Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Thực trạng về công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH Thiết Kế Ứng Dụng Ong Vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.01 KB, 82 trang )

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA CHUYÊN ĐỀ: 1
2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA CHUYÊN ĐỀ: 1
3 .PHẠM VI NGHIÊN CỨU :

2
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :

2
5.KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ:

2
CHƯƠNG I 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ 3
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH 3
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 3
I.1 KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG:

3
I.1.1 Khái niệm về tiền lương 3
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA CHUYÊN ĐỀ: 1
2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA CHUYÊN ĐỀ: 1
3 .PHẠM VI NGHIÊN CỨU :

2
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :



2
5.KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ:

2
CHƯƠNG I 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ 3
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH 3
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 3
I.1 KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG:

3
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của chuyên đề:
Trong quá trình phát triển của lịch sử loài người, khi con người biết tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra của cải vật chất nuôi sống bản
thân, gia đình và sự phát triển của xã hội cũng là lúc họ biết đến ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất, đó là: Lao động, đối tượng lao động và tư liệu sản
xuất. Trong đó, lao động của con người là nhân tố trung tâm, giữ vai trò quyết
định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là một phạm trù gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng
hóa. Đó là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động hay tiền lương chính là một yếu
tố chi phí kinh doanh. Mặt khác, tiền lương là đòn bẩy kinh tế, kích thích người lao
động tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí. Tiền lương không phải là một vấn đề
mới mẻ nhưng nó mang tính cấp thiết với người lao động và nhà quản lý. Vì vậy, việc
doanh nghiệp áp dụng chế độ trả lương một cách hợp lý cho người lao động sẽ khuyến
khích được tinh thần hăng say của người lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của
người lao động đến công việc của họ.

Ngoài tiền lương theo chế độ hiện nay còn có các khoản trích theo luơng,
bao gồm: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Đây là các khoản trính theo lương
được nhà nước quy định theo một tỷ lệ nhất định, cũng như sự quan tâm của xã
hội đối với người lao động. Vì vậy, trong doanh nghiệp việc tính toán và thanh
toán đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN phải đúng theo chế độ quy định, đồng thời
việc sử dụng hiệu quả KPCĐ. sẽ thúc đẩy người lao động thực hiện tốt công
việc, góp phần tăng năng xuất lao động của doanh nghiệp.
2.Mục đích nghiên cứu của chuyên đề:
- Nghiên cức về mặt lý luận của đề tài kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
- Nghiên cứu về thực trạng của công tác hạch toán kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH Thiết Kế Ứng Dụng Ong Vàng
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
1
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
3 .Phạm vi nghiên cứu :
- Về không gian nghiên cứu: Tại Công Ty TNHH Thiết Kế Ứng Dụng Ong Vàng
- Về thời gian: Thời gian thực tập tại công ty từ ngày 12/03/2011 Tới
20/06/2011
4.Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp toán học
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp hạch toán kế toán
5.Kết cấu chuyên đề:
- Chương I: Những vấn đề lí luận cơ bản về tổ chức kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
- Chương II : Thực trạng về công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công Ty TNHH Thiết Kế Ứng Dụng Ong Vàng
- Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế

toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH Thiết Kế Ứng
Dụng Ong Vàng
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
2
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I.1 Khái niệm, nhiệm vụ kế toán tiền lương:
I.1.1 Khái niệm về tiền lương
Tiền lương (tiền công) là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội
mà người lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá tình
sản xuất nhằm tái sản xuất tái lao động.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các trợ cấp phúc lợi xã
hội.Theo quy định hiện hành các khoản trợ cấp này doanh nghiệp phải tính vào
chi phí kinh doanh.
I.1.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trich theo lương:
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm liên quan đến tình hình
chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của nhà nước. Kế toán phải
thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng chất lượng và kết quả lao
động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác
cho người lao động.
+ Tính toán, phân bổ hợp lí chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các
khoản trích BHXH,BHYT…cho các đối tượng sử dụng liên quan.
+ Định kì tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lí
và chi tiêu quĩ tiền lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ

