Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.55 KB, 34 trang )

Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn thực tập tổng hợp qua nghiên cứu thực tiễn tại Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị, em đã nắm bắt
được những nét khái quát về Công ty như: lịch sử hình thành Công ty, tình
hình hoạt động kinh doanh của Công ty, công tác tổ chức vận dụng chế độ kế
toán tại Công ty… Đó là một khoảng thời gian không nhiều để em hiểu rõ
được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và sự vận dụng
chế độ kế toán chung tại Công ty nhưng đó là sự cần thiết, tạo bước đệm cho
giai đoạn thực tập chuyên đề và cho cả quá trình làm việc của em sau này.
Báo cáo thực tập tổng hợp ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dịch
vụ nhà ở và khu đô thị.
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
Phần 3: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại Công ty TNHH
Nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
Trong quá trình nghiên cứu và viết báo cáo thực tập tổng hợp, để hoàn
thiện bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giáo
viên hướng dẫn Th.S Hà Phương Dung và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh
chị Phòng Tài chính Kế toán Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dịch vụ
nhà ở và khu đô thị đã giúp em nhận thức được vai trò quan trọng của công tác
kế toán đối với sự phát triển kinh tế nói chung và công tác quản lý kinh tế nói
riêng ở Công ty. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng trình độ nghiên cứu còn
hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
quan tâm và giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong Khoa kế toán Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân cùng toàn thể các anh chị trong Phòng Tài chính Kế toán
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị.


SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
1
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ
1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Dịch vụ nhà ở và khu đô thị
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
- Tên Công ty: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Dịch vụ nhà ở và Khu đô thị - thuộc Tổng
Công ty Đầu tư phát triển Nhà và đô thị
(HUD) - Bộ Xây dựng
- Tên giao dịch: Housing and Urban Services Company Limited
- Tên viết tắt: HUDS
- Địa chỉ trụ sở chính: Khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh
Đàm, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội.
- Giấy phép kinh doanh số: 0104000305
Do: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 04 tháng 08 năm 2008 (đăng ký
thay đổi lần 4)
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: Cung cấp Dịch vụ đô thị và xây lắp.
- Đơn vị trực thuộc: Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và
đô thị (HUD) - Bộ Xây dựng.
- Vốn điều lệ là 43.400.000.000 đồng (Bốn mươi ba tỷ, bốn trăm triệu
đồng chẵn), trong đó:
+ Vốn điều lệ hình thành từ vốn chủ sở hữu chuyển từ Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và Khu đô thị là 12.762.000.000 đồng;
+ Vốn điều lệ do Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị đầu tư bổ

xung là: 30.638.000.000 đồng;
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
2
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
1.1.2. Giai đoạn hình thành và phát triển
Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và Khu đô thị (HUD) - BXD là đơn
vị doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ chủ yếu là Đầu tư xây dựng các Khu
đô thị mới đồng bộ, hiện đại, về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, kèm theo
dịch vụ đô thị đặc biệt là dịch vụ về nhà ở để tạo ra sự hấp dẫn của mô hình
nhà ở chung cư cao tầng tại khu đô thị mới, xây dựng và tạo thành nếp sống
mới của nhà ở chung cư cao tầng theo định hướng phát triển nhà ở và các Khu
đô thị mới của nhà nước và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Để thực hiện
tốt nhiệm vụ này, Tổng công ty xác định dịch vụ sau bán hàng có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng, xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty, là vấn đề cơ bản để xây dựng thương hiệu HUD. Lãnh đạo Tổng
công ty đề ra phương châm hành động là "Lấy phục vụ để phát triển". Đến
nay thương hiệu HUD đã được khẳng định trên khắp cả nước, tạo được uy tín
với khách hàng, xóa bỏ được những định kiến về sự bất cập của nhà ở chung
cư cao tầng. Bởi xây dựng nhà ở chung cư cao tầng là xu hướng tất yếu đã
khẳng định về lý luận và thực tiễn tại các đô thị lớn trên thế giới và cũng là xu
hướng phát triển nhà ở tại các đô thị tại nước ta. Nhà ở chung cư cao tầng giải
quyết được chỗ ở cho nhiều người, tiết kiệm được quỹ đất đô thị dành cho
diện tích cây xanh và các công trình công cộng khác đồng thời góp phần tạo
nên bộ mặt kiến trúc đô thị văn minh hiện đại. Chính vì vậy để xây dựng và duy
trì một khu đô thị mới đồng bộ văn minh hiện đại, Tổng công ty xác định phải
đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi và làm thật tốt công tác dịch vụ sau bán hàng
tại các dự án Khu đô thị mới do Tổng công ty làm chủ đầu tư. Chính vì vậy sự ra
đời một đơn vị trực thuộc Tổng công ty chuyên thực hiện nhiệm vụ sau bán hàng
tại các Khu đô thị mới do HUD làm chủ đầu tư là vô cùng cần thiết.
Tiền thân của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở

