Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Vận dụng quy trình kiểm toán vốn chủ sở hữu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư, Tài chính, Kế toán, Thuế - Kiểm toán COM.PT thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.58 KB, 64 trang )

Chun đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

Hồng Ngọc Thu

Lớp: Kiểm tốn 49A


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Kế toán vốn đầu tư của chủ sở hữu..................Error: Reference source not found

Hồng Ngọc Thu

Lớp: Kiểm tốn 49A


Chun đề tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
Với hai chức năng chính là xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán ra đời là một tất
yếu khách quan của nền kinh tế, có thể nói rằng trong nền kinh tế, chính yêu cầu quản lý
đã thúc đẩy kiểm toán phát triển. Đặc biệt, trong bối cảnh kinh tế có những biến động bất
ổn như hiện nay, ở Việt Nam kiểm toán ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng trên
nhiều mặt như: Tạo niềm tin cho những người quan tâm đến đối tượng kiểm tốn, củng
cố nề nếp tài chính kế toán và các hoạt động được kiểm toán đồng thời góp phần nâng
cao năng lực và hiệu quả quản lý ...
Vấn đề đặt ra hiện nay đó là giữa những kiến thức lý thuyết sinh viên được trang bị
trong nhà trường và thực tiễn hoạt động kiểm toán vẫn còn sự khác biệt nhất định. Trong


trường đại học, sinh viên chuyên ngành kiểm toán được tiếp cận với những lý thuyết hiện
đại về kiểm tốn tài chính, kiểm tốn hoạt động theo một hệ thống mẫu mực, song trên
thực tế, với nền tảng lý thuyết đó cơng tác kiểm tốn tài chính được các Cơng ty kiểm
tốn độc lập thực hiện luôn không ngừng biến đổi một cách linh hoạt. Chính vì vậy, đối
với sinh viên chun ngành kiểm tốn chúng em, một q trình thực tập làm quen với
công việc thực tế là vô cùng cần thiết, vừa tạo điều kiện cho chúng em có sự soi rọi
những kiến thức đã được trang bị vào thực tế, qua đó có được sự chiêm nghiệm lý thuyết
sâu sắc hơn, vừa giúp chúng em có được những kiến thức thực tiễn quý báu, làm hành
trang cho công việc trong tương lai.
Với nhận thức như vậy em đã tiếp cận với thực tế thông qua đợt thực tập tốt
nghiệp tại Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư, Tài chính, Kế tốn, Thuế - Kiểm tốn
COM.PT. Trong q trình thực tập em đã được quan sát và học hỏi thêm nhiều vấn đề về
thực tiễn xây dựng và vận dụng các quy trình kiểm tốn cho từng cuộc kiểm tốn tài
chính. Ở Cơng ty Kiểm tốn COM.PT, một trong những quy trình kiểm toán được chú
trọng nhất đối với cả khách hàng lẫn các kiểm toán viên là kiểm toán khoản mục vốn chủ
sở hữu. Khoản mục vốn đóng vai trị quan trọng trong hệ thống kế tốn bởi chính bản
chất kinh tế đặc biệt của nó:
Vốn trong doanh nghiệp được coi là nguồn hình thành tài sản, và hoạt động huy
động vốn cũng là bước đầu tiên trong quá trình kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào.
Việc chọn lựa huy động và sử dụng vốn từ nguồn nào có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh và các chỉ tiêu tài chính của một doanh nghiệp. Sử dụng nguồn vốn chủ
sở hữu giúp doanh nghiệp có một cơ cấu vốn vững chắc nhưng lại khó có thể tận dụng tối
đa địn bẩy tài chính, ngược lại vốn vay/nợ hay chính là hình thức chiếm dụng vốn của
các đối tượng khác giúp doanh nghiệp thúc đẩy hiệu quả kinh doanh nhiều hơn thơng qua
việc tận dụng địn bẩy tài chính, nhưng đồng thời cũng gây ảnh hưởng đến các tỷ suất nợ,
khả năng hoàn trả của doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến lòng tin và quyết định của các
nhà đầu tư…
Nhận thức được vai trò quan trọng của khoản mục vốn chủ sở hữu và vốn vay đối
với doanh nghiệp và cơng tác kiểm tốn các khoản mục này đối với các cuộc kiểm tốn
Báo cáo tài chính, trong q trình thực tập tại Cơng ty Kiểm tốn COM.PT, em đã chọn

đề tài “Vận dụng quy trình kiểm tốn vốn chủ sở hữu trong kiểm tốn Báo cáo tài
Hồng Ngọc Thu

1

Lớp: Kiểm toán 49A


Chun đề tốt nghiệp
chính do Cơng ty TNHH Tư vấn Đầu tư, Tài chính, Kế tốn, Thuế - Kiểm tốn
COM.PT thực hiện” để viết Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp này. Ngoài các phần mở
đầu và kết luận, Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp của em gồm ba chương lớn sau:
Chương 1: Đặc điểm của vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng đến kiểm tốn tài chính tại
Cơng ty Kiểm tốn COM.PT
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán vốn chủ sở hữu
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Cơng ty Kiểm tốn COM.PT thực hiện tại khách
hàng
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hồn thiện vận dụng quy trình kiểm tốn vào
kiểm toán vốn chủ sở hữu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Cơng ty Kiểm tốn
COM.PT thực hiện

Hồng Ngọc Thu

2

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề tốt nghiệp


CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU CĨ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KIỂM TỐN TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN COM.PT
1.1 Đặc điểm vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng đến kiểm tốn tài chính
1.1.1 Khoản mục vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng đến tổ chức kiểm toán
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động hành chính sự nghiệp,
vốn ln đóng một vai trò hết sức quan trọng, khái niệm vốn ở đây được hiểu là nguồn
hình thành các loại tài sản, là cơ sở vật chất ban đầu cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Hoạt động kiểm toán khoản mục vốn chủ sở hữu là một cơng việc kiểm tốn
phức tạp, chủ yếu liên quan đến tính hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Để có thể đi vào nghiên cứu cơng việc kiểm tốn vốn chủ sở hữu và quy
trình thực hiện cơng việc kiểm tốn này, cần tìm hiểu những vấn đề cơ bản về khoản mục
vốn chủ sở hữu và những ảnh hưởng của nó đến tổ chức kiểm tốn.
Từ ý nghĩa là nguồn hình thành các loại tài sản, vốn trong doanh nghiệp cũng được
chia làm hai loại: nguồn tự tạo từ nội lực và nguồn tiếp thu từ bên ngoài qua vay, nợ.
Theo đó, vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay, về cơ bản vốn chủ sở hữu khác vốn
vay ở chỗ đây là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp (hay của các thành
viên trong Công ty liên doanh hoặc của các cổ đông trong Cơng ty cổ phần), nó được
hình thành do sự đóng góp của chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc từ kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó nó khơng phải là một khoản nợ. Trong
các doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu thường bao gồm:
- Vốn đóng góp của nhà đầu tư khi thành lập hay mở rộng doanh nghiệp. Trường
hợp là doanh nghiệp Nhà nước thì nhà đầu tư chính là ngân sách Nhà nước;
- Vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận chưa
phân phối;
- Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ chưa xử lý
và các quỹ được hình thành từ kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của đơn vị.
Trong Bảng Cân đối kế toán, nguồn vốn chủ sở hữu nằm trong phần Nguồn vốn,
mục B – Vốn chủ sở hữu. Có thể khái quát cơ cấu vốn chủ sở hữu trong một doanh
nghiệp qua Bảng số 1.1 sau:


Hồng Ngọc Thu

3

Lớp: Kiểm tốn 49A


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguồn vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn, quỹ

Bảng số 1.1 Cơ cấu vốn chủ sở hữu

Nguồn
kinh phí,

Nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Lợi nhuận chưa phân phối
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Chênh lệch tỷ giá
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ khen thưởng phúc lợi
Quỹ dự phịng tài chính
Quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm
Quỹ quản lý của cấp trên
Nguồn kinh phí sự nghiệp
Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định


