Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.16 KB, 85 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân, nhiều nguồn vốn khác nhau đã và đang được huy động đầu tư cho tất cả
các nghành: công nghiệp, nông nghiệp, GTVT, XDCB…, bộ mặt của đất
nước đang thay đổi từng ngày, từng giờ bởi việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng
diễn ra nhanh chóng. Một trong những nghành phát triển nhanh và mạnh là
nghành xây dựng cơ bản.
Hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, nghành xây dựng Việt Nam đã
có những bước đi vững chắc và có sự phát triển lớn mạnh không ngừng. Với
những công trình có quy mô và tầm cỡ xứng đáng trong tương lai không xa sẽ
là một trong những nghành mũi nhọn của nước ta. Tuy nhiên bên cạnh những
thành tựu đạt được thì vẫn có nhiều tồn tại, một trong những vấn đề tồn đọng
hiện nay gây nhiều khó khăn cho các nhà quản lý, các cơ quan có chức năng
liên quan và làm tốn không ít giấy mực của giới báo chí, truyền thông đó là
công tác quản lý chi phí trong XDCB, vì đây là lĩnh vực có tỷ lệ thất thoát
vốn đầu tư khá cao.
Trong bối cảnh nươc ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế
kinh tế, việc hiện đại hóa cơ sở vật chất thực tế đang diễn ra rất nhanh ở khắp
nơi làm thay đổi bộ máy nhà nước từng ngày, điều này không chỉ có ý nghĩa
là công việc của nghành XDCB tăng lên mà cùng với nó là số vốn đầu tư
XDCB cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn một cách có
hiệu quả nhất, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều
kiện sản xuất kinh doanh đặc thù của nghành xây lắp.
Để quản lý chi phí trong XDCB, các doanh nghiệp xây lắp đã sử dụng
những biện pháp công cụ quản lý khác nhau. Một trong những công cụ mà
nhà quản lý quan tâm hàng đầu đó là công tác kế toán, mà cụ thể là kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp xây
1
lắp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn
được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán, vì chi phí sản xuất và


tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế gắn liền với hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường thì điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được là
doanh nghiệp phải tối đa hóa lợi nhuận, muốn vậy thì một trong những nhiệm
vụ quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp xây lắp là nhiệm vụ là hạ giá thành
sản phẩm xây lắp, để thực hiện nhiệm vụ đó, công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đóng vai trò quan trọng.
Như vậy việc tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm là điều vô cùng
quan trọng, là mục tiêu sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp.
Nhận thức tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Hồng Hà, qua quá trình tìm hiểu về
công tác hạch toán kế toán của Công ty tại phòng kế toán, em đã quết định
chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát
triển đô thị Hồng Hà”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm đối với một số công trình xây dựng cơ bản của Công ty, đề xuất một số
biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành thực tế công trình, tăng lợi
nhuận cho Công ty.
2.2 Mục tiêu cụ thể
* Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong lĩnh vực xây dựng.
* Phân tích thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Hồng Hà.
2
* Đề xuất một số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành
thực tế công trình, tăng lợi nhuận cho Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và
phát triển đô thị Hồng Hà.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đối với các công trình xây dựng cơ bản.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Pham vi không gian
Đề tài nghiên cứu tai Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô
thị Hồng Hà.Công ty có trụ sở đóng tại Tầng 1,2 Nhà N03 – khu đô thị mới
Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy – Hà Nội.Thực tập ở phòng kế toán của Công ty.
Các số liệu trong bài báo cáo được lấy từ Qúy 4 năm 2010.
- Phạm vi thời gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ ngày 21/2/2010 đến ngày 15/4/2010
và số liệu nghiên cứu trong đề tài thu nhập từ năm 2008 đến năm 2010.
- Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung chủ yếu vào phân tích,đánh giá quá trình thực hiện chi
phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm và đề xuất một số biện
pháp tiết kiệm chi phí tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô
thị Hồng Hà.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong khoá luận là phương pháp
duy vật biện chứng kết hợp với duy vật lịch sử.
- Vận dụng phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê, phân tích, tổng hợp.
Nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Đặc điểm của doanh nghiệp về công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư xây
dựng và phát triển đô thị Hồng Hà.
3
CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và
phát triển đô thị Hồng Hà.

