Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Công tác kế toán thành phẩm và xác định kết quả kinh danh tại Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.56 MB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó
mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp
các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số
lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh
nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Vì thế các
doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng,
được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh
nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết
định điều đó là phải thực hiện tốt công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm. Kế toán tiêu
thụ thành phẩm sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết
quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà
quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh oanh để đầu tư
vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ phần đầu tư
xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh, em đã nhận thức được tầm quan trọng của
công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: Hoàn
thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ
phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh.
Chuyên đề thực tập của em gồm ba phần chính:
- Chương I: Đặc điểm chung về công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu
xây dựng Đông Anh.


- Chương II: Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ phần đầu tư
xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh.
- Chương III: Các giải pháp hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xây dựng Đông Anh.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thúy
Ngà cùng các cô, chú cán bộ phòng tài chính kế toán trong Công ty cổ phần tấm lợp
và vật liệu xây dựng Đông Anh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian thực tập có hạn, tầm nhận thức còn hạn chế và mang nặng tính lý
thuyết chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên bài báo cáo của em còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các cán bộ
kế toán trong Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Hải
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần đầu tư xây
lắp và vật liệu xây dụng Đông Anh
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh thuộc Tổng
công ty xây dựng và Phát triển hạ tầng (Bộ xây dựng). Nhiệm vụ chính của Công ty
hiện nay là sản xuất tấm lợp AC, tấm lợp kim loại màu đáp ứng nhu cầu về xây
dựng của toàn xã hội.

Năm 1980, Công ty được thành lập theo quyết định số 196 – BXD/TCC ngày
29/1/1980 của Bổ trưởng Bộ xây dựng với tên gọi là “Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải”.
Trụ sở chính của công ty đóng tại Km 23 quốc lộ 3 – Thị trấn Đông Anh – Hà Nội.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU
XÂY DỰNG ĐÔNG ANH
Tên giao dịch: DONGANH INVESTMENT CONSTRUCTION AND
BUILDING MATERIALS JOINLSTOCK COMPANY
Tên viết tắt: DOMATCO
Mã CIF: 153707
Địa chỉ: Km 23 – Quốc lộ 3 – Thị trấn Đông Anh – Huyện Đông Anh – Thành
phố Hà Nội
Điện thoại: 043.8835200 Fax: 043.8832502
Email: Website: www.Domatco.vn
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát qua 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (1980-1984): Với tên gọi là Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải,
Công ty hạch toán trực thuộc tổng liên hiệp thi công cơ giới. Thời kỳ này, nền kinh
tế nước ta vẫn còn lạc hậu, tập trung quan liêu bao cấp. Công ty được liên hiệp giao
cho nghĩa vụ và quyền hạn kinh doanh vật tư, vận tải, thi công sản xuất vật liệu xây
dựng, chưa hạch toán độc lập, kinh doanh và sản xuất theo chỉ tiêu Liên hiệp giao
cho và luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao.
- Giai đoạn 2 (1985-1989): Xí nghiệp được phép hạch toán kinh phí độc lập
với nghĩa vụ chính là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu ngành nghề
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
theo quy định ban đầu là tổ chức tiếp nhận và cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ cho
toàn liên hiệp.
- Giai đoạn 3 (1989-1998): Thời kỳ đầu của giai đoạn này nền kinh tế nước ta
bước sang thời kỳ đổi mới - nền kinh tế thị trường.Thời kỳ này xí nghiệp phải tự tìm
đầu vào và đầu ra cho sản phẩm của mình, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,