Tùy loại hình sở hữu mà doanh nghiệp có thể có đầy đủ hoặc không đầy đủ các
thành phần trên trong nguồn vốn chủ sở hữu. Ví dụ với Cơng ty cổ phần, việc trích lập
nguồn kinh phí sự nghiệp hay các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi là
khơng bắt buộc, doanh nghiệp có thể tự quyết định có trích lập hay khơng dựa trên điều
lệ Cơng ty và quyết định của đại hội đồng cổ đông.
Với bản chất và kết cấu chung nêu trên, bản thân nguồn vốn chủ sở hữu với nguồn
hình thành và chủ sở hữu khác nhau tùy theo loại hình doanh nghiệp cũng có những đặc
điểm riêng. Những đặc điểm cơ bản có ảnh hưởng tới cơng tác tổ chức kiểm tốn là:
Thứ nhất: Vốn là một khái niệm trừu tượng phản ánh mối quan hệ kinh tế trong đầu
tư, kinh doanh và phân phối. Do đó, trong kiểm tốn khoản mục vốn chủ sở hữu, chủ yếu
sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ kết hợp vứoi xác minh qua điều tra thực tế
về các quan hệ này. Tuy nhiên, trên thực tế, vốn luôn gắn với những tài sản cụ thể (sản
phẩm, hàng hóa, tài sản…), và những q trình kinh doanh cụ thể (mua hàng – thanh
toán, bán hàng – thu tiền…). Do vậy, kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu cần gắn chặt với
kiểm toán các loại tài sản, các quá trình kinh doanh…
Thứ hai: Các quan hệ về vốn chứa đựng những quan hệ pháp lý phức tạp. Tính
phức tạp của những quan hệ này càng tăng lên khi tồn tại mối quan hệ cách biệt giữa
khách thể kiểm tốn và chủ nhân đích thực của vốn như những cổ đông trong doanh
nghiệp cổ phần, những người nắm giữ trái phiếu đối với doanh nghiệp quốc doanh… Đặc
biệt, trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý nói chung và cơ chế tài chính nói riêng ở
nước ta hiện nay, những quan hệ này lại càng phức tạp hơn. Trong khi đó, hệ thống kế
tốn và kiểm soát nội bộ ở nhiều doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp dân doanh) còn
yếu, dù các luật về doanh nghiệp đều quy định nghĩa vụ của doanh nghiệp phải ghi sổ kế

Hồng Ngọc Thu

4

Lớp: Kiểm tốn 49A



Chun đề tốt nghiệp
tốn và tổ chức kiểm sốt, cơng khai hóa tài chính. Vì vậy, kiểm tốn tài chính về vốn
phải thường xuyên gắn chặt với kiểm toán tuân thủ và cần hết sức thận trọng khi khẳng
định việc đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu pháp lý trong kiểm tốn tài chính.
Thứ ba: Trong mỗi kỳ kế tốn, số lượng nghiệp vụ ảnh hưởng đến số dư tài khoản
hay khoản mục về vốn khơng nhiều, nhưng thường có quy mơ lớn. Đặc biệt, có những
nghiệp vụ về vốn có thể chỉ xảy ra một lần trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như nghiệp vụ hình thành vốn sáng lập của doanh nghiệp khi mới ra đời,
nghiệp vụ giao vốn của Nhà nước cho doanh nghiệp quốc doanh, nghiệp vụ góp vốn của
một doanh nghiệp liên doanh… Hàng năm, vốn chủ sở hữu có thể được bổ sung từ lợi
nhuận sau thuế, từ phát hành thêm cổ phiếu hoặc phát hành trái phiếu khi được phép.
Giữa tính khơng thường xun này với số tiền có quy mơ lớn trong mỗi nghiệp vụ
thường có quan hệ nhân quả và tạo nên tính trọng yếu ngay trong mỗi nghiệp vụ về vốn.
Do đó, trong kiểm tốn tài chính, các nghiệp vụ về vốn được xác minh tồn diện như một
bộ phận trong kiểm toán các khoản mục của Bảng Cân đối kế tốn.
Thứ tư: Cũng như tính “trọng yếu tồn diện” nói trên, trong việc xây dựng và triển
khai các mục tiêu kiểm toán, mục tiêu trọn vẹn cần được hết sức coi trọng. Việc bỏ sót
một nghiệp vụ riêng biệt có giá trị lớn đương nhiên có ảnh hưởng trọng yếu đến giá trị
của các khoản mục về vốn và đến số tổng cộng của Bảng Cân đối tài sản cho dù sự cân
đối giữa tổng số tài sản và tổng số vốn vẫn được duy trì. Do đó, việc tập trung chú ý vào
khả năng bỏ sót nghiệp vụ về vốn cần được quán triệt suốt q trình kiểm tốn kể cả
trong các phần hành khác nhua như tài sản, hàng tồn kho, mua hàng – trả tiền… Đồng
thời trong kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu, các thủ tục kiểm toán khác nhau cũng cần
được kết hợp từ đối chiếu ngược sổ sách với chứng từ đến phân tích biến động của mỗi
tài khoản chi tiết về vốn. Bên cạnh đó, các giải pháp kiểm soát nội bộ cần được tăng
cường từ việc đánh số trước các chứng từ về vốn đến việc thực hiện triệt để các thủ tục
kiểm soát quản lý.
Thứ năm: Vốn trong doanh nghiệp thường được xác định theo nhu cầu vốn tương

ứng với quy mô và lĩnh vực hoạt động của từng loại doanh nghiệp. Do đó việc tổ chức
kiểm tốn cần cụ thể hóa chi tiết cho từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ với từng bước
trong quy trình kiểm tốn và thủ tục kiểm tốn thích hợp. Chẳng hạn, với những doanh
nghiệp mới kiểm toán lần đầu, thơng thường phạm vi kiểm tốn khơng chỉ giới hạn trong
kỳ kế toán mà phải đặc biệt quan tâm tới vốn ban đầu. Tuy nhiên, vốn ban đầu lại tùy
thuộc vào loại hình doanh nghiệp, có hình thức sở hữu khác nhau, có hướng kinh doanh
khác nhau và có quá trình hình thành khác nhau. Chẳng hạn, với một doanh nghiệp Nhà
nước, có thể doanh nghiệp mới hình thành hoặc do đầu tư mới theo yêu cầu phát triển
hoặc do sát nhập. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam đã có q
trình hình thành và phát triển lâu dài, vốn được Nhà nước giao theo cơ cấu khơng hồn
tồn thống nhất, đặc biệt giữa vốn do Nhà nước cấp trực tiếp với vốn do doanh nghiệp bổ
sung trong suốt quá trình tồn tại và phát triển; giữa giá trị của tài sản đang sử dụng với tài
sản không sử dụng và chờ thanh lý trong cấu thành vốn… Trong điều kiện đó, kiểm tốn
lần đầu phải xem xét cụ thể Biên bản bàn giao kết hợp khảo sát thực tế và trong những
lần kiểm toán sau cũng phải xem xét cơ cấu vốn hiện tại và xử lý những mối quan hệ về
cơ cấu vốn, quy mô vốn qua từng thời kỳ; Với các doanh nghiệp dân doanh, quyền và

Hồng Ngọc Thu

5

Lớp: Kiểm tốn 49A


Chuyên đề tốt nghiệp
nghĩa vụ pháp lý về vốn cũng khơng hồn tồn giống nhau: Các Cơng ty cổ phần đương
nhiên được phát hành cổ phiếu và được xem xét cho phát hành trái phiếu, trong khi đó
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân lại khơng có quyền này. Ngay trong
các Công ty cổ phần, trách nhiệm và quan hệ pháp lý cũng khác nhau giữa các Cơng ty
đối nhân với Cơng ty đối vốn… Vì vậy, việc xây dựng và triển khai các trình tự kiểm

tốn phải dựa vào đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp trong từng thời kỳ cùng các
văn bản pháp lý tương ứng. Trên cơ sở đó, xác định các mục tiêu và thủ tục kiểm toán
phù hợp với hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể trong từng cuộc kiểm
toán trong quan hệ chặt chẽ giữa khoản mục vốn chủ sở hữu với các khoản mục khác.
1.1.2 Tổ chức hạch toán nguồn vốn chủ sở hữu
Để đảm bảo u cầu hạch tốn chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến vốn chủ sở hữu, kế toán cần quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc minh bạch: Doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng các loại vốn chủ
sở hữu hiện có theo chế độ hiện hành nhưng phải hạch toán rành mạch, rõ ràng từng
nguồn vốn, từng nguồn hình thành, từng đối tượng góp vốn;
- Ngun tắc sử dụng: Nguồn vốn chủ sở hữu được dùng để hình thành các tài sản
của doanh nghiệp nói chung chứ khơng phải cho một tài sản cụ thể nào cả;
- Nguyên tắc chuyển dịch: Việc chuyển dịch từ vốn chủ sở hữu này sang vốn chủ sở
hữu khác phải theo đúng chế độ và các thủ tục cần thiết;
- Nguyên tắc phân chia: Trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, các chủ
sở hữu (đơn vị, tổ chức, cá nhân góp vốn) chỉ được nhận phần giá trị cịn lại theo tỷ lệ
vốn góp sau khi thanh tốn các khoản nợ phải trả.
Cơng tác hạch tốn kế tốn đối với tài khoản Nguồn vốn kinh doanh được khái quát
trong Sơ đồ 1.1 sau đây:

Hồng Ngọc Thu

6

Lớp: Kiểm tốn 49A


Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1 Kế toán vốn đầu tư của chủ sở hữu
TK 111, 112, 152, 156


TK 411 (4111)

Trả lại vốn đầu tư cho CSH

TK 111, 112

Nhận vốn góp bằng tiền

điều chuyển vốn cho doanh nghiệp khác

TK 211, 213

TK 111, 112

Trả lại vốn góp bẳng TSCĐ

(Mệnh giá)

Phát hành cổ phiếu

TK411 (4112)

hoặc điều chuyển vốn

TK 214
TK 152, 153, 211, 213

(Số đã khấu hao)