CHƯƠNG 3: Kết luận và kiến nghị về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và
phát triển đô thị Hồng Hà.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Phạm Thị Hồng Nhung và các anh, chị trong
phòng kế toán cũng như các phòng ban chức năng của Công ty đã tận tình giúp
em hoàn thành bài báo cáo của mình.
Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, bài báo cáo sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của Cô giáo hướng dẫn để
bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ,tháng 4, năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Mơ

4
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HỒNG HÀ

1.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô
thi Hồng Hà
1.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ
phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Hồng Hà
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Hồng Hà tiền thân
là Công ty xây dựng Hồng Hà được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần theo
quyết định số 5789/ QĐ- UBND ngày 27/1/2006 của UBNDTPHN.
Công ty là đơn vị kinh doanh đa nghành nghề với các lĩnh vực chủ yếu:
thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, văn hóa, giao thông,

thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật… đầu tư phát triển nhà, sản xuất, mua bán vật liệu
xây dựng, khách sạn, dịch vụ du lịch, lữ hành… Công ty có trụ sở tại Tầng
1,2 Nhà N03- khu đô thị mới Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy- Hà Nội.
Số điện thoại : 046.281.1665 Fax : 046.281.1665
Trang Web : Honghacc.com.vn
Email :
Đại diện theo pháp luật : Ông Trương Quỳnh Lâm. Cử nhân luật.Chủ
tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc.
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Hồng Hà được
thành lập ngày 31 tháng 3 năm 2008 đã được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà
nước – Công ty xây dựng Hồng Hà- Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà
Nội theo quyết định số 5789/ QĐ- UBND ngày 27 tháng 12 năm 2006 và số
2230/QĐ- UBND ngày 28/5/2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Đăng ký kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển
đô thị Hồng Hà số 0103017463 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 31
5
tháng 3 năm 2008 và được sửa đổi lần 2 ngày 3 tháng 11 năm 2008, sửa đổi
lần 3 ngày 28 tháng 1 năm 2010.
Công ty xây dựng Hồng Hà được thành lập tháng 12 năm 1970 và thành
lập lại theo quyết định số 177/ QĐ- UB ngày 16 tháng 1 năm 1993 của Uỷ
ban nhân dân thành phố Hà Nội. Tại quyết định số 78/1999/ QĐ- UB ngày 21
tháng 9 năm 1999 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, Công ty xây dựng
Hồng Hà là thành viên của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.
1.1.2 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần đầu tư
xây dựng và phát triển đô thị Hồng Hà.
Những nghành nghề kinh doanh chính được quy định của Công ty:
- Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, văn hóa giao thông,
thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị và công nghiệp, xây dựng và lắp đặt
đường dây trạm biến áp đến 35 KV.
- Lắp và tổ chức thực hiện tư vấn cho các chủ đầu tư trong nước và nước

ngoài trong các lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng
- Kinh doanh bất động sản và văn phòng cho thuê, kinh doanh nhà…
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng
- Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng vầ các
mặt hàng công ty kinh doanh
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa.
- Kinh doanh dịch vụ nhà hàng ăn uống, khách sạn, du lịch, lữ hành nội địa và
quốc tế ( không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường)
- Vận chuyển hành khách và vận tải hàng hóa bằng ôtô theo hợp đồng và
theo tuyến cố định
- Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản
- Kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản, quảng cáo bất động sản, quản
lý bất động sản
- Dịch vụ môi giới bất động sản
- Dịch vụ định giá bất động sản
6
1.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và
phát triển đô thị Hồng Hà
1.1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Cổ phần đầu tư xây
dựng và phát triển đô thị Hồng Hà
Công ty Cổ phần đâu tư xây dựng và phát triển đô thị Hồng Hà tổ chức
bộ máy quản lý theo kiểu tham mưu trực tuyến chức năng, nghĩa là các phòng
ban tham mưu trực tuyến cho Giám đốc theo chức năng nhiệm vụ của mình
giúp Giám đốc đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với tình hình thực tế và
đem lại lợi nhuận cao nhất.
Ban Giám đốc gồm 3 người :
* Giám đốc : Là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm cao nhất và
là người quyết định các phương án kinh doanh, các nguồn tài chính và chịu
trách nhiệm về mọi mặt trước Công ty, trước pháp luật về quá trình hoạt động
của các xí nghiệp.