phận liên quan.
I.1.3. Các hình thức trả lương
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp trong các doanh nghiệp nhằm
quán triệt nguyên tắc phân phối lao động kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
3
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
hội và lợi ích của doanh nghiệp, lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn còn có tác
dụng đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỉ luật lao động,
đảm bảo ngày công , giờ công và năng xuất lao động.
Hiện nay việc tính trả tiền lương cho người lao động được tiến hành theo
các hình thức chủ yếu sau:
- Trả lương theo thời gian
- Trả lương theo sản phẩm
I.1.3.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian
làm việc, cấp bậc công việc và tháng lương của người lao động. Lao động tùy thuộc
vào yêu cầu và trình độ quản lí thời gian lao động của doanh nghiệp
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính
thời gian có thưởng.
Công thức:
* Mức lương tháng = mức lương cơ bản x ( Hệ số lương + Các khoản phụ cấp)
* Mức lương tuần =

* Mức lương ngày =

+ Trả lương theo thời gian giản đơn:
Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào bậc lương và
thời gian lao động thực tế mà không xét đến thái độ làm việc. Chế độ này áp
dụng cho người lao động không thể định mức và tính toán chặt chẽ đơn giá tiền

lương, hoặc công việc của người lao động chỉ đòi hỏi chất lượng sản phẩm mà
không đòi hỏi chất lượng lao động.
+ Trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất của chế độ trả lương này theo thời gian của chế độ tiền thưởng khi
công nhân vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng quy định
Tiền lương = tiền thưởng + Lương theo thời gian giản đơn.
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
4
Mức lương tháng x 12 tháng
52 tuần
Mức lương tháng
22 ngày(hoặc 26 ngày)
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
I.1.3.2 Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương chính trả cho người lao động
theo kết quả lao động, khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành
đảm bảo đúng tiêu chuẩn kĩ thuật, chất lượng qui định và đơn giá tiền lương tính
cho một đơn vị sản phẩm công việc lao vụ đó.
(+) Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những
tính chất sau:
+ Tiền lương tính sản phẩm trực tiếp (không hạn chế):
Tiền lương được
lĩnh trong tháng
=
Số lượng (khối lượng)
sp, công việc hoàn thành
x
đơn giá tiền
lương
Theo cách tính này tiền lương được tính căn cứ vào lượng sản phẩm hoặc

khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối
lượng sản phẩm, công việc hay vượt mức qui định
+ Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
Là tiền lương tính cho bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương
phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất.
Công thức tính:
TL = TL
SPTT
x K
GT
x số ngày công việc trong tháng của một công nhân
Trong đó:
TL : Tiền lương của một công nhân
TL
SPTT
: Tiền lương sản phẩm trực tiếp
K
GT
: Hệ số lương gián tiếp
Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người sản xuất quan tâm
đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
+ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng : là tiền lương tính theo sản
phẩm kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng chất
lượng sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao, thưởng
tăng năng xuất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu trong trường hợp người lao động
làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư thì có thể chịu tiền phạt và thu nhập của họ
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
5
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
bằng tiền lương sản phẩm trực tiếp trừ đi khoản tiền phạt.


