Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tống quan về Công ty CP đầu tư phát triển và XD hạ tầng Bắc Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.89 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
LỜI NÓI ĐẦU

Nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại đã
đưa đất nước ta dần dần phát triển đi lên theo kịp với các nước khác trong khu vực và
trên thế giới. Để có thể đứng vững trong cơ chế thị trường các Doanh nghiệp phải
khẳng định được thương hiệu, uy tín và phải tìm được hướng đi riêng cho mình.
Trong điều kiện mới mỗi Doanh nghiệp phải tự hoạch toán kinh doanh và phấn
đấu để có lợi nhuận, đây cũng là mục tiêu để ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần Đầu Tư
Phát Triển Xây Dựng và Hạ Tầng Bắc Hà lỗ lực phấn đấu. Là một Doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng thì việc theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là một khâu rất quan trọng, đó là cơ sở để theo dõi, kiểm soát
vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Để thực hiện được yêu cầu đó thì Công ty đã quản lý tốt
các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư đảm bảo thu nhập cho người lao
động và doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Hạch toán
– kế toán là một trong những công cụ đắc lực nhất để phản ánh chính xác, khách quan
và hiệu quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng
dẫn: PGS.TS Hà Đức Trụ cùng với sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của Ban Giám đốc
cùng các cô chú trong phòng Kế toán- Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển và Xây
Dựng Hạ tầng Bắc Hà đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập này.
Nội dung Báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần I : Tống quan về Công ty CP đầu tư phát triển và XD hạ tầng Bắc Hà.
Phấn II : Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và thực tế tại Công ty.
Phần III : Thu hoạch và nhận xét.
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
PHẦN I


GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG BẮC HÀ
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Được hình thành theo giấy phép kinh doanh số 0103020901 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 12 tháng 10 năm 2006 với tên gọi là Công ty Cổ
phần đầu tư phát triển và xây dựng hạ tầng Bắc Hà. Công ty có trụ sở tại Số 10- Tổ
70 Đường Tương Mai- Đồng tâm - Hai Bà Trưng- Hà Nội và Văn phòng giao dịch tại
Số 25B7 Khu Đô thị Đầm Trấu - Bạch đằng – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Email :

Từ khi thành lập Công ty có đầy đủ máy móc, thiết bị phục vụ thi công cùng với
đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm được sàng lọc, tuyến chọn có trình độ, chuyên môn
kỹ thuật cao và đội ngũ công nhân lành nghề. Hiện tại Công ty đã và đang thi công
nhiều công trình lớn hoàn thành đúng tiến độ đề ra và đảm bảo chất lượng về kỹ thuật
và mỹ thuật tạo được uy tín đối với chủ đầu tư, góp phần xây dựng Công ty ngày một
lớn mạnh và có vị thế trên thị trường.
2.Quy trình kinh doanh, quy trình cung cấp lao vụ, dịch vụ
Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Lập dự án, quản lý và tư vấn các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà, khu đô
thị mới, các công trình xây dựng hạ tầng, công nghiệp giao thông và thủy lợi .
- Thi công, lắp đặt điện nước , điện máy điện lạnh .
- Xây dựng các công trình dân dụng ,công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy
điện,bưu điện, cầu đường, công trình cấp thoát nước, các công trình hạ tầng kỹ
thuật ,đường dây và trạm biến áp điện.
- Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng .
- Giám sát thi công xây dựng loại công trình dân dụng và công nghiệp trong lĩnh
vực xây dựng và hoàn thiện
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
1
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
- Kinh doanh máy móc ,thiết bị xây dựng, mặt hàng kim khí

- Thi công, xây lắp hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống phòng cháy nổ
- San lấp mặt bằng và xúc tiến thương mại.
3.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Các bộ phận trong bộ máy của công ty:
+ Bộ phận điều hành
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
Phòng tổ
chức
hànhchính
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kỹ
thuật thi
công
Đội xây
dựng số 2
Đội xây
dựng số 3
Đội xây
dựng số 1
2
Giám đốc Công ty
Các phó giám đốc
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Hội đồng quản trị
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
- Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân có