* Phó giám đốc thường trực : Phụ trách về tổ chức và nhân sự, tham mưu
cho Giám đốc và thay quyền quyết định trong Công ty khi Giám đốc đi vắng.
* Phó giám đốc : Phụ trách mảng xây lắp và kinh doanh vật tư, tái sản,
tham mưu cho Giám đốc về mặt kỹ thuật công nghệ, tìm kiếm thị trường, tiêu
thụ sản phẩm và thực hiện hợp đồng xây lắp có hiệu quả cao.
Các phòng ban chức năng:
* Các phòng tham mưu:
- Phòng tổ chức - hành chính : Giúp Giám đốc thực hiện công tác tổ
chức bộ máy, công tác tổ chức nhân sự, quản lý nhân sự, tiền lương, thực hiện
chế độ chính sách đối với người lao động, công tác quản lý hành chính văn
phòng.Đề xuất Giám đốc xây dựng bộ máy tổ chức phù hợp với quy mô và
lĩnh vực sản xuất kinh doanh.Ngoài ra chịu sự quản lý của phòng tổ chức
hành chính còn ba bộ phận nhỏ là văn thư, lái xe và bảo vệ.
- Phòng kinh doanh xây lắp : Giúp Giám đốc quản lý các đội xây lắp,
các công trình xây lắp về tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động… chủ
trì các hồ sơ tham gia đấu thầu.
7
- Phòng xuất nhập khẩu : Tìm kiếm thị trường và đối tác để xuất khẩu
sản phẩm gạch Ceramic, triển khai các thủ tục về thương mại xuất khẩu theo
quy định của Nhà nước, đàm phán, dự thảo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu
trình Giám đốc ký duyệt.
- Phòng tài chinh – kế toán : Tham mưu cho giám đốc về mảng tài
chính, kế toán, thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thực hiện
thanh quyết toán với Nhà nước, cấp trên quản lý và các đối tác có liên quan.
- Phòng dự án : Giúp Giám đốc trong việc tìm kiếm dựn án, lập dự án,
trình duyệt dự án và triển khai các bước chuẩn bị đầu tư bàn giao hồ sơ cho
các ban quản lý dự án thực hiện các đầu tư.
* Các đơn vị thành viên trực thuộc của Công ty:
- Xí nghiệp xây dựng số 1
- Xí nghiệp xây dựng số 2

- Xí nghiệp xây dựng số 3
- Xí nghiệp xây dựng số 4
- Nhà máy gạch Ceramic Hồng Hà
- Xí nghiệp dịch vụ du lịch khách sạn

8
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty

1.1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Cổ phần đầu tư xây
dựng và phát triển đô thị Hồng Hà
Chúng ta biết rằng, kế toán là một công cụ quan trọng trong các công cụ
quản lý kinh tế, thực hiện chức năng cung cấp thông tin một cách kịp thời
chính xác và có hệ thống cho các đối tượng sử dụng như nhà quản lý, cơ quan
chức năng Nhà nước, ngân hàng…Việc tổ chức công tác kế toán phải theo
đúng quy định của Nhà nước, phù hợp với từng doanh nghiệp.Một đặc điểm
nổi bật tại Công ty là địa bàn hoạt động sản xuất phân tán.Công ty đăng ký
giấy phép kinh doanh trên toàn quốc, các công trình trải khắp từ Bắc vào
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
9
CÁC PHÒNG THAM MƯU
1.PHÒNG TỔ CHỨC – HÀNH
CHÍNH
2.PHÒNG KINH DOANH XÂY
LẮP
3.PHÒNG XUẤT NHẬP

KHẨU
4.PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ
TOÁN
5.PHÒNG DỰ ÁN
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
1. XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1
2. XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 2
3. XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 3
4. XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 4
5. NHÀ MÁY GẠCH CERAMIC
HỒNG HÀ
6. XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ DU
LỊCH KHÁCH SẠN
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nam.Công ty có trụ sở chính đóng tại Quận Cầu Giấy- Hà Nội. Để đảm bảo
cho sự lãnh đạo tập trung của BGĐ Công ty cũng như sự chỉ đạo thống nhất
và kịp thời của hệ thống kế toán. Công ty áp dụng hệ thống kế toán tập trung.
Toàn bộ hoạt động kế toán, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh đều được giải
quyết tại phòng kế toán của Công ty. Tại các bộ phận của Công ty như Chi
nhánh, Đội xây lắp, Nhà máy không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà bố trí
một nhân viên kinh tế có nhiệm vụ theo dõi sổ sách thu, chi, thu thập chứng
từ, hóa đơn và làm báo cáo thu, chi gửi phòng kế toán Công ty. Các thông tin,
số liệu ban đầu sẽ được tập hợp gửi về phòng kế toán 5 – 10 hàng tháng đối
với chi nhánh phía Bắc, còn đối với chi nhánh phía Nam, do một số công
trình ở tận Cần Thơ,Kiên Giang nên Công ty áp dụng chế độ nộp chứng từ
theo quý và vào ngày 10 tháng đầu quý sau. Trong trường hợp đột xuất nhân
viên kinh tế tại cơ sở sẽ lập giải trình để có kế hoạch bổ sung kịp thời đáp ứng
được yêu cầu sản xuất của đơn vị cơ sở.
Công tác kế toán tại công ty được thực hiện thông qua phòng tài chính kế

