Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời nói đầu
Trong nền sản xuất xã hội của bất kỳ một quốc gia nào, tiền lơng luôn
là một vấn đề cần bàn cần nói. Nó hàm chứa trong đó nhiều mối quan hệ
giữa sản xuất phân phối, trao đổi, giữa tích luỹ tiêu dùng, giữa thu
nhập nâng cao của các thành phần dân c.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay,tổ chức lao dộng tiền lơng là nôi
dung quan trọng trong công tác quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nó là
một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp bởi con ngời luôn là nhân tố trung tâm của sản xuất, dù máy móc có
hiện đại đến đâu thì vẫn cần sự trợ giúp của con ngời lao động. Tổ chức tốt
công tác tiền lơng giúp việc quản lý lao động của doanh nghiệp ngày càng
hoàn thiện hơn , thúc đẩy ngời lao động hăng say làm việc hơn và chấp hành
tốt kỷ luật lao động nhăm tăng năng xuất và hiệu quả công việc , đồng thời
cũng tạo cơ sở tính lơng đúng với nguyên tắc phân phối theo lao động nhanh
hơn tăng tiền lơng bình quân và mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những
ngời làm các ngành nghề khác nhau. Nếu tổ chức tốt công tác tiền lơng , q
uản lý tốt quỹ lơng và đảm bảo trả lơng , trợ cấp BHXH theo đúng quy
định chính sách sẽ tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá
thành đợc chính xác , đặc biệt đối với doanh nghiệp có quy mô và số lợng
cán bộ công nhân viên lớn . Công ty may 40-HN là một doanh nghiệp .Nhà
nớc thuộc Bộ ...... Hoạt động chính Công ty là sản xuất những mặt hàng may
mặc phục vụ cho ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc. Tiến hành kinh doanh và
nhập khẩu trực tiếp, gia công các sản phẩm may mặc có chất lợng cao theo
đơn đặt hàng. Đó yêu cầu đặt ra đối với công ty là xây dựng một nền tảng
vững chắc trong đó công tác tổ chức quản lý tiền lơng cũng không nhằm
ngoại lệ để đảm bảo tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo cho công
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ty chỗ đứng vững chắcửtong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh nóng bỏng hiện
nay.
Thông qua việc nghiên cứu , thực tập tình hình thực tế tại Công ty may
40-HN , bằng những kiến thức đã đợc trang bị trong quá trình học tập tại tr-
ờng cùng với sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của Thầy Hùng của trờng CĐKT-
KTCN I , em đã chọn chuyên đề tốt nghiệp về vấn đề: Hoàn thiện công
tác tổ chức quản lý tiền lơng tại Công ty may 40-HN .
Cùng với hệ thống lý thuyết đã đợc học ở trờng để từ đó tiếp cận hiểu
đợc công tác tổ chức quản lý tiền lơng tại Công ty . Cuối cùng để đa ra các
biện pháp hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức quản lý tiền lơng góp phần đa
công ty ngày càng phát triển lớn mạnh không ngừng.
Để phù hợp với mục đích nghiên cứu và phơng pháp nghiên cứu , em
chia kết cấu bài chuyên đề thực tập này thành 3 phần chính sau:
Phần I : Qúa trình hình thành và phát triển ở Công ty may 40-HN
- Qúa trình hình thành và phát triển
- Chức năng và nhiệm vụ
- Bộ máy Quản lý ( Sơ đồ , chức năng GĐ, PGĐ , Các phòng
ban ...)
- Đặc điểm tổ chức SX
Phần II: Thực trạng Quản lý tiền lơng ở Công ty may 40-HN
Phần III: Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý tiền lơng ở Công
ty may 40-HN.
Do kiến thức cũng nh kinh nghiệm của một sinh viên lần dầu tiếp cận
với thực tế nên khó tránh khỏi thiếu sót , rất mong sự đóng góp ý kiến của
thầy cô và các bạn sinh viên để chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn phòng tài vụ của Công ty may 40-HN và sự
giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Hùng đã giúp em hoàn thiện chuyên đề này .
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần I
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
may 40 - hn
I : Quá trình hình thành và phát triểncủa công ty:
Xí nghiệp May 40-HN đợc thành lập theo quyết định của tổng cục hậu
cần quân đội Việt Nam . Với sự có mặt của 30 đồng chí cán bộ quân đội, đó
là những ngời đầu tiên đặt nền móng cho việc xây dựng xí nghiệp May 40.
Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất các mặt hàng may mặc giày da,
quân hàm phục vụ cho quấc phòng.
Đến cuối năm 1960, xí nghiệp May 40 đợc chuyển giao về sở công
nghiệp Hà Nội quản lý. Trong giai đoạn từ 1961 đến 1973, trong hoàn cảnh
đất nớc vẫm còn chiến tranh, xí nghiệp tuy đã lớn mạnh nhiều về quy mô nh-
ng còn gặp rất nhiều khó khăn. nh việc ổn định cơ sở, xây dựng nhà xởng, ổn
định đời sống, máy móc thiết bị thì nghèo nàn lạc hậu chủ yếu là sản xuất thủ
công. Mặc dù trong điều kiện khó khăn nh vậy nhng với tinh thần tất cả cho
tiền tuyến. Cán bộ công nhân trong xí nghiệp đã hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ đợc giao trong xuất 10 năm.
Sau khi hoà bình lặp lại năm 1975, xí nghiệp đã chuyển về địa điểm
hiện nay (phờng Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội )với công việc đầu tiên là
xây dựng 12000 m2 nhà xởng đẹp đẽ, thoáng mát rất thuận lợi cho công việc
sản xuất và tuyển chọn thêm nhiều lớp công nhân bổ sung. Đồng thời xí
nghieepj chuyển hớng sản xuất từ những mặt hàng phục vụ cho quân đội và
hàng nội địa chuyển sang sản xuất sang sản xuất mặt hàng xuất khẩu cho
Tiệp Khắc, Liên Xô, Cộng hoà dân chủ Đức ....
Trong những năm 1990-1992 do ảnh hởng của sự tan rã các nơcs khối
XHCN và sự biến động của thị trờng Đông Âu. Công ty May 40 đứng trớc
ngỡng cửa của sự thử thách đầy nguy hiểm, thiết công nghệ lạc hậu, trình độ
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công nhân viên mất ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
Nhng với ý trí quyết tâm và nỗ lực của giám đốc, tập thể lãnh đạo cũng nh
toàn thể anh em công nhân trong công ty bằng việc chủ động tìm kiếm khách
hàng, đổi mới thiết bị công nghệ(trên 6 tỷ đồng) hiện đại của Nhật- Đức đã
khắc phục đợc khó khăn và bắt đầu làm ăn có hiệu quả Doanh thu năm 1985
tăng gấp 8 lần 1991. Tốc độ gia tăng giá trị tổng sản lợng hàng hoá bình
quân trên năm từ 20-30%, năm sau cao hơn năm trớc. Hàng năm, công ty đã
xuất khẩu sang thị trờng Tây Âu, Bắc Âu, Nhật Bản, Triều Tiên, Đài
Loan....hàng triệu sản phẩm đa dạng có chất lợng cao có thể nói, sau 5 năm
thực hiện đổi mới công ty May 40 đã có đợc những yếu tố của một đơn vị
công nghiệp hiện đại, thích ứng với thị trờng thế giới, bắt đầu có thị trờng ổn
định và đời sống của ngời lao động ngày càng một hoàn thiện .
Trong những năm kinh doanh theo cơ chế thị trờng, công ty đã tạo đợc
lợi thế cạnh tranh và đứng trên thị trờng. hiện nay, cong ty có 10 khách hàng
các nớc ký kết hợp đồng sản xuất hàng may mặc sẵn, trong đó có những mặt
hàng cao cấp nh Măng Tô, áo khoác bộ ,áo trợt tuyết, thể thao xuất đi thị tr-
ờng nh Mỹ, Nhật, Canada, Đài Loan, Hàn Quốc .
