Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dịch vụ thép không gỉ Arcelormittal Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.53 KB, 56 trang )

Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
LỜI MỞ ĐẦU
Với tư cách là công cụ quản lý nền kinh tế - tài chính, kế toán Việt
Nam đã không ngừng đổi mới để hoàn thiện hơn, phát triển hơn góp phần tích
cực vào quản lý tài chính của nhà nước nói chung và quản lý các doanh
nghiệp nói riêng trong xu thế nền kinh tế nước ta đang hội nhập với nền kinh
tế của thế giới. Trong đó sự đổi mới vể cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền
kinh tế quốc gia phải được đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định
từ môi trường kinh tế và hệ thống pháp luật điều chỉnh làm lành mạnh hóa các
mối quan hệ kinh tế và tài chính.
Vì vậy, vấn đề quan trọng đó là phải tạo được đội ngũ cán bộ, công chức
có trình độ chuyên môn cao và đồng thời phải gắn liền với thực tiễn. Cho nên
trước khi ra trường thì nhà trường thường có kế hoạch cho sinh viên đi thực
tập. Đây là điều kiện tốt để nhà trường khép kín quy trình đào tạo và sinh viên
có điều kiện áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế đồng thời làm quen
với môi trường làm việc trước khi trở thành một nhân viên kế toán.
Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán Công ty TNHH Dịch vụ thép
không gỉ Arcelormittal Việt Nam được sự quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện
của ban giám đốc công ty và đặc biệt của kế toán trưởng và toàn thể nhân viên
phòng kế toán đã giúp đỡ em hiểu rõ hơn về việc áp dụng các chế độ, quy
định, nguyên tắc hạch toán và các chuẩn mực kế toán… của hệ thống kế toán
Việt Nam được áp dụng vào thực tiễn và đặc biệt là các yếu tố cần thiết để
hoàn thiện chi phí giá thành và tính chi phí để tăng cường quản trị chi phí trong
doanh nghiệp. Mặt khác, giá thành sản xuất là yếu tố cơ bản cần thiết của một
doanh nghiệp sản xuất,nó là nhân tố cơ bản quan trọng để từ đó doanh nghiệp
quyết định đến giá bán của sản phẩm. Nên trong doanh nghiệp sản xuất thì giá
thành sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác hạch toán chi phí nói
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội


1
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
riêng và quản lý kinh tế nói chung. Vì vậy cảm nhận được tầm quan trọng của
công tác kế toán đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí để tính giá thành sản
phẩm,muốn tìm hiểu kỹ hơn,hoàn thiện hơn em đã quyết định chọn đề tài
“Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dịch vụ
thép không gỉ Arcelormittal Việt Nam” làm chuyên đề thực tập thực tập của
mình. Tuy nhiên,trong quá trình thực tập tại công ty xuất phát từ môi trường
thực tế mới làm quen và trình độ kiến thức của bản thân còn hạn hẹp cũng
như kinh nghiệm của bản thân chưa tích lũy được nhiều chắc chắn rằng
báo cáo của em vẫn còn nhiều thiếu sót, chưa đầy đủ. Vì vậy, em rất
mong được sự đóng góp chỉ bảo và giúp đỡ của toàn thể cán bộ, nhân
viên phòng kế toán của công ty và toàn thể thầy cô trong khoa của
trường, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Phú Giang để bản báo cáo của em
được hoàn thiện hơn.
Nội dung bài báo cáo nghiệp vụ của em chia làm 3 phần:
PHẦN I: Giới thiệu chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty
TNHH dịch vụ thép không gỉ Arcelormittal.
PHẦN II: Thực trạng nghiệp vụ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm” tại Công ty TNHH dịch vụ thép không gỉ Arcelormittal.
PHẦN III: Một số ý kiến, nhận xét, đánh giá và hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH dịch vụ
thép không gỉ Arcelormittal.
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
2
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THÉP
KHÔNG GỈ ARCELORMITTAl VIỆT NAM