toán phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ giúp ban giám đốc sử dụng, quản lý,
bảo tồn, phát huy tài sản và nguồn vốn của công ty một cách có hiệu quả nhất.
Về công tác hạch toán kế toán, phòng tài chính kế toán phải hạch toán đầy đủ,
kịp thời và chính xác tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để hoàn thành
nhiệm vụ đòi hỏi các cán bộ kế toán phải nắm chắc nghiệp vụ, thường xuyên
cập nhật các thông tin mới nhất về hệ thống chuẩn mực kế toán, các chế độ,
chính sách kế toán được ban hành, các phương pháp hạch toán kế toán từ đó
quản lý và giám sát chặt chẽ quá trình huy động và sử dụng vốn của công ty,
phát hiện sớm các sai phạm và đề xuất xử lý kịp thời .
Bộ máy kế toán của Công ty CP đầu tư xây dựng và đô thị Hồng Hà
được tổ chức theo hình thức tập trung (sơ đồ 2.4), chỉ có một phòng kế toán
trung tâm, còn phân xưởng sản xuất và đội thi công không tổ chức bộ máy kế
toán riêng mà chỉ có các nhân viên thống kê kinh tế theo dõi, xử lý sơ bộ các
phát sinh tại phân xưởng, đội thi công mình phụ trách, theo dõi chấm công và
lập hàng thanh toán lương trên cơ sở các định mức lương hàng tháng đã được
phòng kế toán tính toán.
10
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty
Phòng Tài chính kế toán của công ty có 7 người, mỗi người đảm nhiệm
một phần hành kế toán phù hợp với trình độ của mình:
- Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng, kế toán tổng hợp): Có trách
nhiệm vụ giúp ban giám đốc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán ở công
ty phù hợp với các chế độ, quy định, chính sách của Nhà nước. Đồng thời chỉ
đạo thực hiện tất cả các phần hành kế toán tại phòng kế toán, đội thi công và
tại các phân xưởng.
- Kế toán vật liệu, TSCĐ, CCDC: chịu trách nhiệm theo dõi việc nhập,
xuất, tồn kho vật liệu; theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, CCDC, phân bổ
khấu hao phân loại thống kê, đánh số, theo dõi chi tiết TSCĐ tại phòng kế
toán và đơn vị sử dụng.

- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ lập và lưu trữ các phiêú thu, phiếu
chi, ghi sổ quỹ tiền mặt; theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng, viết
ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi; theo dõi các khoản nợ phải thu của khách hàng;
các khoản nợ phải trả người bán.
11
Kế toán vật
tư, TSCĐ,
CCDC
Kế toán đội thi
công xây lắp
Kế toán thống
kê phân xưởng
Kế toán trưởng
(Kiêm trưởng phòng, kế toán tổng hợp)
Kế toán tổng hợp
chi phí và giá
thành
Kế toán tiền
lương
Thủ quỹKế toán thanh
toán
Kế toán bán
hàng
- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ hạch toán đúng thời gian, số lượng,
chất lượng và kết quả của người lao động, tính toán phân bổ hợp lý chính xác
chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn cho các đối tượng sử dụng có liên quan; cung cấp các
thôngtin kinh tế cần thiết trong việc sử dụng lao động cho bộ phận quản lý.
- Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi số lượng hàng hoá sản xuất
ra và số lượng hàng hoá tiêu thụ, cung cấp đầy đủ các thông tin chính xác về

số lượng xuất bán, tồn kho để từ đó có kế hoạch sản xuất hợp lý.
- Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí
sản xuất liên quan tới từng hạng mục công trình, công trình và tập hợp chi phí
sản xuất gạch tại phân xưởng để tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thống kê phân xưởng: làm nhiệm vụ theo dõi thống kê tại
phân xưởng và lập bảng tính lương cho công nhân trong phân xưởng.
-Kế toán đội thi công xây lắp: làm nhiệm vụ theo dõi thống kê tại các
công trường thi công và chấm công cho công nhân xây lắp.
* Trình tự luân chuyển số liệu :
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
theo quyết định số 15/ 2006/ QĐ- BTC, hạch toán chi phí sản xuất theo
phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các đội xây lắp. Còn đối
tượng tính giá thành là từng công trình hay hạng mục công trình, các giai
đoạn công việc, khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng và tính giá thành
theo phương pháp trực tiếp. Việc áp dụng hình thức kế toán này phù hợp với
mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty và phù hợp với tính chất
của hoạt động xây lắp khối lượng sản phẩm dở dang được luân chuyển qua rất
nhiều kỳ khác nhau. Nhưng hình thức này cũng còn những điểm hạn chế là
việc ghi chép trùng lắp phải có nhiều sổ theo dõi khác nhau. Việc theo dõi
không được chi tiết và chính xác, số liệu báo cáo chưa có tính kịp thời cao,
mỗi khi có sai sót thì việc chỉnh lại sổ sách rất phức tạp.
12
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo
tổng hợp áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.
Theo hình thức kế toán này hệ thống sổ sách tại Công ty gồm những
sổ sách sau :
* Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
* Sổ cái tài khoản
* Sổ chi tiết kế toán các tài khoản liên quan như sổ chi tiết tạm ứng