vị trí và thẩm quyền cao nhất, giữu vai trò chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước Pháp luật và trước toàn Công ty.
- Các phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc , được phân công những
công việc cụ thể và thay mặt Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh khi Giám đốc
đi vắng.
+ Hệ thống các phòng ban
- Phòng kế hoạch kinh doanh : có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong
việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho Công ty. Giúp Giám
đốc về công tác quản lý kinh tế nội bộ , quản lý vật tư , đầu tư chiều sâu , đổi mới
công nghệ và nâng cao năng lực quản lý .
- Phòng tổ chức hành chính : tham mưu cho Giám đốc trong công tác tổ chức,
công tác lao động tiền lương , công tác bảo hộ lao động và công tác hành chính đời
sống của cán bộ CNV, giúp xây dựng đội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu quản lý,
xây dựng quy chế nội bộ giúp cho việc tổ chức nhân sự đạt hiệu quả hoạt động.
- Phòng tài chính kế toán : có chức năng tham mưu cho Giám đốc công ty
trong công tác quản lý tài chính kế toán ,quản lý vốn và tài sản, kế toán sản xuất kinh
doanh , tổng hợp phân tích đánh giá kết quả hoạt động tài chính hàng năm. Phòng taì
chính kế toán có nhiệm vụ thu thập ,ghi chép , xử lý thông tin kinh tế về hoạt động
sản xuất kinh doanh đồng thời kiếm tra và phát hiện sai sót để kịp thời xử lý trong
việc lập Báo cáo tài chính và kế toán giá thành của công ty nhằm cung cấp cho các
đối tượng sử dụng thông tin một cách chính xác và kịp thời. Kiểm tra , kiểm soát mọi
hoạt động kinh tế tìa chính của công ty theo Pháp luật.
- Phòng kỹ thuật thi công: tham mưu cho Giám đốc trong các lĩnh vực xây
dựng, quản lý kỹ thuật, chất lượng, an toàn lao động các công trình. Tham mưu cho
Giám đốc về quản lý thiết bị, đổi mới thiết bị , công nghệ. Phòng kỹ thuật có nhiệm
vụ tư vấn các vấn đề chung về kỹ thuật cho các đội trực tieepsthi công công trình .
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
3
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
- Đội xây dựng: có đủ bộ máy quản lý gồm đội trưởng , kỹ sư, kiến trúc sư , kỹ

thuật viên ,công nhân và bảo vệ công trường. Các đội xây dựng có nhiệm vụ thi công
công trình, hạng mục công trình được công ty giao khoán . Đội trưởng chịu mọi trách
nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động của đội.
4.Tình hình kết quả kinh doanh qua 2 năm 2009 và 2010
Đơn vị : Triệu đồng
TT CHỈ TIÊU
Năm
2009
Năm 2010
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ (%)
1 Tổng doanh thu 582.502 499.520 -82.982 -14,2
2 Các khoản giảm trừ - - - -
3 Doanh thu thuần 582.502 499.520 -82.982 -14,2
4 Giá vốn hàng bán 460.773 383.044 -77.729 -16,9
5 Lợi nhuận gộp 121.729 116.476 -5.253 -4,3
6 Doanh thu từ hoạt động tài chính 27.447 57.073 29.626 107,9
7 Chi phí tài chính 57.224 16.190 -41.034 -71,7
8 Chi phí quản lý 34.336 35.138 802 2,3
9 Chi phí bán hàng - - - -
10 Lợi nhuận từ HĐKD 57.616 122.221 64.605 112,1
11 Các khoản thu nhập khác 695 546 -149 -21,4
12 Chi phí khác 868 500 -368 -42,4
13 Lợi nhuận khác (173) 46 219 126,5
14 Lợi nhuận trước thuế 57.442 122.226 64.824 112,8
15 Thuế TNDN phải nộp 6.518 15.216 8.698 133,4
16 Lợi nhuận sau thuế 50.924 107.050 56.126 110,2
17 Số công nhân (người) 82 71 -11 -13,4
18
Thu nhập binh quân(đầu người

trên tháng)
2.200.00
0
2.530.000 310.000 12,25%
Qua bảng báo cáo SXKD của Công ty ta thấy: tổng doanh thu năm 2010 là
499.520 triệu đồng giảm 14,2% (-82.982 triệu Đ) so với năm 2009. Giá vốn hàng bán
năm 2010 cũng giảm 16,9%( -77.729 triệu Đ) so với năm 2009. Doanh thu giảm đã
kéo theo lợi nhuận gộp giảm xuống, năm 2010 so với năm 2009 giảm 4.3% (-5.253
triệu Đ). Tuy vậy, lợi nhuận trước thuế lại tăng , năm 2010 tang 112.8 % (64.824
triệu Đ) so với năm 2009. Có sự tăng mạnh như vậy là do hoạt động tài chính của
công ty có hiệu quả.
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
4
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN

SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
5
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP đầu tư phát triển và xây dựng hạ
tầng Bắc Hà.
Tổ chức hoạt động kianh doanh của Công ty là địa bàn không tập trung, chính
vì vậy để đảm bảo tính thông nhất , hiệu quả trong công việc cũng như sự điều hành của
Kế toán trưởng mà bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo phương phap trực
tuyến chức năng , thực hiện kế toán tập trung , toàn bộ công việc được thưc hiện ở
phòng tài chính kế toán của công ty. Đội xây dựng sẽ bố trí nhân viên phụ trách kế toán
làm nhiệm vụ ghi chép và tập hợp chứng từ cuối thàng gửi về phòng kế toán . Khi nhận
được chứng từ gửi lên phong kế toán có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ ban đầu , phân loại,

xử lý, ghi sổ, hệ thống hóa số liệu , thực hiện chế độ Báo cáo tài chính theo tháng , quý ,
năm để cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý của Công ty, quyết toán
tài chính với các cơ quan quản lý của Nhà nước theo quy định.
Bộ máy kế toán của Công ty có chức năng theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá
về tình hình tài chính của Công ty, tổng kết hiệu quả sản xuất kinh daonh, kết hợp với
các bộ phận chức năng khác lên kế hoạch SXKD và kế hoạch tài chính cho hoạt động
của Công ty. Đồng thời thông qua số liệu đã ghi chép kế toán tiến hành phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch , tình hình sử dụng vốn, tình già thành , xác định hiêu quả
SXKD và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và công tác thanh toán.
Bộ máy kế toán phải thực hiện nhiều khâu trong công việc kế toán khác nhau,
do đó phải chia ra làm nhiều bộ phận thực hiện từng phần việc cụ thể .
Để đảm bảo sự lãnh đạo , chỉ dạo thống nhất của Kế toán trưởng nên bộ máy
kế toán của Công ty được tổ chức rất chặt chẽ , mỗi người có chức năng và nhiệm vụ
cụ thể.
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
6
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty
- Kế toán trưởng: là người có nhiệm giúp Giám đốc trong việc tổ chức sắp xếp,
điều hành mọi hoạt động của bộ máy kế toán trong công ty. Hướng dẫn chỉ đạo ,
kiểm tra , kiểm soát công việc lập Báo cáo tài chính , báo cáo quản trị và chịu trách
nhiệm trước Pháp luật , trước toàn Công ty.
- Kế toán tiền mặt , TGNH, thanh toán : có nhiệm vụ theo dõi , kiểm tra các
khoản thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng ,các chứng từ thanh toán đảm bảo nguyên
tắc hợ lý , hợp lệ. Trên cơ sở các lệnh thu, chi tiền , giấy đề nghị thanh toán và các
hóa đơn mua kế toán thanh toán lập phiếu thu, chi tiền và có nhiệm vụ lưu giũ các
chứng từ đó sau quá trình luân chuyển. Cuối tháng đối chiếu với kế toán tổng hợp.
- Kế toán vật tư ,TSCĐ và tiền lương: có chức năng và nhiệm vụ theo dõi việc
nhập, xuất vật tư, theo dõi tình hình sử dụng, thanh lý TSCĐ, hàng tháng thực hiện
bút toán phân bổ khấu hao TSCĐ theo quy định của chế độ. Xác định chi phí NVL,

theo dõi chi tiết công cụ, dụng cụ,và lập bảng phân bổ theo định kỳ cho từng công
trình , hạng mục công trình . Lập và thanh toán tiền lương , tiền thưởng, các khoản
phải trả công nhân viên của Công ty. Theo dõi các khoản phải thu của người lao động
như BHXH, BHYT, KPCĐ lập quyết toán với cơ quan bảo hiểm. Lưu giữ, quản lý hồ
sơ chứng từ kế toán tại phòng Tài chính kế toán.
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
7
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền
mặt,
TGNH,
thanh
toán
Kế toán
vật tư,
TSCĐ,
tiền
lương
Kế toán
công
trình
kiêm kế
toán thuế
Kế toán
tổng
hợp
Thủ