Với sự phấn đấu nỗ lực trong sản xuấ của tập thể cán bộ công nhân
viên Công ty May 40 đã đạt đợc một số kết quả đáng kể trong mấy năm qua
thông qua các chỉ tiêu sau:
tình hình hoạt động của công ty may 40
Theo báo cáo tài chính năm 2000,2001, 2000
Stt Chỉ Tiêu ĐV Tính 2000 2001 2002
1 Vốn kinh doanh Triệu 17.075 17.737 17.737
2 Giá trị SLCN Triệu 10.995,8 13.654,2 15.820,4
3 Doanh Thu Triệu 18.900.6 38.788,1 66.944
4 Nộp ngân sách Triệu 727.85 999,65 1.106,45
5 Lao động Ngời 1.173 1230 1.278
6 Lợi nhuận Triệu 1.611 1.625,3 2.058
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
7 Thu nhËp b×nh qu©n Ngh×n 650 680 700
8 Kim ng¹ch suÊt khÈu 1000 USD 10.000 12.000 12.690
9 S¶n lîng s¶n phÈm
quy ®æi
Ngh×n 1.937 1.937 2.100
10 Diªn tÝch ®Êt 1000 m
2
24.800 24.800 24.800
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II : Chức năng và nhiệm vụ
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, chức năng, nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu
trong nớc và xuất khẩu.
- Tiến hành kinh doanh và nhập khẩu trực tiếp, gia công các sản
phẩm may mặc có chất lợng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Chủ động trong công tác tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm, chủ động
trong liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc.
- Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm đợc nguồn
vốn, có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, đảm bảo công ăn việc làm, nâng
cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Là một doanh nghiệp Nhà nớc, công ty cần thực hiện đầy đủ
nghiệp vụ và nghĩa vụ Nhà nớc giao. Tuân thủ các quy định của pháp luật,
chính sách của nhà nớc, báo cáo định kỳ lên công ty, tiến hành sản xuất kinh
doanh theo sự chỉ đạo của Tổng công ty.
III Bộ máy quản lý
Công ty May 40 HN là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập. Đây là
công ty đợc xếp vào loại doanh nghiệp có quy mô vừa do đặc điểm sản xuất
sản phẩm của nghành may mặc nói chung và đặc điểm của công ty nói riêng
nên việc tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty đợc tổ chức theo sơ
đồ sau:
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sơ đồ tổ chức của công ty may 40
Công ty thực hiện chế độ một thủ trởng với sự hỗ chợ tham gia t vấn
của các phong ban chức năng.
Nh vậy:
7
giám đốc
Phó Giám Đốc SX
phó giám đốc kỹ
thuật
Phòng KTCN
-KCS
Phân xởng cắt
phân xởng may 1
phân xởng may 7
phân xởng may 2
phân xởng may 3
phân xởng may 5
phân xởng may 6
Phòng KHVT -
xuất khẩu
Phòng TCLD
Phòng tài vụ
Phòng HCQT
ytế
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giám đốc: Là ngời đợc giao trách nhiệm quản trị doanh nghiệp là ngời
chỉ huy cao nhất trong doanh nghiệp có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu
trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kỹ thuật và đời sống của doanh
nghiệp.
Để có thời gian tập chung vào những vấn đề lớn có tính chất chiến lợc
nên Giám Đốc giao quyền chỉ huy sản xuất kinh doanh cho Phó Giám Đốc
sản xuất kinh doanh và Phó GIám Đốc kỹ thuật.
- Phó Giám Đốc sản xuất :
Là ngời đợc Giám Đốc giao quyền chỉ huy và điều hành quá trình sản
xuất do vậy Giám đốc phải tiến hành lập kế hoạch cho việc sản xuất sao cho
phù hợp với khả năng của công ty trong từng thời kỳ cụ thể.
Tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn bị sản
xuất nh bố trí điều khiển lao động, cấp phát vật t đến việc tổng hợp phân tích
kết quả của qua trình sản xuất. Đồng thời chỉ đạo xây dựng kế hoạch đào tạo
công nhân, nhân viên trong công ty .
- Phó Giám đốc kỹ thuật :
Chỉ đạo công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm ở tất cả các đơn vị sản xuất
nên kế hoạch và thực hiện việc sửa chữa bảo dỡng máy móc thiết bị trong
toàn công ty, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các vấn đề kỹ thuật.
Nhiệm vụ chủ yếu của các phòng chức năng.
Do áp dụng mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng nên các phòng tài
vụ, phòng kế hoạch vật t xuất nhập khẩu, phòng kỹ thuật công nghệ
KCS ... Sẽ có trách nhiệm tham mu, giúp đỡ cán bộ giai quyết vấn đề. Nhng
quyền quyết định các vấn đề ấy vẫn thuộc về thủ trởng, các phòng chức năng
các phân xởng, các bộ phận phải thực hiện mệnh lệnh chr thị của giám đốc.
