này ít được vận dụng, nếu áp dụng chỉ đới với những DN có quy
mơ nhỏ, khối lượng và chủng loại vật liệu nhập, xuất ít, không thường xuyên.
* Phương pháp sổ số dư
- Nội dung:
Ở kho, mở các thẻ kho để ghi chép, phản ánh sớ hiện có và sự biến đợng của
NVL về sớ lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho.
Ở phòng kế toán, không cần mở thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ NVL mà
chỉ mở bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất phản ánh trị giá hạch toán của
Bùi Trung Hiếu

13

Lớp: CQ45/21.03



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hàng nhập, xuất, tồn kho theo nhóm NVL ở từng kho. Ći tháng căn cứ bảng kê
lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu giá
trị, chi tiết từng nhóm theo sớ liệu hạch toán nghiệp vụ ở kho.
Thực hiện phương pháp số dư, hàng ngày hoặc định kỳ ngắn kế toán viên phụ
trách phần hành kế toán NVL phải kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ trên các thẻ
kho ở các kho bảo quản và tính số dư NVL hiện còn tại thời điểm đã kiểm tra ngay
trên các thẻ kho. Cuối tháng, sau khi kiểm tra lần cuối cùng, kế toán kê số dư NVL
hiện còn cả về số lượng và giá trị hạch toán vào bảng kê số dư để đối chiếu với sổ
chi tiết của kế toán.
-Ưu điểm:
Khắc phục được việc ghi trùng lặp, do đó giảm được khới lượng ghi chép,
nâng cao được hiệu suất của lao động hạch toán. Công việc kế toán được tiến hành
đều trong tháng, cung cấp tài liệu cho việc lập tài liệu được kịp thời, nhanh chóng.
Thực hiện việc kiểm tra thường xuyên của kế toán đối với việc ghi chép của
thủ kho, phát huy được vai trò của kế toán trong công tác quản lý vật liệu.
Đảm bảo được tính chính xác của số liệu kế toán, nâng cao chất lượng công
tác kế toán, phục vụ tích cực cho việc quản lý thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu.
1.3.3. Tổ chức kế toán tởng hợp ngun vật liệu:
Có 2 phương pháp kế toán tổng hợp NVL là: kế toán tổng hợp NVL theo
phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và phương pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK).
1.3.3.1. Kế tốn tởng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
(KKTX):
Phương pháp KKTX: là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên

tục và có hệ thớng tình hình nhập, x́t, tồn kho của các loại NVL, thành phẩm,
hàng hóa trên các tài khoản kế toán và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở chứng từ
nhập, xuất. Trị giá NVL tồn kho xác định ngay trên các TK hàng tồn kho tại bất kỳ
thời điểm nào.
Bùi Trung Hiếu

14

Lớp: CQ45/21.03


Chun đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ći kỳ, tiến hành kiểm kê nếu có chênh lệch giữa sớ liệu thực tế với số liệu
trên sổ kế toán thì phải tìm rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
Mọi trường hợp tăng, giảm NVL đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán làm cơ sở
pháp lý cho việc ghi chép kế toán. Các chứng từ ghi tăng, giảm NVL bao gồm các
chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn đã được chế độ kế toán quy định cụ thể
như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản
kiểm kê vật tư, biên bản kiểm nghiệm, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ…
Các chứng từ bắt buộc phải được lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ
các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý để ghi sở kế toán. Việc ln chủn chứng từ
cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo công việc ghi chép kế toán được kịp thời và
đầy đủ.
Tài khoản kế toán được sử dụng trong trường hợp này là:
TK 151 (Hàng mua đang đi đường): phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa DN đã
mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số
hàng đang đi đường tháng trước.

TK 152 (Nguyên vật liệu): phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của
nguyên liệu, vật liệu trong kho của DN theo giá gốc.
TK 331 (Phải trả người bán): phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ
của DN cho người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết. Để đáp
ứng yêu cầu quản lý, TK 331 được mở chi tiết cho từng đối tượng cụ thể.
TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ): phản ánh thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ.
Các TK khác có liên quan: TK111, TK112, TK141, TK621, TK627, TK641,
TK642…

Bùi Trung Hiếu

15

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ trình tự kế toán tổng hợp nhập- xuất NVL theo phương pháp KKTX
TK 152

TK111, 151, 331, …

TK 621, 623, 627, ...