quỹ

Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
- Kế toán công trình kiêm kế toán thuế: do đăc điểm thời giant hi công các
công trình là dài, chi phí công trình tương đối lớn nên kế toán phải theo dõi , tập hợp
tất cả các khoản chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến từng công trình đang thi
công . Ngoài ra còn phải theo dõi các khoản thuế mua vào ,bán ra, phải nộp, các
khoản thuế được hoàn…, tình hình thực hiện ngĩa vụ với Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: làm nhiệm vụ tập hợp hóa đơn , chứng từ kế toán, các khoản
mục chi phí của các công trình do kế toán đội gửi lên để tính giá thành và xác định kết
quả kinh doanh , tiến hành trích lập các quỹ , lập báo cáo tài chính theo quý , năm …
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi , quản lý quỹ tiền mặt , kịp thời báo cáo tình
hình thu chi và xác định số tiền còn tôn lại quỹ cuối ngày .
2.Các chính sách hiện đang áp dụng tại Công ty
- Kỳ kế toán được tính theo năm dương lịch từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam đồng .
- Phương pháp tính thuế GTGT : được tính theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : Khấu hao theo đường thẳng( khấu hao tuyến tính)
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : Đã ghi nhận theo giá gốc
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: phương pháp đích danh
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Hình thức kế toán đang áp dụng : Chứng từ ghi sổ.
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
8
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ của Công ty
được thể hiện qua sơ đồ sau:


3. Phương pháp Kế toán Một số phần hành chủ yếu tại Công ty
3.1 Kế toán vốn bằng tiền

Kế toán sử dụng tài khoản tiền mặt : TK111
Chi tiết : - TK111(1)- Tiền Việt Nam
- TK 111(2)- Ngoại tệ
-Chứng từ kế toán sử dụng là:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Bảng kiểm kê quỹ
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
9
Sổ quỹ Chứng từ kế toán Sổ thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
CTCK cùng loại
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
NV1: Phiếu thu số 135 ngày 06/10/2010 Rút tiền gửi Ngân hàng NN & PT
Nông Thôn Thanh Xuân nhập quỹ tiền mặt, số tiền 450.000.000 đồng.
Nợ TK 111(1) : 450.000.000 đ
Có TK 112(1) : 450.000.000 đ
Phiếu thu
Ngày 06 tháng 10 năm 2010
Số : 135

Nợ : 111(1)
Có : 112(1)
Họ và tên người nộp tiền : Nguyễn Thị Huyền
Địa chỉ : Công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng hạ tầng Bắc Hà
Lý do nộp : Rút tiền gửi Ngân hàng NN & PTNT Thanh Xuân nhập quỹ
Số tiền : 450.000.000 đ ( Bốn trăm năm mươi triệu đồng chẵn)
Kèm theo 01 ( Chứng từ kế toán ) Số séc: 035.
Ngày 06 tháng 10 năm 2010
Thủ trưởn đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp tiền
(Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
NV2: Phiếu chi số 1358 ngày 08 tháng 10 năm 2010 mua một bộ bàn ghế để
máy tính . Giá mua 9.818.682, thuế GTGT 10%. Tổng số tiền thanh toán là
10.800.550 đồng . Thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 153: 9.818.682 đ
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
10
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
Nợ TK 133(1) : 981.868 đ
Có TK 111: 10.800.550 đ
Phiếu chi
Ngày 08 tháng 10 năm 2010
Số 1358
Nợ : TK 153,133(1)
Có : TK 111
Họ tên người nhận tiền: Đinh Thu Hương
Địa chỉ : Công ty CP đầu tư PT & XD hạ tầng Bắc Hà
Lý do chi : Mua một bộ bàn ghế để máy tính cho phòng tài vụ
Số tiền : 10.800.550 đ ( Mười triệu, tám trăm năm mươi lăm nghìn đồng chẵn)
Kèm theo 02 (chứng từ kế toán ) phiếu thu và hóa đơn GTGT số 001358
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ ): Mười triệu , tám trăm năm mươi lăm nghìn đồng chẵn.

