Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo tổng hợp về công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại Việt Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.32 KB, 42 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

“Học đi đôi với hành” là lời khuyên răn của ông cha ta từ bao đời nay. Tất
cả những kiến thức được truyền dạy từ nhà trường là phương tiện để chúng ta bước
vào môi trường làm việc, là cuốn cẩm nang để chúng ta tiến hành công việc hàng
ngày. Khi kiến thức là phương tiện thì chúng ta phải học cách sử dụng nó thông
qua giai đoạn thực tập. Với vai trò quan trọng không thể thiếu trong bất kì hệ giáo
dục nào từ trung học chuyên nghiệp, cao đẳng tới đại học và sau đại học, giai đoạn
thực tập luôn được sự mong chờ của các bạn học sinh, sinh viên.
Chuyên ngành mà em đang theo đuổi là ngành quản trị kinh doanh với định
hướng nghề nghiệp là quản lý mọi lĩnh vực trong một doanh nghiệp. Do đó, em
quyết định thực tập tại xưởng sản xuất dép nhựa Eva thuộc công ty TNHH đầu tư
sản xuất và thương mại Việt Trung với hy vọng có thể tiếp cận với mọi bộ phận từ
sản xuất tới kinh doanh thương mại. Từ đó, em sẽ có nhiều cơ hội để vận dụng
tổng hợp các kiến thức đã được học trong ba năm qua để quan sát, phân tích hoạt
động tổng thể của công ty; và quan trọng hơn là hoàn thiện tri thức của bản thân,
tích luỹ kinh nghiệm làm việc phục vụ cho sự nghiệp sau này.
Bài báo cáo thực tập tổng quan được nhà trường yêu cầu nghiên cứu tám nội
dung và mang tính chất khái quát . Nên vấn đề rất rộng, chắc chắn bản báo cáo của
em sẽ không tránh khỏi những sai sót và thiếu ý. Em rất sẵn mong nhận được sự
chỉ bảo của các thầy cô giáo và sự góp ý của các bạn, để hoàn chỉnh bài làm. Điều
đó sẽ giúp em có thêm kinh nghiệm và tự tin hơn trong bài báo cáo thực tập
chuyên đề tới.
Em xin trân thành cảm ơn !
1
MỤC LỤC
Lời nói đầu ............................................................................................................1
Mục lục .................................................................................................................2
Phụ lục và những từ viết tắt ..................................................................................3
1. Giới thiệu doanh nghiệp ....................................................................................4
2. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .............................6


3. Công nghệ sản xuất ...........................................................................................11
3.1) Dây chuyền sản xuất sản phẩm ................................................................11
3.2) Đặc điểm công nghệ sản xuất ..................................................................12
4. Tổ chức sản xuất tại doanh nghiệp ....................................................................14
4.1) Đặc điểm tổ chức sản xuất ........................................................................14
4.2) Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp ..........................................................14
5. Tổ chức bộ máy quản lý tại doanh nghiệp .........................................................15
6. Phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra trong sản xuất ..........................................18
6.1) Khảo sát yếu tố đầu vào .............................................................................18
6.1.1) Yếu tố đối tượng lao động .................................................................18
6.1.2) Yếu tố lao động ..................................................................................21
6.1.3) Yếu tố vốn ..........................................................................................24
6.2) Phân tích yếu tố đầu ra ..............................................................................26
7. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp .........................................................30
7.1) Môi trường vĩ mô ......................................................................................30
7.2) Môi trường ngành ....................................................................................32
8. Thu hoạch của bản thân sau giai đoạn thực tập tổng quan .................................34
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................36
2
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
NVL: Nguyên vật liệu
NV: Nhân viên
PHỤ LỤC
1, Bảng 1: Sản lượng dép nhựa Eva trong 5 năm .............................................6
2, Bảng 2: Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh trong 5 năm ....................8
3, Bảng 3: Nhu cầu nguyên vật liệu năm 2007 ...............................................19
4, Bảng 4: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 500 đơn vị sản phẩm........21
5, Đồ thị biểu diễn doanh thu và vốn lưu động bình quân năm ........................9

