Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

THIẾT LẬP MỘT CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN PHÙ HỢP VỚI CHIẾN LƯỢC CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.12 KB, 41 trang )


Đề tài:
THIẾT LẬP MỘT CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ NHÂN
VIÊN PHÙ HỢP VỚI CHIẾN LƯỢC CÔNG TY


GVHD : PGS.TS. Trần Kim Dung
LỚP : CHKT QTKD- ĐÊM 1
NHÓM THỰC HIỆN : NHÓM 9

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Tiểu Luận môn quản trị nguồn nhân lực
KẾT CẤU BÀI TIỂU LUẬN
Kết luận
Thực hiện nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Tổng quan
1. TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài
1
DN có thành công hay thất bại lệ thuộc lãnh đạo có tầm nhìn xa, thấy
được những nguy cơ hiện hữu và tiềm ẩn đối với công ty mình và quan
trọng hơn là tìm cách quản lý, cách đổi mới để từ đó lèo lái doanh nghiệp
không bị rơi vào khủng hoảng.
2
1
2
1
2
1


2
Nguồn nhân lực được xem như là năng lực cốt lõi của công ty, yếu tố tạo ra
sự khác biệt và mang lại lợi thế cạnh tranh cho công ty.
1
Đánh giá thực hiện công việc của nhân viên giúp cung cấp các thông tin cơ
bản, dựa vào đó DN mới có thể ra quyết định về vấn đề thăng tiến và tiền
lương của nhân viên. Nó cũng giúp nhân viên có cơ hội xem xét lại các phẩm
chất liên quan đến công việc cần thiết phải có của một nhân viên, đồng thời
giúp cho cán bộ nhân sự và các nhân viên xây dựng kế hoạch điều chỉnh lại
những sai sót trong việc thực hiện công việc.
11
Doanh nghiệp (DN) ngày nay chịu nhiều áp lực rất lớn về sự cạnh tranh, tác
động của rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan.
1
3
4
2
>>> Với những lý do trên, để tìm hiểu rõ thêm về công tác đánh giá nhân
viên theo chiến lược cụ thể của DN, đề tài nghiên cứu : “Thiết lập một
chương trình đánh giá nhân viên phù hợp với chiến lược công ty
Vinamilk” được hình thành.
• Đề tài tập trung vào nhằm xây dựng chương trình đánh giá nhân viên
phòng kinh doanh theo chỉ số KPI (Key Performance Indicator) của công
ty Vinamilk dựa theo chiến lược sắp tới và dài hạn của công ty theo báo
cáo mới nhất trong báo cáo thường niên năm 2011.
1. TỔNG QUAN
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Lập ra bảng mô tả công việc, chức năng, nhiệm vụ của
phòng kinh doanh


Xây dựng chương trình đánh giá nhân viên phòng kinh
doanh theo hệ số KPI phù hợp với chiến lược của công ty
Vinamilk đề ra.

Kiến nghị giải pháp để hoàn thiện chương trình đánh giá
nhân viên một cách tốt nhất.
Giới thiệu sơ lược về công ty
Vinamilk
1. Sơ lược hình thành và phát triển của Vinamilk
Thành lập từ năm 1976 với tiền thân là Công ty Sữa – Café Miền Nam,
trực thuộc Tổng Công Ty Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà
máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac,
Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico. Sau hai năm
công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và công ty
được đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh kẹo I. Và sau
nhiều năm hoạt động công ty không ngừng phát triển mạnh mẽ, và để
phù hợp với hình thức hoạt động của công ty hiện tại, nên công ty đã
chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và
đổi tên thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam.
2. Những thành tích đã đạt được

Danh hiệu Anh Hùng Lao Động.

Huân chương Lao động hạng nhất, nhì, ba.

Liên tiếp đứng đầu “Topten hàng Việt Nam chất lượng cao“ từ 1995 –
2004 (do bạn đọc báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn).

Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế

giới (WIPO – World Intellectual Property Organization) năm 2000 và năm
2004.

Tháng 9/2005: Huân chương Độc lập hạng ba do chủ tịch nước Trần Đức
Lương trao tặng
3. Các nhóm sản phẩm của Công ty

Sữa đặc, sữa vỉ

Sữa bột, bột dinh dưỡng

Bảo quản lạnh (kem, sữa chua, phô mai, bánh flan)

Giải khát (đậu nành, nước trái cây, trà, nước tinh khiết)

Thực phẩm (bánh quy)

Cà phê
Chiến lược phát triển kinh doanh
Theo báo cáo thường niên năm 2011, HĐQT đã xác định chiến lược phát
triển của Công ty sắp tới và trong dài hạn như sau:

Tiếp tục chỉ tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là
sản xuất sữa và mở rộng phát triển thêm ngành nước giải khát mới có lợi
cho sức khỏe người tiêu dùng.

Tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống phân phối: mở thêm điểm bán lẻ,
tăng độ bao phủ phân phối sản phẩm.
>>>Từ chiến lược trên ta thấy lập kế hoạch kinh doanh, mở rộng kênh
phân phối, nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm mới là một

trong những mục tiêu chiến lược quan trọng nhất của công ty.  là cơ sở
xây dựng chương trình đánh giá nhân viên theo chỉ số KPI cho phù hợp.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. KPI (key performance indicators) là gì?

Chỉ tiêu chủ yếu đo lường kết quả thực hiện công việc của từng chức danh
vị trí cụ thể, nó có ý nghĩa quyết định tới sự thành công và phát triển của
doanh nghiệp

KPI gắn chặt với các mục tiêu chiến lược của DN
KPI
What’s
it?
2. Mục đích xây dựng chỉ số KPI

Đánh giá Nhân viên theo phương pháp KPI nhằm giúp cho doanh nghiệp có
cái nhìn tổng thể về các hoạt động kinh doanh của mình, đo lường được hiệu
quả Công việc của từng nhân viên, từng bộ phận/phòng ban nhằm nâng cao
năng lực, khuyến khích, tạo động lực cho nhân viên hoàn thành công việc
được giao. Tạo được thách thức trong công việc cho nhân viên

Doanh nghiệp có thể kiểm soát được mục tiêu, chiến lược kinh doanh của
Doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao.
3. Ưu điểm của phương pháp đánh giá theo chỉ số KPI
Xác định được năng lực nhân viên rõ ràng,
chính xác qua các mục tiêu, số liệu cụ thể.
Giúp cho Ban lãnh đạo nhìn rõ hiệu quả hoạt động của
Công ty hay phòng ban mình đúng với vị trí thực tế.

Đây là cách nhanh nhất để nhìn ra hiệu quả hoạt động tiến tới

mục tiêu hay mục đích chiến lược của phòng ban hay Công ty.
Giúp cho Ban Lãnh Đạo Công ty có thể đưa ra quyết định một
cách dễ dàng khi mà kết quả đo lường chính xác và hữu hình
Ưu điểm
Ưu điểm
4. Nhược điểm
Ưu điểm
Ưu điểm
Tốn kém thời gian để xây dựng các công cụ, tiêu chí đánh giá cũng như
theo dõi, kiểm tra, ứng dụng các chỉ số cụ thể bằng thước đo tài chính
Cần môi trường nội bộ lý tưởng
Cần sự tham gia của các cấp và cam kết xây dựng
thực hiện theo mục tiêu chiến lược của Công ty.
Sự nguy hiểm của tính cứng nhắc do ngần ngại thay
đổi mục tiêu
5. Hiệu quả mang lại

Có khả năng đạt hiệu quả cao trong việc đạt được mục tiêu tăng trưởng và
lợi nhuận trong dài hạn.

Mục tiêu, chiến lược của Doanh nghiệp được cụ thể hóa, phân bổ đến từng
phòng ban, từng cá nhân.

Khuyến khích tính chủ động sáng tạo của cấp dưới tham gia vào việc lập
mục tiêu.

Tổ chức được phân định rõ ràng

Có sự cam kết của cấp dưới về yêu cầu, hiệu quả công việc của họ


Mục tiêu rõ ràng, cụ thể, đo lường được, thực tế, có thời hạn

Làm căn cứ trả lương, thưởng cho nhân viên

Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực doanh nghiệp.

Giao nhiệm vụ bằng mục tiêu cụ thể

Sàng lọc nhân viên yếu kém

Phát hiện ra những nhân tài của doanh nghiệp

Quản lý được năng suất công ty.

Làm cơ sở hoạch định chiến lược, kế hoạch kinh doanh

Làm cơ sở để hoạch định chính sách quản trị nguồn nhân lực
6. Quy trình xây dựng chỉ số KPI cho một bộ phận/chức danh công việc và tiêu
chuẩn công việc
Xác định bộ phận/người xây dựng KPI
1
Xác định các KRAs (Keys Result Area) của bộ phận (các chức
năng/nhiệm vụ của Phòng).
11
1
Xác định vị trí chức danh và các trách nhiệm chính của vị trí chức danh.
1
Xác định các chỉ số KPI (chỉ số đánh giá)
3
Xác định mức độ điểm số cho các kết quả đạt được.

