Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Tiến Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.07 KB, 86 trang )

Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ
về cả chiều rộng lẫn chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hoá nhiều
ngành sản xuất. Trên con đường tham dự WTO các doanh nghiệp cần phải nổ
lực hết mình để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhằm giới thiệu sang
các nước bạn đồng thời cũng là cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại.
Để đưa được sản phẩm của mình tới thị trường và tới tận tay người tiêu
dùng thì doanh nghiệp phải thực hiện giai đoan cuối cùng đó là khâu bán hàng.
Thực hiện tốt giai đoạn này thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện thu hồi vốn bù đắp
chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư và phát triển nâng cao
đời sống cho người lao động.
Trong điều kiện khi sản xuất gắn liền với thị trường thì chất lượng sản
phẩm về cả mặt nội dung và hình thức đều rất quan trọng và trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp. Thành phẩm, hàng hoá đã trở thành yêu
cầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Việc duy trì ổn định và không
ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện khi chất lượng
sản phẩm ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận.Tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh.
Xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế tác động mạnh đến hệ thống quản lý
nói chung và kế toán nói riêng cũng như vai trò cấp thiết của kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh. Qua thời gian thực tập tại Công Ty TNHH
Thương Mại Và Đầu Tư Tiến Phong, em đã chọn chuyên đề:
“ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty
TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Tiến Phong”.
* Mục tiêu nghiên cứu
+ Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH Thương Mại Và
Đầu Tư Tiến Phong
+Tìm hiểu thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp


1
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
Công ty.
+ Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng của
Công ty.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian
+ Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong ba năm (2008-2010).
+ Tình hình công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
12/2010
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Công Ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Tiến
Phong.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp ngoại nghiệp
+ Phương pháp kế thừa có chọn lọc những tài liệu đã có.
+ Phương pháp tiến hành điều tra, thu thập tài liệu và số liệu có sẵn
thông qua sổ sách của Công ty.
+ Phương pháp phỏng vấn để thu thập thông tin.
+ Phương pháp quan sát hiện trường.
- Phương pháp nội nghiệp
+ Phương pháp thống kê phân tích.
+ Phương pháp chuyên gia.
+ Phương pháp phân tích bảng biểu, sơ đồ để thể hiện
* Kết cấu khóa luận
Phần 1 : Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Phần 2 : Đặc điểm cơ bản về Công ty TNHH TM & ĐT Tiến Phong.
Phần 3 : Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty Công ty TNHH TM & ĐT Tiến Phong .
Phần 4 : Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng

và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM & ĐT Tiến Phong.
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp
kinh doanh thương mại
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
*) Khái niệm về bán hàng
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt
động kinh tế cơ bản của doanh nghiệp kinh doanh thương mại là lưu chuyển
hàng hóa ở trong nước. Hoạt động này là sự tổng hợp của các quá trình mua, bán
hàng hóa ở trong nước phục vụ sản xuất tiêu dùng.
Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có
hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh nghiệp mua về hoặc được
hình thành từ những nguồn khác. Hàng hóa hình thành chủ yếu do mua ngoài.
Mục đích của hàng hóa là mua về để bán chứ không phải sử dụng để chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các dịch vụ trong doanh nghiệp.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp
được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
+ Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng
ý bán và người mua đồng ý mua, họ trả tiền và chấp nhận trả tiền.
+ Có sự thay đổi về quyền sở hữu hàng hoá: người bán mất quyền sở hửu,
người mua có quyền sở hữu về hàng hoá người mua đã bán. Trong quá trình tiêu

thụ hàng hoá, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng
hoá và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh
thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
định kết quả kinh doanh của mình. Do đó:
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu
hàng hoá người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền. Bán
hàng là khâu quan trọng nhất trong quá trình lưu chuyển hàng hóa của hoạt
động kinh doanh thương mại. Thực hiện hoạt động bán hàng, doanh nghiệp mới
thực hiện được giá trị hàng hóa, chuyển hàng hóa từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị, thu hồi vốn và thu lợi nhuận.
1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp
những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
nâng cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc
dân. Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế,
phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có
hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hoà các lợi ích kinh tế: Nhà
nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động (nhập - xuất) của từng loại hàng
hoá trên cả mặt giá trị hiện vật và giá trị.