Nhập kho NVL mua ngoài


Xuất kho NVL dùng cho SXKD, XSCB
hoặc sửa chữa lớn TSCĐ

TK133

TK 154

Thuế GTGT (nếu có)
NVL xuất thuê ngoài gia công,

NVL thuê ngoài gia

chế biến

công chế biến xong nhập kho
TK 154

TK 111, 331, …

TK 133
(nếu có)

Chi phí thu mua, bốc xếp, vận chuyển
NVL mua ngoài

Giảm giá NVL mua vào, trả lai NVL cho

TK 333 (3333, 3332)

người bán, CKTM


Thuế NK, Thuế TTĐB
NVL nhập khẩu phải nộp NSNN
TK 333 (33312)

TK 632
NVL xuất bán

Thuế GTGT NVL nhập khẩu
phải nộp NSNN (nếu không được khấu trừ)
TK 411
Được cấp hoặc nhận vớn góp liên doanh
liên kết bằng NVL

TK 222, 223
NVL xuất kho để đầu tư vào công ty

TK621,623,627,642,241….

liên kết hoặc cơ sở liên doanh đồng

NVL xuất dùng cho SXKD hoặc XDCB,

kiểm soát

sửa chữa lớn TSCĐ không sử dụng hết
nhập lại kho

TK632
NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê thuộc


TK 222,223

hao hụt trong định mức
TK 138 (1381)
Thu hồi vớn góp vào cơng ty liên kết, cơ sở

NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê

kinh doanh đồng kiểm soát bằng NVL

chờ xử lý

TK 338 (3381)
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
chờ xử lý

Bùi Trung Hiếu

16

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ưu điểm của phương pháp:
- Nếu có hao hụt, mất mát có thể phát hiện nhanh chóng, giúp cho DN có các

biện pháp xử lý kịp thời.
- Có thể tính được giá vớn hàng xuất kho tại bất kỳ thời điểm nào trong tháng.
Nhược điểm của phương pháp:
- Khối lượng công việc ghi chép nhiều.
- Đòi hỏi nhân viên kế toán NVL phải có năng lực để dễ dàng phát hiện ra các
sai sót kịp thời.
- Chi phí cho công tác quản lý NVL lớn.
Điều kiện áp dụng: phương pháp này thường áp dụng cho các DN có khới
lượng NVL lớn, chủng loại NVL nhiều.
1.3.3.2. Hạch tốn theo phương pháp KKĐK:
Phương pháp KKĐK: khơng phản ánh thường xuyên liên tục tình hình biến
động các loại hàng tồn kho trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho. Các TK phản
ánh hàng tồn kho chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho tịa thời điểm đầu kỳ, cuối kỳ căn
cứ vào kết quả kiểm kê. Là phương pháp ít được sử dụng.
Trị giá NVL tăng trong kỳ được hạch toán vào “TK mua hàng” căn cứ vào các
chứng từ tăng.
Trị giá NVL xuất kho không căn cứ trực tiếp vào chứng từ xuất kho mà căn cứ
vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho và công thức cân đối:
Trị giá NVL
xuất dùng

=

Trị giá NVL
đầu kỳ

+

Trị giá NVL
tăng trong kỳ


Trị giá NVL
-

cuối kỳ

Các TK chủ yếu được sử dụng ở phương pháp này là:
- TK 611 (Mua hàng): Phản ánh trị giá nguyên liệu, công cụ, dụng cụ, hàng
hóa mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ.
- TK 152, TK 152: Dùng để kết chuyển giá vốn thực tế của NVL tồn kho đầu
kỳ và cuối kỳ vào TK 611.

Bùi Trung Hiếu

17

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Các TK khác liên quan: 111, 112, 331…
Sơ đồ trình tự kế toán tổng hợp nhập- xuất NVL theo phương pháp KKĐK
TK 611
TK 151, 152

TK 151, 152


Kết chuyển giá vốn thực

K/c giá vốn thực

tế VL tồn đầu kỳ

tế VL
tồn cuối kỳ

TK412

Chênh lệch giảm khi

TK 111, 112, 331, 141…

đánh giá lại VT
Giá vốn thực tế NVL nhập
Kho do mua ngoài

TK 111,112,331

Trị giá NVL mua trả lại,
TK 133
Thuế GTGT

CKTM, giảm giá NVL mua đc hưởng
TK133
(Nếu có)

đầu vào

TK631,411,711,412...
Trị giá VL tăng trong
kỳ do các nguyên nhân

TK 621,622,627
K/c trị giá vốn VT xuất
dùng trong kỳ

khác

Ưu điểm của phương pháp:
- Khối lượng ghi chép ít, giảm bớt công việc cho nhân viên kế toán NVL.
- Chi phí cho khâu ghi chép, quản lý NVL ít.
Nhược điểm của phương pháp:
- Công việc kế toán dồn vào cuối tháng.
- Nếu có hao hụt, mất mát thì khó phát hiện, phải lật lại từng trang chứng từ
để kiểm tra.
- Mọi hao hụt, mất mát chỉ phát hiện được khi kiểm kê.
Bùi Trung Hiếu

18

Lớp: CQ45/21.03


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Khi kiểm kê mới tính được trị giá hàng xuất kho.