Chênh lệch giá PH
> mệnh giá

TK 131, 138

Nhận vốn góp bằng tài sản
Xừ lý nợ phải thu khó địi chuyển

TK 421

DNNN thành Cơng ty cổ phần
Tăng vốn do trả cổ tức bẳng cổ
phiếu (mệnh giá)

TK 411 (4112)
Chênh lệch giá PH
> mệnh giá

1.1.3 Kiểm soát nội bộ với vốn chủ sở hữu
Kiểm soát nội bộ với vốn chủ sở hữu trước hết phải hướng đến việc tiếp nhận đầy
đủ và sử dụng hiệu quả vốn chủ đặc biệt là vốn từ ngân sách Nhà nước; Việc phân phối
lợi tức phải đảm bảo hài hịa giữa các lợi ích của người lao động, doanh nghiệp với Nhà
nước trên cơ sở pháp lý xác định. Trong quản lý, phải đảm bảo sự ủy quyền và phê chuẩn
Hoàng Ngọc Thu

7

Lớp: Kiểm toán 49A



Chuyên đề tốt nghiệp
các nghiệp vụ; bảo đảm ghi chép sổ sách và tách biệt nghiệp vụ ghi sổ với ghiệp vụ thu
nhận tiền vốn hoặc xác nhận cổ phiếu phải trả cùng việc sử dụng sổ đăng ký độc lập và
đại lý chuyển nhượng cổ phiếu:
Tiếp nhận đầy đủ và sử dụng hiệu quả vốn chủ là công việc địi hỏi phải duy trì
trước tiên nhằm ngăn ngừa những gian lận và sai sót trong quản lý vốn chủ sở với vốn từ
ngân sách Nhà nước cấp cho doanh nghiệp. Vấn đề này được đặt ra ngay từ hệ thống cấp
phát và kiểm soát của kho bạc với các bộ phận có liên quan của cơ quan Nhà nước. Tuy
nhiên, ngay từ doanh nghiệp, việc tăng cường giám sát, đối chiếu các khoản chi tiêu cụ
thế với chứng từ tương uuwnsg và nguồn kinh phí cũng có tác dụng thiết thức trong đảm
bảo sự an toàn của tài sản và đột in cậy của thông tin về vốn chủ. Trong trương hợp có
phát hành cổ phiếu, việc theo dõi tính liên tục của các cổ phiếu qua mã số và những cổ
đông sở hữu cổ phần này là những giải pháp tích cực của kiểm sốt nội bộ.
Việc phân chia lợi tức thu được trước hết phải đảm bảo nộp thuế cho Nhà nước.
Phần lợi tức sau thuế được phân chia thành các quỹ và để lại trên cơ sở hệ thống pháp lý
phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp: Với doanh nghiệp Nhà nước cần tuân thủ quy
định trong từng thời kỳ, với Công ty cổ phần, Đại hội cổ đông (hàng năm) sẽ quyết định
lợi nhuận trích lập. Trong điều kiện thuận lợi sau thuế biến động nhiều hoặc với những
Cơng ty có nhiều đơn vị thành viên độc lập nhau thì việc sử dụng một bảng tính sẵn cho
những mốc chính về quy mơ lợi nhuận tương ứng với các quỹ trích lập cũng là một biện
pháp kiểm sốt có hiệu quả.
Sự ủy quyền và phê chuẩn các nghiệp vụ cần được xác định thận trọng do các
nghiệp vụ về vốn đều có quy mơ lớn. Trong phạm vi nội bộ, các nghiệp vụ này thường
đòi hỏi mức độ ủy quyền khác nhau:
- Lập luận chứng và đệ trình các khoản chi phí xin cấp từ ngân sách Nhà nước hoặc
cấp trên về các khoản đầu tư mới, đầu tư bổ sung;
- Nghiệp vụ kết chuyển các quỹ vào vốn kinh doanh tương ứng với sự tăng trưởng
của tài sản dùng trong kinh doanh;
- Nghiệp vụ phát hành cổ phiếu có tính đến loại cổ phiếu phát hành (cổ phiếu
thường và cổ phiếu ưu đãi), số lượng cổ phiếu phát hành, giá trị trung bình của cổ phiếu,

điều kiện ưu đãi cho cổ phiếu, thời điểm phát hành cổ phiếu;
- Nghiệp vụ mua lại cổ phiếu có tính đến loại cổ phiếu mua lại, giá mua lại…
- Công bố lợi tức cổ phiếu bao gồm cả phương thức trả lãi (bằng tiền mặt hoặc bằng
cổ phiếu), mức lợi tức cho mỗi cổ phiếu, ngày ghi nhận và chi trả lợi tức cổ phiếu.
Trong các quyền trên, có những mặt thuộc phạm vi điều chỉnh chung của pháp luật
(ví dụ phần trích từ lợi nhuận để lập quỹ dự phịng); có những mặt thuộc phạm vi điều
chỉnh của văn bản pháp quy (ví dụ tỷ lệ các quỹ được trích lập trong doanh nghiệp Nhà
nước) hoặc đại hội cổ đông hàng năm (trong doanh nghiệp cổ phần). Các quyết định còn
lại thuộc thẩm quyền của người lãnh đạo cao nhất trong đơn vị (Chủ tịch hội đồng quản
trị hoặc Giám đốc).
Tổ chức ghi sổ và phân định trách nhiệm trong nghiệp vụ về vốn: Mở sổ, ghi sổ kế
toán và chịu sự kiểm tra của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền là những hành vi đã

Hồng Ngọc Thu

8

Lớp: Kiểm tốn 49A


Chuyên đề tốt nghiệp
được điều tiết bởi Luật Công ty. Theo đó, việc tổ chức ghi sổ và phân định cụ thể trách
nhiệm trong lý vốn là công việc phải được thực hiện trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
Những cơng việc này có tác động tích cực trong việc giảm thiểu sai sót, gian lận, đảm
bảo độ tin cậy của thông tin.
Biện pháp thường dùng trong tổ chức kế tốn là kết hợp sổ chính (Sổ cái) với sổ phụ
(Sổ đơn và Sổ chi tiết). Chẳng hạn, các Công ty cổ phần thường kết hợp giữa Sổ cái với
sổ theo dõi cổ phiếu và sổ theo dõi cổ đông: Sổ theo dõi cổ phiếu ghi lại các nghiệp vụ
phát hành và mua lại cổ phiếu trong suốt thời gian hoạt động. Việc theo dõi nghiệp vụ
bán cổ phiếu cần chú ý đến số lượng cổ phiếu phát hành, tên người được phát hành, ngày

phát hành… Khi cổ phiếu được mua lại, việc ghi sổ lại chú ý tới việc xác nhận hủy bỏ và
ngày hủy bỏ cổ phiếu đã được mua lại. Sổ theo dõi cổ đông thực chất là sổ chi tiết theo
chủ thể nắm giữ cổ phiếu. Do đó, sổ này vừa có tác dụng làm căn cứ để chi trả lợi tức cổ
phiếu, vừa là căn cứ xác minh độ chính xác của sổ theo dõi cổ phiếu và Sổ cái.
Cùng với việc tổ chức tốt kế toán, cần kết hợp thực hiện các thủ tục kiểm sốt. Các
cơng việc kiểm sốt quản lý nội bộ về loại vốn chủ cần có như: xây dựng quy chế cụ thể
về quản lý từng loại vốn chủ, tổ chức xác minh độc lập các thông tin ghi trên sổ, đặc biệt
là thơng tin về tính tốn chi trả lợi tức cổ phiếu.
1.2 Mục tiêu kiểm toán vốn chủ sở hữu trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do
Cơng ty Kiểm toán COM.PT thực hiện
Mục tiêu của kiểm toán tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về độ tin cậy, về tính
tuân thủ nguyên tắc của các thơng tin được trình bày trên các Bảng khai tài chính. Do
vậy, mục tiêu của kiểm tốn khoản mục vốn chủ sở hữu là nhằm xác minh số dư các tài
khoản vốn kinh doanh, các quỹ nêu trong Bảng Cân đối tài sản đều có căn cứ đầy đủ và
hợp lý.
Mục tiêu chung của kiểm toán khoản mục vốn chủ sở hữu nói trên được cụ thể hóa
thành các mục tiêu đặc thù sau:
- Chính xác cơ học: Bảo đảm chính xác về kỹ thuật itnhs tốn, chuyển sổ theo quy
trình cơng nghệ kế tốn của từng khoản mục vốn;
- Hiệu lực: Tất cả các nghiệp vụ về vốn chủ sở hữu đều có chứng từ;
- Đầy đủ (Trọn vẹn): Các nghiệp vụ phát sinh liên qua đến vốn chủ sở hữu đều được
ghi nhận đầy đủ;
- Định giá: Các khoản vốn bằng ngoại tệ, các khoản lãi phân chia đều được tính
đúng;
- Quyền và nghĩa vụ: Phân tích đúng mọi nghĩa vụ pháp lý về vốn (trong Bảng) có
phân biệt với quan hệ liên kết hợp đồng (ngồi Bảng), phân biệt giữa nghĩa vụ tự tài trợ bảo tồn và phát triển (đối với vốn chủ sở hữu) và nghĩa vụ vay – trả (đối với vốn vay);
- Phân loại: Tất cả các loại vốn chủ sở hữu đều được phân loại đúng, kể cả vốn kinh
doanh và quỹ, cổ phiếu và trái phiếu;
- Trình bày: Bảo đảm công khai đầy đủ và đúng đắn các loại vốn chủ sở hữu.