do đó xí nghiệp đã gặp rất nhiều khó khăn như: máy móc thiết bị lạc hậu, chi phí xăng
dầu thì lên cao mà giá cước vẫn không tăng (do phải cạnh tranh). Trước tình hình đó để
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế mới, giám đốc xí nghiệp đã bàn bạc với các cán
bộ lãnh đạo các phòng ban và được phép của Tổng Liên hiệp, mở rộng sản xuất bằng
cách liên doanh với Nhà máy tấm lợp Amiăng xi măng Đồng Nai lắp giáp một dây
truyền sản xuất tấm lợp Amiăng và đồng thời xí nghiệp dùng vốn tự có mua sắm
phương tiện vận tải để phục vụ công tác sản xuất của xí nghiệp.
Ngày 20/2/1993, Xí nghiệp được thành lập lại theo quyết định số 584/BXD-
TCLĐ và đến tháng 1/1996 Xí nghiệp cung ứng vận tải đổi tên thành công ty vật tư
và sản xuất vật liệu Đông Anh, Tổng Liên hiệp thi công cơ giới đổi tên thành tổng
Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng thuộc bộ xây dựng, với nhiệm vụ chính là
sản xuất tấm lợp Amiăng xi măng. Do biết trú trọng tốt đến các yêu cầu, đòi hỏi của
thị trường mà từ năm 1994 trở lại đây, việc sản xuất tấm lợp AC của công ty trở lên
phát triển, thu được lợi nhuận cao, đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty
được nâng cao.
- Giai đoạn 4 (từ 1999 đến nay): Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất tấm lợp AC
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trên thị trường. Những
năm gần đây, công ty đã không ngừng cải tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật đưa năng
suất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao và được khách hàng tín nhiệm, Công ty
ngày một đứng vững và phát triển không ngừng.
Ngày 1/1/1999, theo quyết định số 1436/QĐ-BXD ngày 28/12/1998, về việc
chuyển doanh nghiệp Nhà nước “Công ty Vật tư và Sản xuất vật liệu xây dựng
Đông Anh”, thành công ty cổ phần hoá với tên gọi Công ty cổ phần đầu tư xây lắp
và vật liệu xây dựng Đông Anh, thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng.
Công ty đã thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với hình thức một công ty cổ phần.
Chuyển sang công ty cổ phần, công ty ngày càng trú trọng hơn về chất lượng sản
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm, vì vậy mà ngày càng được thị trường tiếp nhận, với giá cả ổn định và phù

hợp, vừa mang lại lợi nhuận cho công ty mà vẫn phù hợp với khả năng thanh toán
của khách hàng. Giá thành sản phẩm ngày càng giảm (do cải tiến công nghệ sản
xuất) nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.
Sản phẩm tấm lợp của Công ty đã được người tiêu dùng bình chọn là hàng
Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền (từ 1999 đến nay).
1.2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh
Công ty CP Đầu tư Xây lắp và VLXD Đông Anh chuyên sản xuất, kinh doanh
vật liệu xây dựng, mặt hàng chủ yếu là tấm lợp amiăng và mái tôn cán sóng. Doanh
nghiệp chuyên cung cấp tấm lợp và thi công mái tôn cho các công trình lớn chủ yếu
là Nhà máy xi măng, khu công nghiệp… Sản lượng sản xuất kinh doanh hàng năm
hơn 200 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế bình quân 6 tỷ đồng trong 03 năm gần đây.
Những nghành nghề công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu xây dựng
Đông Anh đăng ký kinh doanh:
- Kinh doanh thiết bị, vật liệu xây dựng, vận tải hàng hóa đường bộ
- Sản xuất Tấm lợp Amiăng – ximăng
- Xây dựng khác, san lấp mặt bằng, san nền
- Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp và nhà ở
- Sản xuất kinh doanh tấm lợp kim loại mầu và các sản phẩm tấm lợp khác
- Kinh doanh vật tư
- Thiết kế, chế tạo kinh doanh cầu trục, cổng trục và kết cấu thép (không bao
gồm dịch vụ thiết kế công trình)
- Đầu tư phát triển các khu đô thị mới và khu công nghiệp tập trung
- Kinh doanh nhà và kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị và khu công nghiệp
- Kinh doanh khai thác cảng sông nội địa, dịch vụ logistic
- Cho thuê bãi chứa hàng hóa và vật liệu xây dựng
- Kinh doanh vận tải đường sông và biển
- Sản xuất đồ gỗ xây dựng
- Sản xuất sản phẩm khác từ Plastic: Sản xuất cửa nhựa, cửa sổ
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
- Sản xuất cửa nhựa kim loại , cửa sổ và khung của chúng, cửa chớp, cổng
Vách ngăn phòng bằng kim loại
- Hoàn thiện các công trình xây dựng
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
- Bán buôn thép
- Bán buôn kim loại khác
- Bán buôn kính xây dựng: Bán buôn kính phẳng dùng trong xây dựng tường
ngăn, cửa sổ, của ra vào
- Bán lẻ kính xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh: Bán lẻ kính phẳng
dùng trong xây dựng tường ngăn, cửa sổ, của ra vào
- Vận tải hàng hóa bằng ôtô chuyên dụng
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm Công ty kinh doanh.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty Cổ phần đầu tư xây lắp
và vật liệu xây dựng Đông Anh: Quy trình Công nghệ chế tạo sản phẩm là một
trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng chi phí sản xuất và phương
pháp tính giá thành. Do điều kiện thị trường cạnh tranh, nên công ty lựa chọn dây
truyền sản xuất với quy trình công nghệ đơn giản, khép kín, liên tục từ khâu đưa
nguyên liệu vào đến khi chế tạo thành sản phẩm, giúp giảm tiêu hao nguyên liệu,
khối lượng thành phẩm sản xuất được trong một ca tương đối lớn và thời gian chế
tạo sản phẩm ngắn, từ đó nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh
ngày một cao hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7