6, Đồ thị biểu diễn lợi nhuận sau thuế ..............................................................9
7, Sơ đồ 1: Dây chuyền sản xuất dép nhựa Eva ..............................................11
8, Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất dép nhựa Eva...................................................12
9, Sơ đồ 3: Bố trí mặt bằng nhà xưởng ............................................................13
10,Sơ đồ 4: Bộ máy quản lý tại xưởng Eva .....................................................15
3
1.GIỚI THIỆU DOANH NGHỆP
Xưởng dép nhựa Eva trực thuộc công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại
Việt Trung, có trụ sở chính tại số 141/1 phố Nguyễn Thái Học, phường Cát Linh,
quận Đống Đa, Hà Nội.
Được thành lập từ năm 2002, chính xác hơn là ngày 28-2 theo quyết định thành
lập số 0102006222 với số vốn điều lệ 8,2 tỉ đồng; và dưới hình thức sở hữu doanh
nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên. Công ty ra đời có nhiệm
vụ chính là sản xuất các loại dép Eva siêu nhẹ, đây là loại dép được sản xuất từ các
hạt nhựa EVA và nhựa PVC có trọng lượng chỉ bằng hai phần ba các loại dép
thông thường, tạo cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng cho đôi chân mỗi khi hoạt động..
Đồng thời, công ty cũng tiến hành kinh doanh các thiết bị đồ dùng nhà vệ sinh.
Vào tháng hai năm 2002, sau khoảng chục năm kinh doanh đồ dùng nhà vệ sinh
tại một cửa hàng nhỏ, công việc bắt đầu có một khoản lợi nhuận dồi dào, và khi đó
không gian cửa hàng không còn theo kịp tốc độ kinh doanh. Với điều kiện về vốn,
kinh nghiệm bán hàng, cùng với nhiệt huyết phát triển sự nghiệp kinh doanh, sáu
người bạn thời trung học quyết định tạo một bước ngoặt lớn bằng việc thành lập
công ty TNHH. Táo bạo hơn, một trong những người bạn đó đề xuất sản xuất thêm
mặt hàng dép nhựa siêu nhẹ, là ý tưởng kinh doanh mà bố của ông ấp ủ. Sáu người
đồng sáng lập và một công ty - tỉ số không hề cân đối- thế nên, họ thống nhất bầu
ông Phan Thanh Nam là giám đốc. Từ đó đến nay, ông ấy vẫn hoàn thành tốt vai
trò của mình. Ông Quách Minh Dương là phó giám đốc phụ trách xưởng sản xuất
dép nhựa EVA; và một vị nữa được giao trọng trách phó giám đốc điều hành chi
nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.
Khi mới hình thành, xưởng dép nhựa chỉ mới có một dây chuyền sản xuất (hơn