Ngày 08 tháng 10 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận tiền
(Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký,họ tên)
3.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng:
- Chứng từ kế toán sử dụng:
Giấy báo nợ, báo Có,bảng sao kê ngân hàng , ủy nhiệm thu,ủy nhiệm chi.
- Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 112
Chi tiết: - TK 112(1)- Tiền Việt Nam
- TK 112(2) – Tiền ngoại tệ
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
11
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
Trình Tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền gửi ngân hàng
NV1: Giấy báo nợ số 75 ngày 16/10/2010 Trả nợ tiền hàng công ty TNHH Việt
Hoa về việc mua vật liệu ( Sắt fi 16 cho Công trình hồ chứa nước Phân khu 2 – Cơ sở
giáo dục Tân định ). Số tiền 95.000.000 đ
Nợ TK 331(Cty TNHH Việt Hoa): 95.000.000 đ
Có TK 112(1): 95.000.000 đ
NV2: Giấy báo có ngày 21/10/2010 thu tiền khối lượng Chủ đầu tư Cơ sở giáo
dục Tân Định trả tiền KL Hồ chứa nước Phân khu 2- Cơ sở giáo dục Tân định . Số
tiền 1.500.000.000 đ.
Nợ TK 112(1): 1.500.5000.000 đ
Có TK 131 ( Cơ sở giáo dục Tân định): 1.500.000.000 đ
3.3 Kế toán nguyên vật liệu – Công cụ dụng cụ
Công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên và Nhập trước – Xuất
trước . Phương pháp này đơn giản, dễ đối chiếu số liệu và dễ phát hiện sai sót trong
ghi chép kế toán và công tác quản lý.
Chứng từ kế toán sử dụng : Theo Quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng BTC thì các chứng từ bắt buộc sử dụng để kế toán chi tiết vật tư hang hóa bao

gồm 8 mẫu và Công ty cũng đã áp dụng đúng các mẫu như sau:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01 – VT)
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 02– VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ , sản phẩm hàng hóa (Mẫu 03 – VT )
- Phiếu báo vật tư cuối kỳ ( mẫu 04 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ , sản phẩm hàng hóa (Mẫu 05– VT )
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – VT)
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTGT – 3 LL)
- Hóa đơn bán hàng thong thường ( Mẫu số 02 GTGT – 3 LL)
Ngoài những mẫu bắt buộc trên Công ty còn sử dụng sổ kho , sổ chi tiết vật tư –
công cụ dụng cụ - sản phẩm hàng hóa .
Tài khoản sử dụng :
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
12
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
TK 152 - Nguyên vật liệu
Chi tiết : 152.1 – NVL chính
152.2 – NVL phụ
TK 153 – Công cụ dụng cụ
NV1: Phiếu nhập kho số 291 ngày 12/10/2010 nhập sắt fi 16 của Cty TNHH
Việt Hoa nhập kho công trình hồ chứa nước phân khu 2 – Cơ sở giáo dục Tân Định.
Số lượng 5.086 kg đơn giá 18.600đ/kg. Thuế GTGT 5% chưa trả người bán.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và Biên bản nghiệm thu vật tư – CCDC , hàng hóa
kế toán ghi:
Nợ TK 152: 94.599.600 đ
Nợ TK 133(1): 4.729.980 đ
Có TK 331 (Cty TNHH Việt Hoa): 99.329.580 đ
NV2: Phiếu nhập kho số 312 ngay 8/10/2010 mua một bộ bàn ghế để máy
tính .Giá mua 9.818.682đ, thuế GTGT 10% . Tổng số tiền thanh toán là 981.868đ
.thanh toán bằng tiền mặt.

Căn cứ vào hóa đơn GTGT và Biên bản nghiệm thu vật tư – CCDC , hàng
hóa kế toán ghi :
Nợ TK 153 : 9.818.682đ
Nợ TK 133(1): 981.682 đ
Có TK 111 : 10.800.550 đ
Phiếu xuất kho 257 ngay 14/10/2010. Xuất 3.500 kg sắt fi 16 đơn giá 18.600đ/kg
để đổ bê tông hạng mục tuyến đập – Công trình Hồ chứa nước . Kế toán ghi :
Nợ TK 621: 65.100.000 đ
Có TK 152: 65.100.000 đ
3.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
- Chứng từ kế toán sử dụng bao gồm ;
Bảng chấm công – mẫu số 01 – LĐTL
Bảng thanh toán Lương – Mấu số 02 – LĐTL
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
13
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
Giấy chứng nhận nghỉ việc Hưởng BHXH – Mẫu số 03 – LĐTL
Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp – Mẫu số 04 – LĐTL
Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số 05 TĐTL
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành – mẫu số 06 – TĐTL
Phiếu báo làm thêm giờ - mẫu số 07- TĐTL
Hợp đồng giao khoán – mẫu số 08 – LĐTL
- Tài khoản sử dụng : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
TK 334 và TK 338 ( Chi tiết TK 3384, TK 3382, TK 3383)
- Hình thức trả lương của Công ty được xác định trên hai hình thức :
+ Trả lương theo thời gian : là các CBCNV làm ở công ty và quản lý ở các đội
sản xuất . Công thức tính lương của CBCNV như sau :
Lương cơ bản = Lương tối thiểu * Hệ số lương
Lương thực tế = Lương cơ bản + phụ cấp + thưởng – các khoản phải trích nộp
+ Trả lương theo sản phẩm : là lương khoán cho công nhân làm trực tiếp ở