và khu đô thị trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị Bộ Xây
dựng là Xí nghiệp Dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí, được thành lập theo quyết
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
3
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
định số 1125/QĐ-BXD ngày 5/11/1998 và chính thức đi vào hoạt động kinh
doanh từ tháng 1 năm 1999. Với cơ cấu tổ chức là 03 phòng ban chức năng, 04
đội, 02 tổ trực thuộc Xí nghiệp với tổng số CBCNV khoảng trên 70 người.
Cho đến năm 2000, năm đánh dấu bước trưởng thành lớn mạnh mọi mặt
của Công ty, xuất phát là sự phát triển từ Công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô
thị thuộc BXD thành Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị - BXD.
Đồng thời Bộ Xây dựng ra quyết định số 823/QĐ-BXD ngày 19/6/2000 về
việc thành lập Công ty Dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí trên cơ sở sắp xếp
lại Xí nghiệp Dịch vụ Tổng hợp vui chơi giải trí.
Với chiến lược Đầu tư phát triển các Khu đô thị mới và nhà của Tổng
công ty đến năm 2010, ngày 16/10/2001 Bộ trưởng Bộ Xây dựng có Quyết
định số 1678/QĐ-BXD về việc chuyển Công ty Dịch vụ tổng hợp vui chơi
giải trí - Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh thành Doanh nghiệp
Nhà nước vừa hoạt động dịch vụ công ích vừa hoạt động kinh doanh và đổi
tên thành Công ty Dịch vụ nhà ở và khu đô thị. Từ sự chuyển đổi quan
trọng này đội ngũ CBCNV cũng dần trưởng thành theo kịp với sự phát triển
chung của Tổng công ty. Từ năm 1999 số lao động làm việc tại Công ty chỉ
khoảng trên 70 người thì đến cuối năm 2004 đã tăng lên 672 người.
Ngày 8 tháng 12 năm 2005 Bộ Xây dựng ra Quyết định số 2258/QĐ -
BXD về việc chuyển Công ty Dịch vụ nhà ở và khu đô thị - Công ty thành
viên hạch toán độc lập 100% vốn nhà nước thuộc Tổng công ty Đầu tư phát
triển nhà và đô thị (HUD) thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị (HUDS). Trụ sở chính đặt tại:
Phường Đại Kim - Quận Hoàng Mai - TP Hà Nội.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty TNHH Nhà nước một

thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị
- Quản lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
trong khu đô thị mới, khu dân cư tập trung về đường xá giao thông, hệ thống
cấp, thoát nước, chiếu sáng công cộng;
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
4
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
- Cung cấp, quản lý các dịch vụ nhà ở cao tầng; giữ gìn vệ sinh, trật tự,
dịch vụ điện nước, trông giữ xe đạp, xe máy, vận hành bảo trì thang máy, sửa
chữa duy tu, cải tạo công trình, quản lý khu công cộng trong nhà chung cư,
khai thác các dịch vụ kiốt;
- Dịch vụ vệ sinh môi trường: thu gom và vận chuyển rác thải, chất thải
rắn; nghiên cứu thực nghiệm công nghệ, đầu tư, vận hành khai thác và chuyển
giao công nghệ về xử lý chế biến các chất thải đô thị; quản lý chăm sóc vườn
hoa thảm cỏ, công viên cây xanh, cây xanh đường phố; sản xuất và cung ứng
cây giống, con giống, cây cảnh; nuôi chim thú; nuôi trồng thủy sản;
- Quản lý khai thác dịch vụ thể thao: tennis, cầu lông, bóng bàn, bi da, bể
bơi nước nóng, nước lạnh. thể dục thẩm mỹ, thể hình, vui chơi mặt nước và
các trò chơi khác trong công viên, sân bãi; bơi thuyền; công viên nước; câu cá
giải trí (không bao gồm kinh doanh quán bar);
- Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, karaoke, sàn diễn, vật lý trị liệu, xông
hơi, xoa bóp (không bao gồm dịch vụ châm cứu, day ấn huyệt, xông hơi bằng
thuốc y học cổ truyền), ăn uống, giải khát, vui chơi giải trí (không bao gồm
kinh doanh quá bar, vũ trường);
- Khai thác các dịch vụ đô thị: sân bãi đỗ xe, rửa và sửa chữa nhỏ ôtô, xe
máy, trông giữ ôtô, xe máy;
- Đại lý xăng dầu;
- Cung cấp các dịch vụ thông tin tuyên truyền;
- Khai thác và quản lý các dịch vụ văn phòng;
- Đầu tư và khai thác du lịch sinh thái;

- Cung cấp các dịch vụ bảo vệ trong các dự án đầu tư nhà ở và khu đô thị;
- Vệ sinh làm sạch công nghiệp;
- Sản xuất và kinh doanh nước sạch; kinh doanh, sản xuất vật liệu xây dựng;
- Thi công các công trình xây dựng, vườn hoa thảm cỏ;
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
5
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp. công trình hạ
tầng kỹ thuật; sửa chữa cải tạo các công trình dân dụng, công nghiệp, công
trình hạ tầng kỹ thuật;
- Lập dự án đầu tư (Khôn bao gồm dịch vụ thiết kế công trình), triển khai
thực hiện và quản lý dự án phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp.
- Giáo dục và đào tạo mầm non, tiểu học, trung học phổ thông (Chỉ hoạt
động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép);
- Kinh doanh, sản xuất vật liệu xây dựng;
- Kinh doanh dịch vụ giặt là;
- Kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp;
- Dầu tư kinh doanh bất động sản ./.
1.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2004 - 2008
Sau khi thành lập doanh nghiệp thì sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp gắn với sự vận động của thời gian và hàng loạt các nhân tố thuộc môi
trường kinh doanh. Lúc này Công ty phải quan tâm tới quản trị và phát triển
của đơn vị mình sao cho phù hợp với sự thay đổi của đơn vị mình sao cho phù
hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
6
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
Tổng kết thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch SXKD năm 2004 - 2008
TT Chỉ tiêu
Giá trị thực hiện (tr.đ)