nữa lại là công nghệ của nước ngoài), một chuyên gia, và không năm kinh nghiệm.
Thêm vào đó, là khó khăn trong tìm kiếm mặt bằng sản xuất và đội ngũ công nhân.
Ông phó giám đốc đã gặp phải muôn vàn khó khăn để biến ý tưởng thành hiện
thực. Ban đầu là phải tự học hỏi các kỹ năng sản xuất sao cho vừa hiệu quả, vừa
4
tiết kiệm vì nguồn tài lực và nhân lực có hạn; tiếp đó, ông Dương phải lo tổ chức
bộ máy quản lý công việc kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bối
cảnh cạnh tranh khốc liệt với hàng hoá Trung Quốc cùng loại. Nhưng sự kiên trì,
chịu khó tìm tòi, tính cách sáng tạo, quyết đoán của phó giám đốc và những người
cộng sự đã chiến thắng. Sau một năm, công việc sản xuất đã đi vào quỹ đạo, bước
đầu đã đem lại một chút lợi nhuận và một số khách hàng. Vừa làm vừa tích luỹ
kinh nghiệm, đến năm thứ hai, công việc có tiến triển rất tốt, sản phẩm với chất
lượng, mẫu mã đẹp hơn, giá cả rẻ hơn Trung Quốc đã được thị trường hoan
nghiêng, nhu cầu sản xuất tăng cao. Tháng 5 năm 2004 công ty quyết định mở
rộng diện tích mặt bằng và đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất. Việc kinh doanh
cứ thế phát triển, quy mô sản xuất càng ngày càng lớn, số lượng khách hàng ngày
càng tăng, kinh nghiệm sản xuất ngày càng dầy, và đến hết năm 2005, xưởng EVA
đã có được ba dây chuyền sản xuất với 92 công nhân. Tuy tháng 12 năm 2006,
công ty nhận được một đơn đặt hàng từ Ba Lan- đối tác nước ngoài đầu tiên, song
năm đó, doanh thu tiêu thụ hàng trong nước sụt giảm khoảng 42% so với năm
trước. Trước thử thách này, ông phó giám đốc quyết định sang Trung Quốc tìm
mua công nghệ sản xuất để thay đổi mẫu mã hàng hoá, thu hút lượng mua trở lại.
Năm 2007, xưởng dép tiếp nhận thêm máy bơm quai ngang và máy bơm quai ba
màu giúp cho hàng hoá từ đơn điệu một màu duy nhất sang dép nhiều màu.
Tuy mới chỉ có 6 năm tuổi, nhưng công ty TNHH Việt Trung đã thu được kết
quả kinh doanh khá khởi sắc, trung bình hàng năm đóng góp vào ngân sách Nhà
Nước khoảng 1.5 tỉ đồng, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 100
lao động phổ thông. Về cá nhân, công ty sắp đầu tư thêm máy tái chế nguyên vật
liệu và đang tiến hành xây dựng khu nhà xưởng sản xuất rộng khoảng 12ha tại Hà
Tây, khoảng một năm nữa sẽ hoàn thành. Khi đó, xưởng dép nhựa Eva sẽ tách khỏi

công ty Việt Trung đế thành một công ty riêng lấy tên là Thành Đồng
5
2.KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT- KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
Ngay từ khi bắt tay vào sản xuất, ông phó giám đốc Dương đã xác định: do
đặc thù của sản phẩm được tạo từ các hạt nhựa đơn sắc như màu vàng nhạt, màu
xanh dương, màu trắng, thêm nữa các khuôn dép rất hạn chế vì phải nhập dây
truyền sản xuất từ nước ngoài nên các kiểu dáng dép thiếu tính thời trang và rất
chậm đổi mới. Vì vậy, khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là nam giới và trẻ
em. Tất cả các mẫu dép của xưởng Eva có khoảng 30 kiểu dép khác nhau. Để tiện
lợi cho việc thu thập số liệu và phân tích , em sẽ chia ra làm 5 loại sản phẩm, gồm:
dép nam to, dép nam nhỡ, dép trẻ em nam, dép trẻ em nữ và dép nam xuất khẩu.
Bảng 1: Sản lượng dép nhựa siêu nhẹ của xưởng Eva
trong 5 năm (2003 - 2007)
Đơn vị: đôi
STT Chủng loại 2003 2004 2005 2006 2007
1 Nam to 301.640 360.249
1.986.62
3
1.658.20
0 1.464.089
2 Nam nhỡ 85.635 141.111 112.671 242.327 289.105
3 Nam tiểu 64.701 108.657 100.320 120.100 183.218
4 Nam xuất khẩu - - - - 117.120
5 Nữ tiểu 68.260 102.500 15.586 34.121 96.328
6 Tổng cộng 520.236 712.517
2.215.20
0
2.054.74
8 2.149.860