Kho nguyên vật liệu
Giấy Amiăng Ximăng
Nước
trong
Đong
Ngâm – xé
Cân
Cân
Nghiền
Cân
Nước đục
Máy trộn
Holander
Bể bùn
Bể phân phối Pulper
Bể xeo
Băng tải dạ
Xi lanh tạo tấm phẳng
Băng tải cao su
Xi lanh tạo sóng
Dưỡng hộ tự nhiên tại khuôn
Buồng hấp sấy kín
Để nguội dỡ khuôn
Bảo dưỡng trong bể nước
Nước đã khử
Nồi hơi
7
Nghiền ba-via
Nhập kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dây chuyền công nghệ chia làm 6 giai đoạn:
- Chuẩn bị NVL: Giấy, Amiang, Ximang được lấy từ Kho nguyên vật liệu đem
đến nhà máy sản xuất. Trước khi đưa vào dây chuyền sản xuất, giấy c được ngâm-xé
rồi cân, amiang cân rồi nghiền, còn ximang thì cân lên, các hỗn hợp này cân theo
đúng tỷ lệ.
- Trộn hỗn hợp NVL: Sau đó, tất cả hỗn hợp giấy, amiang và ximang đã qua
sơ chế được đưa vào máy trộn Honlander. Nước đục và nước trong được đong và
chảy đến máy trộn Honlander. Hỗn hợp sẽ tự động chảy vào bể bùn. Ở đây nước
trong chảy vào trộn đều hỗn hợp nguyên liệu. Sau đó, hỗn hợp chảy đến Bể phân
phối Pulper và Bể xeo.
- Xeo cán tạo tấm: Tại Bể xeo, hỗn hợp được xeo cán tạo tấm và được đưa vào
băng tải dạ, nước đục sẽ chảy vào đi qua Xilanh tạo tấm phẳng
- Tạo hình sản phẩm: Sau khi đi qua Xilanh tạo tấm phẳng, sẽ đi qua máy
nghiền Ba-via, Băng tải cao su và Xilanh tạo sóng.
- Bảo dưỡng: Sau khi hoàn tất các công đoạn, tấm lợp xi măng được dưỡng hộ
tự nhiên tại khuôn, qua buồng hấp sấy kín. Sau khi đi qua, để nguội dỡ khuôn. Nước
đã khử qua nồi hơi được dùng để bảo dưỡng tấm lợp xi măng.
- Nhập kho: Tấm lợp xi măng được bảo dưỡng trong bể nước, sau một khoảng
thời gian được đem ra nhập kho thành phẩm, chờ ngày xuất kho.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty Cổ phần
đầu tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh
Từ khi được cổ phần hoá (Tháng 1/1999), để phù hợp với luật quy định về
công ty cổ phần, Công ty đã có sự tổ chức lại bộ máy quản lý (dựa trên cơ sở bộ
máy cũ), có thêm một số bộ phận nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc: đơn giản, gọn
nhẹ, làm việc có hiệu quả cao nhất mà vẫn tuân thủ các quy định của pháp luật.
Ngày 1/1/1999 Công ty được cổ phần hoá với số vốn điều lệ là 9.338.200.000đ.
Trong đó:
+ Vốn Nhà nước: 4.361.900.000đ (chiếm 47,5%)
+ Vốn Cổ đông: 4.976.300.000đ (chiếm 52,5%).
Số lượng cổ đông là 495 người, mệnh giá cổ phần là 100.000đ.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 2011 số cán bộ Công nhân viên của công ty là 480 người, trong đó: Nhân
viên quản lý là 50. Thu nhập bình quân 1 cán bộ công nhân viên là
1.017.232đ/tháng.
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ
Chức năng nhiệm vụ của các cá nhân và phòng ban trong công ty Cổ phần
đầu tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để giải quyết mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng, mục
tiêu của Công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cæ đông),
có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng quản trị,
của giám đốc công ty đối với cấp dưới.
- Tổng giám đốc: Là người do Hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và là người
đáp ứng đầy đủ các điều kiện, là đại diện của công ty trước pháp luật. Tổng giám
đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
9
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Hội đồng quản trị
Phó giám đốc
Phòg
tổ
chức
hành
chính
Phòg
kinh

tế kế
hoạh
Phòg
công
nghệ

điện
Phòg
tài
chính
kế
toán
Phòg
kinh
doah
tiếp
thị
Phòg
KCS
Phân
xưởg
SX
tấm
lợp
AC
Phân
xưởg
sản
xuất
tấm