I. Tổ chức bộ máy kế toán.
1.1 Chức năng:
Bộ máy kế toán có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc để điều
hành, quản lý các hoạt động tính toán kinh tế, kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài
sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động quyền sản xuất - kinh doanh
và tự chủ tài chính của Công ty.
1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Chịu trách nhiệm lập kế hoạch nghiên cứu các chính sách tài chính và tổ
chức huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất - kinh doanh và các nhu cầu đầu
tư của Công ty.
- Ghi chép, tính toán phản ánh số hiện có tình hình luân chuyển và dùng tài
sản, vật tư, tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh và sử dụng chi
phí hợp lý của Doanh nghiệp.
- Lập báo cáo và cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất -
kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ giám đốc để chỉ đạo
sản xuất - kinh doanh kịp thời.
- Lập báo cáo thống kê tài chính theo kỳ kế hoạch sản xuất - kinh doanh
tháng, quý, năm, báo cáo kịp thời lên Giám đốc và cấp trên theo quy định của
Nhà nước.
- Thực hiện thống nhất trong toàn Công ty hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ
sách và biểu mẫu kế toán tài chính…
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
3
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
1.3 Sơ đồ bộ máy kế toán.
Tổ chức công tác kế toán trong Doanh nghiệp là việc tổ chức thực hiện, ghi
chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh cho những nội
dung công tác bằng phương pháp khoa học của kế toán, phù hợp với chính sách,
chế độ quản lý kinh tế để phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của Doanh
nghiệp để phát huy chức năng, vai trò quan trọng của kế toán trong công tác

quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Việc tổ chức bộ máy kế toán trong Doanh nghiệp dựa vào hình thức công
tác kế toán mà Doanh nghiệp đã lựa chọn, dựa vào đặc điểm tổ chức và quy mô sản
xuất - kinh doanh, tình hình phân cấp quản lý, khối lượng và tính chất, mức độ phức
tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính cũng như yêu cầu trình độ quản lý và nghiệp
vụ của cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. Công ty TNHH thép không gỉ Arcelormittal
thuộc loại hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty không có xí nghiệp thành viên.
Việc Công ty lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán này là phù hợp với quy
mô sản xuất - kinh doanh và trình độ tổ chức quản lý của Doanh nghiệp vì nó gọn
nhẹ, tiết kiệm lao động từ đó giúp Doanh nghiệp tiết kiệm chi phí quản lý, đồng thời
nó đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán, kiểm
tra xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời giúp cho lãnh đạo Doanh
nghiệp nắm được kịp thời tình hình hoạt động của Doanh nghiệp thông qua thông
tin kế toán cung cấp từ đó thực hiện kiểm tra chỉ đạo sát sao toàn bộ hoạt động của
Doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
Kế toán tiền
mặt, ngân hàng
Kế toán khác
Kế toán trưởng kiêm kế
toán tổng hợp
Kế toán tập
hợp CPSX và
tính giá thành
Kế toán công
nợ, TSCĐ
thanh toán
4
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
1.4 Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán.

Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp): Là người trực tiếp chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính thống kê của Công
ty. Tổ chức, hướng dẫn công tác hạch toán kế toán và thực hiện phân tích hoạt
động kinh doanh theo chỉ đạo của Giám đốc Công ty. Chỉ đạo công tác lập kế
hoạch tài chính, quản lý chi tiêu hàng ngày, trực tiếp ký chứng từ thu - chi tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng và các chứng từ khác có liên quan. Đồng thời kế toán
trưởng là người tổng hợp các số liệu của các bộ phận kế toán khác; chủ trì đối
chiếu và ra thông báo kết quả đối chiếu, lập và phê duyệt Báo cáo tài chính;
Bảng cân đối kế toán; Báo cáo Kết quả kinh doanh; Thuyết minh Báo cáo tài
chính và quyết toán Thuế với cơ quan Nhà nước.
Kế toán Ngân hàng, tiền mặt: Theo dõi các TK 111, 112, 311,…Phần
hành kế toán này có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ
thu - chi tiền mặt trước khi làm thủ tục thanh toán lưu trữ. Kiểm tra, đối chiếu và
ký sổ quỹ theo đúng chế độ Nhà nước quy định. Hàng tháng cùng với thủ quỹ
tham gia kiểm kê quỹ tiền mặt vào ngày cuối cùng của tháng, lập các sổ chi tiết,
sổ tổng hợp về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và theo dõi chi tiết từng ngân hàng,
từng tài khoản tại ngân hàng như tài khoản ký quỹ, tài khoản USD và thường
xuyên liên lạc với ngân hàng để lấy sổ chi tiết của ngân hàng.
Kế toán công nợ, tài sản cố định, thanh toán: Theo dõi TK 131, 331,
138, 338, 511…Phần hành kế toán này có nhiệm vụ mở và theo dõi sổ tổng hợp
và sổ chi tiết khách hàng, doanh thu đồng thời theo dõi tình hình công nợ từng
khách hàng, từng nhà cung cấp. Định kỳ hoặc sau khi thanh toán hợp đồng tổ
chức đối chiếu công nợ theo từng khách hàng. Lưu trữ tất cả các hợp đồng, thanh
lý hợp đồng, hóa đơn, chứng từ liên quan đến từng khách hàng.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi
TK 152, 214, 334, 154, 642…Phần hành kế toán này có nhiệm vụ tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; Tập hợp chi phí quản lý Doanh nghiệp
và phân bổ chi phí quản lý Doanh nghiệp theo tỷ lệ % Doanh thu bán hàng.
Kế toán khác: Theo dõi các TK 133, 333, 211, 711, 811…Phần hành kế toán
này có nhiệm vụ kê khai thuế GTGT đầu vào và đầu ra, theo dõi tình hình tăng giảm

TSCĐ và thực hiện các nhiệm vụ khác do kế toán trưởng trực tiếp phân công.
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
5
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
II./. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại đơn vị.
2.1 Hệ thống sổ sách ghi chép kế toán.
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ kế toán của Nhà nước, căn
cứ vào quy mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, Công ty TNHH Arcelormittal Việt Nam đã sử
dụng hình thức Nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là
sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi
Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
6
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
Phần mềm kế toán Công ty TNHH Arcelormittal VN đang áp dụng là phần
mềm Bravo năm 2009.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH

2.2 Tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết thành phẩm.
Hệ thống sổ kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả: Tùy theo từng
hình thức kế toán Doanh nghiệp áp dụng mà sử dụng hệ thống sổ kế toán khác
nhau. Hiện nay Công ty TNHH Arcelormittal VN đang sử dụng một số loại sổ
sách sau:
- Sổ tổng hợp bao gồm: Sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt
Sổ Cái các tài khoản
- Sổ chi tiết bao gồm: Sổ quỹ tiền mặt
Sổ chi tiết các TK 131, 152, 155, 511, 112…
- Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty bao gồm:
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01a - DNN
Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B 02a - DNN
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
Ghi hàng ngày
In sổ, báo cáo cuôi tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
SỔ KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết

Chứng Từ Kế
Toán
Bảng Tổng Hợp
Chứng Từ Kế
Toán Cùng Loại
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị
PHẦN
MỀM KẾ
TOÁN
MÁY VI TÍNH
7
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09a - DNN
Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu hàng tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ được thể hiện qua sơ đồ sau:
III/. Chế độ, phương pháp, chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp.
3.1 Chế độ kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty TNHH Arcelormittal VN đang áp dụng “Chế độ kế toán
Doanh nghiệp” (quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006)
3.2 Nguyên tắc và phương pháp kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp.
Công ty áp dụng niên độ kế toán là 1 năm tài chính; Kỳ hạch toán là 1
tháng, cuối quý lập báo cáo và gửi báo cáo tài chính theo quy định.
Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ, mọi giao dịch liên quan đến ngoại tệ đều
được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh.
Sản phẩm của Công ty chịu thuế với mức thuế suất là 10%. Công ty nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ và sử dụng hóa đơn GTGT.
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
Hóa đơn GTGT

Chứng từ khác
Nhật ký bán
hàng (Nhật ký
đặc biệt)
Nhật ký chung
Sổ cái tài
khoản
Sổ kế toán chi
tiết liên quan
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
8
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
Công ty đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế; Nguyên tắc ghi nhận hàng
tồn kho theo giá gốc; Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên; Xác định giá trị tồn kho theo phương pháp đơn giá thực tế bình quân.
Tài sản cố định của Công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn
lại; phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo thời gian.
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
9
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
PHẦN II
THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
THÉP KHÔNG GỈ ARCELORMITTAL VIET NAM.
I./ Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phân loại và
yêu cầu quản lý chi phí giá thành tại công ty.