(Nguồn : Phòng kế toán xưởng dép Eva )
Trong bốn năm liên tục từ năm 2003 đến năm 2006, tổng sản lượng dép của
công ty nói chung và từng loại sản phẩm nói riêng tăng đều, thậm chí năm 2005 đã
tăng gần gấp hai lần so với năm 2004. Nhưng đến năm 2007, sản lượng dép sản
xuất đã giảm đi gần một nửa. Và, trong cả năm năm sản lượng loại dép nam to
luôn luôn chiếm nhiều nhất trong tổng sản lượng. Cụ thể, năm 2003 dép nam to
chiếm 57,98% tổng sản lượng dép, năm 2004 là 50,56%; năm 2005 là 80,70%.
6
Đến năm 2006 lên tới điểm cao nhất là 89,68% ; nhưng năm 2007 đã giảm xuống,
chỉ chiếm 65,701%. Trong khi đó, loại dép nữ tiểu chỉ chiếm một phần khiêm tốn
trong tổng sản lượng, khoảng 7% trung bình hàng năm. Năm 2007 là năm đầu tiên
thực hiện hợp đồng với đối tác Ba Lan, nên sản lượng chỉ ở mức tiềm năng; cụ thể
sản lượng dép xuất khẩu chỉ chiếm 5,45% tổng sản lượng cả năm. Hy vọng trong
những năm sắp tới, giá trị hợp đồng sẽ tăng lên.
7
Bảng 2: Khái quát tình hình sản xuất của xưởng dép nhựa Eva trong 5 năm (2003- 2007)
Đơn vị: đồng
STT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
2007
1 Doanh thu 4.864.201.285 6.768.905.167 19.931.057.788 11.787.442.492 16.815.034.180
2 Doanh thu xuất khẩu - - - - 1.317.600.000
3 Lợi nhuận trước thuế 14.822.239 27.500.554 61.794.614 16.612.557 46.513.957
4 Lợi nhuận sau thuế 10.672.012 19.800.399 44.492.122 11.961.042 33.490.049
5 Giá trị TSCĐ bình quân trong năm 9.796.502.347 10.394.701.488 11.521.796.910 13.277.893.971 15.263.741.210
6 Vốn lưu động bình quân trong năm 2.013.720.800 2.874.631.689 10.055.863.051 21.538.690.498 20.216.500.356
7 Số lao động bình quân trong năm (người) 43 56 92 115 121
8 Tổng chi phí sản xuất trong năm 3.982.460.751 5.977.152.720 18.300.787.189 16.129.200.273 14.215.720.560
(Nguồn: Phòng kế toán xưởng dép nhựa Eva )
Từ bảng số liệu trên, ta có thể nhìn thấy tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rõ ràng hơn qua việc phản ánh lên đồ
thị ở trang kế tiếp:

8
Đồ thị biểu diễn doanh thu và số vốn lưu động bình quân hàng năm của xưởng
dép Eva ( 2003- 2007)
Đồ thị biểu diễn lợi nhuận trước thuế của xưởng dép Eva (2003- 2007)
10,672,012
19,800,399
44,492,122
11,961,042
33,490,049
0
5,000,000
10,000,000
15,000,000
20,000,000
25,000,000
30,000,000
35,000,000
40,000,000
45,000,000
2003 2004 2005 2006 2007
2,013,720,800
2,874,631,689
10,055,863,051
21,538,690,498
20,216,500,356
4,864,201,285
19,931,057,788
11,787,442,492
16,815,034,180
6,768,905,167

0
2,000,000,000
4,000,000,000
6,000,000,000
8,000,000,000
10,000,000,000
12,000,000,000
14,000,000,000
16,000,000,000
18,000,000,000
20,000,000,000
22,000,000,000
24,000,000,000
2003 2004 2005 2006 2007
V?n lưu đ?ng bình quân Doanh thu
9
Quy mô sản xuất của xưởng Eva nói chung tăng đều trong ba năm, đến năm
thứ tư ( năm 2006), tiến độ sản xuất hơi chững lại. Biểu hiện rất rõ ở các chỉ tiêu về
giá trị TSCĐ hàng năm, số lao động bình quân hàng năm, tổng chi phí sản xuất
trong bảng 2 và chỉ tiêu vốn lưu động bình quân hàng năm trong đồ thị. Từ năm
2003 tới năm 2007, giá trị TSCĐ hàng năm tăng từ hơn 9 tỉ lên hơn 15 tỉ, tăng
khoảng 67%; số lượng lao động tăng từ 43 người lên 121 người, tăng gấp 3 lần;
còn tổng chi phí sản xuất từ gần 4 tỉ lên hơn 14 tỉ, gấp 3,5 lần. Đồng thời nhìn vào
cột vốn lưu động bình quân trong đồ thị biểu diễn, ta thấy năm sau luôn cao hơn
năm trước, trừ năm 2007 có giảm tí chút so với năm 2006, nhưng vẫn cao gấp 10
lần so với năm 2003.
Đồng thời, trong ba năm đầu khi công ty chính thức đi vào hoạt động (2003
– 2005), tình hình kinh doanh tăng trưởng đều. Cụ thể, năm 2004 so với năm 2003
doanh thu tăng khoảng 50%, lợi nhuận sau thuế tăng 85%. Năm 2005 so với năm
2004, hai chỉ tiêu trên tăng tương ứng là 195% và 125%, hoặc ta có thể thấy ngay