Hồng Ngọc Thu

9

Lớp: Kiểm tốn 49A


Chun đề tốt nghiệp
1.3 Quy trình kiểm tốn vốn chủ sở hữu trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do
Cơng ty Kiểm toán COM.PT thực hiện
Để đảm bảo hiệu quả, cũng như tính kinh tế, tính hiệu lực của kiểm tốn, Cơng ty
COM.PT ln tổ chức một cuộc kiểm tốn với mục tiêu thu thập được bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở cho các kết luận của kiểm tốn viên về tính trung
thực, hợp lý của số liệu trên Báo cáo tài chính, theo đó, quy trình kiểm tốn khoản mục
vốn chủ sở hữu cũng được thực hiện theo ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện
kiểm toán và kết thúc kiểm tốn.
Đồng thời, như đã phân tích trong phần đặc điểm của vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng
đến tổ chức kiểm tốn tài chình, mỗi nghiệp vụ về vốn đều mang tính trọng yếu nên việc
kiểm tốn phải được thực hiện tồn diện. Vì vậy, mỗi khi có sự biến động về vốn, cần
xem xét mọi tài khoản chứa đựng sự biến động đó. Với định hướng đó, cần phân tích
những nhân tố có thể mang đến rủi ro như: các nghiệp vụ được hạch tốn khơng theo hệ
thống; các nghiệp vụ phản ánh kết quả của những sai phạm từ kỳ trước hoặc nghiệp vụ
bất thường, đặc biệt là những nghiệp vụ phức tạp có liên quan đến lợi ích của người ra
quyết định.
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực hiện
trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý và các điều kiện cần thiết
khác cho cuộc kiểm toán. Với ý nghĩa đó, cơng tác lập kế hoạch kiểm tốn có vai trị
quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả của từng phần hành kiểm tốn nói riêng
cũng như tồn bộ cuộc kiểm tốn nói chung.

Cơng việc lập kế hoạch kiểm toán gắn với kiểm toán khoản mục vốn chủ sở hữu
được thực hiện theo các bước cụ thể sau:
- Phân cơng cơng việc kiểm tốn khoản mục vốn chủ sở hữu cho kiểm toán viên
cụ thể:
Khi đã quyết định kiểm tốn cho khách hàng, đã kí kết được hợp đồng kiểm tốn và
đồn kiểm tốn được thành lập, chủ nhiệm kiểm toán sẽ lựa chọn kiểm toán viên thích
hợp để phân cơng thực hiện kiểm tốn khoản mục vốn chủ sở hữu. Kiểm toán viên được
lựa chọn phải đáp ứng được những yêu về trình độ khả năng, chuyên môn nghiệp vụ. Sau
khi được phân công, kiểm tốn viên sẽ thu thập thơng tin cơ sở, cụ thể là những hiểu biết
về ngành nghề, công việc kinh doanh, những điểm đặc trưng về vốn chủ sở hữu của
khách hàng, đồng thời tìm hiểu về hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và các bên
liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch cho phần hành kiểm tốn của mình. Kết quả
của q trình thu thập thơng tin cơ sở, kiểm tốn viên cần có được đánh giá khái qt về
tình hình nguồn vốn kinh doanh của khách hàng.
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm tốn chung:
Những thơng tin quan trọng về cơng việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc
điểm hoạt động khác của Công ty khách hàng thường được lưu trong hồ sơ kiểm toán
năm trước, với những khách hàng lâu năm, Cơng ty kiểm tốn ln duy trì hồ sơ kiểm
tốn thường xun, trong đó có bản sao các tài liệu cần thiết như: sơ đồ tổ chức, điều lệ
Công ty, các bảng kê, chính sách tín dụng, chính sách kế tốn… Thơng qua việc tìm hiểu

Hồng Ngọc Thu

10

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề tốt nghiệp
hồ sơ kiểm toán năm trước, kiểm tốn viên sẽ có được những thơng tin hữu ích về công

việc kinh doanh của khách hàng, đặc biệt với cơng việc kiểm tốn nguồn vốn chủ sở hữu,
việc cập nhật và xem xét các sổ sách của Công ty khách hàng qua nhiều thời kỳ giúp
kiểm tốn viên có thể xác định được các quyết định của nhà quản lý về vốn chủ sở hữu có
phù hợp với pháp luật của Nhà nước, với các chính sách hiện hành của Cơng ty hay
khơng, đồng thời giúp kiểm tốn viên hiểu được bản chất của các số liệu liên quan đến
vốn chủ sở hữu cũng như sự biến động của chúng trên Báo cáo tài chính được kiểm tốn.
- Nhận diện các bên liên quan:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên nên xác định tất cả các bên
có liên quan với khách hàng. Với cơng việc kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu, các chủ sở
hữu chính thức của Cơng ty khách hàng là một trong những bên liên quan cần được chú ý
nhất. Kiểm toán viên có thể quan tâm tới sự hiện hữu của các bên liên quan trên hai khía
cạnh:
+ Tất cả các nghiệp vụ quan trọng liên quan đến vốn chủ sở hữu đều đã được công
bố đầy đủ;
+ Tất cả các giao dịch giữa khách hàng và các bên liên quan được ghi chép lại để
phản ánh bản chất kinh tế hơn là để phản ánh hình thức kinh tế của nghiệp vụ.
Theo các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận, bản chất mối quan hệ giữa các bên
liên quan phải được tiết lộ trên các sổ sách, báo cáo và qua mơ tả các nghiệp vụ kinh tế.
Vì thế, thông tin về các bên liên quan và nghiệp vụ giữa các bên liên quan có ảnh hưởng
lớn đến sự nhận định của người sử dụng Báo cáo tài chính. Do đó, trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm tốn, chủ nhiệm kiểm tốn hoặc kiểm tốn viên được phân cơng phụ trách
kiểm toán vốn chủ sở hữu phải xác định các bên liên quan và nhận định sơ bộ về mối
quan hệ này thông qua phỏng vấn ban giám đốc, xem xét sổ theo dõi cổ đơng… từ đó
bước đầu dự đốn các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên liên quan để có thể hoạch
định một kế hoạch kiểm tốn phù hợp.
- Thu thập thơng tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
Trong khi các thơng tin cơ sở thu thập được giúp kiểm tốn viên hiểu được về các
mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng, thì việc thu thập các thơng tin về nghĩa vụ
pháp lý giúp kiểm toán viên nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng
đến các mặt hoạt động kinh doanh này, đặc biệt là những nghiệp vụ huy động và sử dụng

nguồn vốn của khách hàng, những thông tin được thu thập trong quá trình tiếp xúc với
ban giám đốc Cơng ty khách hàng này bao gồm bốn loại sau:
+ Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty: Việc nghiên cứu những tài liệu này giúp
kiểm tốn viên hiểu được về q trình hình thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực
kinh doanh hợp pháp của đơn vị cũng như nắm bắt được những vấn đề mang tính chất
nội bộ của đơn vị như cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, thủ tục
phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
+ Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm tốn, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành hay trong vài năm trước: Các Báo cáo tài chính cung cấp dữ liệu về tình hình tài
chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, giúp kiểm toán viên nhận thức được
tổng quát về những tình hình này, và trên cơ sở đó, áp dụng những kỹ thuật phân tích

