Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THUỶ SẢN PHÚ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.65 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN
THÀNH PHẨM VÀ DOANH TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH THUỶ SẢN PHÚ AN
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH THỦY SẢN
PHÚ
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thuỷ sản Phú An
Công ty TNHH Thuỷ Sản Phú An trước đây là của chủ hộ cá thể những
năm gần đây nhận thấy tầm quan trọng của ngành chế biến thuỷ sản đối với nền
kinh tế quốc dân và tiềm năng về nguồn nguyên liệu cho các ngành khác như
công nghiệp nhẹ, y học. Sản phẩm của ngành phong phú, có tác dụng lớn
trong khi sự hiểu biết về sản phẩm còn ít nhất là trên thị trường miền Bắc Việt
Nam. Trong khi đó ở một số nước việc tiêu dùng loại sản phẩm này rất phổ
biến đặc biệt là thị trường Trung Quốc
Nguyên vật liệu chế biến ngành này có từ rất lâu nhưng trước đó người ta chưa
biết cách chế biến thành các thành phẩm và vận dụng thủ công là chủ yếu.
Trong những năm gần đây các loại sản phẩm này trở lên phong phú hơn lữa
việc tiêu thụ sản phẩm đem lại lợi nhuận khá cao và việc chế biến được các sản
phẩm này mang tính độc quyền tập đoàn
Nhận thấy thuận lợi và điều kiện thực tế là một cơ hội lớn đồng thời dựa trên cơ
sở vật chất có sẵn với sự đầu tư đổi mới áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại và
kinh nghiệm học hỏi, tích cóp được trong nhiều năm ông phạm văn Bì đã quyết
định thành lập công ty TNHH thuỷ sản Phú An
Công ty TNHH Thuỷ Sản Phú An được thành lập19/2/2003
Với ngành nghề chính là luôi trồng và sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc từ
rau câu như agar bột sợi và thạch các loại...
Tuy mới thành lập có không ít những khó khăn trong việc quản lý nhưng nhịp
độ sản xuất của Công ty luôn tăng trưởng song nhìn trung còn đơn điệu, mức
tăng trưởng còn thấp.
Năm 2003-2005: Trong điều kiện mới thành lập công ty còn thiếu kinh nghiệm
Giám đốc
Phó giám đốcI


Phòng kế toán Phòng kinh doanh
Phòng tổ chứcNhân sự
Phòng vật tư- kỹ thuật
Phân xưởngI
Cửa hàng số I
Phân xưởngII
Phó giám đốcI
trong việc quản lý sản phẩm nghèo làn, sự cạnh tranh chưa cao, tiếp cận thị trường
chưa tốt tuy có chú trọng nhiều đến khâu quảng cáo tiếp thị nhưng lượng hàng
tiêu thụ chưa nhiều giá thành của các loại thành phẩm còn cao .
2005 đến này: Nhờ những cố gắng trong viếc quản lý và khắc phục được
những điểm yếu ở những năm trước công ty đã dần đi vào ổn định, thu nhập
của người lao động tăng điều đó chứng tỏ công ty có thể tồn tại và phát triển và
hoà nhập trong cơ chế thị trường.
2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty và chức năng nhiệm vụ
2.1. Mô hình tổ chức quản lý
Sơ đồ bộ máy và tổ chức quản lý
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
 Giám đốc
Chức năng:
- Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty điều hành toàn bộ các chuyên
viên, bộ phận, nghiệp vụ
Nhiệm vụ:
- Phụ trách tổ chức cán bộ, tài chính của công ty
- Thay mặt cho công điều hành các hoạt động kinh tế ra quyết định kinh doanh
và điều hành công ty hoạt động
- Xác định mục tiêu đề ra chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan…
 Phó giám đốc
Chức năng:
- Là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt cho giám đốc để giải quyết công