cá nhân, sổ chi tiết vay khác, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết
phải thu khách hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết chi phí quản
lý, sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
* Các loại bảng kê ( bảng kê chứng từ phát sinh, bảng kê theo tài khoản
đối ứng )
* Các bảng phân bổ ( phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, hao mòn tài
sản cố định, chi phí quản lý doanh nghiệp )
* Các phiếu thu- chi, nhập- xuất- tồn vật tư, thành phẩm.
Riêng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Công ty
sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng kê chứng tù phát sinh, tờ kê
chi tiết các tài khoản liên quan, bảng phân bổ chi phí quản lý, bảng trích khấu
hao, sổ tập hợp chi phí sản xuất TK 1541, sổ chi tiết TK 152, 153, 334, 338,
131, 1362, 642, và một số tài khoản có liên quan khác.
Ngoài ra ở Công ty chưa tiến hành vào sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627 mà
chỉ chi tiết trên từng CTGS bởi vì chứng từ phát sinh cho công trình nào được
tập hợp và kết chuyển luôn cho công trình đó đồng thời kế toán giá thành tập
hợp vào bảng tổng hợp giá thành theo khoản mục của từng công trình.
Tại Công ty sử dụng kết cấu của sổ cái tài khoản có đặc điểm khác với
các Doanh nghiệp khác là sử dụng sổ cái loại 1 bên, kết cấu bao gồm 2 trang.
Trang số 1 phản ánh các chứng từ phát sinh bên nợ của tài khoản đối
ứng với bên có các tài khoản có liên quan.
13
Trang số 2 phản ánh các chứng từ phát sinh bên có và kết chuyển của tài
khoản đối ứng với bên nợ các tài khoản liên quan.
iệc sử dụng sổ cái theo kiểu này phù hợp cho công tác kế toán tập hợp
chi phi phí và tính giá thành tại Công ty.
Sơ đồ số 1.3
Trình từ ghi sổ kế toán theo hình thức CTGS tại Công ty Cổ phần
đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Hồng Hà.
Ghi hàng ngày :

Đối chiếu kiểm tra :
Ghi cuối tháng cuôi kỳ :

Chứng từ
Ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng hợp
Số liệu chi tiết
14
Chứng từ
gốc
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Báo cáo
tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
1.2 Đặc điểm của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô
thị Hồng Hà
1.2.1 Đặc điểm kinh tế- xã hội
* Tình hình lao động của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát
triển đô thị Hồng Hà:
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần đầu tư
xây dựng và phát triển đô thị Hồng Hà đã trở thành một đơn vị kinh tế mạnh,
tốc độ tăng trưởng năm sau lớn hơn năm trước. Trong những năm mới thành
lập, từ một đơn vị xây dựng các công trình nông nghiệp, công trình nhỏ, đến