lợp
KLM
Đội
xe
vận
tải và
đội
xây
lắp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của
mình phù hợp với các quy định, điều lệ của công ty.
- Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên, hoạt động độc lập theo nhiệm vụ và
quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về việc kiểm tra, giám
sát hoạt động của HĐQT và Tổng Giám đốc
- Phó giám đốc: Là người giúp việc cho tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ
nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc được tổng giám đốc phân công
phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách của công ty, giúp tổng
giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty, cân đối nhiệm
vụ, kế hoạch giao cho các phân xưởng, đội chỉ đạo sản xuất hàng ngày, tuần, tháng.
- Phòng tổ chức hành chính: Gồm 5người (trong đó có 2 y tá) Có nhiệm vụ
về công tác tổ chức, công tác hành chính, bảo vệ, an ninh, y tế cụ thể là phân công
lao động, xây dựng các nội quy, quy chế, kỷ luật lao động
- Phòng kinh tế kế hoạch: Tham mưu cho tổng giám đốc xây dựng sản xuất,
kỹ thuật, tài chính, đời sống xây dựng dự án, kế hoạch giá thành các công trình
- Phòng công nghệ cơ điện: Gồm 5 người, có nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý kỹ
thuật, máy móc điện và các thiết bị khác.
- Phòng tài chính kế toán: Gồm 6 người, có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc tổ
chức chỉ đạo công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài
chính của công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng vốn

của công ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm lên cơ quan cấp
trên, cơ quan thuế và các đối tượng khác.
- Phòng kinh doanh tiếp thị: Gồm 18 người, có nhiệm vụ tìm nguồn hàng, lập
kế hoạch ký kết các hợp đồng kinh tế về cung cấp nguyên liệu, vật tư cho sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm): Chịu trách nhiệm kiểm tra chất
lượng sản phẩm, có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy định, pháp luật nhà nước,
quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên về kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC (PX TLAC): Là một phân xưởng của
công ty chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng xi măng.
- Phân xưởng sản xuất tấm lợp kim loại màu (PX TLKLM): Là phân xưởng
chuyên sản xuất mặt hàng tấm lợp kim loại màu.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đội xe vận tải và đội xây lắp: Làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu
Amiăng xi măng và vận chuyển tấm lợp theo yêu cầu của khách hàng, chuyên xây
dựng và lắp đặt mới theo đơn đặt hàng.
1.4. Kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu
xây dựng Đông Anh trong một số năm gần đây
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây
luôn ổn định, tạo công ăn việc làm cho một lực lượng lao động tương đối lớn
(khoảng 950 người), đóng góp một khoản thuế tương đối lớn cho ngân sách địa
phương, cổ tức của các cổ đông hàng năm luôn được chia với tỷ lệ cao (từ 15% đến
25%). Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện qua 03 năm
tài chính gần nhất cụ thể như sau:
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
2008

NĂM
2009
NĂM
2010
So sánh
+/- %
1. Doanh số bán hàng 229.323 253.400 292.962 39.562 16%
2. Các khoản giảm trừ - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
229.323 253.400 292.962 39.562 16%
4. Giá vốn hàng bán 209.180 229.465 266.945 37.480 16%
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20.143 23.935 26.017 2.082 9%
6. Doanh thu họat động tài chinh 515 820 1.769 949 116%
7. Chi phí tài chính 2.482 3.409 2.334 (1.075) -32%
- Trong đó: Chi phí lãi vay 2.482 3.409 2.334 (1.075) -32%
8. Chi phí bán hàng 5.251 5.206 5.267 61 1%
9. Chi phí quản lý kinh doanh 8.964 10.588 11.568 980 9%
10. Lợi nhuận từ họat động kinh doanh 3.961 5.552 8.617 3.065 55%
11. Thu nhập khác 748 543 1,486 943 174%
12. Chi phí khác 927 82 337 255 311%
13. Lợi nhuận khác (179) 461 1.149 688 149%
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3.782 6.013 9.766 3.753 62%
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 984 1.388 1.576 188 14%
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2.798 4.625 8.190 3.565 77%
17.Lãi cơ bản trên cổ phiếu 5 4
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008, 2009 và 2010
Tổng doanh thu năm 2008 đạt 229.323(triệu đồng) sang năm 2009 tổng doanh thu
là 253.400(triệu đồng) tăng 24.077(triệu đồng) tỷ lệ tăng là 10,5%. Tổng doanh thu của
Công ty trong năm 2010 đạt 292.962(triệu đồng), tăng 39.562(triệu đồng) tương đương