= Lương sản phẩm x
Cách tính tiền lương này có tác dụng kích thích người lao động không
phải chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên liệu.
+ Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương tính theo sản
phẩm trực tiếp kết hợp với xuất tiền thưởng lũy tiến theo mực độ hoàn thành
vượt mức sản phẩm.
Cách tính lương này khuyến khích người lao động phải luôn phát huy
sáng tạo cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động đảm bảo đơn vị
luôn thực hiện vượt mức kế hoạch.
+ Tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: Trong thời
gian nghỉ phép công nhân vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian làm việc.
Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh
hưởng đến giá thành không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép của công nhân
phải được trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ điều chỉnh số trích trước theo
kế hoạch cho phù hợp với thực tế tiền lương nghỉ phép để phản ánh đúng số
thực tế chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất.
Người lao động có chế độ nghỉ phép hàng năm là 12 ngày, tùy vào thâm
niên công tác mà số ngày của người lao động sẽ khác nhau. Kế toán tiền lương
tính tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất như sau:
TL
NP
=
Trong đó:
TL
NP
: Tiền lương nghỉ phép
I.2.1 Các thủ tục thanh toán lương
Để thanh toán lương, tiền công và các khoản khác cho người lao động,

hàng tháng kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận sản
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
6
Tiền lương
Một công nhân
Tiền thưởng
trong sản xuất
Các khoản
tiền phạt
Lương cơ bản

Hệ số lương

26
Số ngày nghỉ phép

XX
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
phẩm hoàn thành, phiếu báo cáo làm thêm giờ để lập bảng thanh toán lương cho
từng người trong các tổ, phân xưởng, phòng ban. Sau khi kế toán trưởng kiểm
tra, xác nhận và ký, Giám đốc duyệt bảng thanh toán lương sẽ làm căn cứ để
thanh toán lương cho từng người lao động trong doanh nghiệp.
Việc trả lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp thường được tiến
hành 2 lần trong tháng:
+ Kỳ 1: Tạm ứng lương cho công nhân viên.
+ Kỳ 2: Thanh toán số tiền công nhân viên còn được lĩnh sau khi trừ vào các
khoản khấu trừ vào lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và các khoản khác.
Các khoản phải nộp về BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ hàng tháng, quý
trong doanh nghiệp có thể lập ủy nhiệm chi để chuyển tiền hoặc chi tiền mặt để
nộp cho cơ quan quản lý theo quy định.

I.2.2.Chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ tiền lương và BHXH ở các doanh nghiệp được quy định
sử dụng các chứng từ theo quy định như sau:
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01a- LĐTL)
+ Bảng chấm công làm thêm giờ( Mẫu số 01b- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương( Mẫu số 02- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng( Mẫu số 03- LĐTL)
+ Giấy đi đường( Mẫu số 04 –LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05 –LĐTL)
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Mẫu số 11 – LĐTL)
I.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
Tính chất: Là loại tài khoản nguồn vốn.
Nội Dung : Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản trả khác thuộc về thu nhập
của công nhân.
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
7
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Kết cấu của tài khoản 334 Như sau:
NỢ Tk 334 CÓ

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
BHXH và các khoản đã trả đã ứng , BHXH và các khoản khác phải
Cho công nhân viên trả cho công nhân viên
- Phản ánh số tiền đã trả quá số đã trả - Các khoản tiền lương và các
Khoản Phải trả cho công nhân viên
- Tài khoản 334 Có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 3341: Phải trả công nhân viên

+ TK 3348: Phải trả người lao động khác
Tài khoản 338: - phải trả, phải nộp khác.
Công dụng: Là loại tài khoản nguồn vốn.
Kết cấu của TK 338 như sau:
Nợ TK 338 Có

- Kết chuyển giá trị tài sản thừa - Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCD
- BHXH phải trả cho công nhân viên và chi phí sản xuất kinh doanh.
- KPCD chi tại đơn vị - Các khoản thanh toán với công nhân
- Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCD đã viên về tiền nhà, điện nước ở tập thể.
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ - Tính BHXH, BHYT, BHTN trừ vào
- Trả lại tiền cho khách hàng( trường hợp lương của công nhân viên.
Chưa kết chuyển sang TK doanh thu) - Doanh thu nhận trước
- Các khoản phải trả khác.
- Phản ánh số tiền đã trả, đã nộp nhiều - Số tiền còn phải trả, còn phải nộp.
Hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH - BHXH, BHYT, KPCD, BHTN đã
KPCD vượt chi chưa cấp bù. Trích chưa nộp đủ chi cơ quan quản lý
Hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi tiết
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
8
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
TK 338 có các TK cấp 2 là :
+ TK 3381 : Tài khoàn thừa chờ giải quyết
+ TK 3382 : Kinh phí công đoàn( KPCD)
+ TK 3383 : Bảo hiểm xã hội( BHXH)
+ TK 3384 : Bảo hiểm y tế( BHYT)
+ TK 3385 : Phải trả về cổ phần hóa
+ TK 3386 : Nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn
+ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
+ TK 3388 : Phải trả, phải nộp khác