Giám đốc đôn đốc hớng dẫn cho các bộ phận sản suất thực hiện kế hoạch
sản suất kinh doanh của công ty
.IV:Đặc điểm tổ chức sản xuất
Tính chất sản xuất của công ty là sản xuất phức tạp, chu kỳ sản xuất
ngắn, loại hình sản xuất hàng loạt. Công ty đã tổ chức sản xuất theo phân x-
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ởng, một phân xởng cắt, một phân xởng thêu. Các phân xởng sản xuất theo
kế hoạch hàng tháng của công ty, sản phẩm chủ yếu của công ty là gia công
xuất khẩu với chủng loại đa dạng nh quần áo trợt tuyết, quần áo thể thao, áo
Jacket, áo sơ mi, áo Jacket nữ, áo phông . Ngoài ra công ty còn nhận theo
đơn đặt hàng của các đơn vị trong và ngoài nớc khác. Dây truyền sản xuất
khép kín từ công đoạn đầu đến công đoạn cuối cùng bao gồm: cắt, thêu, may,
là, đóng gói, nhập kho. Cụ thể là công ty dựa trên cơ sở năng lực sản xuất,
trình độ tay nghề và máy móc thiết bị của từng phân xởng để dự kiến bố trí
mặt hàng cho phù hợp.
Công ty với phơng trâm là: Chủ động, tích cực bám sát khách hàng lớn
nên đã tạo nguồn hàng đảm bảo việc giữ vững mở rộng quan hệ với các bạn
hàng trong và ngoài nớc, tăng cờng đầu t kỹ thuật. Để không ngừng nâng
cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho ngời lao
động
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mô hình tổ chức sản xuất tại công ty may 40.
10
giám đốc
Phó Giám Đốc
Sản Xuất
Phó Giám Đốc
Kỹ Thuật
Phân
xởng
cắt
Phân
xởng
thêu
Phân
xởng
may 1
Phân
xởng
may 2
Phân
xởng
may 3
Phân x-
ởng
may 5
Phân x-
ởng
may 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
Thực trạng công tác tổ chức quản lý tiền lơng tại
công ty xây dựng chi nhánh số 18- licori
Dựa trên công văn 4320 của BLĐTBXH ngày 28/12/1998, NĐ 26/CP
ngày 23/05/1993 và NĐ 43/CP ngày 22/06/1993 của Chính phủ về chế độ
tiền lơng và BHXH trong các doanh nghiệp, thông t số 05/2001/TT-
BLĐTBXH ngày 29/01/2001. Quyết định số 723/QĐ-TCLĐ ngày
19/10/2001 của tổng Công ty xây dựng về định mức tiền lơng trên doanh
thu, quy định về hình thành và phân phối quỹ tiền lơng, quỹ thu nhập năm
2002, của đơn vị số 05/TL-TCVP ngày 26/01/2002, dựa trên quy định số
618/QĐ-TCLĐ ngày 11/12/1996 của tổng Công tỗngây dựng Việt Nam Công
ty đã lấy làm kim chỉ xuyên suốt quá trình hình thành, phân phối, tổ chức
công tác quản lý tiền lơng tại công ty.
I . Phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng khoán.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu đã đạt đ-
ợc qua các năm, dự toán sản xuất năm tới. Chi nhánh sẽ căn cứ vào từng đơn
vị sản xuất, mặt hàng sản xuất để giao cho hình thành lên quỹ tiền lơng. quỹ
tiền lơng này sẽ đợc tính theo doanh thu của các xí nghiệp thành viên. thông
qua các chỉ tiêu cần xác định :
+: Xác định các chỉ tiêu nh: thu nhập bình quân, tiền lơng , tiền thởng và
các khoản phụ cấp gắn với doanh thu, thu nhập ngoài lơng.
Ví dụ : 2003 các chỉ tiêu trên của công ty là :
Thu nhập bình quân : 1.100.000 Đ/N/T
Tiền lơng , tiền thởng và các khoản phụ cấp gắn với doanh thu :
967.700 Đ/N/T
Thu nhập ngoài lơng :132.300Đ/N/T
+ Công ty có nhiệm cần cân đối quỹ lơng khoán luôn đảm bảo có
nguồn chi trả cho cán bộ công nhân viên các khoản nh :
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiền thởng vào các ngày tết âm lịch, Tết âm lịch, ngày kỷ niệm thành
lập Công ty, tổng kết sản xuất kinh doanh...