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến các hoạt
đống sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tháng, quý, năm
Còn giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công
việc,sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành không kể các chi phí đó phát sinh ở thời
điểm nào.
Có rất nhiều cách để phân loại khoản mục chi phí nhưng hình thức phân
loại chi phí mà công ty áp dụng đó là phân loại theo khoản mục chi phí vì vậy
mà chi phí tại công ty được chia thành năm khoản mục chi phí sau:
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các khoản mục chi phí trên được phần thành hai nhóm chủ yếu trong đó:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung được tập hợp nên chi phí sản xuất trong kỳ dựa vào số dư của sản phẩm
dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính giá thành của sản phẩm sản xuất trong kỳ
từ đó xác định giá vốn của hàng bán ra. Mà Giá vốn hàng bán không những
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
10
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
dùng để xác định kết quả kinh doanh và còn để dùng đối chiếu so sánh với giá
vốn của các kỳ trước từ đó xác định các nguyên nhân làm giá vốn của kỳ này
tăng lên hoặc giảm suống. Để từ đó ban giám đốc và các bộ phận quản lý đưa
ra các giải pháp kịp thời để kiểm soát được giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Nếu xét trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty thì chi phí của
công ty chia làm ba loại:
1. Chi Phí sản xuất kinh doanh

2. Chi phí hoạt động tài chính
3. Chi phí khác
Mục đích của cách phân chia này nhằm phân tích chi tiết cho các nhà
quản lý biết rõ lợi nhuận của công ty thu được chủ yếu theo hoạt động nào.
1./ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Để hoàn thành được một loại sản phẩm thì sản phẩm đó phải trải qua
nhiều giai đoạn (qua nhiều phân xưởng) nên công ty đã chọn phương pháp
tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có tính giá thành bán
thành phẩm và phân bổ chi phí sản xuất chung và nhân công trực tiếp sản xuất
theo thời gian hoàn thành của sản phẩm. theo chuẩn mực kế toán số: 02,03,04
và quyết định số 15
2./ Nội dung kế toán các khoản mục chi phí
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1 Đặc điểm và đối tượng hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là thành chính cấu tạo nên khối
lượng,kích cỡ…của sản phẩm. Nó tham gia thường xuyên và trực tiếp đến
chất lượng của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí
nguyên vật liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ.
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
11
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
2.1.2. Chứng từ sử dụng
Hợp đồng mua hàng
Hóa đơn bán hàng (do đơn vị đối tác lập) bao gồm hóa đơn giá trị gia
tăng và hóa đơn bán hàng thông thường
Hóa đơn về chi phí vận chuyển, vận tải dịch vụ
Biên lai thu thuế hải quan, tờ khai thuế hải quan
Phí bảo hiểm hàng hóa
Biên bản giao nhận hàng hóa, biên bản kiểm định hàng hóa
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu kiểm kê, biên bản kiêm kê