Tốc độ tăng trưởng hàng năm
(%)
Tốc độ tăng trưởng của các
năm so với năm 2004 (%)
2004 2005 2006 2007 2008 2005 2006 2007 2008 2005 2006 2007 2008
1 Doanh thu 15.248.5 24.135,8 44.966,3 74.209,5 76.429,0 158,3 186,3 165,0 103,0 158,3 294,9 486.7 501,2
2 Giá trị sản lượng 16.418,0 29.202,0 49.373,0 67.022,0 83.857,0 177,2 169,1 135,7 125,1 177,2 299,6 406,7 508,8
3 Vốn chủ sở hữu 3.383,5 6.708,5 8.948,0 16.693,0 27.240,0 198,3 133,4 186,6 163,2 198,3 264,5 493,4 805,1
4
Lợi nhuận
trước thuế
452,1 610,2 783,1 992,3 1.050,0 135,0 128,3 126,7 105,8 135,0 173,2 219,5 232,2
5
Lợi nhuận sau
thuế
307,4 417,9 561,9 714,5 786,0 135,9 134,5 127,2 110,0 135,9 182,8 233,4 255,7
6 Nộp ngân sách 597,2 887,8 1.471,5 3.425,6 3.227,0 148,7 165,7 232,8 94,2 148,7 246,4 573,6 540,4
7
Thu nhập bình
quân (1000đ/
người/tháng)
1.427 1.610 1.660 1.950 2.105 112,8 103,1 117,5 108,0 112,8 116,3 136,7 147,5
8
Tổng CBCNV
trong danh sách
839 1102 1234 1441 2394 131,1 112,8 116,0 116,1 131,3 148,1 171,8 285,3
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK -
K39
7
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung

Qua bảng trên ta thấy các giá trị chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty
như, doanh thu, giá trị sản lượng, lợi nhuận trước thuế, nộp ngân sách, thu
nhập bình quân đầu người… tăng đều hàng năm. Nếu lấy từ năm 2004 làm
gốc cố định thì doanh thu và giá trị sản lượng năm 2008 tăng gấp 5 lần, điều
này phản ánh xu hướng phát triển của Công ty về quy mô cũng như về chất
lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
1.1.5. Tình hình sử dụng lao động trong Công ty
Tổng số lao động của Công ty tính đến hết năm 2008: 1.249 người
Trong đó:
- Số lao động có Hợp đồng lao động xác định 1 năm trở lên: 935 người
- Số lao động có Hợp đồng lao động dưới một năm: 314 người
- Số lao động có trình độ trên Đại học: 02 người
- Số lao động có trình độ Đại học: 287 người
- Số lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp: 426 người
- Số lao động đã qua đào tạo nghề: 534 người
- Số lao động nữ: 326 người
1.1.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dịch vụ
Nhà ở và khu đô thị được tổ chức theo cơ cấu chức năng. Các nhiệm vụ quản
lý được phân chia cho các bộ phận theo chức năng, mỗi người lãnh đạo chỉ
đảm nhận thực hiện một chức năng nhất định. Do đó những người thừa hành
ở các bộ phận sản xuất không chỉ nhận mệnh lệnh từ người quản lý chung mà
còn nhận từ những người lãnh đạo những chức năng khác.
Công ty có các phòng, ban, các chi nhánh Công ty, các Đội xây lắp trực
thuộc, mỗi đơn vị có chức năng nhiệm vụ riêng.
Mô hình tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất - kinh doanh của Công ty gồm:
+ Chủ tịch Công ty;
+ Giám đốc và các Phó Giám đốc Công ty;
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
8

Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
+ 06 Phòng chuyên môn nghiệp vụ: Phòng Tổ chức Hành chính; Phòng
Tài chính Kế toán; Phòng Kinh tế Kế hoạch; Phòng Quản lý Kỹ thuật; Phòng
Dịch vụ Đô thị; Phòng Đầu tư.
+ 08 Chi nhánh Công ty: Xí nghiệp 1, Xí nghiệp 2, Xí nghiệp 3, Xí
nghiệp 4, Trung tâm Dịch vụ Linh Đàm, Chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ
Chí Minh; Xí nghiệp xây lắp số 5, Xí nghiệp xây lắp số 6.
+ 04 Đội thi công xây lắp: Đội xây dựng số 1, Đội xây dựng số 2, Đội
xây dựng số 5, Đội cây xanh môi trường.
+ 05 Bộ phận thi công xây lắp theo hình thức chủ nhiệm công trình.
+ 01 Ban Quản lý Dự án Công ty.
* Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc Công ty:
- Chủ tịch Công ty:
Thực hiện chức năng quản lý Công ty và chịu trách nhiệm trước người
bổ nhiệm và pháp luật về sự phát triển của Công ty theo mục tiêu của chủ sở
hữu Công ty giao.
- Giám đốc Công ty:
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty đã được Chủ sở hữu phê duyệt và theo chế độ thủ
trưởng, chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ sở hữu, trước Chủ tịch Công ty
và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty.
- Các Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực:
+ Phó Giám đốc phụ trách đầu tư, xây dựng cơ bản và quản lý kỹ thuật.
+ Phó Giám đốc phụ trách công tác dịch vụ đô thị và kinh doanh dịch vụ.
+ Phó Giám đốc phụ trách công tác đầu tư.
+ Giám đốc Ban Quản lý dự án Công ty.
* Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
- Phòng dịch vụ đô thị
Có chức năng giúp Giám đốc Công ty trong công tác quản lý chất lượng
các dịch vụ đô thị: quản lý nhà chung cư, chăm sóc và duy trì cây xanh, duy

SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
9
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
trì vệ sinh môi trường; thu gom và vận chuyển rác thải; quản lý hệ thống
đường xá, thoát nước, quản lý hệ thống cung cấp điện, nước, quản lý các hoạt
động cho thuê kiốt tại cá nhà chung cư. Quản lý công tác an toàn phòng
chống cháy nổ trong toàn Công ty.
- Phòng Kinh tế - Kế hoạch:
Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty lập kế hoạch, xác định
phương hướng, mục tiêu sản xuất kinh doanh, xây dựng triển khai thực hiện
các phương án sản xuất kinh doanh, ngành nghề theo điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty và đăng ký kinh doanh của Công ty, đáp ứng nhu cầu phát
triển các dự án thuộc Tổng công ty, phù hợp với nhu cầu thị trường. Tham
mưu cho Giám đốc Công ty về việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ.
- Phòng Tài chính Kế toán:
Có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch Công ty và Giám đốc Công ty về
công tác tài chính kế toán, công tác quản lý vốn và tài sản. Đảm bảo phản ánh
kịp thời chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công
ty. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty, cơ quan tài
chính cấp trên và pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của
Công ty.
- Phòng Tổ chức Hành chính:
Có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch Công ty, giám đốc Công ty trong
việc sắp xếp bộ máy, cải tiến tổ chức, quản lý lao động, thực hiện các chế độ
chính sách Nhà nước, quy định của chủ sở hữu Công ty và Công ty đối với
người lao động. Thực hiện các công việc thuộc về hành chính, quản trị văn
phòng, văn thư bảo mật, trang trí khánh tiết. Tổ chức và quản lý bảo đảm
trang thiết bị văn phòng, xe ôtô phục vụ điều hành sản xuất kinh doanh của
Công ty. Thường xuyên đảm bảo an toàn trật tự, vệ sinh tại Trụ sở Công ty,

tiếp khách trong phạm vi Công ty.
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
10
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
- Phòng Quản lý Kỹ thuật:
Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong công tác: quản lý
kỹ thuật, chất lượng các công trình xây dựng; quản lý kỹ thuật trồng cây; quản
lý quy trình vận hành máy, trang thiết bị thi công công trình; quản lý công tác
an toàn vệ sinh lao động, phòng chống bão lụt; quản lý công tác nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
- Phòng Đầu tư:
Phòng Đầu tư có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch Công ty, Giám đốc
Công ty trong việc tìm kiếm, khai thác, lập dự án đầu tư và các nhiệm vụ liên
quan đến việc triển khai công tác chuẩn bị đầu tư các dự án phát triển nhà, khu
đô thị, khu công nghiệp và sản xuất vật liệu xây dựng. Quản lý, theo dõi và giám
sát toàn bộ quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư của Công ty.
- Ban Quản lý dự án Công ty:
Ban Quản lý dự án Công ty có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch Công
ty, Giám đốc Công ty trong việc thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, chuẩn
bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công
trình. Phối hợp với đơn vị tư vấn thiết kế hoàn thành các thiết kế công trình,
hạng mục công trình trong khu đô thị để tổ chức thi công. Phối hợp với Phòng
Tài chính Kế toán Công ty theo dõi và quản lý các chi phí thực hiện dự án, các
thanh toán, quyết toán khi hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng. Tham mưu
cho Giám đốc Công ty thực hiện chức năng kinh doanh để thu hồi vốn đầu tư.
* Chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc:
- Các Chi nhánh Công ty - Xí nghiệp 1, 2, 3, 4:
+ Công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh: Lập các phương án SXKD
mới thuộc chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp nhằm khai thác hết khả năng sẵn
có, mở rộng sản xuất kinh doanh và trình Giám đốc Công ty duyệt, thực hiện