111
5
2
3
4
1
Liên hệ giữa kết quả đánh giá KPI và lương, thưởng
566
7. Bảng mô tả công việc , bản tiêu chuẩn công việc và việc tiến
hành phân tích công việc
A. Bảng mô tả công việc:
Bảng mô tả công việc thường bao gồm những nội dung sau:

Nhận diện công việc

Tóm tắt công việc

Các mối quan hệ trong thực hiện công việc

Chứ năng trách nhiệm trong công việc

Thẩm quyền của người thực hiện công việc

Tiêu chuẩn mẫu trong đánh giá nhân viên thực hiện công việc

Điều kiện làm việc
B. Bảng tiêu chuẩn công việc:
- Là văn bản liệt kê tất cả những yêu cầu chủ yếu đối với nhân viên thực hiện
công việc.
Những yếu tố chính thường đề cập đến trong bản tiêu chuẩn công việc là:

 Trình độ văn hóa,ngoại ngữ, chuyên môn.

Kinh nghiệm

Các kỹ năng làm việc
 Các phẩm chất cá nhân
7. Bảng mô tả công việc , bản tiêu chuẩn công việc và việc tiến
hành phân tích công việc
C. Trình tự thực hiện phân tích công việc:
Theo Dessler, quá trình thực hiện phân tích công việc gồm 6 bước:

Xác định mục đích của phân tích công việc, từ đó xác định các hình thức
thu thập thông tin phân tích công việc hợp lý nhất.
 Thu thập các thông tin cơ bản có sẵn trên cơ sở của các sơ đồ tổ chức, các
văn bản về mục đích, yêu cầu, chức năng quyền hạn của doanh nghiệp và
các bộ phận cơ cấu, hoặc sơ đồ quy trình công nghệ và bảng mô tả công
việc cũ (nếu có).
 Chọn lựa các phần việc đặc trưng, các điểm then chốt để thực hiện phân
tích công việc nhằm làm giảm bớt thời gian và tiết kiệm hơn trong thực
hiện phân tích các công việc tương tự như nhau.
7. Bảng mô tả công việc , bản tiêu chuẩn công việc và việc tiến
hành phân tích công việc

Áp dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin phân tích công
việc. Tùy theo yêu cầu về mức độ chính xác và chi tiết của thông tin cần
thu thập, tùy theo loại hình công việc và khả năng về tài chính của doanh
nghiệp có thể sử dụng 1 hoặc kết hợp các phương pháp thu thập thông tin
phân tích công việc sau đây: phỏng vấn, bảng câu hỏi và quan sát.

Kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin.Những thông tin thu thập

để phân tích công việc cần được kiểm tra lại về mức độ chính xác và đầy
đủ thông tin qua chính các nhân viên thực hiện công việc hoặc các vị lãnh
đạo, có trách nhiệm giám sát thực hiện công việc đó.

Xây dựng bản miêu tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc.
7. Bảng mô tả công việc , bản tiêu chuẩn công việc và việc tiến
hành phân tích công việc
Chương III THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
Xây dựng chương trình đánh giá nhân viên phòng kinh doanh theo chỉ số
KPI (Key Performance Indicator) của công ty Vinamilk dựa theo chiến
lược sắp tới và dài hạn của công ty theo báo cáo mới nhất trong báo cáo
thường niên năm 2011.
1. Chiến lược của DN
Theo báo cáo thường niên năm 2011 của Vinamilk thì chiến lược dài hạn
hiện nay và sau này của Vianmilk nổi bật lên 2 vấn vấn đề chính mà bộ
phận kinh doanh đóng vai trò quan trọng:

Tiếp tục chỉ tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là
sản xuất sữa và mở rộng phát triển thêm ngành nước giải khát có lợi cho
sức khỏe người tiêu dùng.

Tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống phân phối: mở thêm điểm bán lẻ,
tăng độ bao phủ phân phối sản phẩm
Từ chiến lược trên chúng ta xác định lựa chọn những mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể cần đạt được cửa từng vị trí, từ đó xác định tiêu
chí đánh giá những mục tiêu quan trọng và xây dựng nên lược đồ
đánh giá.
2. Các chức năng nghiệp vụ của phòng kinh doanh

NC Thị trường


Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, Xuất hập khẩu

Các nghiệp vụ thu tiền-thanh toán

Dịch vụ hậu mãi, chăm sóc KH, tiếp nhận và xử lý khiếu nại

Phối hợp trong việc cải tiến sản phẩm

Theo dõi và thực hiện các hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng, lưu
trữ hồ sơ, giao nhận hàng hóa.
3. Bảng mô tả công việc của phòng kinh doanh ( Xây dựng chỉ số
KPI I)
Lập kế
hoạch,
XD
P.Án
KD
1 Thiết lập đại lý và nhà phân phối
2 Tổ chức thu thập, phân tích, đánh giá thông tin
thị trường và đưa ra đề xuất, kiến nghị
3 Xây dựng, phát triển và quản lý chuỗi đại lý bán
lẻ
4 Xây dựng hình ảnh và tác phong chuyên nghiệp
cho đại lý bán lẻ; Lên kế hoạch bán hàng định
kỳ năm/quý/tháng chuỗi đại lý
5 Đảm bảo doanh số / tháng
6 Đảm bảo doanh số / tháng

×