I.3. Kế toán các khoản trích theo lương.
I.3.1. Bảo hiểm xã hội ( BHXH).
Quỹ BHXH được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ % trên tiền lương phải
thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ
vào tiền lương công nhân.
Theo quy định mới nhất hiện nay thì tỷ lệ này là 22% trong đó: Tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh là 16% và công nhân phải chịu là 6%. Khoản chi trợ
cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí
và tử tuất.
- Người lao động bị ốm đau, phải nghỉ việc thì được hưởng tiền BHXH
trả thay lương.
- Trường hợp thai sản thì nữ lao động được hưởng lương trong thời gian nghỉ.
- Trợ cấp công nhân viên bị tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp sẽ hưởng
lương 100% lương trong những ngày điều trị.
- Chế độ hưu trí được hưởng theo tháng
+ Trợ cấp tiền tử tuất
+ Chi về sự nghiệp BHXH và quản lý BHXH
I.3.2. Bảo hiểm y tế ( BHYT)
Khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động
trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trính theo
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
9
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh
trong tháng. Theo quy định mới hiện nay BHXH đươc trích theo tỷ lệ 4.5% trên
lương phải thanh toán trong đó : Chi phí sản xuất kinh doanh là 3% và khấu trừ
vào tiền lương công nhân 1.5%.
1.3.3. Bảo hiểm thất nghiệp( BHTN) :
Quỹ BHTN được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp( chức vụ, thâm niên vượt

khung, phụ cấp thâm niên nghề) của công nhân viên chức thực tế phát sing trong
tháng và từ nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
- Theo chế độ hiện hành mới nhất, đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng
1% và được tính trừ vào thu nhập của họ, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách 1% quỹ
tiền lương, tiền công đóng BHTN và mỗi năm chuyển một lần.
- Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng cho
người lao động, chi hỗ trợ học nghề, chi hỗ trợ tìm việc làm, chi đóng BHYT cho
người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.
I.3.4. Kinh phí công đoàn ( KPCĐ)
Để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật
công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập quỹ KPCĐ. Quỹ KPCD được hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được trích vào chi
phí trên tiền lương phải trả là 2% trong đó 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ
sở ; 1% dành cho hoạt động công đoàn cấp trên.
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
10
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
I.4. Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 334: phải trả công nhân viên.
TK 141,138,338 TK 334 TK 622, 627, 641,642
(6) Các khoản khấu (1) Tiền lương, phụ cấp
Trừ vào lương …. Tính cho CPSXKD
TK 111 TK 335
( 7) Ứng trước và (5) Tiền lương (2) Số trích trước
Thanh toán nghỉ phép trả TLNP
CNV
Các khoản cho CNV

TK 338
TK 333 (3) BHXH phải (4) trích BHXH

Trả thay lương BHYT, KPCD,
BHTN
(8) Tính thuế thu
Nhập CNV
Phải nộp nhà nước

Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
11
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
TK338: các khoản phải nộp khác
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
I.5. Sổ sách kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn
toàn khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký sổ cái
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chứng từ
+ Nhật ký chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách gồm: Sổ
nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là
tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký,mà trọng
tâm là Sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán
của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo
từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
12
TK 334
Trích tiền BHXH
Phải trả cho NLĐ