đề xuất các nội quy, quy chế định mức lao động, định mức kinh tế kỹ thuật
nội bộ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp gửi báo cáo
Công ty, Tổng Công ty phê duyệt trước khi ban hành.
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
11
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
+ Công tác tổ chức lao động tiền lương: Ra quyết định điều động công
tác của nhân viên giữa các tổ trực thuộc Xí nghiệp. Đối với CBCNV làm việc
tại văn phòng Đội, văn phòng xí nghiệp trước khi ra quyết định phải báo cáo
và được sự đồng ý của Công ty bằng văn bản.
+ Công tác tài chính kế toán: Lập các kế hoạch về tài chính, kế hoạch
thu, chi của Xí nghiệp theo tháng, quý, năm. Thực hiện đôn đốc thu nộp về
các khoản thu tiền dịch vụ chung, tiền trông giữ xe, tiền cho thuê kiốt, tiền
cho thuê hội trường, tiền điện, tiền nước sạch. Thường xuyên nộp tiền về
Công ty, thực hiện mức tồn quỹ từ 5 - 10 triệu đồng.
+ Công tác quản lý kỹ thuật: Lập quy trình quản lý bảo dưỡng, kiểm tra
tình trạng máy móc thiết bị hiện có tại xí nghiệp theo tính năng kỹ thuật và
quy định hướng dẫn của nhà sản xuất, theo dõi các hư hỏng phát sinh tại các
nhà chung cư, trạm nước thông báo kịp thời các thông tin với Công ty,
BQLDA các khu vực để kết hợp giải quyết.
- Chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Cung cấp, quản lý các dịch vụ nhà ở cao tầng, dịch vụ điện nước, trông
giữ xe đạp, xe máy, vận hành bảo trì thang máy, sửa chữa, duy tu cải tạo công
trình, hè đường, chiếu sáng, hệ thống cấp thoát nước, khai thác dịch vụ kiốt;
Các dịch vụ vệ sinh môi trường, chăm sóc vườn hoa, thảm cỏ, công viên cây
xanh; Quản lý khai thác các dịch vụ thể thao; tennis, cầu lông, bóng bàn, bể
bơi, câu cá, thể hình, vui chơi mặt nước; Khai thác các dịch vụ đô thị: sân bãi
đỗ xe, rửa và sửa chữa nhỏ ôtô, xe máy, đại lý xăng dầu trong khu đô thị;
Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, ăn uống giải khát; Cung cấp các dịch vụ bảo
vệ trong các dự án đầu tư nhà ở và khu đô thị.

- Chi nhánh Công ty - Trung tâm Dịch vụ Linh Đàm:
Có chức năng kinh doanh các dịch vụ: nhà nghỉ, khách sạn, ăn uống, vui
chơi giải trí, sân bãi đỗ xe, sân Tennis, dịch vụ vui chơi mặt nước, dịch vụ văn
hóa thể thao, khai thác các dịch vụ kinh doanh khác. Trung tâm thực hiện cơ
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
12
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
chế hạch toán nội bộ, có quyền điều hành công việc theo Quy chế phân cấp
của Công ty, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, có
sự phân công, phân nhiệm cụ thể cho từng cán bộ, công nhân viên.
- Đội cây xanh môi trường có chức năng:
Thi công trồng mới các công trình cây xanh; ươm trồng, kinh doanh cây
giống, cây cảnh; Thực hiện công tác vệ sinh môi trường, chăm sóc cây xanh, bồn
hoa, thảm cỏ tại các dự án mới trong thời gian chưa thành lập Xí nghiệp, dịch vụ
đô thị đồng bộ khép kín theo địa bàn. Hoàn tất hồ sơ năng lực của Công ty để
tham gia dự thầu, đấu thầu thi công công trình đổ đất màu và trồng cây xanh.
Thực hiện các hợp đồng về mua bán cây bóng mát, cây cảnh, thi công công trình
cây xanh của Công ty với các đơn vị, cá nhân có nhu cầu… Thu gom và vận
chuyển rác thải, vệ sinh môi trường tại các trục đường, công viên…
- Các đội xây dựng công trình và các bộ phận thi công xây lắp:
Có chức năng thi công, xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật. Hoàn tất hồ sơ năng lực của công ty để
tham gia dự thầu, đấu thầu thi công công trình xây dựng. Tổ chức, quản lý thi
công các công trình theo đúng quy trình đầu tư xây dựng, quy trình quy phạm
kỹ thuật, tiêu chuẩn định mức, theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư.
- Các chi nhánh Công ty - Xí nghiệp xây lắp 5, 6:
Thi công, xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp; sửa
chữa duy tu các hạng mục công trình; quản lý hệ thống điện nước.
Tổ chức, quản lý các công trình theo đúng quy trình đầu tư xây dựng,
quy trình quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn định mức, theo đúng yêu cầu của chủ

đầu tư. Thực hiện cải tạo, sửa chữa duy tu các công trình và hạng mục công
trình… theo sự phân giao nhiệm vụ của Công ty.
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
13
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
14
CHỦ TỊCH CÔNG TY
CHỦ TỊCH CÔNG TY
BAN GIÁM ĐỐC
BAN GIÁM ĐỐC
P. Tổ
chức
hành
chính
P. Tổ
chức
hành
chính
P. Tài
chính Kế
toán
P. Tài
chính Kế
toán
P. Kinh
tế Kế
hoạch