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với tỷ lệ tăng là 16% so với năm 2009. Tổng doanh thu của công ty liên tục tăng qua các
năm gần đây là do Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Do doanh thu bán hàng đã tăng qua các năm, trong khi chất lượng sản phẩm
luôn được nâng cao nên không có các khoản giảm trừ, do đó đã là cho doanh thu
thuần tăng đáng kể. Cụ thể là năm 2008 là 229.323(triệu đồng) và năm 2009 là
253.400(triệu đồng), ta thấy doanh thu thuần năm 2009 đã tăng 24.077 (triệu đồng)
tương úng với tỷ lệ tăng là 10,5%. Đến năm 2010 thì doanh thu thuần là
292.962(triệu đồng) đã tăng 39.562(triệu đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 16%.
Doanh thu thuần của Công ty đã không ngừng tăng trong những năm vừa qua,
giá hàng bán cũng tăng, tốc độ tăng của gián vốn hàng bán tương đương với tốc độ
tăng của doanh thu thuần (giá vốn hàng bán năm 2009 so với năm 2008 tăng 10 %,
năm 2010 so với năm 2009 tăng 16%), đã làm cho lợi nhuận gộp từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng lên, lợi nhuận gộp năm 2009 tăng 3.792(triệu đồng) tướng với
tỷ lệ tăng là 19% so với năm 2008. Còn đến năm 2010 lợi nhuận gôp đã tăng
2.082(triệu đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 9%
Tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty năm 2008 là
2.798(triệu đồng) năm 2009 là 4.625(triệu đồng) tăng lên 1.827(triệu đồng) tỷ lệ
tăng là 65%. Sang đến năm 2010 lợi nhuận sau thuế của Công ty là 8.190(triệu
đồng) đã tăng 3.565 (triệu đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 77%. Tỷ lệ tăng lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp qua các năm vừa rồi là rất cao điều này chứng tỏ
Công ty đã có những chính sách sản xuất kinh doanh phù hợp, công ty nên phát huy
thế mạnh này trong các năm tiếp theo.
1.5. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty Cổ phần
đầu tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh
1.5.1. Hình thức kế toán tại công ty
Hiện tại, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán nội bộ và sử dụng hình thức ghi
sổ là nhật ký chung, mọi bút toán hạch toán kế toán và công tác lập báo cáo tài chính đều

được thực hiện trên máy tính. Các máy tính trong phòng kế toán đều được nối mạng nội
bộ và các kế toán viên được phân cấp quyền sử dụng phần mềm theo từng phần hành. Kế
toán tổng hợp được phân quyền vào toàn bộ các phần hành và cuối tháng thực hiện kiểm
tra, rà soát và lập Báo cáo tài chính. Việc sử dụng máy tính trong công tác hạch toán kế
toán đã góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả công việc của phòng
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kế toán. Quy trình kế toán trên máy tính tại công ty như sau:
Sơ đồ 3: Quy trình kế toán trên máy tính tại công ty
- Bước 1: Hàng ngày, kế toán viên thực hiện khai báo và nhập dữ liệu vào máy theo
yêu cầu đối với mỗi loại nghiệp vụ kinh tế trên cơ sở chứng từ theo thứ tự thời gian.
- Bước 2: Trên cơ sở dữ liệu được nhập vào ở bước 1, máy tính xử lý dữ liệu
liên quan tới các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để cung cấp các thông tin theo chương
trình định sẵn bao gồm phân loại, tổng hợp, phân bổ, kết chuyển, khóa sổ,…
- Bước 3: Theo yêu cầu người sử dụng là Giám đốc công ty, Kế toán trưởng,
…các thông tin được máy tính xử lý và cung cấp dưới dạng các bản in hoặc các tệp
tin gồm các thông tin tổng hợp và chi tiết về từng đối tượng kế toán.
1.5.2 .Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
Chứng từ kế toán gốc (Phiếu nhập
kho, Phiếu xuất kho, Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn, Hóa đơn GTGT)
Nhập dữ liệu
vào máy vi tính
Chương trình sẽ tự
động xử lý
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái tài

khoản
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Báo cáo tài
chính
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xây dựng Đông Anh
Cơ cấu của bộ máy kế toán thể hiện qua phòng tài chính kế toán của công ty.
Để đáp ứng yêu cầu hạch toán của công ty và để phù hợp với địa bàn sản xuất tập
trung, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Phòng kế
toán của Công ty gồm 6 người có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán và thống kê,
đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính của Công ty, có trách nhiệm quản lý
vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng vốn hiệu quả, lập báo cáo tài chính đúng niên
độ, nộp cho cơ quan cấp trên, cơ quan thuế và các đối tượng liên quan.
Sơ đồ 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra các công
việc do nhân viên kế toán thực hiện, đồng thời còn phải chịu trách nhiệm về những thông
tin kế toán cung cấp trước giám đốc và các cơ quan Nhà nước.
- Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Phụ trách việc tính lương,
thưởng, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca… và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải
nộp cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán NVL, CCDC, TSCĐ: Ghi chép, tổng hợp các số liệu về tình hình
nhập - xuất - tồn kho NVL,CCDC. Quản lý, ghi chép về tình hình tăng giảm TSCĐ,
tính khấu hao TSCĐ.
- Kế toán giá thành, bán hàng và xác định kết quả: Tập hợp các chi phí sản
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
14
Kế toán
NVL,