Hồng Ngọc Thu

11

Lớp: Kiểm tốn 49A


Chuyên đề tốt nghiệp
thích hợp để nhận thức được xu hướng phát triển của khách hàng. Đây là tài liệu quan
trọng nhất trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Ngồi ra, việc nghiên cứu các báo
cáo kiểm tốn, các biên bản kiểm tra, thanh tra (nếu có) sẽ giúp kiểm toán viên nhận thức
rõ hơn về thực trạng hoạt động của đơn vị khách hàng và dự kiến phương hướng kiểm tra
chi tiết.
+ Biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc:
Đây là những tài liệu chính thức và tóm lược về những vấn đề quan trọng nhất đã
được thảo luận và quyết định chính thức được đưa ra trong những cuộc họp đó. Các biên
bản này thường chứa đựng những thơng tin quan trọng và đặc biệt cần thiết với kiểm tốn
khoản mục vốn chủ sở hữu như: cơng bố về cổ tức, chính sách phân chia lợi nhuận, chính

sách trích các quỹ, xét duyệt mua bán, chuyển nhượng các tài liệu quan trọng…
Qua việc nghiên cứu các biên bản này, kiểm tốn viên sẽ xác định được những dữ
kiện có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành và trình bày trung thực các thơng tin
trên Báo cáo tài chính.
- Thực hiện thủ tục phân tích:
Thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán, trong
giai đoạn lập kế hoạch này, kiểm toán viên sẽ tiến hành các thủ tục phân tích trên các
thông tin đã thu thập được với hai mục tiêu:
+ Thu thập hiểu biết về nội dung các thông tin về vốn chủ sở hữu được trình bày
trên Báo cáo tài chính và những biến động bất thường, đáng kể về vốn kinh doanh của
khách hàng vừa mới diễn ra kể từ lần kiểm toán trước.
+ Tăng cường sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của khách
hàng và giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục
của Cơng ty khách hàng cũng như dự đốn xu hướng gian lận về các thơng tin được trình
bày liên quan đến vốn chủ sở hữu.
- Đánh giá trọng yếu và rủi ro:
Sau khi thu thập được các thông tin mang tính khách quan về khách hàng từ các
bước trên, ở bước này kiểm toán viên sẽ căn cứ vào các thơng tin đó để đánh giá, nhận
xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng yếu để
ước tính mức độ sai sót của Báo cáo tài chính có thể chấp nhận được, xác định phạm vi
của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót có thể có đến Báo cáo tài
chính, từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các thử nghiệm kiểm toán phải áp
dụng. Ở đây, kiểm toán viên cần đánh giá mức trọng yếu cho tồn bộ Báo cáo tài chính
và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Mục đích của
việc phân bổ này là giúp kiểm toán viên xác định được số lượng bằng chứng kiểm tốn
thích hợp phải thu thập đối với mỗi khoản mục ở mực chi phí thấp nhất có thể mà vẫn
đảm bảo tổng hợp các sai sót trên Báo cáo tài chính khơng vượt q mức ước lượng ban
đầu về tính trọng yếu.


Hồng Ngọc Thu

12

Lớp: Kiểm tốn 49A


Chuyên đề tốt nghiệp
Do hầu hết các thủ tục kiểm toán đều tập trung vào các tài khoản trên Bảng Cân đối
tài sản nên kiểm toán viên thường phân bổ mức ước lượng cho các tài khoản trên Bảng
Cân đối tài sản thay vì cho các tài khoản trên báo cáo kết quả kinh doanh. Đối với kiểm
toán khoản mục vốn chủ sở hữu, việc phân bổ mức ước lượng tính trọng yếu cũng được
thực hiện theo hai chiều hướng mà các sai phạm có thể diễn ra: đó là tình trạng khai
khống (giá trị vốn chủ sở hữu trình bày trên sổ sách lớn hơn con số thực tế) và khai thiếu
(số liệu trên sổ sách nhỏ hơn số thực tế).
Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho tồn bộ Báo cáo tài chính và phân bổ
cho từng khoản mục, kiểm toán viên cần đánh giá rủi ro kiểm toán, tức là đánh giá khả
năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức độ tồn bộ Báo cáo tài chính cũng như đối với từng
khoản mục để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm tốn và xây dựng chương trình
kiểm tốn cho từng khoản mục.
- Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm
soát:
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát với khoản mục
vốn chủ sở hữu là việc đánh giá sự tồn tại và hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót xảy ra
trong q trình quản lý và sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu. Một hệ thống kiểm soát nội bộ
hiệu quả cần đảm bảo được sự tuân thủ các yêu cầu về mặt pháp lý hay những quy định,
những nguyên tắc trong việc hình thành và sử dụng vốn chủ sở hữu (như quy định về
pháp lý với việc phát hành cổ phiếu; quy định thẩm quyền phê duyệt phân phối lợi
nhuận…) cũng đảm bảo việc thực hiện kiểm tra định kỳ của kế toán trưởng đối với số dư

các tài khoản vốn chủ sở hữu.
Kết quả đánh giá rủi ro kiểm sốt có ảnh hưởng trực tiếp đến các phép thử nghiệm
được áp dụng. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức tối đa (tức là khi hệ thống kiểm
sốt nội bộ khơng được thiết kế, hoặc có tồn tại nhưng hoạt động khơng có hiệu quả,
không phát hiện và ngăn chặn được các gian lận và sai sót trọng yếu) thì kiểm tốn viên
khơng thể dựa vào kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng để giảm bớt các thử nghiệm
cơ bản trên số dư các tài khoản và nghiệp vụ liên quan. Trong trường hợp đó, các thử
nghiệm cơ bản cần được tăng cường để phát hiện được những hành vi gian lận và sai sót,
và các thử nghiệm kiểm sốt khơng cần được thực hiện nữa.
Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp hơn mức tối đa, kiểm
toán viên sẽ dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị để giảm bớt thử nghiệm cơ
bản trên số dư các tài khoản và nghiệp vụ liên quan đến vốn chủ sở hữu. Trong trường
hợp này, kiểm toán viên sẽ thực hiện tuần tự thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản
đối với khoản mục vốn chủ sở hữu trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn tiếp theo.
- Thiết kế chương trình kiểm tốn:
Từ những kết quả đánh giá sau giai đoạn tìm hiểu ban đầu, kiểm tốn viên phải khái
qt được tình hình vốn và xem xét sự biến động những sự biến động gắn với rủi ro với
khoản mục vốn chủ sở hữu. Những thông tin này thường được thể hiện thông qua Tờ
tổng hợp vốn chủ sở hữu (Bảng số 1.2).

Hoàng Ngọc Thu

13

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng số 1.2 Tờ tổng hợp vốn chủ sở hữu


Tên tài khoản

Tham
chiếu
theo
hồ sơ
kiểm
toán

Số dư
trước
kiểm
toán
Năm
nay
A

Số
điều
chỉn
h

Số
sau
điều
chỉn
h

Năm
nay


Năm
nay

B

C=A+B

Số
phân
loại
lại

Số dư
đã
kiểm
toán

Năm
nay

Năm
nay

D

E=C+D

Số


đã
kiểm
toán
Năm
trướ
c

Chênh
lệch

Chênh
lệch
(%)

F

H=A-F

G=(A-F)/F

* Vốn chủ sở
hữu trong
kinh doanh
………..

* Cộng vốn
chủ sở hữu
trong kinh
doanh
Lãi (lỗ) kinh

doanh
Lãi (lỗ) kinh
doanh
Lãi (lỗ) năm
trước chuyển
sang
Cộng lãi (lỗ)
lũy kế
Tổng cộng
vốn chủ sở
hữu
Kết luận

Từ việc phân tích biến động qua tờ tổng hợp trên kết hợp với kết quả tìm hiểu tình
hình kinh doanh và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, cần xác định rủi ro chi tiết cho các

Hoàng Ngọc Thu

14

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề tốt nghiệp
số dư từng tài khoản vốn. Trên cơ sở đó, kiểm tốn viên có thể lập Bảng tổng hợp kế
hoạch kiểm toán (Bảng số 1.3).
Bảng số 1.3 Bảng tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Số TT

Chi tiết

rủi ro

Sai phạm
tiềm tàng

Phương pháp
kiểm tốn

Thủ tục
kiểm tốn

Một bảng các sai sót tiềm tàng theo mẫu như Bảng 1.4 dưới đây cũng có thể được
sử dụng:
Bảng số 1.4 Tổng hợp các sai sót tiềm tàng
Các sai sót tiềm tàng và nguyên nhân gây ra

Thủ tục kiểm tốn

1/Tiền vốn góp thấp hơn thực tế:
- Tính đầy đủ: vốn góp thực nhận những khơng ghi sổ.
- Ghi chép: vốn góp ghi nhận thấp hơn thực tế.
- Đúng kỳ: tiền vốn nhận kỳ này, ghi sổ kỳ sau.
2/Tiền vốn cao hơn thực tế:
- Tính hiện hữu: tiền vốn, tài sản chưa nhận đã ghi sổ.
- Ghi chép: vốn góp ghi nhận lớn hơn thực tế.
- Đúng kỳ: tiền vốn nhận kỳ sau, vốn góp ghi kỳ này.
3/Số dư vốn:
- Định giá: số dư không được đánh giá chính xác.
- Trình bày: các tài khoản được trình bày khơng hợp lý.
Các phương pháp kiểm tốn ở đây được áp dụng cụ thể từ thử nghiệm tuân thủ tới

thử nghiệm cơ bản với những giả định khác nhau về mức độ rủi ro kiểm soát (cao, vừa,
thấp) nhằm phát hiện rủi ro chi tiết trên các khoản mục cụ thể của vốn chủ sở hữu.
Từ những phân tích thực tế đó, kiểm tốn viên có thể thiết kế các thủ tục kiểm toán
tổng hợp và thủ tục kiểm toán chi tiết với các nghiệp vụ về vốn chủ sở hữu.