P. Kinh
tế Kế
hoạch
P. Đầu

P. Đầu

P. Quản
lý Kỹ
thuật
P. Quản
lý Kỹ
thuật
P. Quản
lý Kỹ
thuật
P. Quản
lý Kỹ
thuật
P. Quản
lý Kỹ
thuật
P. Quản
lý Kỹ
thuật
Chi
nhánh
Công ty

nghiệp

1
Chi
nhánh
Công ty

nghiệp
1
Chi
nhánh
Công ty

nghiệp
2
Chi
nhánh
Công ty

nghiệp
2
Chi
nhánh
Công ty

nghiệp
3
Chi
nhánh
Công ty

nghiệp

3
Chi
nhánh
Công ty

nghiệp
4
Chi
nhánh
Công ty

nghiệp
4
Chi
nhánh
Công ty
TT
Dịch vụ
Linh
Đàm
Chi
nhánh
Công ty
TT
Dịch vụ
Linh
Đàm
Chi
nhánh
Công ty

tại TP
Hồ Chí
Minh
Chi
nhánh
Công ty
tại TP
Hồ Chí
Minh
Chi
nhánh
Công ty

nghiệp
xây lắp
số 5
Chi
nhánh
Công ty

nghiệp
xây lắp
số 5
Chi
nhánh
Công ty

nghiệp
xây lắp
số 6

Chi
nhánh
Công ty

nghiệp
xây lắp
số 6
Đội xây
dựng số
1
Đội xây
dựng số
1
Đội xây
dựng số
2
Đội xây
dựng số
2
Đội
xây
dựng số
5
Đội
xây
dựng số
5
Đội cây
xanh
môi

trường
Đội cây
xanh
môi
trường
Các bộ
phận thi
công
xây lắp
Các bộ
phận thi
công
xây lắp
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN
DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ
2.1. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Đặc điểm lao động kế toán
Phòng Tài chính Kế toán là nơi thực hiện toàn bộ công tác kế toán của
Công ty, từ việc ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu đến việc tập hợp báo cáo
tài chính, tất cả đều do Phòng Tài chính Kế toán đảm nhiệm. Hiện nay Phòng
Tài chính Kế toán của Công ty có 8 người được đào tạo từ các trường đai học
và có trình độ chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu của công việc.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Với chủ trương không ngừng đổi mới và nâng cao trình độ quản lý,
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị đã lựa
chọn được những kế toán giàu năng lực, giàu kinh nghiệm đáp ứng được yêu
cầu quản lý ngày càng cao của Công ty. Để tận dụng hết khả năng của đội ngũ

cán bộ quản lý và để phù hợp với điều kiện của một doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn tập trung, Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung.
Mô hình kế toán tập trung
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
15
Báo sổ
Kế toán trưởng đơn vị hạch toán
Kế toán trưởng đơn vị hạch toán
Các phần hành kế
toán hoạt động
trung tâm
Các phần hành kế
toán hoạt động
trung tâm
Bộ phận tài chính
và tổng hợp tại
trung tâm
Bộ phận tài chính
và tổng hợp tại
trung tâm
Các nhân viên kế
toán phần hành
tài sản trung tâm
Các nhân viên kế
toán phần hành
tài sản trung tâm
Nhân viên hạch toán ban đầu, báo
sổ từ đơn vị trực thuộc
Nhân viên hạch toán ban đầu, báo

sổ từ đơn vị trực thuộc
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
Phương thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thành phòng kế toán tập trung
và các nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc. Nhiệm vụ cụ thể của nhân
viên tại phòng kế toán được bố trí và sắp xếp như sau:
- Kế toán trưởng phụ trách chung: Điều hành, giao nhiệm vụ và kiểm tra
kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng, kiểm soát doanh
thu, chi phí, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chủ động
thực hiện công tác huy động, cân đối vốn,d đảm bảo đủ vốn phục vụ sản xuất
kinh doanh, theo dõi sự biến động về tài sản cố định của Công ty đồng thời
điều hành xử lý mọi hoạt động có liên quan đến công tác kế toán, tập hợp mọi
thông tin tài chính của Công ty, lập các báo cáo kế toán. Tham gia kiểm soát,
quản lý vốn của doanh nghiệp đầu tư vào doanh nghiệp khác theo sự phân
công và chỉ đạo của Ban Giám đốc.
- Phó Phòng Tài chính Kế toán: Thực hiện các công tác nghiệp vụ dưới
sự chỉ đạo, điều hành của Kế toán trưởng với các nội dung: triển khai thực
hiện phương án phân cấp hạch toán cho các chi nhánh Công ty, hướng dẫn
nghiệp vụ hạch toán kế toán, thống kê tại các đơn vị trực thuộc. Kiểm tra
công tác hạch toán kế toán ở các đơn vị, bộ phận trực thuộc. Kiểm tra quyết
toán tài chính ở các đơn vị trực thuộc có hạch toán báo cáo chi phí giá thành
và có bảng cân đối kế toán riêng hàng năm. Tổ chức theo dõi, đối chiếu công
nợ với khách hàng, người bán, công nợ phải thu, phải trả khác với các đối
tượng bên ngoài Công ty, công nợ tạm ứng của các đơn vị, cá nhân trong nội
bộ Công ty, hàng tháng lập báo cáo chi tiết nợ phải thu, phải trả toàn Công ty,
đôn đốc các khoản công nợ quá thời hạn có nguy cơ nợ khó đòi, cân đối đề
xuất kế hoạch thanh toán đối với công nợ phải trả. Triển khai công tác phân
tích hoạt động kinh tế trong Công ty, báo cáo tham mưu kịp thời.
- Kế toán tổng hợp: triển khai các công nợ phải thu, báo cáo kịp thời cho
lãnh đạo những khoản nợ tạm ứng, triển khai công tác lập kế hoạch tài chính

SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
16
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
hàng năm, ngắn hạn và dài hạn. Tổng hợp, đối chiếu theo định kỳ giữa số liệu
trên sổ cái trên sổ cái với số liệu kế toán do các kế toán viên, thủ quỹ theo dõi,
kiểm tra chi tiết công tác nhập số liệu của các cá nhân viên kế toán. Tổng hợp
giá thành toàn bộ sản phẩm dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. Lập báo cáo tài chính
quý, năm, kế khai báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm,
báo cáo thống kê, báo cáo tổng hợp theo yêu cầu của cơ quan thống kê, cơ
quan quản lý.
- Kế toán viên 1: thực hiện các công việc trong nội dung kế toán tiền
mặt, kế toán chi phí và thanh toán bằng tiền mặt, theo dõi tiền gửi, tiền vay
ngân hàng, kế toán thuế GTGT, theo dõi công nợ với ngân sách Nhà nước về
thuế, phí và lệ phí, tập hợp và kiểm soát các chứng từ kế toán liên quan đến
các phần hành kế toán, kiểm tra các kết quả tính toán, tính hợp pháp của
chứng từ gốc. Kê khai và lập báo cáo thuế, định kỳ kiểm kê quỹ, tổng hợp
thống kê các khoản chi phí.
- Kế toán viên 2: Thực hiện các công việc trong nội dung phần hành kế
toán theo dõi nguyên vật liệu, thành phẩm nhập kho, theo dõi tài sản cố định,
công cụ, dụng cụ, lưu trữ các giấy tờ công văn, văn bản của Phòng.
- Kế toán viên 3: Thực hiện các công việc trong nội dung phần hành kế
toán theo dõi thanh quyết toán hoạt động xây lắp, theo dõi công nợ với khách
hàng, người bán, công nợ phải thu, phải trả khác với các đối tượng bên ngoài
Công ty, công nợ tạm ứng của các Đội xây lắp theo sự chỉ đạo và điều hành
của kế toán trưởng.
- Kế toán viên 4: Theo dõi công nợ tạm ứng, công nợ phải thu, phải trả
khác, giá thành sản phẩm, dịch vụ kinh doanh của Chi nhánh Công ty, các xí
nghiệp, đơn vị kinh doanh dịch vụ trực thuộc dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên.
- Thủ quỹ: Thực hiện các công tác quản lý quỹ tiền mặt và các công việc

khác theo sự phân công của kế toán trưởng.
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
17
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
Ngoài phòng Tài chính kế toán là trung tâm hạch toán kế toán, ở các bộ
phận trực thuộc (Chi nhánh Công ty và các Đội trực thuộc) bố trí các cán bộ
làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhập, kiểm tra
chứng từ và gửi về phòng Tài chính Kế toán theo định kỳ. Ở phòng tài chính
kế toán, sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, theo sự phân công công
việc, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, ghi vào sổ quyết
toán, cung cấp thông tin cho công việc quản lý và phân tích kinh tế.
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán
2.2.1. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán
- Niên độ kế toán (bắt đầu từ ngày 1/1 của năm dương lịch và kết thúc
vào ngày 31/12 cùng năm).
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương
pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: quy đổi Việt Nam đồng.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ.
2.2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán
- Hệ thống tài khoản kế toán: Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản
kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2.3. Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách kế toán
a. Vận dụng chế độ chứng từ kế toán:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán BHXH
+ Bảng xác nhận công việc hoàn thành
+ Bảng làm thêm giờ
+ Hợp đồng giao khoán

* Chứng từ thanh toán
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
18
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Ủy nhiệm chi
+ Séc rút tiền ngân hàng
* Chứng từ về tài sản cố định
+ Thẻ TSCĐ
+ Biên bản bàn giao TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản giao - nhận TSCĐ
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
* Chứng từ về vật tư - hàng hóa
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng kê phiếu nhập
+ Bảng kê phiếu xuất
+ Biên bản kiểm nghiệm
+ Thẻ kho
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa
B. Vận dụng chế độ sổ sách kế toán:
Để tăng cường việc kiểm tra, đánh giá khả năng quản lý sử dụng tài sản
của Công ty đồng thời cũng tùy vào điều kiện và năng lực hiện có của mình,
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ".
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ:

SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
19
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
Sơ đồ HTKT theo hình thức chứng từ ghi sổ
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
20
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng đối
chiếu sổ
phát sinh
Bảng đối
chiếu sổ
phát sinh

Bảng chi tiết
sổ phát sinh
Bảng chi tiết
sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính
Chi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
2.2.4. Nội dung công tác kế toán của Công ty
+ Kế toán vốn bằng tiền
+ Kế toán tài sản cố định
+ Kế toán tiền công và các khoản trích theo tiền công
+ Kế toán nguyên liệu vật liệu
+ Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
+ Kế toán lập và phân tích báo cáo tài chính
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ
2.3. Đặc điểm kế toán trên một số phần hành chủ yếu tại Công ty:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống
và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá
thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lượng xây lắp theo quy định.
* Thời điểm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Cuối mỗi quý, năm
* Cơ sở tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