việc khi giám đốc đi vắng.
Nhiệm vụ:
- Phụ trách, điều hành 4 phòng bản trong công ty: phòng kế toán, phòng kinh
doanh, phòng tổ chức nhân sự và phòng vật tư, kỹ thuật
Trong đó
Phó giám đốc I: Phụ trách phòng kế toán và phòng kinh doanh
Phó giám đốc II: Phụ trách phòng tổ chức nhân sự và phòng vật tư kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Chức năng:
- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám
đốc trong quản lý, điều hành công việc kinh doanh
Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch mua bán hàng tháng, quý
- Trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế mua bán sản phẩm, hàng hoá và báo cáo với
giám đốc về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
- Khai thác, tiến hành tổ chức tiêu thụ và xuất nhập khẩu
Phòng tổ chức nhân sự
Chức năng:
- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám
đốc trong quản lý, điều hành về các vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức về nhân sự trong công ty
- Đặt ra các kế hoạch liên quan đến vấn đề nhân sự, điều hành và quản lý tốt các
vấn đề đó
 Phòng vật tư – kỹ thuật
Chức năng:
- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám
đốc trong quản lý, điều hành về các vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự vật
tư ,kỹ thuật.
Nhiệm vụ:

- Quản lý về tình hình vật tư trong công ty đảm bảo cho quá trình sản xuất
- Kiểm tra, xem xét mặt kỹ thuật, chất lượng sản phẩm chế biến ra
- Đề ra các kế hoặch và biện pháp thích hợp để cung ứng đủ vật tư và đảm bảo
về mặt chất lượng tốt cho các sản phẩm trong công ty.
 Phòng kế toán
Chức năng:
- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám
đốc trong
quản lý, điều hành về các vấn đề về công tác kế toán tại công ty.
Nhiệm vụ:
- Giám đốc về tài chính theo dõi các hoạt động của nhà máy hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của công ty thông qua hạch toán các
khoản thu mua, xuất, nhập vật liệu, hàng hoá, các chi phí phát sinh doanh thu
của công ty.
- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh, thanh toán với khách hàng nhà cung
cấp, cơ quan thuế đồng thời theo dõi cơ cấu và nguồn hình thành tài sản
 Cửa hàng số I
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợpKế toán thanh toán
Thủ quỹ
Chức năng:
- Là bộ phận dưới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi doanh nghiệp thực hiện
các hoạt động trao đổi, mua bán.
Nhiệm vụ:
- Giới thiệu và bán sản phẩm của công ty.
 Phân xưởngI
Chức năng:
- Là bộ phận dưới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi diễn ra các hoạt động
sản xuất.
Nhiệm vụ:

- Chuyên sản xuất bột và sơi agar đóng gói các loại .
 Phân xưởngII
Chức năng:
- Là bộ phận dưới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi diễn ra các hoạt động
sản xuất.
Nhiệm vụ:
- Chuyên sản xuất các lại thạch agar, thạch dừa, kẹo agar các loại.
2.3 T ổ chức bộ máy công tác kế toán của công ty
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bộ máy kế toán của công ty sắp xếp gọn
nhẹ, phù hợp với tình hình chung hiện nay
Sơ đồ bộ máy kế toán
2.4 Chức năng và nhiệm vụ
 Kế toán trưởng: Chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ
và ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán chịu trách nhiệm
chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp.
 Kế toán thanh toán: Theo dõi quỹ tiền mặt, có trách nhiệm thành toán
mọi chi phí phát sinh về công nợ đầu tư, tiền lương thành toán nội bộ.
Thuỷ quỹ là người giữ tiền mặt, chi tiền mặt cho công nhân viên và
khách hàng.
3. Chính sách kế toán tại công ty
3.1. Hình thức kế toán
Công ty TNHH thuỷ sản Phú An hiện đang áp dụng hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi vào sổ kế toán tổng
hợp đều được ghi vào chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc cả năm( theo
thứ tự trong sổ đăng ký, chứng từ ghi sổ có chứng từ gốc kèm theo phải được
kế toán trưởng duyệt trước khi vào sổ kế toán.
Sơ đồ kế toán theo hình thức Chứng từ- ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Chứng từ-ghi sổ
Sổ cái TK ...
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ chi tiết TK 632 511, 131….
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ- ghi sổ




Ghi đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
3.2 Chứng từ và sổ sách kế toán được sử dụng tại công ty
Stt Tên Chứng từ liên quan Sổ sách liên quan
1 Tiền mặt + Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy biên nhận
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ chi tiết thanh toán tài
khoản 131, 331, 133..
+ Sổ cái các tài khoản 111,
113, 331, 333, 511, 521..
2 Tiền gửi ngân
hàng
+ Séc