CCDC,
TSCĐ
Kế toán
giá thành,
bán hàng
và xác
định kết
quả
Kế toán
thuế và
các khoản
phải nộp
khác
Thủ quỹ
Kế toán
tiền
lương,
BHXH,
BHYT,
KPCĐ
Kế toán trưởng
(Phụ trách chung)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất để tính giá thành, ghi chép, tính toán về các số liệu của công tác bán hàng, xác
định doanh thu, từ đó tính lợi nhuận đã đạt được trong kỳ của Công ty.
- Kế toán thuế và các khoản phải nộp khác: Hàng quý, hàng năm có nhiệm vụ là
tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của cán bộ công nhân viên
trong công ty phải nộp, đối chiếu với số liệu của cơ quan thuế và xử lý nếu có chênh lệch,
sai sót.
- Thủ quỹ: Phụ trách về các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… ; tình hình thu chi

của Công ty và có nhiệm vụ chốt số liệu về tiền mặt, TGNH ở sổ chi tiết.
1.5.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu
xây dựng Đông Anh
Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2010, niên độ kế toán là 1 năm tài chính, kỳ hạch toán là 1 tháng,
cuối quý lập báo cáo và gửi báo cáo tài chính theo quy định.
Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ, mọi giao dịch liên quan đến ngoại tệ đều được
quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh.
Sản phẩm của công ty chịu thuế GTGT với hai mức thuế suất là 5% và 10%.
Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và sử dụng hóa đơn GTGT.
Đơn vị đánh giá NVL theo giá thực tế, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ.
Tài sản cố định của Công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại,
đơn vị tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Do đặc thù của nguyên vật liệu và thời gian để sản xuất ra sản phẩm là ngắn, vì
vậy mà không có sản phẩm dở dang, cuối kỳ kế toán không phải đánh giá sản phẩm dở
dang.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH
2.1. Kế toán thành phẩm tại công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu
xây dựng Đông Anh
2.1.1. Đặc điểm về thành phẩm của công ty
Sản phẩm chính của công ty bao gồm 2 loại là: Tấm lợp amiăng-ximăng (tấm
lợp AC) và tấm lợp kim loại (tấm lợp KLM). Đây là các loại vật liệu phục vụ cho

các công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện.
Đặc điểm của sản phẩm: Sản phẩm của công ty trước hết có tính đa dạng và
chất lượng sản phẩm cao bởi sản phẩm được sản xuất trên dây truyền công nghệ
hiện đại, công nghệ Châu Âu, vật liệu được nhập từ Úc, Nhật, Hàn quốc, Đài Loan
theo các tiêu chuẩn JIS của Nhật, ASTM của Mỹ và AS của úc.
Tấm lợp amiăng-ximăng: Do công ty sản xuất chất lượng cao, có uy tín trên thị
trường mang nhãn hiệu độc quyền “Đông Anh” theo quyết định số 0186/QĐNH
ngày 17/01/1998 của cục sở hữu công nghiệp Việt Nam.
Tấm lợp kim loại: Được sản xuất trên dây truyền hiện đại, công nghệ Thuỵ
Điển và Phần lan, có các dạng sóng ngói, sóng vuông, Klip-lok, vòm và các phụ
trình công nghiệp và dân dụng.
Nhìn chung sản phẩm của công ty đa dạng, chịu nhiệt tốt, phù hợp với khí hậu
nóng ẩm nước ta và kiến trúc á Đông, có độ bền cao (trên 20 năm), giá rẻ và rất
thuận cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý muốn. Sản phẩm tấm lợp
có một thị trường tiêu thụ rất rộng lớn nhất là tại các khu công nghiệp, thành phố,
các tỉnh nơi có các công trình xây dựng.
Sản phẩm của công ty đã được cung cấp cho nhiều dự án quan trọng của các
đối tác trong và ngoài nước như: Ximăng Nghi Sơn, Nhiệt điện Phả Lại, Nhà máy
giầy Sơn Long
Tại các tỉnh phía Bắc, nơi thường hay phải gánh chịu thiên tai lũ lụt vào mùa
mưa bão, cần rất nhiều sản phẩm tấm lợp để khắc phục hậu quả. Cho nên tấm lợp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được tiêu thụ rất mạnh vào các mùa mưa bão thậm chí còn sốt vì nhu cầu đáp ứng
thị trường rất lớn mà công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên vào các mùa khác thì
nhu cầu trên thị trường có phần giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu thụ từng
mùa đã khiến cho quá trình sản xuất của công ty cũng có những nét riêng biệt. Để
khắc phục những khó khăn này và để làm cho đời sống của cán bộ công nhân viên
luôn ổn định, công ty đã nghiên cứu phân bổ cơ cấu sản xuất theo từng mùa.