Để phục vụ cho việc phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm được chính xác nhanh chóng, cần tiến hành hạch toán chi tiết chi phí
sản xuất theo từng đối tượng tính giá: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối tượng
hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồn thời lập thẻ tính
giá thành sản phẩm theo từng loại căn cứ vào thẻ tính giá thành sản phẩm kỳ
trước, sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này và biên bản
kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng với bảng kê khai khối
lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
21
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
* Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty:
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tình
hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Công ty. Việc tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo trình tự
hợp lý, khoa học để có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp
thời. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan
trọng trong toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán tại Công ty nhằm cung
cấp các thông tin cần thiết để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính toán
chính xác giá thành sản xuất sản phẩm, các thông tin về chi phí và giá thành là
những căn cứ quan trọng cho nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định
liên quan tới sự tồn tại và phát triển của Công ty.
2.3.1. Việc luân chuyển chứng từ
Tại Công ty HUDS, công việc tính giá thành cho các công trình, hạng
mục công trình được thực hiện theo năm chứ không theo từng quý, do vậy
khối lượng công việc thường dồn vào cuối năm. Vào thời điểm này ở dưới cá
ban đội phải tập hợp các hóa đơn, chứng từ gốc trong cả năm để tiến hành

nhập vào máy từ đó in ra các bảng kê hoàn chi phí, bảng kê hoàn chứng từ,…
để nộp lên phòng kế toán. Do vậy, công việc tính giá thành sản phẩm xây lắp
được thực hiện vào cuối năm. Đối với những công trình, hạng mục công trình
mà Công ty nhận thầu ở xa thì việc tập hợp các hóa đơn chứng từ gốc (phiếu
nhập, phiếu xuất, hóa đơn thuế GTGT…) thường chậm trễ không đúng thời
gian quy định. Điều này dẫn tới có những công trình, hạng mục công trình đã
thi công nhưng vẫn chưa tập hợp được chi phí do vậy sẽ ảnh hưởng tới việc
lập dự toán, định mức chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình từ đó
sẽ gây nên tình trạng lãng phí hoặc thiếu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…
sử dụng cho thi công công trình.
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
22
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
2.3.2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá thực tế của
vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân
chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc
hoàn thành khối lượng xây lắp. Vật liệu sử dụng cho thi công công trình là do
bộ phận cung ứng vật tư ở các đội tổ chức thu mua về nhập kho công trình.
Mặc dù việc thu mua nguyên vật liệu được tiến hành căn cứ vào nhu cầu
nguyên vật liệu song số nguyên vật liệu đã xuất dùng nhưng chưa sử dụng hết
còn lại tại các công trình cũng không phải là nhỏ. Chi phí nguyên vật liệu
thực tế phát sinh sẽ bao gồm giá trị vật liệu thực tế xuất dùng trừ đi phần còn
lại chưa sử dụng cuối kỳ, cộng phần giá trị vật liệu còn lại từ cuối kỳ trước.
Tại Công ty, kế toán đôi khi tập hợp chi phí này sẽ căn cứ vào các phiếu xuất
kho và thực tế vật liệu còn lại chưa sử dụng hết tại công trình. Để đảm bảo
cho việc tính giá thành được chính xác, ban tài chính kế toán Công ty yêu cầu
các nhân viên thống kê đội lập bảng kê vật liệu còn lại chưa sử dụng cuối kỳ ở
công trình để có căn cứ phản ánh chính xác hơn chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp thực tế phát sinh.

2.3.3. Chi phí nhân công trực tiếp
Để phẩn ánh khoản mục chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng
TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty bao gồm toàn bộ
khoản tiền phải thanh toán cho công nhân trực tiếp tiến hành hoạt động xây
lắp gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp (của cả công nhân trong danh sách
và thuê ngoài), các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công
nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí sử dụng để tập hợp rất
nhiều yếu tố chi phí khác nhau cấu thành nên giá thành sản phẩm, do tính chất
phức tạp của khoản mục này nên đòi hỏi phải tổ chức tập hợp chi phí này một
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
23
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Hà Phương Dung
cách khoa học, đúng với quy định Nhà nước. Chi phí sản xuất chung phản ánh
chi phí sản xuất của Đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản
lý phân xưởng, tổ đội xây dựng, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công
nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý
phân xưởng tổ, đội; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của
đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động của đội. Công ty hạch
toán chi phí này về cơ bản là đúng với quy định của Nhà nước: chi phí sản
xuất chung của Công ty hiện nay bao gồm cả các khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế Nhà
nước) mà không tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi
của công nhân viên và không ảnh hưởng tới việc tính toán sai giá thành của
các công trình, hạng mục công trình. Điều này sẽ giúp ích cho việc đưa ra các
quyết định của nhà quản trị.
2.3.6. Giá trị thiệt hại trong sản xuất
Trong hoạt động của ngành xây lắp thì việc thiệt hại trong sản xuất là

khó tránh khỏi do việc phải thi công ngoài trời và thời gian dài. Vì vậy các
thiệt hại có thể xảy ra như: thiệt hại ngừng sản xuất do các điều kiện tự nhiên
mưa, bão… rồi thiệt hại do phá đi làm lại…, đây cũng là khoản làm tăng giá
thành của công trình. Việc hạch toán các khoản chi phí này được Công ty áp
dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
2.3.7. Chi phí bảo hành công trình
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhất là trong lĩnh vực hoạt động xây
lắp sản phẩm, thường có giá trị lớn thời gian dài. Nó phụ thuộc vào quy mô
tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia
làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác
nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn các nhân
tố môi trường như: nắng, mưa, lũ lụt… đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát
SV: Nguyễn Văn Tuấn Lớp: KTĐK - K39
24

×