+ Chứng từ ghi sổ
+ Giấy uỷ nhiệm thu
+ Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng
+ Sổ chi tiết thanh toán tài
khoản 131, 331…
+ Sổ cái tài khoản 112, 331,
131…
3 Tài sản cố định + Biên bản thanh lý tài sản cố
định
+ Tờ khai khấu hao tài sản cố
định
+ Sổ tài sản cố định
+ sổ cái tài khoản 211, 241,
711….
4 Lương + Phiếu thu, phiếu chi
+Giấy đề nghị tạm ứng
+Chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết thanh toán tài
khoản 334, 338
+ Sổ cái các tài khoản 111,
334, 338 ,627, 641, 642,
138…
5 Nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ
+ Phiếu nhập kho, Phiếu xuất
kho
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu

hàng hoá
+ Sổ chi phí sản xuất chung
+ Sổ chi tiết thanh toán các
tài khoản 331, 133..
+ Sổ cái các tài khoản, 133,
331, 152, 153…
6 Thành phẩm,
Hàng hoá
+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập
kho
+ Chứng từ ghi sổ
+ Bảng kê hàng hoá, dịch vụ
mua vào
+ Bảng kê hàng hoá dịch vụ
bán ra
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu
hàng hoá
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ cái các tài khoản 155,
157, 632 ,641, 642, 531,
532…
+ Sổ chi tiết thanh toán các
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Bảng kê khai hàng hoá đại lý
ký gửi
tài khoản 133, 331, 333,
131…
Đơn vị tiền tệ sử dụng tại Công ty TNHH thủy sản Phú An là Việt nam đồng
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/1-31/12 theo năm dương lịch
3.3 Hình thứ ctổ chức công tác kế toán áp dụng tại công ty TNHH thủy sản

Phú An
Công ty vật tư TNHH thủy sản Phú An tổ chức công tác kế toán theo hình
thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại
phòng kế toán thống kê của nhà máy, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có
bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán
ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về phòng kế toán của công
ty.
3.4 Các tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ này
Căn cứ vào quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1-11-1995 của bộ trưởng bộ tài
chính đồng thời qua thực tế về hình thức hạch toán tổng hợp của công ty em
lập bảng tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ trên.
Loại tài sản Stt Số hiệu Tài khoản
Loại I : Tài sản lưu động
1 111 Tiền mặt
2 112 Tiền gửi ngân hàng
3 131 Phải thu của khách hàng
4 133 Thuế giá trị gia được khấu trừ
5 138 Phải thu khác
6 141 Tạm ứng
7 142 Chi phí trả trước ngắn hạn
8 152 Nguyên liệu vật liệu
9 153 Công cụ, dụng cụ
10 154 Chi phí sản xuất kinh doanh
11 155 Thành phẩm
12 156 Hàng hoá
13 157 Hàng gửi bán
Loại II: Tài sản cố định
14 211 Tài sản cố định hữu hình
15 214 Khấu hao tài sản cố định
16 241 Xây dựng cơ bản dở dang

Loại III: Nợ phải trả
17 242 Chi phí trả trước dài hạn
18 311 Vay ngắn hạn
19 331 Phải trả cho người bán
20 333 Thuế GTGT phải nộp
21 338 Phải trả, phải nộp khác
Loại IV: Vốn chủ sở hữu
22 341 Vay dài hạn
23 411 Nguồn vốn kinh doanh
24 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
25 421 Lợi nhuận chưa phân phối
26 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Loại V: Doanh thu
27 511 Doanh thu thuần
28 512 Doanh thu nội bộ
29 515 Doanh thu hoạt động tài chính
30 521 Chiết khấu thương mại
31 531 Hàng bán bị trả lại
Loại VI: Chi phí sản xuất kinh doanh
32 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
33 622 Chi phí nhân công trực tiếp
34 627 Chi phí sản xuất chung
35 632 Giá vốn hàng hàng bán
36 635 Chi phí tài chính
37 641 Chi phí bán hàng
38 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Loại VII: Thu nhập khác
39 711 Thu nhập khác
Loại VIII: Chi phí khác
40 811 Chi phí khác