2.1.2. Đánh giá thành phẩm của công ty
Để phản ánh và theo dõi số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của thành
phẩm nhất thiết ta phải xác định giá trị của thành phẩm hay nói cách khác kế toán
phải xác tổ chức đánh giá giá trị thành phẩm.
Kế toán tổng hợp và chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu
xây dựng Đông Anh được đánh giá theo thực tế.
- Giá thành của thành phẩm nhập kho được tính riêng cho từng sản phẩm trên
cơ sở tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
- Giá thành của thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế
bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá thực tế
thành phẩm
xuất kho
=
Giá trị thành phẩm
thực tế tồn ĐK +
Giá trị thành phẩm
thực tế nhập trong kỳ
x
Số lượng
thành phẩm
xuất kho
Số lượng thành phẩm
thực tế tồn ĐK +
Số lượng thành phẩm
thực tế nhập trong kỳ
Ví dụ: Tính giá xuất kho của Tấm lợp AC
Giá thành
thực tế TL
AC xuất kho

=
52.500.000 + 17.675.000.000
x 1.013.000 = 17.727.500.000
3.000 + 1.010.000
2.1.3. Hạch toán chi tiết thành phẩm tại công ty
Để phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp, Công ty cổ phần tấm lợp
và vật liệu xây dựng Đông Anh đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và áp
dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Để quản lý thành phẩm một cách chặt chẽ về mặt số lượng, giá trị theo từng loại
thành phẩm Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã tổ chức
kiểm tra chi tiết và tổng hợp thành phẩm một cách khoa học và hợp lý. Mọi nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ kế toán. Công tác kế toán
thành phẩm trong Công ty sử dụng 2 loại chứng từ là phiếu nhập kho thành phẩm
hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu xuất kho.
2.1.3.1. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập xuất kho thành phẩm
- Đối với thành phẩm nhập kho: Khi có thành phẩm hoàn thành Biên bản
nghiệm thu sản phẩm hoàn thành do phòng KCS lập. Phòng kinh doanh viết phiếu
nhập kho thành phẩm, phiếu nhập kho thành phẩm được lập thành 3 liên (đặt giấy
than viết 1 lần):
Liên 1: Lưu tại quyển ( Phòng kinh doanh)
Liên 2, liên 3: Giao cho người nhập.
Người nhập hàng mang 2 liên phiếu nhập kho xuống kho thành phẩm để nhập
hàng. Thủ kho kiểm tra số lượng và chất lượng hàng nhập, ghi số lượng thực nhập
và cột thực nhập, ký xác nhận vào cả 2 liên sau đó vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho đối
chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký xác nhận vào thẻ kho và giao một liên cho
kế toán. Còn một liên là chứng từ kế toán để tính lương cho công nhân theo số
lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho.

Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký mới được coi là hợp pháp.
Trong trường hợp hàng bán bị trả lại thì sau khi được sự đồng ý của Giám đốc và
phòng kinh doanh, thủ kho tiến hành nhập kho và phiếu nhập kho được lập thành 3 liên.
Ví dụ: Ngày 05 tháng 01 năm 2011, Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC nhập
kho 25.000 tấm lợp AC.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ĐƠN VỊ
PHIẾU NHẬP KHO
Mẫu số 01 – VT
Bộ phận Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 23 tháng 01 năm 2011
ngày 20 tháng 3 năm 2006
Của Bộ trưởng BTC
Nợ TK155 Số 017
Có TK154
- Họ, tên người giao: Nguyễn Văn Nam (Phòng vật tư)
- Theo Biên bản nghiệm thu sản phẩm hoàn thành Số 001 ngày 23 tháng 01 năm 2011 của
Công ty CPĐTXL&VLXD Đông Anh
- Nhập tại kho: Thành phẩm Địa điểm: Công ty CPĐTXL&VLXD Đông Anh
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất, vật tư, dụng cụ
sản phẩm, hàng hóa