ở đường đồ thị biểu diễn doanh thu gần như dốc đứng, còn cột biểu diễn lợi nhuận
sau thuế thì cao nhất trong vòng 5 năm, một con số mơ ước của bất kì công ty nào.
Nhưng như quy luật kinh tế tự nhiên, có tăng có giảm, năm 2006 hai chỉ tiêu ở trên
đã giảm mạnh so với cùng kì năm trước, lần lượt là 41% và 73%. Đến năm tiếp
theo, tuy tình hình có tăng nhưng chỉ tăng ở mức nhẹ. Xẩy ra tình trạng trên, có
thể do thị trường dép siêu nhẹ đã trở nên bão hoà, cầu giảm dần; trong khi, cung
không ngừng tăng và những sản phẩm thay thế ngày càng nhiều. Đặc biệt, năm
2007, bắt đầu có doanh thu xuất khẩu sang nước ngoài có giá trị là 1,3176 tỉ đồng,
chiếm 7,8% doanh thu bán hàng, một con số chưa lớn nhưng mang đầy ý nghĩa với
công ty
10
Máy bơm
quai
Lắp
ráp
Dây chuyền

sản xuất đế
Máy trộn
liệu
Nguyên vật liệu
- Bột PVC, bột EVA.
- Dầu.
- Chất ổn định
Hạt nhựa
khô.
-Chất tạo dai
-Chất tạo bóng
Quai dép
Đế dép

Sản
phẩm
3.CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT:
3.1) Dây chuyền sản xuất sản phẩm:
Như ta đã biết, nền khoa học công nghệ ở Việt Nam chưa phát triển mạnh, nên
hầu hết các dây chuyền sản xuất phải nhập khẩu từ nước ngoài. Tại xưởng Eva
cũng không ngoại lệ, đây là dây chuyền sản xuất của Trung Quốc. Để sản xuất ra
một chiếc dép hoàn chỉnh, xưởng phải có dây chuyền sản xuất đế và máy bơm
quai, rồi mới lắp ghép lại bằng phương pháp thủ công. Để hiểu rõ hơn, em xin trình
bày sơ đồ dây chuyền như sau:
Sơ đồ 1: Dây chuyền sản xuất dép siêu nhẹ Eva.
Từ nguyên liệu chính ban đầu gồm bột PVC, bột EVA, dầu và chất ổn định
được cho vào máy trộn liệu để cho ra loại nguyên liệu trung gian là các hạt nhựa
khô. Trong quá trình này, có thể cho thêm một hoặc một số hoá chất để sản phẩm
có độ dẻo dai hoặc độ bóng cần thiết. Tiếp đó cho các hạt nhựa này theo một lượng
vừa đủ tuỳ theo kích cỡ dép vào máy bơm quai để tạo ra các quai dép. Nếu chỉ cần
quai một màu dành cho dép người lớn thì chỉ cần cho hạt nhựa vào máy bơm quai
ngang. Nếu ngoài hạt nhựa, còn cho thêm các hạt nhựa màu ( vàng, xanh, đỏ) vào
máy bơm quai ba màu thì ta được quai dép pha nhiều màu cho trẻ em. Đồng thời,
ởba dây chuyền sản xuất sẽ tiến hành tạo đế dép cũng chính từ những hạt nhựa
11
NVL
Kho
thành
phẩm
Đóng
túi
Cắt
via
Gép đôi