LoạiVIIII: Xác định kết
41 911 Xác định kết quả
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY VẬT TNHH THUỶ SẢN PHÚ AN
1.Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.
1.1. Phân loại thành phẩm.
Công ty TNHH thuỷ sản Phú An là đơn vị sản xuất kinh doanh chuyên
sản xuất: Bột a gar, sợi, thạch và kẹo agar các loại.Giá thành nhập kho cũng
được xác định theo từng loại khác nhau.
1.2 Đánh giá thành phẩm.
1.2.1 Đánh giá thành phẩm nhập kho:
Thành phẩm nhập kho của Công ty được phản ánh theo giá thực tế đúng
như quy định, tức là:
- Đối với thành phẩm nhập kho từ sản xuất: Giá thực tế là giá thành sản xuất
thực tế.
- Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc gửi bán bị trả lại: giá thực tế là gía đã
dùng để ghi giá vốn hoặc giá trị hàng gửi bán.
1.2.2 Đánh giá thành phẩm xuất kho:
Công ty sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này giá thực tế sản phẩm hàng hóa và trị giá mua của hàng
hoá xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá thực tế
Từng loại xuất kho
=
Số lượng từng
loại xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó đơn vị áp dụng cách tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần
nhập
2 Thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán.
Lập chứng từ đầy đủ kịp thời là khâu hạch toán ban đầu là cơ sở pháp lý
để tiến hành nhập xuất kho thành phẩm.
2.1. Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm:
Sản xuất của công ty sau khi hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng,
được bộ phận kiểm tra chất lượng và xác nhận thứ hạng sản phẩm nếu đạt yêu
cầu sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm.
Hàng ngày việc nhập kho thành phẩm được thông qua thủ kho và người làm đại
diện cho phân xưởng sản xuất. Phiếu nhập kho do bộ phận sản xuất thành 3
liên. Người nhập mang một phiếu đến kho để nhập thành phẩm của chữ ký của
người đại diện phân xưởng sản xuất thủ kho, đơn vị, thủ kho giữa 1 liên căn cứ
ghi vào thẻ kho liên 2 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 do người lập giữ .Phiếu này
nhằm xác nhận số lượng vật tư sản phẩm, hàng hoá nhập kho để làm căn cứ ghi
thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác nhận trách nhiệm với người có liên quan và
ghi sổ kế toán. Phiếu này áp dụng trong trường hợp nhập kho vật tư nhập khẩu
hàng hoá mua ngoài, từ sản xuất thuê ngoài, từ sản xuất, thuê ngoài giá công
chế biến hoặc vật tư thừa phát hiện trong kiểm kê.
2.2 Đối với chứng xuất kho thành phẩm:
Thành phẩm của công ty được xuất trong các trường hợp sau: Xuất kho
thành phẩm để tiếp tục sản xuất, Xuất kho thành phẩm để tiêu thụ ra ngoài…
Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ tên, địa chỉ của đơn vị và ngày tháng năm
lập phiếu, lý do sử dụng và kho vật tư sản phẩm hàng hoá. Phiếu xuất kho do
các bộ phận lĩnh được do phòng cung ứng lập tuỳ theo tổ chức quản lý và qui
định của từng đơn vị và lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần). Sau khi