Hồng Ngọc Thu

15

Lớp: Kiểm tốn 49A


Chuyên đề tốt nghiệp
Thủ tục kiểm toán tổng hợp các nghiệp vụ về vốn được bắt đầu bằng việc xác định
các nghiệp vụ ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình biến động của vốn chủ, đặc biệt cần chú
ý đến các nghiệp vụ phát hành cổ phiếu (nếu có) để huy động vốn.
Bên cạnh đó, thủ tục kiểm tốn chi tiết là những cách thức và trình tự xác minh cụ
thể các nghiệp vụ, có chú ý tới mức độ trọng yếu của các nghiệp vụ đã tổng hợp trước đó,
song do đặc điểm của các nghiệp vụ về vốn chủ sở hữu là số lượng ít, giá trị lớn nên việc
xác minh nói chung cần thực hiện tồn diện trong quan hệ giữa số dư đầu kỳ đã được
kiểm tốn với số phát sinh được xác minh tồn diện và số dư cuối kỳ; Mọi biến động của
lợi nhuận chưa phân phối trong quan hệ với tăng giảm các quỹ được xác minh đầy đủ và
hướng tới các quan hệ lợi ích, đặc biệt là khả năng giấu giếm thu nhập nhằm thu lợi riêng
qua việc ghi giảm lợi nhuận chưa phân phối; Các khoản chênh lệch về tỷ giá hay đánh giá
lại tài sản phải được kiểm tra chi tiết cả về thủ tục lẫn giá trị. Những thủ tục kiểm toán
chi tiết các nghiệp vụ về vốn chủ sở hữu được nêu rõ trong Bảng 1.5.
Bảng số 1.5 Thủ tục kiểm toán chi tiết các nghiệp vụ về vốn chủ sở hữu
Số TT

Thủ tục kiểm toán chi tiết


Người
thực hiện

Tha
m
chiếu

A

B

C

D

1

1.1
1.1.1
1.1.2

1.1.3
1.1.4
1.2
1.3
2
2.1
2.2
2.3


Kiểm tra số dư các tài khoản vốn
Thu thập các bảng tổng hợp các tài khoản vốn chủ sở hữu, phản
ánh số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và dư cuối kỳ, các nghiệp vụ
ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm vốn trong kỳ như: Lãi (lỗ) lũy
kế, góp (cấp) thêm vốn, trích lập quỹ…
Kiểm tra số tổng cộng
Đối chiếu số tổng cộng với sổ cái
Đối chiếu số phát sinh tăng (giảm) vốn với các chứng từ, tài liệu
pháp lý có liên quan như lịch trình góp vốn, biên bản góp vốn,
biên bản họp Hội đồng quản trị, quyết định cấp vốn của cơ quan
cấp trên…
Kiểm tra toàn bộ thay đổi liên quan đến vốn
Kiểm tra các nghiệp vụ liên quan tới phần lợi nhuận giữ lại nhưng
không thuộc phạm vi lợi tức ròng hoạt động, lãi được chia, phát
hành trái phiếu
Đánh giá kết quả kiểm tra
Kiểm tra lợi nhuận giữ lại và lãi được chia
Đối chiếu, kiểm tra sự tăng giảm lợi nhuận giữ lại trên báo cáo lãi
(lỗ), sổ cái và các tài liệu có liên quan như bảng kê, danh sách
nhận lãi chia
Thu thập các văn bản của hội đồng quản trị, ban giám đốc về kết
quả kinh doanh.
Kiểm tra việc phân phối lãi trong kỳ cho các quỹ.

Hồng Ngọc Thu

16

Lớp: Kiểm tốn 49A



Chuyên đề tốt nghiệp

2.4
2.5
3
3.1
3.2
3.3
4
4.1
4.2
4.3
5
5.1
5.2
5.3
5.4
6
6.1
6.2

6.3
7
7.1

Kiểm tra việc phân phối lợi nhuận cho các bên tham gia góp vốn
(chú ý đến thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài).
So sánh kết quả kinh doanh giữa kỳ này với kỳ trước, giữa lãi

thực tế với kế hoạch để thấy sự biến động về lượng.
Kiểm tra lợi chênh lệch đánh giá lại tài sản
Kiểm tra việc đánh giá lại tài sản trong kỳ tại báo cáo đánh giá,
xem các đánh giá có phù hợp với quy định hiện hành hay không.
Thu thập tài liệu liên quan đến đánh giá lại tài sản phát sinh trong
kỳ.
Kiểm tra việc xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại tài sản phát
sinh trong kỳ cùng với các bút toán hạch toán.
Kiểm tra các quỹ
Thu thập các tài liệu liên quan để đảm bảo rằng những thay đổi
các tài khoản này trong năm đều có sự phê chuẩn của ban lãnh
đạo.
Kiểm tra việc tăng, giảm các quỹ có theo đúng quy định hiện hành
không.
Xem xét việc quản lý và sử dụng các quỹ có hợp lý đúng theo chế
độ khơng.
Kiểm tra nguồn kinh phí sự nghiệp
Kiểm tra nguồn kinh phí sự nghiệp do cơ quan cấp trên cấp phát.
Kiểm tra các nguồn thu khác.
Đối chiếu việc quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp với khoản chi
sự nghiệp được phê duyệt trong kỳ.
Xem xét xem có khoản tiền chưa chi nào trong nguồn kinh phí chi
sự nghiệp phải nộp lại cho ngân sách Nhà nước không.
Kiểm tra chênh lệch tỷ giá
Thu thập các khoản tiền và công nợ (phải thu, phải trả, vay có gốc
ngoại tệ, đảm bảo rằng tất cả các khoản này đã được tính theo tỷ
giá quy định tại thời điểm khoá sổ kế toán).
Kiểm tra phương pháp hạch toán chênh lệch tỷ giá đơn vị đã áp
dụng có phù hợp với chế độ kế tốn quy định và sử dụng nhất
quán trong quá trình hạch tốn hay khơng.

Kiểm tra chọn mẫu các khoản chênh lệch tỷ giá hạch tốn trong
kỳ, xem tỷ giá này có được tính tốn và hạch tốn theo đúng quy
định hiện hành hay không? (xử lý chênh lệch tỷ giá của nghiệp vụ
phát sinh trong kỳ, xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư
ngoại tệ cuối kỳ, kiểm tra các bút tốn hạch tốn).
Kiểm tra việc trình bày và hạch toán vốn chủ sở hữu
Xem xét các khoản vốn góp, các nguồn vốn, các quỹ được trích
lập, lợi nhuận giữ lại, cổ phiếu phát hành… có được ghi chép,
phản ánh, phân loại hợp lý khơng

Hồng Ngọc Thu

17

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề tốt nghiệp

7.2

Yêu cầu khách hàng cung cấp các thơng tin về quy chế cấp phát
vốn, ngun tắc trích lập các quỹ, thu hồi vốn… (nếu khách hàng
là doanh nghiệp Nhà nước)

1.3.2 Thực hiện kiểm toán
Sau khi thiết kế các thủ tục kiểm toán chi tiết và tổng hợp cho kiểm toán khoản mục
vốn chủ sở hữu, kiểm toán viên sẽ thực hiện kế hoạch kiểm toán dựa trên những thủ tục
đã được thiết kế nhằm thu thập được những bằng chứng kiểm tốn thích hợp. Q trình
thực hiện kiểm toán bao gồm ba bước: thực hiện thử nghiệm kiểm sốt và thực hiện thủ

tục phân tích và thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
1.3.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm sốt
Như đã phân tích trong phần trên, khi rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp hơn mức
tối đa, tức là hệ thống kiểm soát nội bộ của Cơng ty khách hàng có tồn tại và hoạt động
có hiệu lực thì giai đoạn thực hiện kiểm tốn, kiểm toán viên sẽ bắt đầu với các thử
nghiệm kiểm soát, với số lượng và quy mô tùy thuộc vào rủi ro kiểm soát đã được đánh
giá.
Với khoản mục vốn chủ sở hữu, các nghiệp vụ liên quan phát sinh trong kỳ là rất ít,
tuy nhiên, giá trị của mỗi nghiệp vụ thường lớn và tính chất nghiệp vụ quan trọng do liên
quan trực tiếp đến lợi nhuận hoặc đòi hỏi phải tuân thủ những yêu cầu về mặt pháp lý hay
quy định chặt chẽ. Vì vậy, trong kiểm tốn khoản mục vốn chủ sở hữu, kiểm toán viên
chủ yếu tiến hành các thử nghiệm cơ bản đối với từng nghiệp vụ phát sinh trong kỳ và
thường kết hợp với thử nghiệm soát về hệ thống kiểm soát nội bộ ngay trong khi thực
hiện các thử nghiệm cơ bản.
Nội dung của các thử nghiệm kiểm soát thường chú trọng vào những khía cạnh chủ
yếu sau:
- Kiểm tra sự tuân thủ các yêu cầu về mặt pháp lý hay những quy định, nguyên
tắc trong việc hình thành và sử dụng vốn chủ sở hữu:
Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau có những quy định về pháp lý đối với việc
phát hành cổ phiếu, quy định về thẩm quyền phê duyệt phân phối lợi nhuận... khác nhau.
Cụ thể:
+ Với doanh nghiệp Nhà nước: nguồn vốn ban đầu được hình thành do ngân sách
Nhà nước cấp, số vốn này thuộc sở hữu của Nhà nước và doanh nghiệp chỉ được quyền
sử dụng vào hoạt động kinh doanh hay hoạt động sự nghiệp theo đúng mục đích cấp vốn
của Nhà nước. Doanh nghiệp có thể đệ trình yêu cầu xin cấp bổ sung vốn trong quá trình
hoạt động, nhưng việc phê duyệt tăng (giảm) nguồn vốn chủ sở hữu này thuộc quyền
quyết định của Nhà nước. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải xây dựng kế
hoạch quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
+ Với Công ty Trách nhiệm hữu hạn: Nguồn vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng
góp. Cơng ty hoạt động dưới sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp, theo đó các thành

viên (hoặc chủ sở hữu Cơng ty với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) chịu
Hồng Ngọc Thu