Phiếu chi, ủy nhiệm chi, lệnh chuyển tiền…
2.1.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng trong công ty là:TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp. Để công tác quản lý được tốt và cho từng đối tượng cụ thể mà
phòng kế toán công ty đã tiến hành hach toán chi tiết thành hệ thống tài khoản
sáu số và được chi tiết cho từng cấp tài khoản.
Trong ví dụ trên thì các chi phí nguyên vật liệu, được theo dõi chi tiết
qua các tài khoản sau:
•TK 621101:Chi phí nguyên vật liệu Phôi thép
•TK 621102: chi phí nguyên vật liệu Crom
• TK 621103:Chi phí nguyên vật liệu Carbon
• TK 621104: chi phí nguyên vật liệu Niken
• TK 621105: chi phí nguyên vật liệu Kẽm
• TK 621106: chi phí nguyên vật liệu Vanadi
2.1.4.Quá trình sử dụng nguyên vật liệu của từng phân xưởng
Sau khi nguyên vật liệu đã kiểm tra đủ tiêu chuẩn chất lượng thì báo cho
bộ phận QC và được nhập vào kho của từng phân xưởng so với bảng kê giao
hàng (do công ty không có kho nguyên liệu, vật liệu đầu vào chung của toàn
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
12
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
nhà máy mà mỗi phân xưởng tổ chức một kho riêng). Nếu hàng nhập về bị lỗi
thì nhân viên bộ phận báo cho phòng kinh doanh để báo cho nhà cung cấp.
Hàng ngày nhân viên của kho các bộ phận xuất nguyên vật liệu để sản xuất
theo định mức của từng sản phẩm hàng hóa, mà định mức này do ban giám
đốc của nhà máy kết hợp với các phòng ban khác tiến hành thử nghiệm trên
10sp để từ đó tính ra định mức tiêu hao NVL của từng loại sản phẩm. Định
mức này được thay đổi theo từng năm do mỗi năm tiến hành thử nghiệm lại để
phù hợp với thực tiễn.cuối tháng, tại kho của mỗi bộ phận gửi bảng báo cáo sản
xuất cho phòng kế toán Định kỳ, một năm hai lần công ty tiến hành kiểm kê

nguyên vật liệu thực tế tồn kho so với số liệu thực tế xuất dùng tại phòng kế toán
để tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với số liệu thực tế.
Căn cứ vào bảng báo cáo sản xuất của các phân xưởng sản xuất gửi lên.
Sau đây là bảng tổng hợp sản xuất của sản phẩm thép:
Ví dụ: Trong tháng 8 năm 2008 hoàn thành nhập kho 61.529m Thép dây
Bảng 1: Bảng tổng hợp chi phí NVL, Thép dây, thép ống
Tháng 8 năm 2008
ĐVT: USD
stt Mã hàng Đơn vị Số TK số lượng
Giá trị Đ.mức/sp
Tổng
GT xuât
Nguyên vật liệu
1
42610-T01-7600-T01
kg 621101 5540 1.0329729

5,722.67
2
42610-Cr01-7600
kg 621102 5376 0.0001619

0.87
3
42610-C01-l-7900
kg 621103 4870
0.0610600

297.36
4

42610-NK01-7900
kg 621104 4870
0.6179890

3,009.39
5
42610-K01-7900
kg 621105 4870
0.3346000

1,629.73
6
42610-V01-7900
kg 621106 4870
0.2660300

1,295.52
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
13
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
2.1.5.Hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu
Căn cứ vào định mức sử dụng nguyên vật liệu,số lượng sản phẩm hoàn
thành trong kỳ và bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng (bảng2.3).
Kế toán tiến hành lập phiếu kế toán khác để tiến hành lập phiếu kế toán khác:
trích nguyên vật liệu, phụ tùng xuất dùng trong tháng (biểu 2.1)
Biểu 1: Phiếu kế toán khác
Other voucher
Số chứng từ/A0V
number
AOV0808036

Ngày hạch toán/Date:
22/08/2008
Nội dung/Description

Xuất nguyên vật liệu, phụ tùng để xuất sản phẩm

ĐVT USD
STT Diễn giải chi tiết
TK
Số tiền/Amount
No. Details
A/C code
Nợ (Dr) Có (Cr)
1
Xuất kho phôi thép để sản xuất sản
phẩm thép dây 621101 6,743.60
Phụ liệu 152112 6,743.60
2
Xuất chi phí NLV Crom để sản xuất
sản phẩm thép dây 621102 5,722.67
Nguyên vật liệu Crom 152121 5,722.67
3
Xuất chi phí NVL Cacbon để sản xuất
sản phẩm thép dây 621103 0.87
Nguyên vật liệu Cacbon 152201 0.87
4
Xuất chi phí NVL Nikken để sản xuất
sản phẩm thép dây. 621104 297.36
Nguyên vật liệu Nikken 152309 297.36
5 Xuất nguyên liệu 627 597295.73