nay Công ty đã có một đội ngũ cán bộ nhân viên đáp ứng xây dựng tất cả các
công trình công nghiệp, nhà cao tầng, khách sạn, trường học… và đặc biệt
Công ty đã đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất gạch Ceramic có công suất
1.000.000 m2/ năm, thuộc công nghệ cao, với tổng mức đầu tư 70 tỷ ở giai
đoạn 1 và cuối năm 2003, Công ty đã hoàn thành xây dựng giai đoạn 2 với kinh
phí đầu tư hơn 41 tỷ đồng nâng công suất toàn nhà máy lên 2,5 triệu m2/ năm.
Công ty điều hành trực tiếp 1 nhà máy sản xuất gạch Ceramic, 4 xí
nghiệp xây dựng, bộ máy giúp việc cho tổng giám đốc có 05 phòng ban
nghiệp vụ và Ban quản lý dự án các công trình xây dựng gồm :
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng quản lý xây lắp
- Phòng tài chính- kế toán
- Phòng dự án
- Phòng xuất nhập khẩu
- Ban quản lý dự án các công trình xây dựng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lao động là điều kiện đầu tiên cần
thiết quyết định đến dự tồn tại của Công ty. Với đặc thù riêng của nghành xây
dựng thì yêu cầu đặt ra với lực lượng lao động là rất đa dạng. Tùy theo số
lượng và tính chất hạng mục công trình mà cố thể huy động lao động chuyên
nghiệp đã được đào tạo thuộc biên chế của Công ty hoặc có thể thuê thêm
15
nhân lực tại chỗ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trên công trường. Vì vậy,
việc tổ chức lao động trong Công ty là tương đối phức tạp. Tổng số cán bộ
công nhân viên hoạt động chung cua doanh nghiệp là: 484 người, trong đó
cán bộ chuyên môn là 122 người. Còn trong lĩnh vực xây lắp là 105 người,
trong đó cán bộ chuyên môn là 30 người. Ngoài số công nhân viên kể trên
Công ty đang sử dụng hàng năm bình quân 307 lao động hợp đồng ngắn hạn
phục công tác lao động phổ thông trong các công trình xây dựng và phục vụ
việc khai thác, vận chuyển nguyên liệu, vận chuyển sản phẩm cho Nhà máy
gạch và 30 đại lý tiêu thụ sản phẩm trên toàn quốc.

Trải qua 40 năm rèn luyện và phấn đấu, Công ty đã đào tạo được đội ngũ
cán bộ năng động, trình độ chuyên môn giỏi, giàu kinh nghiệm trong quản lý
và chỉ đạo thi công, đội ngũ công nhân có tay nghề cao, sáng tạo trong sản
xuất và có ý thức trách nhiệm nên đã tạo được uy tín với các chủ đầu tư.
Nhiều công trình xây dựng đạt chất lượng tốt, đúng tiến độ. Đặc biệt
Công ty đã đào tạo một đội sản xuất có tay nghề cao tham gia xây dựng 30
biệt thự, hạ tầng kỹ thuật trong dự án 214 biệt thự tại nước Cộng hòa Kuwait,
được nước bạn đánh giá cao về chất lượng, tay nghề và ý thức tổ chức. Công
ty đã thi công xây dựng nhiều nhà chung cư cao tầng của thành phố đạt các
tiêu chí về chất lượng, tiến đôi và giá thành.
* Tình hình trang thiết bị cơ sở hạ tầng của Công ty Cổ phần đầu tư
xây dựng và phát triển đô thị Hồng hà:
Để có thể làm ra được nhiều công trình xây dựng, đảm bảo sự tăng
trưởng và phát triển vững mạnh của Công ty trong xu thế mới của nền kinh tế
thị trường, sự cạnh tranh gay gắt, Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát
triển đô thị Hồng Hà đã đầu tư thêm nhiều máy móc, thiết bị, mở rộng sản
xuất kinh doanh. Các thiết bị không chỉ nhập ở trong nước như : máy trộn
vữa, cốt pha thép, xi măng… mà còn được nhập ở Nhật Bản như : các máy
khoan đất, máy đào, ở Phần Lan như : cẩu trục tháp thi công……Nhờ vây,
Công ty luôn cố gắng tích cực mở rộng thị trường, ký kết thành công hợp
đồng nhận thầu thi công và thiết kế các công trình xây dựng dân dụng.
16
Gần đây Công ty đã áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào thi
công các công trình, nhà cao tầng với các thiết bị thi công cọc khoan nhồi,
khoan mở đáy…ở một số công trình như :
- Chung cư 17 tầng B6B Nam Trung Yên- Cầu Giấy- Hà Nội.
- Trụ sở làm việc thời báo kinh tế Việt Nam 11 tầng- Cầu Giấy- Hà Nội.
- Xây dựng ký túc xá sinh viên trường cao đẳng thống kê Bắc Ninh.
Với sự cố gắng vượt bậc của cán bộ công nhân viên Công ty, tháng 4/
2004 Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Hồng Hà được

cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2000
trong quản lý điều hành các hoạt động. Xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và giao thôn, kinh doanh nhà ở…
1.2.2 Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
Là Công ty xây lắp nên việc nắm vững quy trình công nghệ không chỉ
giúp cho công tác quản lý và hạch toán các yếu tố đầu vào được tổ chức một
cách hợp lý mà công ty còn có thể theo dõi từng bước quy trình tập hợp chi
phí sản xuất từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
Quy trình công nghệ được khái quát qua sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.4 Quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm xây lắp
Trong quy trình công nghệ của công ty thì ở giai đoạn 1(Kiểm tra khảo
sát) và giai đoạn 2 (Thiết kế) mọi chi phí bỏ ra sẽ được tập hợp vào chi phí
sản xuất chung của công trình, hạng mục công trình đó. Ở hai giai đoạn còn
lại thì chi phí sẽ được bóc tách và tập hợp vào bốn khoản mục chủ yếu là chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công và chi phí sản xuất chung.
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Hồng Hà với
nhiều loại hình hoạt động kinh doanh sản xuất đa dạng. Ngành nghề kinh
17
Kiểm tra
khảo sát
Thiết kế
Thi công
Hoàn thiện
doanh chủ yếu của Công ty là tiến hành thi công xây lắp các công trình dân
dụng sau khi đã ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện kinh doanh xây lắp
theo mô hình khoán gọn.Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty được khái
quát theo sơ đồ 1.5

18

Quyết toán xây dựng
Nghiệm thu bàn giao công trình
Tổ chức thi công công trình
Đấu thầu công trình
Thẩm định thiết kế thi công
Khảo sát thiết kế kỹ thuật
Lập dự án
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1 Cơ sở lý luận về công tác kế toán tính chi phí và giá thành sản
phẩm xây lắp.
A, Khái niệm và phân loại chi phí xây lắp
2.1.1 Khái niệm chi phí xây lắp
Quy trình hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là sự kết hợp
các yếu tố của quá trình sản xuất đó là: sức lao động, tư liệu lao động và đối
tượng lao động. Sự tham gia của các yếu tố và quá trình sản xuất hình thành
nên các khoản chi phí tương ứng. Tương ứng với sử dụng tài sản cố định là
chi phí khấu hao tài sản cố định, tương ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu
là chi phí về nguyên vật liệu, tương ứng với sử dụng lao động là chi phí tiền
lương, nhân công.
Như vậy chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp để tiến hành hoạt động xây
lắp các công trình và hình thành nên giá thành thực tế của các công trình trong
một kỳ kinh doanh nhất định.
2.1.2 Phân loại chi phí xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp ở các doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại,
mỗi loại có nội dung công dụng và đặc tính khác nhau để phục vụ cho yêu cầu
quản lý và hạch toán. Chi phí được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.

* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Chi phí nguyên vật liệu : Là toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây
dựng cơ bản mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
19
Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân xây lắp của doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ : Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng vào hoạt động xây lắp của doanh nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả
về các loại dịch vụ mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp của
doanh nghiệp ở trong doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán
bằng tiền.
Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình sản xuất xây
lắp doanh nghiệp phải bỏ ra những loại chi phí gì. Nó là cơ sở để tập hợp chi
phí xây lắp theo yếu tố phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính,
phân tích kiểm tra dự toán chi phí xây lắp và lập kế hoạch cung ứng vật tư, là
cơ sở để tính mức hao hụt vật chất và thu nhập doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, vật liệu kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà
giáo) cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp không bao gồm vật liệu đã tính
vào chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí bao gồm về tiền công, tiền
lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp
để hoàn chỉnh sản phẩm xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp ở công trình bao gồm chi phí

thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí sản xuất chung: Là khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các
khoản chi phí trên phát sinh ở tổ, đội như tiền lương của nhân viên quản lý
đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực
20
tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý
đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của tổ, đội và các chi phí khác liên
quan tới hoạt động của tổ, đội.
Theo cách phân loại chi phí này thì mỗi loại chi phí khác nhau thể hiện
mức độ ảnh hưởng vào giá thành là khác nhau theo từng đối tượng tập hợp và
nơi phát sinh chi phí.
* Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp giữa chi phí vào đối tượng
chịu chi phí.
Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu
chi phí và có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, dịch
vụ hoặc nhiều hoạt động mà không thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng
đó. Chi phí gián tiếp có thể xác định cho từng đối tượng thông qua phương
pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp
tập hợp kế toán và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lý, nhằm
tìm ra biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
2.1.3 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây
lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công
trình, giai đoạn thi công xây lắp có thiết kế và dự toán riêng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết

quả sử dụng vật tư, tài sản, lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình cũng như
tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật và công nghệ mà
doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, hạ thấp chi phí tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác giá
21
thành xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí tính cho từng công trình, hạng mục
công trình hoặc khối lượng công tác xây lắp đến một giai đoạn quy ước đã
hoàn thành, nghiệm thu bàn giao và chấp nhận thanh toán.
2.1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
* Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành: Giá thành dự toán,
giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây
lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá do
Nhà nước quy định và khung giá áp dụng cho từng vùng, lãnh thổ thể hiện
qua công thức tính (1)
Giá trị dự toán
công trình, hạng
mục công trình
=
Giá thành dự toán
công trình, hạng
mục công trình
+
Thu nhập chịu
thuế tính trước +
Thuế
GTGT
đầu ra
(1)

Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công. Giá
thành kế hoạch thường nhỏ hơn giá thành dự toán xây lắp ở mức hạ giá thành.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí
được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp tại
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá
thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí
đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành sản phẩm định
mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn
thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán về
chi phí sản xuất đã tập hợp được cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ.
22
Về nguyên tắc mối quan hệ giữa ba loại giá thành về mặt lượng như sau:
Giá thành dự toán >= Giá thành kế hoạch >= Giá thành thực tế
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân cách phân loại này thì giá thành được phân thành giá
thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất : Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản
xuất. Đối với các doanh nghiệp sản xuất xây lắp. giá thành sản xuất bao gồm
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Giá thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

Giá thành toàn bộ được xác định theo công thức 2
Giá thành toàn
bộ sản phẩm =
Giá thành sản xuất
của sản phẩm +
Chi phí
bán hàng +
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
(2)
Trong đó, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là giá trị
phân bổ cho từng công trình. Giá thành sản xuất là cơ sở để tính giá vốn hàng
bán và lợi nhuận gộp ở doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính lợi
nhuận trước thuế.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp biết được kết
quả kinh doanh của từng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất.
2.1.3.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ biện
chứng với nhau trong quá trình sản xuất. Chi phí biểu hiện sự hao phí còn giá
thành biểu hiện kết quả của sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá
trình, bởi vậy chúng giống nhau về chất: Đều là biểu hiện bằng tiền của hao
23
phí lao động sống và lao động vật hoá.
Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về
lượng. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất của một kỳ nhất
định, còn giá thành sản phẩm tổng hợp các hao phí đó gắn liền với một khối
lượng sản phẩm hoàn thành được bàn giao.
Nói cách khác chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra để sản xuất sản phẩm trong một kỳ không tính đến chi phí đó có liên quan đến

sản phẩm đã hoàn thành hay chưa, còn giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản
xuất cho một công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn
thành theo quy định. Ngoài ra, giá thành sản phẩm xây lắp còn bao gồm cả chi
phí sản xuất của khối lượng dở dang đầu kỳ và không bao gồm chi phí của khối
lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Điều này được thể hiện qua sơ đồ 2.1
Chi phí sản xuất dở Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
dang đầu kỳ
Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Sơ đồ 2.1 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Qua sơ đồ trên ta thấy được mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là:
AC = AB + BD - CD
Tổng giá thành sản
xuất sản phẩm
hoàn thành
=
Chi phí sản xuất
xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
xây lắp dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất khác không có sản phẩm dở dang thì tồng giá thành sản phẩm
bằng chi phí sản xuất phát sinh.


24
A D
B
C
2.1.4. Yêu cầu công tác quản lý về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương
pháp đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Trong đó phương pháp đấu thầu
được Nhà nước khuyến khích áp dụng. Vì vậy để trúng thầu, được nhận thi
công một công trình thì doanh nghiệp phải có một giá thầu hợp lý dựa trên cơ
sở các định mức, các đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành trên cơ
sở giá cả thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp, mặt khác phải
đảm bảo kinh doanh có lãi, doanh nghiệp luôn luôn phải phấn đấu tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện được các yêu cầu trên, đơn vị
phải sử dụng nhiều biện pháp để kiểm soát chi phí. Do đó, các DN phải tăng
cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với
quản lý sản xuất. Trong công tác quản lý, thông qua các thông tin về chi phí
xây lắp và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình để phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức kinh tế, kỹ thuật, các dự toán
chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Trên cơ sở đó đưa ra các
quyết định hợp lý nhằm kiểm soát chi phí và hiệu quả tăng cường tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Với vai trò đó yêu cầu công tác quản lý trên các nội dung sau:
Quản lý chi phí nguyên nhiên vật liệu: Nguyên tắc là quản lý chặt chẽ:
Mức tiêu hao vật tư và giá trị vật tư.
Mức tiêu hao vật tư: Tất cả các loại vật tư sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường doanh nghiệp đều phải quản lý chặt chẽ theo
các định mức tiêu hao vật tư mà doanh nghiệp đã quy định ở các khâu sản

xuất kinh doanh của mình, đồng thời phải thường xuyên hoặc định kỳ kiểm
tra, phân tích, đánh giá việc thực hiện các định mức đó.
Về giá trị vật tư: Để tính vào chi phí là giá thực tế mua vào ghi trên chứng từ
hoá đơn theo đúng quy định của Bộ tài chính.
25

×