Điều kiện áp dụng: phương pháp này áp dụng cho các DN có khối lượng NVL
ít, chủng loại NVL ít.
1.3.4. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện sử dụng máy vi tính
Kế toán máy ra đời đã đem lại lợi ích rất lớn cho công tác kế toán thủ công đối
với mọi loại hình doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, sự
phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin đã chứng minh sự ứng dụng phần
mềm kế toán vào doanh nghiệp là tất yếu.
Việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán là việc thiết kế các chương trình
theo đúng nội dung và trình tự hạch toán của các phương pháp kế toán để thu nhận,
xử lý và cung cấp thông tin cần thiết cũng như việc áp dụng các phương tiện kỹ
thuật để thực hiện các chương trình đã được thiết kế. Tổ chức công tác kế toán trên
máy vi tính còn phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và phạm vi
hoạt động của doanh nghiệp.
- Trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất và trình độ cán bộ kế toán và cán bộ quản
lý doanh nghiệp.
- Đảm bảo tính đồng bợ và tự đợng hóa cao: việc tính toán, hệ thớng hóa và
cung cấp thơng tin phải được thực hiện tự động, đồng bộ trên máy tính theo phần
mềm đã cài sẵn.
- Đảm bảo độ tin cậy, an toàn trong công tác kế toán.
- Đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Việc ứng dụng tin học trong cơng tác kế tốn có ý nghĩa lớn:
- Giúp cho việc thu nhận, tính toán, xử lý thông tin mợt cách nhanh chóng, kịp
thời, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của đối tượng sử dụng thông tin.
- Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý, kiểm soát nội bộ DN.
NVL trong XN sản xuất có nhiều chủng loại, phong phú, biến đợng thường
xun. Do đó u cầu đặt ra là phải quản lý đến từng loại, từng nhóm, từng thứ,
từng danh điểm. Đòi hỏi cần thiết phải mã hóa NVL.
Bùi Trung Hiếu


19

Lớp: CQ45/21.03


Chun đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mã hóa: là cách thức thể hiện việc phân loại, quy định ký hiệu, xếp lớp các
đới tượng cấn quản lý. Mã hóa đới tượng cần quản lý giúp cho việc nhận diện thông
tin không nhầm lẫn trong quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhất là
trong hệ thống xử lý thông tin tự động, cho phép sử dụng các ký hiệu ngắn gọn để
mô tả thông tin làm tăng tốc độ nhập liệu và xử lý thông tin, đồng thời mã hóa giúp
nhận diện thơng tin nhanh chóng mợt đới tượng mang tḥc tính chung, do đó tìm
kiếm thơng tin nhanh chóng.
Danh mục NVL được xây dựng chi tiết từng danh điểm và kho kết hợp với TK
hàng tồn kho sẽ tạo ra hệ thống sổ chi tiết NVL. Thông thường, các DN tách riêng
hai phần kế toán nhập – xuất NVL:
- Với nghiệp vụ nhập NVL: phải nhập dữ liệu về giá mua và chi phí mua được
tính váo giá vốn hàng nhập kho. Trong trường hợp nhập mợt phiếu có nhiều loại
NVL thì chương trình vẫn cho nhập nhưng phải cùng kho, chi phí thu mua phát sinh
cần phân bổ cho từng loại NVL nhập kho để làm căn cứ tính giá vốn xuất kho. Một
số chứng từ nhập NVL thể hiện danh mục chi tiết như: phiếu nhập NVL, phiếu nhập
NVL mua nhập khẩu….
- Với nghiệp vụ xuất NVL: chương trình tự động tính được giá vốn xuất kho.
Cột “đối tượng chi phí” để sáng để nhập đối tượng cần thiết bởi vì chi phí vật liệu là
chi phí trực tiếp tính cho đối tượng chịu chi phí. Một số chứng từ: phiếu xuất NVL
cho sản x́t, hóa đơn bán hàng….
Ngoài ra hệ thớng sở sách báo cáo cũng được cài đặt sẵn phục vụ cho các thao

tác hạch toán trên máy nhanh và chính xác.
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán trên máy gồm:
- Xác định và xây dựng hệ thống danh mục chứng từ trên máy.
- Tổ chức luân chuyển, xử lý, lưu trữ và bảo quản chứng từ:
Tổ chức danh mục chứng từ trên máy là khâu đầu tiên của công tác kế toán.
Nó cung cấp thơng tin đầu vào, làm cơ sở dữ liệu cho công tác kế toán biến đổi
thành thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin. Việc cập nhật
dữ liệu từ chứng từ gốc vào chứng từ kế toán trên máy chuẩn xác là khâu quan
trọng đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán.
Bùi Trung Hiếu