TK 338
Trích KPCĐ, BHXH,
BHTY, BHTN
Thuế TNCN theo tỉ lệ
quy định
TK622, 627, 641,642
TK 111, 112
Nộp KPCĐ, BHXH,
BHTY, BHTN
TK 334
Trích BHXH, BHYT
theo tỉ lệ
Quy định trừ vào lương
của người lao động
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
+ Nhật ký sổ cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng
về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật ký
chung. Đặc trưng cơ bản của kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng
một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật Ký – Sổ Cái . Căn cứ để ghi
vào sổ Nhật Ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc:
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
13
Chứng từ gốc
Nhật ký công ty Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết

Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ SỔ CÁI
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
+ Nhật ký chứng từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và loại
sổ. Trong hình thức nhật ký chứng từ có 10 Nhật Ký chứng từ, được đánh số từ
Nhật Ký Chứng Từ số1 – 10. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hóa
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc
phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Nhật Ký Chứng
Từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với các nghiêp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng
hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình
ghi chép.
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
14
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ/ thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ tiền mặt

và sổ tài khoản
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
+ Chứng từ ghi sổ: Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được hình thành
sau các hình thức Nhật Ký Chung và Nhật Ký Sổ Cái. Nó tách việc ghi nhật ký
với việc ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, thừa kế để tiện cho phân
công lao động kế toán, khắc phục những hạn chế của hình thức Nhật Ký Sổ Cái.
Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng Từ Ghi
Sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Số lượng và các loại
sổ dùng trong hình thức chứng từ - ghi sổ sử dụng các sổ tổng hợp chủ yếu sau:
- Sổ chứng từ - ghi sổ - Sổ nhật ký tài khoản
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Nhật ký tổng quát
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê
( 1 -11 )
Nhật ký chứng từ
( 1 – 10)
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
( theo đối
tượng)
Sổ cái tài

khoản
Bảng tổng hợp
chi tiết ( Theo
đối tượng )
Báo cáo tài chính
15
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
- Sổ cái tài khoản – Sổ tổng hợp cho từng tài khoản
- Sổ chi tiết chi một số đối tượng
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Chứng từ gốc
Sổ quỹ và sổ tài
khoản
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán chi
tiết theo đối
tượng
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ( theo phần
hành)
Bảng tổng hợp
chi tiết theo đối

tượng
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài chính
16
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY
TNHH THIẾT KẾ ỨNG DỤNG ONG VÀNG
II.1. Khái quát chung về công ty TNHH thiết kế ứng Dụng Ong Vàng
II.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Thiết
Kế Ứng Dụng Ong Vàng
Tên công ty viết tắt bằng tiếng việt:
Công Ty TNHH Thiết Kế Ứng Dụng Ong Vàng
Địa chỉ: Trụ sở chính : Số 14 Nguyễn Khuyến – Phường Văn Miếu- Đống
Đa- Hà Nội
Mã số thuế: 0104005477
Email:
Ngày 26 tháng 02 năm 2008 tiền thân của công ty ra đời với số vốn
10.000.000.000 vnd
Công ty TNHH thiết kế ứng dụng Ong Vàng đi vào sản xuất kinh doanh
theo đúng quy định của pháp luật Nhà Nước Việt Nam, đảm bảo kinh doanh có
lãi để đảm bảo cho cuộc sống của công nhân viên trong công ty, và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ thuế cho nhà nước theo quy định. Kinh doanh có hiệu quả để tích lũy
nguồn vốn để ngày càng mở rộng nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty góp phần xây dựng công ích của xã hội.
Công ty TNHH thiết kế ứng dụng Ong Vàng được thành lập theo tinh
thần của luật doanh nghiệp nhằm góp phần phát huy nội lực phục vụ cho công