các công trình.
Tiền lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm * Đơn giá tiền lương
hoàn thành sản phẩm
NV1: Tính lương phải trả Thnag 12/10 cho phong kế toán của Công ty
Nợ TK 642 : 16.500.000
Có TK 334 : 16.500.000
NV2: Cuối thang thanh toán lương cho CBCNV phòng Kế toán ( Phiếu chi
1355, ngay 31/12/10)
Nợ TK 334: 16 .500.000
Có TK 111: 16.500.000
NV3: Tính lương phải trả thang 12/10 cho Công nhân trực tiếp ( công trình Hồ
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
14
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
chứa nước )
Nợ TK 622: 118.354.000
Có TK 334: 118.354.000
NV4: Trả lương cho công nhân trực tiếp T12/10( công trình Hồ chứa nước )
Nợ TK 334 : 118.354.000
Có TK 111: 118.354.000
Các khoản trích theo lương:
BHXH: Trích 15% trên quỹ lương cơ bản
BHYT: Trích 2% trên quỹ lương cơ bản
KPCĐ: Trích 2% trên quỹ lương thực tế
Hàng tháng kế toán tiền lương trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho CBCNV:
VD: Trích các khoản theo lương của phong tài vụ như sau :
Nợ TK 642: 3.135.000 ( 16.500.000* 19%)
Nợ TK 334: 990.000 ( 16.500.000 * 6%)
Có TK 338 : 4.125.000( 16.500.000* 25%)
3.5 Kế toán TSCĐ:

- Các loại TSCĐ của Công ty : chủ yếu là ô tô , máy móc phục vụ cho công ty
cũng như phục vụ cho việc thi công các công trình.
- Nguyên tắc đánh giá các TSCĐ;
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ của Công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá
trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ được đành giá như sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ – Khấu hao lũy kế
- Kế toán chi tiết TSCĐ:
Để tiện cho việc theo dõi và quản lý TSCĐ một cách cụ thể chi tiết . Việc ghi sổ kế
toán chi tiết TSCĐ đã được tiến hành theo từng đối tượng ghi TSCĐ tại phòng kế toán .
TK Kế toán sử dụng : TK 211, TK 213, TK 214
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
15
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
- Phương pháp tính khấu hao :
Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao
đường thẳng (khấu hao tuyến tính ):
Số khấu hao = Số khấu hao TSCĐ + Số khấu hao TSCĐ – Số khấu hao TSCĐ
TSCĐ phải đã trích kỳ trước tăng trong kỳ giảm trong kỳ
Trích trong kỳ
Một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng 12/2010 của Công ty như sau:
NV1: Ngày 26/12/2010 mua một ô tô Toyota Fortuner 2.5G KUN60N – NKM
SNU 7 chỗ cho Công ty phục vụ vào hoạt động SXKD , hang chịu thuế theo phương
pháp khấu trừ . Căn cứ vào Hóa đơn GTGT và các giấy tờ bàn giao , Phiếu kiểm tra
chất lượng xuất xưởng. Kế toán ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK 211: 681.818.181( ToyotaForturner 2.5G)
Nợ TK 133: 68.181.819
Có TK 112: 750.000.000
NV2: Ngà 26/12/2010 Công ty bán 1 máy xúc cho công ty TNHH Thanh Sâm.
Nguyên giá 315.000.000, đã khấu hao 185.000.000 . Giá bán 100.000.000, thuế