18

Lớp: Kiểm tốn 49A


Chuyên đề tốt nghiệp
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
Theo luật doanh nghiệp 2005, Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát
hành cổ phần, mọi nghiệp vụ tăng, giảm vốn điều lệ đều phải được quy định trong Điều
lệ Công ty hoặc được thông qua bởi Hội đồng thành viên, riêng Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ. Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho
các thành viên khi Công ty kinh doanh có lãi, đã hồn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa
vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; đồng thời sau khi chia lợi nhuận, phần giữ
lại vẫn phải đảm bảo thanh toán đủ cho các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả
khác.
+ Với Công ty cổ phần: Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nguồn vốn chủ sở hữu
nhắm tới ba mục tiêu chính: Đảm bảo các nghiệp vụ tăng, giảm vốn chủ đều được phê
chuẩn đúng đắn bởi Hội đồng quản trị và tuân thủ các quy định của Nhà nước; Sự phân
công phân nhiệm trong việc thực hiện các nghiệp vụ thường xuyên qua việc sử dụng dịch
vụ quản lý và chuyển nhượng cổ phần; Đảm bảo việc duy trì một hệ thống sổ sách đầy
đủ.
 Đảm bảo sự phê chuẩn đúng đắn của Hội đồng quản trị với các nghiệp vụ về vốn
cổ phần: Đối với Công ty cổ phần, mọi sự thay đổi về vốn chủ sở hữu đều phải được sự
phê chuẩn của Hội đồng quản trị, sự phê chuẩn này được thể hiện qua biên bản các cuộc
họp Hội đồng quản trị, trong đó phải ghi nhận những quyết định đã được thông qua của
Hội đồng quản trị về:

 Nghiệp vụ phát hành cổ phiếu với loại cổ phiếu phát hành, số lượng cổ phiếu
phát hành, mệnh giá cổ phiếu, điều kiện ưu đãi cho cổ phiếu, thời điểm phát hành cổ
phiếu;
 Sự chấp nhận về định giá trong trường hợp góp vốn bằng hiện vật (như hàng
hóa, tài sản cố định hữu hình…) hoặc bằng tài sản vơ hình (như thương hiệu, bản
quyền…);
 Phê chuẩn chính sách chia cổ tức, tái đầu tư từ lợi nhuận giữ lại;
 Phê chuẩn chính sách trích các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu (trong trường hợp
Công ty không phải Công ty cổ phần Nhà nước)…
 Sử dụng các dịch vụ quản lý và chuyển nhượng cổ phần: Khi đánh giá hiệu quả
kiểm soát nội bộ với vốn chủ sở hữu ở một Cơng ty cổ phần, kiểm tốn viên nên xem
Công ty tự quản lý và theo dõi vốn cổ phần hay họ sử dụng các dịch vụ quản lý và
chuyển nhượng cổ phần.
Với những đơn vị tự quản lý vốn cổ phần, Hội đồng quản trị phải thông qua quyết
định về việc phân công người ký cổ phiếu (thơng thường cổ phiếu phải có chữ ký phê
chuẩn của Chủ tịch hội đồng quản trị và Trưởng ban kiểm sốt), người giữ sổ đăng ký cổ
đơng, người bảo quản các cổ phiếu chưa phát hành, người ký quyết định chia cổ tức.
Với các Công ty sử dụng dịch vụ quản lý và chuyển nhượng cổ phần, hiệu quả kiểm
soát với vốn cổ phần được đánh giá là cao hơn do:

Hồng Ngọc Thu

19

Lớp: Kiểm tốn 49A


Chuyên đề tốt nghiệp
 Ngân hàng hoặc các Công ty chứng khoán được ủy thác cung cấp dịch vụ này
là các đơn vị có kinh nghiệm và các điều kiện cần thiết để thực hiện công việc một cách

chuyên nghiệp;
 Một bên thứ ba độc lập với đầy đủ điều kiện đảm nhiệm thực hiện các nghiệp
vụ liên quan đến cổ phiếu như lưu giữ, ghi chép, chuyển đổi… sẽ góp phần đảm bảo chắc
chắn hơn tính trung thực và minh bạch của công tác quản lý vốn cổ phần.
Trên thực tế, các tổ chức độc lập cung cấp dịch vụ quản lý cổ phần đóng vai trị
quan trọng trong việc giảm thiểu hiện tượng phát hành cổ phiếu khống hoặc vượt mức
cho phép. Họ thường kiểm tra, đối chiếu yêu cầu phát hành thêm cổ phiếu với Điều lệ
Công ty và các văn bản phê chuẩn chính thức của Hội đồng quản trị Cơng ty khách hàng.
Ngồi các văn bản thể hiện sự phê duyệt, các tổ chức này còn yêu cầu được cung cấp và
lưu giữ sổ sách theo dõi việc phát hành mới hoặc chuyển nhượng cổ phiếu của khách
hàng để họ kiểm tra và đăng ký. Nhờ sự kiểm sốt chặt chẽ này, những sai sót hoặc gian
lận dẫn đến sai phạm trong phát hành cổ phiếu ở các Công ty cổ phần sẽ được hạn chế
đáng kể.
 Kiểm tra việc tổ chức hạch toán kế toán và phân định trách nhiệm trong các
nghiệp vụ về vốn: Việc tổ chức ghi sổ và phân định cụ thẻ trách nhiệm trong quản lý vốn
là công việc phải được thực hiện trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Những công việc này
cần đáp ứng được yêu cầu hạn chế những sai sót, gian lận có thể có về vốn kinh doanh,
bảo đảm độ tin cậy của thông tin tài chính.
Kiểm tốn viên cần đánh giá cơng tác tổ chức kế toán của khách hàng trong mối
quan hệ kết hợp với việc thực hiện các thủ tục kiểm soát của họ. Một số thủ tục kiểm soát
về loại vốn chủ sở hữu cần được áp dụng và có thể kiểm tra được như: xây dựng quy chế
cụ thể về quản lý từng loại vốn chủ sở hữu, tổ chức xác minh độc lập các thông tin ghi
trên sổ đặc biệt là thơng tin về tính tốn chi trả lợi tức cổ phiếu…
1.3.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích
Sau khi đạt được những đánh giá tin cậy về hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên dựa trên kết quả đánh giá đó để quyết định
mở rộng hay thu hẹp phạm vi và số lượng thử nghiệm cơ bản sẽ thực hiện. Các thử
nghiệm cơ bản được áp dụng thông qua thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết.
Như đã đề cập trong phần lập kế hoạch kiểm toán, các thủ tục phân tích là cách thức
xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông

qua việc kết hợp các phương pháp đối chiếu giữa các trị số của cùng một chỉ tiêu hoặc
các chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau, thử nghiệm phân tích được thực hiện xuyên suốt
cuộc kiểm toán, trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn này, các thủ tục phân tích đối với
khoản mục vốn chủ sở hữu được áp dụng để giúp kiểm toán viên xét đoán những biến
động bất thường của vốn chủ sở hữu, qua đó xác định các thủ tục kiểm tra chi tiết cần
tiếp tục áp dụng.
Để thực hiện thủ tục phân tích, kiểm tốn viên u cầu đơn vị khách hàng cung cấp
tài liệu để lập bảng phân tích cho tất cả các loại vốn chủ sở hữu, trong đó các tài khoản

Hồng Ngọc Thu

20

Lớp: Kiểm tốn 49A


Chuyên đề tốt nghiệp
nếu có chi tiết cũng sẽ được phân tích chi tiết. Bảng liệt kê các loại vốn chủ sở hữu bao
gồm các nội dung: số dư đầu kỳ, số phát sinh tăng trong kỳ, số phát sinh giảm trong kỳ,
số dư cuối kỳ của từng loại vốn chủ sở hữu (Bảng 1.5).
Bảng số 1.5 Bảng liệt kê các loại vốn chủ sở hữu

Loại vốn chủ sở hữu

Số dư
đầu kỳ

Số phát
sinh tăng
trong kỳ


Số phát
sinh giảm
trong kỳ

Số dư
cuối kỳ

I - Vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn kinh doanh
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
- Thặng dư vốn cổ phần
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá hối đối

II - Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- Quỹ khen thưởng
- Quỹ phúc lợi
- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
2. Nguồn kinh phí

3. Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ
Tổng cộng
Từ bảng liệt kê, kiểm tốn viên so sánh, phân tích những biến động của vốn chủ sở
hữu, các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối năm so với năm trước. Xác định tỷ lệ vốn đã
góp so với vốn đăng ký trong giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh và tỷ trọng
vốn kinh doanh so với tổng tài sản, cần giải thích các biến động lớn (nếu có).