nghiệp hóa hiện đại hóa như phương châm đã hoạch định công ty TNHH thiết
kế ứng dụng Ong Vàng kinh doanh phân phối hàng hóa như:
+ In ấn
+ Thiết kế
+ Mua bán vật tư ngành in
+ Trang trí nội thất
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
17
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
+ Đại lý mua bán
+ Ký gửi hàng hóa
Nắm bắt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong địa bàn Thành Phố Hà
Nội để có định hướng kinh doanh, góp phần nhỏ bé để phát triển xã hội, nhạy bén
trong cơ chế thị trường để kịp thời sản xuất và tiêu thụ, kịp thời đáp ứng nhu cầu
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, tăng cường công tác hạch toán kinh doanh, quản lý
chặt chẽ các chi phí quản lý công ty. Đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả
nhằm tích lũy và nâng cao nguồn vốn.
Thực hiện in ấn, thiết kế đảm bảo yêu cầu và chất lượng hoàn thành đúng
hợp đồng mà công ty đã ký trong lĩnh vực in ấn, thiết kế, mua bán vật tư ngành
in, trang trí nội ngoại thất, sản xuất và mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình.
Chịu trách nhiệm với khách hàng, hợp đồng đã ký với khách hàng chịu
trách nhiệm bảo toàn nguồn vốn tại công ty đảm bảo hạch toán kinh tế đầy đủ,
chịu trách nhiệm nợ đi vay và làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
II.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
thiết kế ứng dụng Ong Vàng
Công ty TNHH thiết kế ứng dụng Ong Vàng sản xuất theo dây chuyền máy
móc thiết bị chuyên dùng, chất lượng sản phẩm cao và tương đối ổn định. Công
ty tổ chức theo quy mô chuyên môn hóa ngành nghề công việc, công nhân được
biên chế và tổ chức có nhiệm vụ riêng biệt theo tính chất và nội dung công việc
như: Làm bìa, in lịch, cắt giấy…. theo nhu cầu công việc mà phân xưởng sẽ

phân chia công việc phù hợp cho từng bộ phận khác nhau.
Tổ chức sản xuất của công ty TNHH thiết kế ứng dụng Ong Vàng bao gồm:
- Phân xưởng Bộ phận sản xuất chính: Phân xưởng nguyên liệu và phân
xưởng in.
- Phân xưởng bộ phân sản xuất phụ: Cắt, xén, phân mực, in ấn.
- Bộ phận phục vụ: Chuyển hóa bốc xếp cung cấp vật liệu.
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
18
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
II.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thiết kế
Ứng Dung Ong Vàng

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
*) Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Ban giám đốc: Gồm 3 thành viên.
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm chỉ đạo phó giám đốc sản xuất và phó giám
đốc kinh doanh và phó giám đốc thiết bị.
- Trong đó phó giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo và
kiểm tra các đơn vị tổ chức ,thực hiện kế hoạch tác nghiệp ,kế toán tổ chức kinh
doanh tháng với các mặt thiết kế , kỹ thuật và quy trình công nghệ .chỉ đạo trực
tiếp phòng kỹ thuật ,phân xưởng ,phân xưởng nguyên liệu ,bộ phân vận chuyển
như vật tư.
- Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm chỉ đạo mọi hoạt động kinh
doanh của công ty nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi
- Phòng kế hoạch: Căn cứ vào sản lượng hiện vật để lập kế hoạch thu vật
tư, dự trữ bảo quản, cấp phát vật tư cho quá trình sản xuất của công ty, xây dựng
kế hoạch giá thành để giao khoán cho từng phân xưởng. Tiếp nhận và xử lý
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng

thiết
kế
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng

hoạch
Phòng
sản
xuất
Phân
xưởng
nguyên
liệu
Phân
xưởng
máy
móc
Phòng
tổ chức
hành
chính
19
Phân
xưởng
sản
xuất
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế

thông tin liên quan đến sản xuất thiết bị, vật tư liên quan đến sản xuất hàng
ngày.
- Phòng thiết kế: Căn cứ vào chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật công ty giao, áp dụng
sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình sản
xuất kinh doanh.nhằm thiết kế những hình ảnh mới mang lại sự sáng tạo.
- Phòng tổ chức hành chính: Lập kế hoạch sử dụng lao động, quản lý và
sử dụng định mức đơn giá tiền lương cho từng năm. Cho nhân viên trong công
ty đảm bảo các quyền lợi cho nhân viên .
- Phòng kế toán tài chính: Tập hợp toàn bộ chứng từ ban đầu, ghi chép,
tính toán phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phân tích hoạt
động kinh tế liên quan đến công tác tài chính kế toán của công ty. Thực hiện các
báo cáo thống kê và báo cáo quyết toán tình hình sản xuất kinh doanh của phân
xưởng và tổng hợp về công ty.
Các phân xưởng:
- Phân xưởng thiết kế: Thiết kế theo yêu cầu của khách hàng
- Phân xưởng nguyên liệu: Gia công sửa chữa các phụ tùng thay thế và
phụ tùng công tác sửa chữa các thiết bị liên quan đến công tác in ấn.
- Phân xưởng sản xuất: Gia công chế biến các loại vật tư phục vụ trong
quá trình in
*) Công tác tổ chức và quản lý lao động ở công ty TNHH Ứng Dụng Ong Vàng
Công tác tổ chức và quản lý lao động được công ty rất quan tâm và chú
trọng. Từ công tác tuyển chọn lao động đầu và tới khâu bố trí sắp xếp hợp lý lao
động sao cho phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
so với mỗi người lao động khi làm việc được giao thì sẽ phát huy hết được khả
năng và trình độ của họ.
Người lao động được bố trí vào các phòng ban, phân xưởng, trong các phân
xưởng thì lại được chia thành các tổ nhỏ, mỗi tổ khoảng 10- 15 Người. Các đồng
chí tổ trưởng, giám đốc trưởng các bộ phận phải chịu trách nhiệm về số lượng
lao động mà minh quản lý.
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp

20
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Công Ty TNHH Thiết Kế Ứng Dụng Ong Vàng là một đơn vị sản xuất kinh
doanh nên kỷ luật được đặt lên hàng đầu, hàng năm công ty thường xuyên tổ
chức các buổi học an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong quá trình làm
việc nhằm giúp công nhân tự sử lý các tình huống bất ngờ sảy ra.
Số lượng lao động của công ty: Lao động là hoạt động quan trọng của con
người, bao gồm hoạt động chân tay và trí óc tạo ra của cải vật chất và các giá trị
tinh thần của xã hội, nó là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội .
Do đó lao đọng là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất
kinh doanh đối với bất kỳ loại hinh doanh nghiệp nào. Đặc biệt là góp phần vào
việc tập hợp chi phí và tính tiền lương do đó số lượng và chất lượng lao động
được công ty đặc biệt quan tâm. Sau đây là bảng so sánh về số lượng lao động
trong 3 năm của công ty.
Biểu 2.1. Số lượng lao động qua 3 năm.
Năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
( Quý I)
So sánh(%)
Tổng
số
Số
lượng
(Người)

cấu
( %)
Số
lượng
(Người)


cấu
(%)
Số
lượng
(Người)

cấu
(%)
2010/20
09
2011/2009
751 100 771 100 778 102,66 103,59
( Nguồn số liệu: Phòng tổ chức – hành chính công ty)
Qua bảng số liệu trên ta thấy mức độ biến động về số lượng lao động của
công ty có chiều hướng tăng cụ thể:
- Năm 2010 tăng 20 người so với năm 2009
- Năm 2011 quý I tăng 7 người so với năm 2010
Phân loại lao động
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
21
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Biểu 2.2. Tình hình lao động của công ty TNHH ứng dụng Ong Vàng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
Năm 2011
( Quý I)
So sánh quý I
2011/2010
Số
lượng