GTGT 10% . Thanh toán bằng chuyển khoản .
BT1: Nợ TK 112: 110.000.000
Có TK 711: 100.000.000
Có TK 333(1): 10.000.000
BT2: Nợ TK 811: 100.000.000
Nợ TK 214: 185.000.000
Nợ TK 142: 30.000.000
Có TK 211: 315.000.000
Vì giá bán < giá trị còn lại nên giá trị còn lại của máy xúc được phân bổ vào quý
đầu tiên của năm (Phân bổ làm 4 quý):
BT3: Nợ TK 627: 7.500.000
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
16
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
Có TK 142: 7.500.000
3.6 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành :
Do sản phẩm của Công ty chủ yếu là các công trình thủy lợi , nhà kiến trúc …
nên định kỳ hay cuối quý các kế toán công trình tập hợp chứng từ hoang thành về
công ty để kiểm tra :
a) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Theo số liệu của Công trình hồ chứa nước – Phân khu 2 , khicacs chi phí phát
sinh theo từng yếu tố , kế toán định khoản để tập hợp chi phí quý 4/2010 như sau:
Về NVL: Nợ TK 621: 1.055.000.000
Có TK 152: 1.055.000.000
Về tiền lương : Nợ TK 622: 310.000.000
Có TK 334: 310.000.000
Về chi phí sản xuất chung : Nợ TK 627: 125.000.000
Có TK 111,152,153: 125.000.000
b) Kế toán giá thành phần xây lắp :
Vì Công ty là doanh nghiệp xây lắp nên giá thành được thực hiện theo từng công

trình và tính giá thành theo thực tế .Giá thành thực tế được xác định dựa trên số liệu thực
tế , các chi phí sản xuất đã được các kế toán ở các đội tập hợp và chuyển về công ty.
Tk 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang . Được hạch toán , theo dõi
chi tiết cho từng công trình và hạng mục riêng .
Định kỳ hoặc cuối quý kế toán công trình tập hợp chi phí về Công ty cho kế toán
tổng hợp kiểm tra sự hợp lệ , chính xác của chứng từ .
VD: 31/12/2010 Kế toán công trình Hồ chứa nước Tân Định taaph hợp chi phí
quý 4/2010 đưa về phòng Kế toán của Công ty như sau :
Nợ TK 154 ( Công trình : Hồ chứa nước phân khu 2): 1.490.000.000
Có TK 621: 1.055.000.000
Có TK 622: 310.000.000
Có TK 627: 125.000.000
PHẦN III
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
17
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
1. Thu Hoạch
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng hạ
tầng Bắc Hà em nhận thấy : Công ty đã không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh
để dành được vị trí vững chắc trên thị trường hiện nay . Công ty đã tự khẳng định
được mình bằng những kết quả đã đạt được trong suốt những năm qua đó là : kinh
doanh có lãi , đóng góp đầy đủ với Ngân sách Nhà nước , đảm bảo mức lương ổn
định và các chế độ đối với cán bộ công nhân viên …
Những thành tích đáng khích lệ đó đạt được là nhờ việc thực hiện công tác quản
lý của Ban lãnh đạo cũng như những nỗ lực của mọi thành viên trong Công ty . Công
ty đã phải phấn đấu và nỗ lực cao trong việc nâng cao trình độ quản lý và vận dụng
sang tạo trong sản xuất .
2. Nhận xét
Qua tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển

và xây dựng hạ tầng Bắc Hà em nhận thấy có nhiều ưu điểm và một số phần hạn chế .
Sau đây là một số nhận xét của em :
2.1 Ưu điểm
Bộ máy kế toán tổ chức gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo cung cấp kịp thời những
yêu cầu cơ bản về thông tin kế toán của công ty.Luân chuyển chứng từ tuân thủ theo
đúng chuẩn mực kế toán quy định là kiểm tra tính đúng đắn, trung thực, hợp lệ … các
yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là rất
thích hợp . Kế toán có thể theo dõi , phản ánh một cách thường xuyên và liên tục sự
vận động của các hàng hóa.
Về chứng từ kế toán sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ có liên quan phản
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
18
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
ánh ngay vào các chứng từ kế toán và tiến hành nhập số liệu vào máy . Chứng từ gốc
được sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng phát sinh như phiếu thu, Hóa đơn
GTGT được ghi đầy đủ hợp lý theo thời gian , có chữ ký xác nhận các bộ phận liên
quan đúng với chế độ tài chính quy định . Bên cạnh đó , các chứng từ được thiết kế
trong chương trình kế toán máy cũng đảm bảo phản ánh đầy đủ nội dung ghi trong
chứng từ gốc.
Việc hạch toán kê khai thuế GTGT được thực hiện rõ ràng, chặt chẽ. Công ty
luôn thực hiện tính đúng , tính đủ số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách Nhà nước .
Đồng thời các mẫu kê khai thuế GTGT do phần mềm Fast thiết kế đều phù hợp với
quy định của Bộ tài chính , giúp cơ quan thuế thuận tiện trong việc kiểm tra theo dõi.
2.2 Hạn chế
Công ty còn một số tồn tại là chưa tiến hành kiểm tra thường xuyên số lượng,
chất lượng do công trình ở xa Công ty nên việc kiểm tra theo dõi sổ sách tài khoản kế
toán còn chưa thuận lợi do đó chưa điều hòa được các chi phí kịp thời , điều này dễ
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : chưa quản lý chặt chẽ được nguyên vật