số
Đơn
vị

tính
SỐ LƯỢNG
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Tấm lợp AC Tấm 25.000 25.000 17.500
Cộng x x x x x
- Tổng số tiền (viết bằng chữ):
- Số chứng từ gốc kèm theo: 02 (Đề nghị nhập và Biên bản kiểm tra chất lượng)
Nhập, ngày 23 tháng 01 năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận có
nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
- Đối với thành phẩm xuất kho: Khi xuất kho thành phẩm (Căn cứ vào hợp đồng,
phiếu đặt mua hàng hoặc yêu cầu mua hàng) đã được giám đốc duyệt, phòng kinh
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần):
Liên 1: Lưu trên quyển hoá đơn
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán

Người mua mang 2 liên hoá đơn (liên 2, 3) tới kho thành phẩm để nhận hàng.
Thủ kho kiểm tra số lượng hàng xuất, ghi số lượng thực xuất vào cột thực xuất, ký
xác nhận vào cả 2 liên. Liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để vào thẻ kho.
Định kỳ thủ kho đối chiếu với kế toán theo dõi thành phẩm ký xác nhận vào thẻ kho
và giao liên 1 cho kế toán để thanh toán với khách hàng.
Ví dụ: Ngày 26 tháng 01 năm 2011 xuất 5.000 tấm lợp AC cho Công ty TNHH
thương mại và sản xuất Ba Tám theo hợp đồng kinh tế số 350/BT-VT ký ngày
20/12/2010.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ĐƠN VỊ
PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số 02 – VT
Bộ phận (Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 26 tháng 01 năm 2011
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Nợ TK 632 Số 013
Có TK 155
- Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Minh Tiến Địa chỉ (bộ phận): Công ty TNHH TM&SX Ba
Tám
- Lý do xuất kho: Bán hàng cho công ty TNHH TM&SX Ba Tám
- Xuất tại kho (ngăn lô): Thành phẩm Địa điểm: Công ty CPĐTXL&VLXD Đông Anh
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ,
sản phẩm hàng hóa

số
Đơn

vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Tấm lợp AC Tấm 5.000 5.000 17.500 87.500.000
Cộng x x x x x 87.500.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Tám mươi bẩy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01 (Hóa đơn GTGT số 0038028)
Ngày 26 tháng 01 năm 2011
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.3.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm tại công ty
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hạch toán chi tiết thành phẩm chính là việc theo dõi số liệu đối chiếu giữa kho
và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá trị thành phẩm. Việc hạch toán
chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh được
tiến hành theo phương pháp ghi sổ song song. Cụ thể:
* Ở kho: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm thực hiện trên thẻ kho thành
phẩm. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập và xuất kho thành phẩm thủ kho ghi
số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho sau khi đã kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của chứng từ. Cuối tháng sau khi đã phản ánh tất cả các nghiệp vụ nhập kho thành
phẩm, thủ kho tính được số lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh Mẫu số S12-DN
Địa chỉ: Km 23, Quốc lộ 3, Thị trấn Đông Anh, Huyện Đông Anh, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: Tháng 01/2011
Tờ số:
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Tấm lợp AC
- Đơn vị tính: Tấm Mã số: TLAC
STT
Ngày,
tháng
Số hiệu chừng từ
Diễn giải
Ngày
nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận
của kế toán
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
A B C D E F 1 2 3 G
Tháng 01/2011 3.000
1 23/01 PN017 Xưởng nhập tấm lợp AC 23/01 25.000 28.000
2 25/01 PN018 Xưởng nhập tấm lợp AC 25/01 23.000 51.000
3 26/01 PX012 Công ty TNHH TM&SX Ba Tám 26/01 5.000 46.000
4 28/01 PN019 Xưởng nhập tấm lợp AC 28/01 36.000 82.000
5 29/01 PX013 Công ty TNHH Hưng Hải 29/01 60.000 22.000
6 30/01 PX014 Doanh nghiệp tư nhân Hưng Yến 30/01 12.000 10.000
7 30/01 PN020 Xưởng nhập tấm lợp AC 30/01 6.000 16.000


38 30/01 PN021 Xưởng nhập tấm lợp AC 30/01 50.000 120.000
39 31/01 PX015 Công ty cổ phần An Dương 31/01 75.000 45.000
40 31/01 PX016 Công ty Quỳnh Trâm 31/01 45.000 0
Cộng cuối kỳ 1.010.000 1.013.000 0
- Sổ này có 25 trang, đánh số trang từ số 01 đến trang số 25
- Ngày mở sổ: 03/01/2011
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Hải Lớp: Đ3 - KT7
24

×