( Người)
Cơ cấu
( %)
Số
lượng
( Người)
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
( Người)
Cơ cấu
(%) ±Δ Δ%
Tổng số 751 100 771 100 778 100 +27 103,59
1. Phân theo tính chất
công việc
- Lao động trực tiếp 632 84,15 673 87,29 680 87,40 +48 107,59
- Lao động gián tiếp 119 15,85 98 12,71 98 12,59 -21 82,35
2. Phân theo giới tính
-Lao động nữ 250 33,29 250 32,43 250 32,13 0 100
- Lao động nam 501 66,71 521 66,96 528 67,87 +27 105,39
3. Phân theo trình độ
- Đại học+ Cao đẳng 138 18,38 150 19,46 160 20,56 +22 115,94
- Trung cấp 98 13,04 100 12,97 102 13,11 +4 104,08
- Công nhân 515 68,58 521 67,57 516 66,32 +1 100,19
(Nguồn số liệu: Phòng tổ chức – hành chính công ty)
Qua bảng số liệu trên ta thấy việc sử dụng lao động hiện nay công ty có đội
ngũ lao động đông đảo, năng động và nhiệt tình với trình độ chuyên môn cao
đáp ứng được yêu cầu công việc, tính tới quý I năm 2011 nhà máy hiện có 778
lao động và được phân theo tiêu chí sau:

(*) Theo tính chất công việc:
- So sánh quý I năm 20101 với năm 2009 ta thấy số lượng lao động gián
tiếp 21 người tức giảm 3.26% (12,59% - 15,85%) Điều này có thể cho thấy công
ty có sự quan tâm nhiều đến bộ máy gián tiếp bằng cách tính giảm biên chế số
lao động gián tiếp , bồi dưỡng nghiệp vụ cho số lao động còn lại để đảm nhiệm
tốt công việc được giao, mặt khác số lao động gián tiếp để giảm quỹ tiền lương
gián tiếp.
- Số lao động trực tiếp quý I năm 2011 so với năm2009 tăng 3.25% tương
Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
22
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
ứng tăng 48 người. Điều đó cho thấy công ty đã chú trọng hơn tới lực lượng lao
động trực tiếp vì đây là lực lượng trực tiếp tham gia và quá trình sản xuất. Việc
thay đổi như vậy xuất phát từ yêu cầu quản lý sản xuất, đảm bảo hiệu quả kinh
doanh có lợi nhuận cao nhất thông qua việc bố trí lao động hợp lý và tiết kiệm
chi phí không cần thiết.
(*) Phân theo giới tính:
Do đặc điểm sản xuất của công ty là nghành công nghiệp nặng chuyên sản
xuất in ấn độc hại cho nên đòi hỏi người lao động có sức khỏe tốt nên số lượng
lao động nam so với lao động nữ luôn cao hơn 60%.
(*) Phân theo trình độ:
Nhìn vào trình độ lao động hiện nay ta có thể thấy được tình hình sử dụng
lao động có chiều hướng tốt.
- Trình độ đại học và cao đẳng ngày càng tăng cụ cụ thể tính đến quý I
năm 2011 tăng so với năm 2009 là 2.18% tương ứng 22 người.
- Trình độ trung cấp cũng tăng 4 người tương ứng 0.07%,
II.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công Ty TNHH Thiết Kế
Ứng Dụng Ong Vàng
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
(Sơ đồ: Phòng kế toán tài chính- công ty TNHH thiết kế ứng dụng Ong vàng)

Hoàng Thị Tám _Lớp KT2_Khóa 49 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trưởng phòng kế toán tài chính
Phó phòng
( Kế toán tổng hợp và giá thành)
Kế toán
thanh
toán, kế
toán
tiêu thụ
Kế toán
quỹ và
thanh
toán
BHXH
Kế toán
TSCD

thanh
toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
tiền
lương
và kế
toán
ngân
hàng
Kế toán

vật tư
23

×