Phụ cập dộc hại trong sản xuất, các khoản chi đoàn thể, trợ cấp thội
việc.....
+: xác định doanh thu kế hoạch, năng suất lao động bình quân trên
từng loại công nhân.
Ví dụ: trong kế hoạch năm 2003
Năng suất lao động bình quân một công nhân may: 9,13 $/ngày.
Năng suất lao động bình quân một ngời lao động trong Công ty :
6,02$/ngày...
Và doanh thu: 12,958$/ngày
+ Xác định cấp bậc công việc bình quân và hệ số phân phối tiền lơng
của các chức danh công việc trong Công ty.
Căn cứ vào kế hoạch lao động hằng năm, mức lơng cán bộ công nhân
và hệ số phân phối thu nhập đã xác định cho từng chức danh nghề, xác định
mức lơng cấp bậc công việc bình quan (Hệ số lơng cấp bậc công việc bình
quân) và hệ số hân phối thu nhập hình quân của đơn vị
Hệ số cấp bậc công việc:
- Căn cứ vào kế hoạch lao động hàng năm, mức lơng cấp bậc công
việc đã đợc xác định cho từng chức danh nghề, xác định mức lơng
và hệ số cấp bậc công việc bình quân của đơn vị
- Công thức:
=
=
=
n
i
n
i
cb
LDdbi
LDdbiHcbi
H
1
1
*
Trong đó Hcbi: Hệ số CBCV vủa chức danh i
LDdbi: Lao động định biên có chcs danh i.
Hcb: Hệ số CBCV b/phân phối của đơn vị
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mức lơng CBCV (CVbq): CVbq= T(minh)*(Hcb+Hpc)
Hệ số phân phối thu nhập bình quân (H
TN
): H
TN
= Hi*LĐdb.
Trong đó:
Hi: Hệ số phân phối thu nhập của chức danh i
+ Thứ năm: Xác định tỷ lệ khoác quỹ lơng theo doanh thu của các xí
nghiệp và đơn vị trực thuộc Công ty.
Theo quy chế của tổng công ty xây dựng việt nam quy định quỹ lơng
bằng 52% doanh thu công trình. Phần quỹ lơng này sẽ đợc dùng để phân
phối cho các xí nghiệp trực tiếp sản phẩm và các phòng ban, đơn vị trực
thuộc công ty. Quỹ này sẽ đợc chia theo các tỷ lệ sau:
- Đối với các chi nhánh khác : Tỷ lệ khoán quỹ lơng là 41,76%
doanh thu của. Còn tỷ lệ tăng đơn giá luỹ tiến đối với phần doanh thu vợt
mức là 30% của doanh thu vợt mức kế hoạch . khi đó quỹ tiền lơng khoán đ-
ợc hởng sẽ là :
QTL(hởng) = 41,76% x DTTH + 30% DTVKH
- Đối với khối phòng ban và đơn vị phục vụ : tỷ lệ khoán quỹ lơng là
6,24% doanh thu chiếm . Còn tỷ lệ tăng đơn giá quỹ lơng đối với phần
doanh thu vợt mức là 5%của doanh thu vợt mức kế hoạch .
Khi đó quỹ tiền lơng khoán đợc hởng sẽ là :
QTL(hởng) = 6,24% x DTTH + 1,5 DTBH + 3% DTT + 5%DTVKH
Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ qua các năm
và khả năng sản xuất tiêu thụ sản phẩm của công ty . Nhằm tăng doanh thu
nội địa đồng thời khuyến khích cán bộ công nhân viên . Tổng giám đốc nội
địa sẽ ra mức khoán quỹ lơng đến từng phòng kinh doanh nội địa . Ví dụ :
năm 2002 doanh thu nội địa ớc đạt 23,5 tỷ đồng thì phòng kinh doanh nội
địa đảm bảo 16,180 tỷ đồng
Nh vậy quỹ tiền lơng của từng phòng kinh doanh nội địa bằng 1%
doanh thu thực hiện. Còn đối với phần vợt kế hoạch đợc thanh toán vào cuối
năm kế hoạch đợc tính 1% doanh thu. Riêng đối với doanh thu tự khai thác
13