liệu tại các công trình thi công dẫn đến thất thoát lớn.
2.3 Ý kiến đề xuất
Công ty nên bổ sung thêm một kế toán viên làm nhiệm vụ theo dõi , kiểm tra
thường xuyên sổ sách của từng công trình và đưa ra báo cáo trong tháng.
Trong thực tế tỷ lệ NVL hao hụt qua quá trình sản xuất ở các công trường của
công ty là khá cao :3 – 4%.Như vậy là lãng phí nguyên vật liệu, vì vậy để quản lý sát
sao hơn thì Công ty cần theo dõi chặt chẽ các khoản chi phí NVL trên các tài khoản
cấp 2 của TK 152 như chế độ kế toán quy định cho các doanh nghiệp xây lắp. Bên
cạnh đó, công ty nên mở them các tài khoản 3,4… cho Tk 1521 để quản lý, hạch toán
chi tiết các loại NVL chính vì nguyên vật liệ chính trong ngành xây dựng cơ bản có
giá trị rất lớn và đa dạng , chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành công trình.
KẾT LUẬN
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
19
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
Nhà nước ta mở cửa nền kinh tế thị trường là nhằm mục đích thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển, nâng cao đời sống con người , hội nhập giao lưu quốc tế. Từ
khi mở rộng đến nay đời sống con người không ngừng được cải thiện .thu nhập của
người dân lao động ngày càng tăng cao điều này phản ánh sự phát triển của đất nước.
Bằng việc thực hiện đúng đắn theo nguyên tắc phân phối lao động , tổng hòa
giữa các lợi ích ,công tác hạch toán tài liệu của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển và
xây dựng hạ tầng Bắc Hà đã được tổ chức phù hợp nhất với điều kiện của mình. Mặc
dù vậy có phù hợp đến đâu cũng không thể hoàn hảo đối với tất cả đối tượng do bị
chi phối bởi nhiều yếu tố quan. Đây là vấn đề luôn được chú ý và tìm ra phương
hướng giải quyết tốt nhất.
Với thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy rằng giữa lý thuyết được học ở
trường và thực tế công tác kế toán tại Công ty vẫn còn một số khoảng cách nhất định.
Do đó em rất mong nhận được sự đánh giá và sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và ý kiến
đóng góp của cán bộ kế toán trong Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bác, các cô trong

phòng kế toán của Công ty Cổ phần Đầu Tư Phát Triển và xây Dựng Hạ Tầng Bắc
Hà và sự hưỡng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS Hà Đức Trụ để em có
thể hoàn thiện được bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày… tháng … năm 2011 .
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Tuyết
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
20
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
NHẬN XÉT TẠI CÔNG TY THỰC TẬP
Phòng Tài chính Kế toán – Công ty Cổ phần đầu tư Phát triển và Xây dựng hạ
tầng Bắc Hà xác nhận:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết
Lớp : KT 12_13
MSV : 07A10925
Khoa : Kế Toán
Trường : Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Đã thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư Phát triển và Xây dựng hạ tầng Bắc Hà
từ ngày 10 tháng 2 đến ngày 10 tháng 4 năm 2010.
Trong quá trình thực tập tại Công ty , Phòng Tài chính - Kế toán có nhận xét về
sinh viên Nguyễn Thị Tuyết như sau:
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Hà Nội, ngày… tháng … năm 2011
Phòng Tài chính - Kế toán
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13
Báo cáo thực tập Trường ĐHKD & CN HN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Kinh doanh & Công nghệ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KHOA KẾ TOÁN …***…
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Giáo viên hướng dẫn : PGS.Hà Đức Trụ
Sinh viên thực tập : Nguyễn Thị Tuyết
MSV :07A10925
Lớp : KT12_13
Đơn vị thực tập :Công ty Cổ phần đầu tư PT và xây dựng hạ tầng Bắc Hà
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………….
Hà Nội, ngày …tháng…năm 2011
Giáo viên hướng dẫn
SV: Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT12 _ 13

×