Nguyên vật liệu khác 152309 597295.73
Tổng cộng 610060.23 610060.23
Người lập/Prepared by: Kiểm tra/Checked by
Ngày/Date: Ngày/Date:
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
14
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
Căn cứ vào phiếu kế toán khác kế toán xác định chi phí nguyên vật liệu
xuất dùng ở các phân xưởng và lập sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho
từng phân xưởng, bảng tổng hợp NVL và vào nhật ký chung
Bảng 2: Sổ nhật ký chung
Tháng 8 năm 2008
ĐVT: USD
Ngày
tháng
chứng từ Diễn giải
Đã ghi
SC
STT
dòng
Số hiệu
TK đ.ư
Số phát sinh
Nợ Có
Số trang trước C.sang

1
……. ……
…………


2

22/08
AOV0808036
Xuất NVL cho SXSP
x
4 621
6020.9
22/08

5 152
6020.9
22/08
AOV0808036
xuất Phôi thép cho SXSP
x
6 621
6,743.
60
22/08

7 152

6,743.6
0
22/08
AOV08080036
Xuất NVL dùng cho PX
x
8 627

487,959.
21
22/08

9 152

487,959.2
1
22/08
AOV0808036
Xuất Phôi thép Cho PX
x
10 627
109,336.
52
22/08

11 153

109,336.5
2
…………………….
31/08
AOV0808150
Kết chuyển CPNVL SXSP
thép dây
X
154
12,764.5
31/08

AOV0808150
621
12764.5
…………………….
Cộng chuyển trang sau ……… …………
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
15
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
Bảng 3:Sổ chi phí nguyên vật liệu – TK621
Tháng 8 quý III năm 2008
Bộ phận sản xuất: Dập
Sản phẩm: Mang cá xe máy (Mã SP: 42610-Gn5-7600-ab) ĐVT: USD
NT
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải
TK
đối
Ghi Nợ TK:621
Tổng
ST
Số
lượng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ 5,722.67
22/8
AOV0808036
Xuất NVL phôi thép cho
sxsp 152121 5,722.67 5540
Cộng số PS trong kỳ X 5,722.67 5540
Kết chuyển cho sxkd 154101 5,722.67 5540 5,722.67

Bảng 4:Sổ chi phí nguyên vật liệu
Tháng 8 quý III năm 2008
Bộ phận sản xuất: Phôi thép
Sản phẩm: thép dây (Mã SP: 42610-TD5-7600) ĐVT: USD
NT
ghi
Chứng
từ
Diễn giải
TK
đối
Ghi Nợ TK:621
Tổng
ST
Số lượng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ 0.87
22/8 AOV0808036 Xuất thép phôi cho sxsp 152201 0.87 5376

Cộng số PS trong kỳ x 0.87 5376
Kết chuyển cho sxkd 154101 0.87 5376 0.87
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
16
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
Bảng 5:Sổ chi phí nguyên vật liệu
Tháng 8 quý III năm 2008
Bộ phận sản xuất: Nikken
Sản phẩm: Thép dây (Mã SP: 42610 TD-7900)
ĐVT: USD
Ngày

tháng
Chứng từ Diễn giải
TK
đối
Ghi Nợ TK:621
Tổng
ST
Số lượng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ 7,040.96
22/08
AOV0808036
Xuất phụ tùng cho sxsp 152101 6,743.60 4780
22/08
AOV0808036
Xuất NVLP cho sxsp 152209 297.36 4780


Cộng số PS trong kỳ x 7,040.96 4780
Kết chuyển cho sxkd 154101 7,040.96 4780 7,040.96
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
17
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
Bảng 6 SỔ CÁI
Tháng 8 năm: 2008
Tên Tài khoản: Chi phí NVL Trực tiếp
Số hiệu: 621 ĐVT: USD
Ngày
tháng
ghi

Chứng từ Diễn giải
NKC
Số
hiệu
TK
Số tiền
trang
dòn
g
Nợ Có

Số dư đầu năm

Số phát sinh trong tháng
23/08
AOV0808036 Xuất NVL cho sxsp thép cuộn 10 4 152 6020.9
23/08
AOV0808036 Xuất NVL cho sxsp thép dây 10 6 152 6743.6
………
31/08
AOV0808151
K/c chi phí NVLTT thép cuộn, thép
dây 20 28 154 12764.5
……
…….
