Hồng Ngọc Thu

21

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.3 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Thông thường, công việc kiểm tra chi tiết các loại vốn chủ sở hữu cần được thực
hiện trực tiếp đối với hầu như toàn bộ các nghiệp vụ và số dư tài khoản vốn chủ sở hữu
(kiểm tra toàn diện).
Để thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết, trước hết kiểm toán viên cần tiến hành đối
chiếu số dư đầu kỳ (đầu năm) với số liệu cuối năm của chỉ tiêu tương ứng trong Báo cáo
tài chính đã được kiểm toán hoặc đã được phê duyệt năm trước.
Tiếp đó, kiểm tốn viên tiến hành kiểm tra, xem xét chi tiết các nghiệp vụ và số dư
cuối kỳ từng tài khoản và từng chi tiết của vốn chủ sở hữu. Công việc kiểm tra này được
thực hiện thông qua kết hợp kiểm tra các chứng từ gốc của các nghiệp vụ biến động vốn
chủ sở hữu với việc đánh giá các khía cạnh liên quan đến q trình hạch tốn các nghiệp
vụ phát sinh và tính tốn tổng hợp số dư trình bày trên Báo cáo tài chính (về các mục tiêu
tính giá, đầy đủ, chính xác, đúng kỳ, cộng dồn và báo cáo). Nội dung và cách thức thực
hiện thủ tục kiểm tra cụ thể cần có sự linh hoạt, phù hợp với từng loại vốn chủ sở hữu cụ
thể.
- Đối với nguồn vốn kinh doanh:
Cần xem xét việc xác định, tính giá và hạch tốn chính xác từng loại vốn, kết hợp
với việc xem xét mức độ hợp lý của vốn kinh doanh so với tài sản của đơn vị. Đặc biệt,
với các Công ty cổ phần, kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ về vốn cổ phần cần tập trung vào
những hướng chủ yếu sau:
+ Vốn cổ phiếu được định giá hợp lý: Số dư cuối kỳ trên tài khoản vốn cổ phiếu
được xác minh bằng cách xác định số lượng cổ phiếu hiện có vào thời điểm lập Bảng Cân

đối tài sản. Phương pháp kiểm tra đơn giản nhất là yêu cầu khách hàng cung cấp xác
nhận bằng văn bản của ngân hàng. Trong trường hợp Công ty khách hàng không sử dụng
dịch vụ này của ngân hàng, kiểm toán viên phải dựa vào việc kiểm tra các sổ sách theo
dõi cổ phiếu, tập trung quan tâm đến những cổ phiếu đang chú ý và kiểm tra tất cả những
cổ phiếu đã bị hủy bỏ, cùng những cổ phiếu còn để trống chưa phát hành. Sau khi thấy tin
tưởng rằng số cổ lượng cổ phiếu đang lưu hành là đúng thì giá trị trung bình trên tài
khoản vốn cổ phiếu có thể được tính tốn bằng cách nhân số cổ phiếu với giá trị trung
bình của mỗi cổ phiếu. Số dư cuối kỳ về vốn trên tài khoản vốn tăng thêm của cổ đông là
giá trị cịn dư và nó được kiểm tốn bằng cách xác minh giá trị các nghiệp vụ đã ghi nhận
trong năm và lấy số dư đầu kỳ của tài khoản trừ đi hoặc cộng thêm giá trị đó.
Một chú ý quan trọng trong công tác định giá vốn cổ phần là việc xác minh số lượng
cổ phiếu sử dụng trong tính tốn thu nhập cho một cổ phiếu. Việc xác minh độ chính xác
của số lượng cổ phiếu này chỉ dễ thực hiện khi có một loại cổ phiếu và số lượng nghiệp
vụ liên quan đến cổ phiếu không nhiều. Trong khi đó, néu có những chứng khốn chuyển
nhượng, quyền mua bán cổ phiếu hay các đặc quyền về cổ phiếu thì vấn đề xác minh sẽ
vơ cùng phức tạp. Chính vì vậy kiểm tốn viên thực hiện cơng việc này cần có sự hiểu
biết sâu sắc các điều luật về cổ phiếu.
+ Vốn cổ phiếu được công khai hợp lý: Nguồn thông tin quan trọng nhất để xác
minh việc công khai hợp lý là điều lệ Công ty, các biên bản cuộc họp của Ban giám đốc
và Hội đồng quản trị kết hợp với phép phân tích các nghiệp vụ về cổ phiếu của kiểm tốn

Hồng Ngọc Thu

22

Lớp: Kiểm toán 49A


Chuyên đề tốt nghiệp
viên. Kiểm toán viên phải xác định được có sự mơ tả hợp lý từng loại cổ phiếu hay

không, sự mô tả này bao gồm cả các thông tin về số lượng cổ phiếu đã phát hành còn tồn
lại và những đặc quyền của mỗi loại cổ phiếu. Việc công khai đặc quyền mua cổ phiếu,
các điều kiện đảm bảo cho cổ phiếu và các chứng khoán chuyển nhượng cần được xác
minh bằng cách kiểm tra các tài liệu pháp lý hoặc những bằng chứng về vấn đề này.
- Đối với lợi tức cổ phiếu:
Điểm đặc biệt của kiểm toán lợi tức cổ phiếu là đối tượng kiểm tốn là các nghiệp
vụ phát sinh chứ khơng phải số dư cuối kỳ, trừ khi xác định lợi tức cổ phần phải trả. Thủ
tục kiểm tra chi tiết lợi tức cổ phiếu được thực hiện hướng đến kiểm tra sự định giá công
khai lợi tức cổ phiếu và việc chi trả phần lợi tức đó cho các cổ đơng.
Sự định giá cơng khai lợi tức cổ phiếu có thể được kiểm tốn bằng cách tính tốn lại
giá trị trên cơ sở số lợi tức cho mỗi cổ phiếu và số lượng cổ phiếu hiện có. Nếu khách
hàng chi trả lợi tức cổ phiếu qua ngân hàng thì tổng số lợi tức có thể kiểm tra được qua
đối chiếu với sổ phụ ngân hàng.
Khi Công ty khách hàng tự lưu giữ sổ sách về lợi tức cổ phiếu và tự chi trả lợi tức
cho cổ đơng thì có thể xác minh tổng giá trị lợi tức cổ phiếu đã chi trả bằng cách đối
chiếu với số tiền đã trả cho cổ đông (đối chiếu qua sổ chi tiết tiền mặt, qua danh sách
nhận cổ tức có chữ ký của người nhận…). Hơn nữa, việc xác minh cần hướng đến việc
đối chiếu cả thời điểm chi trả cổ tức và thời điểm kế toán ghi nhận nghiệp vụ chi trả cổ
tức. Việc xác minh này có thể thực hiện bằng cách lựa chọn ngẫu nhiên các nghiệp vụ chi
trả cổ tức và đối chiếu tên người được trả tiền trên hóa đơn, ủy nhiệm chi với sổ theo dõi
lợi tức để khẳng định rằng người được trả tiền đúng là cổ đơng được hưởng. Đồng thời,
giá trị và tính xác thực của lợi tức cố phiếu trên các chứng từ thanh toán cũng được xác
minh.
- Đối với các khoản chênh lệch:
+ Với khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản, ngoài việc kiểm tra quy trình thực hiện
cơng việc và thủ tục phê duyệt xử lý chênh lệch, kiểm toán viên cần xem xét lại việc tính
tốn, đánh giá và đối chiếu với các tài khoản liên quan (tài khoản tài sản cố định, nguyên
liệu, vật liệu...).
+ Với chênh lệch tỷ giá hối đoái: cần kiểm tra phương pháp hạch toán chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ được đơn vị áp dụng có phù hợp với chế độ kế tốn và có đảm bảo áp dụng

nhất qn trong q trình hạch tốn hay khơng. Kiểm tốn viên có thể chọn mẫu một số
nghiệp vụ phát sinh chênh lệch tỷ giá trong kỳ và cuối kỳ để kiểm tra việc tính tốn (nếu
cần có thể tính tốn lại) và việc phân loại, trình bày các khoản chênh lệch có chính xác và
phù hợp hay không.
- Đối với các quỹ (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài chính, quỹ khen
thưởng và phúc lợi…) và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Cần đặc biệt quan tâm đến tính hợp lý, đúng thẩm quyền của việc phê chuẩn các
nghiệp vụ trích quỹ, sử dụng nguồn vốn… và sự đầy đủ, đúng đắn trong việc hạch tốn
vào sổ kế tốn.

Hồng Ngọc Thu

23

Lớp: Kiểm tốn 49A


×