và lắp
Sản
xuất
khô. Sau đó công nhân sẽ lắp ráp đế với quai bằng tay để có được chiếc dép hoàn
chỉnh.
Quá trình từ nguyên vật liệu ban đầu đến kho thành phẩm được chia thành
bốn giai đoạn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất dép nhựa siêu nhẹ Eva
Sau khi sản xuất ra sản phẩm như đã trình bày ở trên, dép sẽ được ghép
thành đôi theo đúng kích cỡ và chủng loại bằng dây nhựa; đồng thời dép sẽ được
dán thêm mác bằng keo và gắn mác giấy có ghi tên nơi sản xuất, tên công ty. Bước
tiếp là dép được cắt nhựa thừa còn dính ở xung quanh đế và quai mà thuật ngữ
chuyên ngành gọi là cắt via để đảm bảo sản phẩm vừa gọn gàng, vừa giúp người
tiêu dùng khi sử dụng không bị cứa gây tổn thương, xây xát da chân. Sau đó, dép
được đóng vào túi nylông theo từng cặp, rồi theo lố; mỗi lố năm đôi.
3.2) Đặc điểm công nghệ sản xuất:
Công nghệ sản xuất dép rất đơn giản, chỉ gồm hai công đoạn là đổ nguyên
liệu vào và lấy sản phẩm ra. Do đó, công nhân đứng máy chỉ cần bậc phổ thông.
Cần chú ý một điều là: khi cho nguyên liệu vào đòi hỏi công nhân phải biết ước
lượng được lượng phù hợp. Nếu cho quá nhiều sẽ khiến liệu bị tràn gây hỏng máy
và sản phẩm. Bởi nguyên lý tạo sản phẩm dép tương tự như sản xuất bánh mì. Khi
cho liệu vào tạo ra khuôn dép chỉ nhỏ như bàn tay, sau đó sẽ dần dần nở to ra đến
đúng kích cỡ thì thôi. Dây chuyền thứ nhất có tám trạm; còn hai dây chuyền còn
lại, mỗi dây chuyền có mười trạm. Tương ứng với mỗi trạm là một khuôn dép,
công suất mỗi trạm khoảng 15 đôi mỗi tiếng và mỗi trạm đòi hỏi phải có một công
nhân đứng máy.
12
Để sản xuất ra dép phải thực hiện hai bước độc lập là quai và đế. Nên việc bố trí
mặt bằng tại xưởng được thiết kế theo quá trình sản xuất và phải đảm bảo các tiêu
chí:

• Tạo lưu thông thuận tiện cho sản phẩm trong quá trình sản xuất.
• Tiết kiệm chi phí vận chuyển sản phẩm giữa các bộ phận.
• Tiết kiệm không gian nhà xưởng.
Tại xưởng dép Eva, máy móc và dây chuyền sản xuất nói chung đảm bảo thuận
tiện cho tổ ghép đôi và sản phẩm giữa các bộ phận được vận chuyển khá hợp lý.
Nhưng vì không gian nhà xưởng bị bó hẹp theo hình chữ L (sơ đồ 3), nên doanh
nghiệp phải đi thuê kho ở cách đó một con phố, gây hao phí thời gian và sức lực
mỗi lần cần vận chuyển vật liệu hoặc chuyển hàng về kho.
13
Sơ đồ 3: bố trí mặt bằng nhà xưởng.
4. TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA DOANH
NGHIỆP
4.1) Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Xưởng dép Eva tiến hành sản xuất theo loại hình hàng loạt với khối lượng
lớn. Trung bình mỗi ngày, trong điều kiện thuận lợi, nguyên liệu tốt và chất lượng
đều thì ba dây chuyền có thể sản xuất ra khoảng ba đến bốn nghìn đôi dép các loại.
Tổ bơm
quai
Tổ trộn
nguyên
vật liệu
Dây
chuyền
sản xuất
đế 1
Dây
chuyền
sản xuất
đế 2
Tổ gép đôi

và mác
Tổ cắt via
Tổ đóng gói
Dây
chuyền
sản xuất
đế 3
Văn phòng
hành chính
Kho
NVL