Cộng số PS trong tháng 198596 198596…
Dư cuối tháng 0 0
2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.1 Đặc điểm và đối tượng hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao, lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay lao vụ dịch vụ bao gốm tiền lương
chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương và các
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
18
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
khoản trích theo lương
Để hoàn thành sản phẩm thép dây,cuộn (Flange assy final driven) thì
sản phẩm đó trải qua 4 phân xưởng và định mức thời gian để hoàn thành BTP
ở các phân xưởng là khác nhau( định mức thời gian này thể hiện qua bảng
2.2).Vì vậy toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại 4phân xưởng đó
được phân bổ cho từng sản phẩm thép hoàn thành là đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất
2.2.2. chứng từ sử dụng
Bảng chấm công, bảng kê tính lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng
thanh toán tiền thưởng….

2.2.3. tài khoản sử dụng
Tk 622: chi phí nhân trực tiếp
622101: chi phí lương cơ bản và phụ cấp
622102: chi phí bảo hiểm xã hội
622103: chi phí bảo hiểm y tế
2.2.4.Hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương tiến hành lập phiếu kế toán khác
(biểu 2.2) và sổ chi phí nhân công trực tiếp qua bảng 2.11 sau: ghi chú công
ty trả lương cho nhân viên tính bằng VNĐ. Sau đó dựa lấy tỷ giá đầu tháng để
quy đổi ra USD nhằm mục đích thống nhất về đơn vị tiền tệ. kế toán lập phiếu
kế toán khác, phản ánh vào nhật ký chung và sổ chi phí nhân công trực tiếp.
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
19
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
Biểu2:
công ty TNHH sản xuất phụ tùng ôto xe máy Việt Nam vietnam auto parts co.,ltd
phiếu kế toán khác
Other voucher
AOV0808083
24/08/2008
Nội dung/Description
Lương và các khoản trích theo lương tháng 8/2008

STT Diễn giải chi tiết
TK
Số tiền/Amount
No. Details
A/C code
Nî (Dr) Cã (Cr)
01

Chi phí lương nhân công trực tiếp 622101

284,203.94




lương phải trả công nhân viên 334101


284,203.94 USD
Chi phí BHXH 622201

21,736.14



Bảo hiểm xã hội 338301


21,736.14
USD
Chi phí BHYT 622202

2,906.96




Bảo hiểm y tế 338401



2,906.96 USD
02
Chi phí lương và pc nhân viên SXC 627101

50,909.37




lương phải trả công nhân viên 334101


50,909.37 USD
Chi phí BHXH 627201

7,496.77



Bảo hiểm xã hội 338301


7,496.77
USD
Chi phí BHYT 627202

999.55





Bảo hiểm y tế 338401


999.55 USD





Tổng


368,252.73


368,252.73

Người lập/Prepared by:

Kiểm tra/Checked by
Ngày/Date: Ngày/Date:
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
20
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
Bảng 1: Sổ nhật ký chung
Tháng 8 năm 2008 ĐVT: USD
Trang18

Ngày
tháng
ghi sổ
chứng từ Diễn giải
Đã
ghi
SC
STT
dòng
Số
hiệu
TK
đ.ư
Số phát sinh
Nợ Có


Số trang trước C.sang

1
……… …………
…….
……………
x
2

3
25/08
AOV0808083
Chi phí lương và pc của

nhân công tt
x
4 622
284,203.94
25/08

5 334
284,203.94
25/08
AOV0808083
Các khoản trích theo lương
x
6 622
24,643.1
0
25/08



7 338
24,643.10
25/08
AOV0808083
Chi phí lương và pc của
NVPX
x
8 627
50,909.3
7
25/08




9 334
50,909.
37
25/08
AOV0808083
Các khoản trích theo lương
x
10 627
8,496.32
25/08



11 338
8,496.32
……………
31/08
AOV0808151
Kết chuyển CPNC tt
X
154
308,847.04
31/08
622
308,847.04
25/08