lập phiếu xong (phiếu xuất kho của công ty do phòng kế toán lập). Kế toán ký
ghi rõ họ tên giao cho người cầm phiếu xuống để lĩnh sau khi xuất kho thủ kho
ghi vào cột số 2 số lượng trực xuất từng thứ ghi ngày, tháng, năm xuất kho và
cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất.
Liên 1 lưu ở phòng kế toán (nơi lập phiếu), Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ
kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột, Liên3 khách hàng
mang tới phòng kế toán để làm căn cứ viết hoá đơn GTGT
Hoá đơn GTGT lập thành 3 liên: Liên 1 phòng kế toán giữ lại làm chứng từ
gốc, liên 2 khách hàng giữ, liên 3 khách hàng mang xuống thủ kho xác nhận
vào hoá đơn và giao hàng thủ kho giữ lại hoá đơn này, ghi thẻ kho sau đóng
thành tập, cuối tháng chuyển đến phòng kế toán để đối chiếu.
Qua thời gian thực tập thu thập các số liệu em có thể tóm tắt quá
trình thực tế tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An như sau:
Bảng tồn kho thành phẩm tháng trước chuyển sang
Đv:1000(đ)
TT TÊN THÀNH PHẨM SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
1 Sợi agar dài, trắng 150 135 20 250
2 Sợi agr dài ,vàng 30 112 3 360
3 Sợi agar trắng , ngắn
4 Sợi agar ngắn , vàng 101 61 6 161
Cộng 281 29 771
 Bảng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm trong tháng 5/2006
Đv:1000(đ)
TT
TÊN THÀNH PHẨM SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
1 Sợi agar dài, trắng 350 145 50 750
2 Sợi agr dài,vàng 255 112 28 560
3 Sợi agar trắng , ngắn 246 108 26 568
4 Sợi agar ngắn , vàng 49 85 4 165
Cộng 900 110 043

Bảng doanh thu tiêu thụ tháng 5/2006
Stt Tên thành phẩm Số lượng đơn giá Thành tiền
1 Sợi agar dài,
trắng
500 180 000 90 000
2 Sợi agar dài,
vàng
285 145 000 41 325
3 Sợi agar ngắn,
trắng
246 140 000 34 440
4 Sợi agar vàng,
ngắn
150 110 000 16 500
1181 182 265
Đơn vị: 1000(đ)
Ngày 1/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài, vàng đóng gói với số
lượng 50 kg, đơn giá là (112 đ/kg) và sợi agar trắng, ngắn đóng gói với số
lượng là 46 kg, đơn giá là 108 (đ/kg)
Ngày 5/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài trắng số lượng 150 kg
đơn giá là 145 (đ/kg) và sợi agar ngắn, vàng số lượng 49 kg, đơn giá là 85
(đ/kg)
Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông
Lạnh sơi agar dài, trắng số lượng 100 kg và sợi agar trắng, ngắn số lượng là
246 kg với hình thức thanh toán chậm
Ngày 14/5: Xuất kho bán chị Phạm thanh Hiếu công ty cổ phần đồ hộp Hải
Long sợi agar dài, trắng với số lượng là 160 kg và sợi agar vàng, ngắn với số
lượng là 49 kg khách hàng đồng ý thanh toán bằng tiền mặt
Ngày 15/5: Công ty nhập kho thành phẩm sợi agar dài, trắng số lượng 200 kg
đơn giá 145 (đ/kg ), sợi gar trắng, ngắn 200kg với đơn giá 108 (đ/kg) và sợi gar

dài, vàng với số lượng 205 kg và đơn giá 112 (đ/kg)
Ngày 23/5: Xuất bán cho chi phạm thanh Hiếu công ty cổ phần đồ hộp Hải
Long sợi agar dài, trắng với số lượng là 240 kg và sợi agar vàng ngắn với số
lượng 101 và sợi agar dài vàng với số lượng là 285 kg với hình thức là thanh
toán chậm
Dựa vào phương pháp tính giá xuất kho thành phẩm mà đơn vị áp dụng trong
công ty: Giá đơn vị bình quân trong đó kế toán sử dụng cách tính giá đơn vị
bình quân theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. kế toán tính giá xuất kho
thành phẩm
Sợi agar dài,trắng
Giá đơn vị bình quân
sau lần nhập ngày 5/5
= 20 250 + (150x145) = 140 (đ/kg)
150 +150
Giá đơn vị bình quân sau
lần nhập ngày
15/5
= (40x140)+(200x145) = 144,17 (đ/kg)
40+200
Giá xuất kho của sợi agar dài ,vàng
Giá xuất kho của sợi agar trắng ,ngán
:112 (đ/kg)
:108 (đ/kg)
Giá xuất kho của sợi agar ngắn, vàng được tính
Giá đơn vị bình
quân sau lần nhập
ngày 5/5
=
6 161+(49 x 85 )
= 68, 84(đ/kg)

101+49
2.2.2 trình tự luân chuyển

×