thành
phẩm
14
Mỗi dây chuyền có khoảng 10 công nhân đứng máy, và trong quá trình vận hành
máy đòi hỏi phải có người phụ trách kỹ thuật giám sát để đề phòng nếu các trạm
gặp sự cố như mất điện, khuôn nứt, liệu nở, máy hỏng... sẽ kịp thời sửa chữa,
giảm số lượng hàng hỏng.
4.2) Kết cấu sản xuất của xưởng dép Eva.
Tại xưởng chỉ có bộ phận sản xuất chính mà không có các bộ phận sản xuất
phụ trợ và phụ thuộc. Các sản phẩm phụ thuộc như nylông, dây nhựa ghép đôi dép,
mác nhựa gắn vào dép,... đều đi mua từ các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Phế
liệu từ sản phẩm chính được chia làm hai loại: phế liệu từ PVC có khả năng tái chế
để đưa vào sản xuất tiếp theo tỉ lệ 70 bột PVC nguyên chất và 30 nhựa PVC tái
chế. Còn phế liệu từ EVA hiện chưa có khả năng tái chế. Nhưng xưởng đang xúc
tiến tìm hiểu và mua công nghệ tái chế nhựa EVA từ Trung Quốc, dự kiến vào
giữa năm 2008 sẽ đầu tư. Khi đó, việc sản xuất sẽ tiết kiệm được một phần chi phí
nguyên vật liệu.
Tính riêng bộ phận đứng máy trực tiếp sản xuất có 34 công nhân, bộ phận

vận chuyển bốc dỡ có 10 công nhân. Bộ phận này có hai nhiệm vụ chính: thứ nhất
vận chuyển nguyên nhiên vật liệu từ kho sang nơi sản xuất. Thứ hai, khi hàng đã
được đóng thành lố, tổ vận chuyển có nhiệm vụ đóng thành từng tải tạ, bốc dỡ
những tải này lên xe hàng để chuyển tới các đại lý hoặc chuyển vào kho chứa.
5. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI XƯỞNG DÉP NHỰA EVA
Công ty TNHH Việt Trung là một doanh nghiệp quy mô vừa, nhưng nếu ta
coi xưởng dép nhựa Eva là một công ty con thì nó như một doanh nghiệp có quy
mô nhỏ với khoảng hơn một trăm người và được tổ chức quản lý theo mô hình trực
tuyến- chức năng ( sơ đồ 4)
15
Phó giám đốc là người đứng đầu xưởng dép nhựa Eva, có nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát các hoạt động chung; phụ trách về việc tuyển dụng nhân sự; ra quyết
định về đầu tư máy móc, dây chuyền sản xuất. Phó giám đốc là người chịu trách
nhiệm trước giám đốc công ty về tình hình sản xuất kinh doanh của xưởng.
Đứng đầu bộ phận sản xuất là quản đốc có chức năng điều hành, giám sát, quản lý
việc sản xuất, vận chuyển sản phẩm Nhiệm vụ của vị trí này là thừa hành lệnh của
phó giám đốc; báo cáo tình hình sản xuất hàng ngày tới phó giám đốc; trực tiếp
quan hệ với khách hàng để xác định số lượng đơn đặt hàng, sản lượng hàng hoá
cần sản xuất, sắp xếp việc thực hiện các đơn đặt hàng. Ngoài ra, khi phó giám đốc
đi vắng thì quản đốc sẽ là người đứng đầu xưởng có quyền hạn và chức năng như
phó giám đốc. Quản đốc phải thường xuyên hợp tác với bộ phận kỹ thuật và bộ
phận hành chính để đảm bảo việc sản xuất được thông suốt, liên tục. Dưới quyền
của quản đốc là tổ trưởng của các tổ sản xuất, tổ ghép đôi và mác, tổ cắt via, tổ
đóng gói, tổ vận chuyển có nhiệm vụ giám đốc hiệu quả làm việc của nhân viên
trong tổ mình.
-Tổ trưởng hai tổ ghép đôi mác và tổ đóng gói chịu trách nhiệm báo cáo trực
tiếp việc sử dụng các sản phẩm phụ thuộc như túi nilông, mác nhựa, mác giấy, keo
dán...cho nhân viên thủ kho.
-Tổ trưởng tổ sản xuất có quyền ra quyết định phân công ca làm việc cho
công nhân trong tổ và là người báo cáo kết quả sản xuất lên thủ kho để lập sổ sách.

16

×