Cộng số PS trong tháng

… x
…. ….
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
21
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
Bảng 2: Sổ chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 8 quý III năm 2008
Tài khoản: 622
ĐVT: USD
NT
ghi
C.từ Diễn giải
TK
đối ứng
Ghi Nợ TK:621
Tổng
ST
Lương
Các
khoản
khác
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ

308,847.04
23/8
AOV0808083
Chi phí lương CB và phụ cấp 334101


284,203.94

184,698.7
4

99,505.20
23/8
AOV0808083
Chi phí BHXH 338301

21,736.14

21,736.1
4
23/8
AOV0808083
Chi phí BHYT 338401

2,906.96

2,906.96

Cộng số PS trong kỳ x

308,847.04
Kết chuyển cho sxkd 154102

308,847.04


308,847.04

Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ theo định mức thời gian hoàn
thành của sản phẩn được phân bổ theo tiêu thức sau:
Phân bổ CPNC
(CPSXC) Cho sản
= Tổng CPNCTT(CPSXC)
TG gia công
* Trong đó:
Tổng thời gian gia công = Tổng sản phẩm hoàn thành x Đ.mức thời
gian gia công
Căn cứ vào định mức kết quả sản xuất của các bộ phận và định mức
thời gian hoàn thành một sản phẩm ta tính ra được tổng thời gian gia công của
sản phẩm là 1,354,808,138s
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
22
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
Từ đó Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ cho các bộ phận là:
Tại phân xưởng đúc cán: Trong kỳ tại phân xưởng xản xuất được
5540sp với định mức thời gian hoàn thành của sản phẩm là 34.39s. Nên chi
phí gia công được phân bổ cho sản phẩm tại phân xưởng Diecast như sau:
Phân bổ
CPNC TT
= 308,847.04*(5540sp*34.39s)
1,354
80
8,1
38
s
Phân bổ

CPNC TT
=
308,847.04*(960sp*34.39s)
1,354,808,138s
Tại phân xưởng Máy kéo rút: Trong kỳ sản xuất được 5048sp với
định mức thời gian hoàn thành sản phẩm là 119.16s. Nên tại bộ phận Machine
chi phí gia công được phân bổ như sau.
Phân bổ CPNC
TT cho SPht
=
308,847.04*(5048sp*119.16s)
1,354,808,138s
Phân bổ CPNC
TT cho SPdd
=
308,847.04*(128sp*119.16s)
1,354,808,138s
Tại phân xưởng Cắt xén, xẻ: trong kỳ sản xuất được 5376sp với định
mức thời gian hoàn thành sản phẩm là 3.2s. nên tại bộ phận thì chi phí gia
công được phân bổ như sau;
Phân bổ
CPNC TT
= 308,847.04*(5376sp*3.2s)
SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
23
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ GVHD: Nguyễn Phú Giang
1,354,808,138s
Phân bổ
CPNC TT
=

308,847.04*(781sp*3.2s)
1,354,808,138s
Tại phân xưởng Bọc: trong kỳ sản xuất được 4780sp với định mức
thời gian hoàn thành sản phẩm là 89s. nên tại bộ phậnthì chi phí gia công
được phân bổ như sau
Phân bổ
CPNC TT
cho SPht
=
308,847.04*(4780sp*89s
) = 96.9803
1,354,808,138s
Phân bổ
CPNC TT
=
308,847.04*468sp*89s)
1,354,808,138s
Căn cứ và các số liệu tính toán trên kế toán lập bảng tổng hợp phân bổ
chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm thép dây, cuộn.
Bảng tổng hợp phân bổ chi phí nhân công
trưc tiếp cho sản phẩm:Thép dây, cuộn
Tháng 8/2008
Chi phí phân bổ
Phân xưởng
Đúc,cán 43.4317 7.526
Kéo, rút 137.1246 3.477
Cắt, xẻ 3.9217 0.5697
Bọc 96.9803 9.4951
Tổng 281.4583 21.0951


SVTH: Nguyễn Thị Hợp K16KT1- Viện ĐH Mở Hà Nội
24

×