20

Lớp: CQ45/21.03


Chun đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tở chức hệ thống tài khoản: các TK được mở đến mức chi tiết nhất theo các
đối tượng quản lý đã được mã hóa chi tiết. Kế toán trên máy chỉ được phép hạch
toán trực tiếp vào TK chi tiết nếu TK đó đã mở chi tiết. Khi tìm, xem hoặc in sổ
sách kế toán, người dùng có thể lọc theo cả TK tổng hợp và TK chi tiết.
Khi tổ chức công tác kế toán trên máy cho phép tìm kiếm số liệu kế toán đa
dạng, nhanh chóng, chính xác và cần thiết với tớc đợ nhanh chóng cho các đới
tượng sử dụng thông tin đặc biệt là công việc quản trị DN và phân tích tài chính.
Đó là ́u tớ quan trọng tạo nên sự tin cậy đối với các cơ quan liên quan và tạo nên
sự khác biệt trong lợi thế kinh doanh của các DN.
Phần lớn các DN hiện nay đều ứng dụng phần mềm kế toán máy, nó giúp cho

công tác kế toán nhàn hơn, tính toán chính xác hơn, nhanh hơn, khi xem hay tìm
kiếm cũng thuận lợi hơn. Mỗi DN ứng dụng phần mềm khác nhau, phù hợp với đặc
điểm tình hình sản xuất kinh doanh của DN đó. Tở chức cơng tác kế toán trên máy
thực hiện tốt hơn chức năng, vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong DN.
1.3.5. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.3.5.1. Hệ thống sở kế tốn sử dụng trong kế tốn tởng hợp nguyên vật liệu
tại doanh nghiệp
Tùy thuộc vào hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán tổng
hợp nguyên vật liệu sử dụng sổ kế toán phù hợp.
Trong hình thức kế toán nhật ký chung (hình thức kế toán mà công ty cổ
phần Hưng Phú đang sử dụng) kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng các sở :
• Nhật ký chung
• Các nhật ký chun dùng nếu có như nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng.
• Sở cái tài khoản 152, 151, 331…
• Sở chi tiết phải trả cho người bán
• Các sở kế toán liên quan khác
1.3.5.2. Tở chức báo cáo kế tốn về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Để phục vụ nhu cầu quản trị nguyên vật liệu, kế toán lập các báo cáo nhập
xuất tồn kho nguyên vật liệu.
Giá vốn nguyên vật liệu thể hiện trên bảng cân đối kế toán ở chỉ tiêu hàng tồn kho.
Bùi Trung Hiếu

21

Lớp: CQ45/21.03


Chun đề tốt nghiệp

Học viện Tài chính


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỞ CHỨC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP HƯNG PHÚ
2.1.Tổng quan về Công ty CP Hưng Phú
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Hưng Phú
Tên giao dịch quốc tế: Hung Phu Joint stock Company.
Trụ sở chính: Khu công nghiệp Dệt may Phố Nối B, Yên Hoà,huyện Yên Mỹ,
Tỉnh Hưng Yên.
Mã số thuế: 0900269902 do Cục thuế tỉnh Hưng Yên cấp.
Thành lập theo quyết định số: 3688/QĐ-BCN ngày 19/12/2006 của Bộ Công
nghiệp và Giấy chứng nhận Đăng lý kinh doanh số: 0503000205 do Sở kế hoạch và
đầu tư Tỉnh Hưng Yên cấp.
Ngành nghê đăng ký kinh doanh:
• Sản xuất, kinh doanh vải, khăn, chỉ khâu, chỉ thêu, may quần áo.
• Mua bán bong xơ, hóa chất, th́c nḥm, máy móc thiết bị và phụ tùng
ngành dệt may.
Vốn điều lệ: 18 tỷ đồng tương ứng với 1.800.000 cổ phần, mệnh giá mỗi cở
phần 10.000 đồng. Trong đó:
• Cở phần do Tởng Cơng ty Cổ phần Phong Phú nắm giứ: 803.100 cổ phần
( chiếm 44,62% vớn điều lệ)
• Bán cho cở đơng chiến lược: 193.500 cở phần (chiếm 10,75% vớn điều lệ)
• Bán cho CBCNV của công ty: 443.500 cổ phần (chiếm 24,63% vớn điều lệ)
• Cở phần bán đấu giá cơng khai: 360.000 cổ phần (chiếm 20% vốn điều lệ)
Công ty cổ phần Hưng Phú tiền thân là Nhà máy Chỉ Khâu Hà Nội đã trải qua
34 năm lịch sử hình thành và phát triển. Bắt đầu từ năm 1976 Nhà máy Chỉ Khâu
Hà Nội được Nước Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa khởi công xây dựng và trang bị
toàn bộ máy móc thiết bị, cơng nghệ sản x́t sợi chỉ may, chỉ khâu tại sô 378 Minh
Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Bùi Trung Hiếu

22

Lớp: CQ45/21.03


×