+ Theo dõi, phản ánh, giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng và ghi chép
kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập về bán hàng xác định kết quả kinh
doanh thông qua doanh thu bán hàng 1 cách chính xác.
+ Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh của từng loại hàng hoá phục vụ hoạt động
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
quản lý doanh nghiệp.
1.1.4. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa
sống còn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là 1
công cụ quản lý kinh tế, thu thập xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản
và sự vận động của tài sản đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực
hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng
kinh tế. Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá
tiêu thụ trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng….Tránh hiện tượng
mất mát, hư hỏng hoặc tham ô, lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi
phí đồng thời phân bổ cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải
quản lý chặt chẽ tình
hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian
tránh mất mát ứ đọng vốn.
1.1.5. Các phương thức bán hàng và thời điểm ghi nhận hàng bán
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán để phản ánh tình hình xuất bán hàng hoá. Đồng thời, phương thức
bán hàng còn có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình
thành doanh thu và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hàng bán trong nước được thực hiện qua 4 khâu là bán buôn; bán lẻ; bán
hàng qua các đại lý, ký gửi hàng; bán hàng trả góp, trả chậm :
a) Bán buôn: gồm có 2 phương thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận

chuyển thẳng.
- Bán buôn qua kho: Là hàng được giao bán từ kho của các xí nghiệp bán buôn,
nó được thực hiện dưới 2 hình thức:
+ Bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Bên bán xuất hàng
từ kho và giao trực tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua
đã nhận hàng và kí xác nhận trên hóa đơn bán hàng.
+ Bán buôn theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất hàng từ kho để
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
chuyển đến cho bên mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng.
Hàng được coi là bán khi bên mua đã nhận hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền về số hàng đã nhận.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hàng được giao bán ngay từ khâu mua không
qua kho của xí nghiệp bán buôn. Phương thức bán buôn này cũng được thực
hiện dưới 2 hình thức là bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận
chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba):
Doanh nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và giao trực tiếp cho khách hàng
của mình. Khi bên mua nhận đủ hàng và kí nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng
được coi là bán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
thương mại nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng của
mình. Khi nào hàng đến tay khách hàng, được họ kiểm nhận và trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền thì hàng được coi là bán.
b) Bán lẻ : Là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, gồm có các phương thức
bán hàng sau:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Ở quầy có nhân viên thu ngân chuyên làm nhiệm vụ
thu tiền và viết hóa đơn. Căn cứ hóa đơn đã thu tiền, nhân viên bán hàng giao
hàng cho khách. Ở đây, thừa thiếu tiền bán hàng thuộc trách nhiệm của nhân

viên thu ngân, thừa thiếu hàng hóa ở quầy thuộc trách nhiệm nhân viên bán
hàng.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng
cho khách hàng. Việc thừa, thiếu hàng hóa ở quầy và tiền thu về bán hàng do
nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp cũng như sự thuận tiện
trong từng phương thức bán hàng mà doanh nghiệp có thể dùng hình thức thanh
toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu thể hiện ở sơ đồ 1.1:
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
Sơ đồ 1.1: Bán lẻ theo hình thức tiền mặt hay chuyển khoản.
(1): Giá vốn hàng bán.
(2): Khách hàng chấp nhận thanh toán.
(3): K/c cuối kỳ.
(4): K/c cuối kỳ.
c) Bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu thể hiện ở sơ đồ 1.2:
Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng qua các đại lý
(1) : Xuất hàng gửi đại lý.
(2a) : Đại lý trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(2b) : Phản ánh giá vốn.
(3) : Hoa hồng trả riêng.
(4) : Hoa hồng trừ vào tiền hàng
d) Bán hàng trả góp, trả chậm
Trường hợp này khi giao hàng cho người mua thì được xác định là tiêu thụ,
doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần, khách
hàng chỉ thanh toán một
phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong một thời gian và

Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 156 TK 632
(1)
TK 911
(3)
TK 511
(4)
TK 3331
(2)
TK 111, 112
TK 156 TK 157
(1)
TK 632
(2a)
TK 911
K/c cuối
kỳ
TK 511
K/c
cuối
kỳ
TK 3331
(2b)
TK 111, 112 TK 641
(3)
(4)
7
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp được
hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.

Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu thể hiện ở sơ đồ 1.3:
Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu bán hàng trả góp, trả chậm
(1): Kết chuyển doanh thu thuần.
(2): Doanh thu bán hàng.
(3): Số tiền còn nợ.
(4): Khi trả nợ.
(5): Giảm doanh thu.
(6): Thuế GTGT.
(7): Số tiền thu lần đầu.
(8): Ghi nhận doanh thu trả chậm.
(9): Lãi trả chậm
1.1.6. Các phương thức thanh toán
- Thanh toán ngay bằng tiền mặt: hàng hoá của công ty sau khi bán đi
giao cho khách hàng, khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt.
- Thanh toán không dùng tiền mặt:Theo phương thức này thì hàng hoá của
công ty sau khi giao cho khách hàng thì khách hàng có thể thanh toán bằng séc
hoặc chuyển khoản.
1.2. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên ở các doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 511 TK 131 TK 111, 112
TK 531
TK 515
TK 3331
TK 3387
TK 911
(1)
(2) (3)
(4)

(5)
(8)
(6) (7)
(9)
8
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
*) TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Công dụng:
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ, bán hàng và
cung cấp dịch vụ thực tế trong doanh nghiệp (kể cả doanh thu cho thuê và doanh
thu bán bất động sản đầu tư) và các khoản ghi giảm doanh thu. Từ đó, tính ra
DDT về bán hàng trong kỳ.
- Nội dung, kết cấu tài khoản:
Tài khoản 511
Bên Nợ Bên có
Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu
và thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Các khoản ghi giảm doanh thu.
Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911
để xác định kết quả kinh doanh
Tổng số doanh thu bán hàng ( kể cả bất
động sản đầu tư), cung cấp dịch vụ thực tế
của doanh nghiệp trong kỳ.
Ghi chú: Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư
- Cách xác định doanh thu bán hàng.
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế

Kết quả bán hàng
(lãi thuần từ hoạt
động bán hàng)
=
Doanh thu _
bán hàng
Giá vốn _
hàng bán
CPBH, CPQLDN,
Phân bổ cho số hàng
bán ra
Trong đó:
Doanh thu
bán hàng
thuần
=
Tổng doanh
thu bán
hàng
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
theo quy định
-
Thuế XK,TTĐB, Thuế
GTGT phải nộp(áp dụng PP
trực tiếp)
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.4: Hạch toán doanh thu bán hàng.
(1): K/c các khoản ghi giảm DT vào cuối kỳ.

(2): DT bán hàng theo giá bán không chịu thuế
GTGT.
(5): DT thực tế bằng vật tư, hàng hoá.
(6): Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có).
(7): K/c DTT về tiêu thụ.
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 521,531,532
(1)
(2)
TK 333
(4)
TK 911
(7)
TK 152,153,156
(5)
TK 33311
(3)
TK33311
(6)
TK 334
(8)

TK111,112,131
TK 511, 512
10
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
(3): Thuế GTGT theo tổng giá thanh toán cả thuế.
(4): Thuế GTGT phải nộp (theo PP trực tiếp).
(8): Thanh toán tiền lương với CNV bằng
sản phẩm hàng hoá.

1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
*) Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại”
- Công dụng:
Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp
nhận cho
khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã
tiêu thụ.
- Nội dung, kết cấu tài khoản:
Tài khoản 521
Bên Nợ Bên Có
Số chiết khấu thương mại doanh
nghiệp đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng.
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thương mại sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Ghi chú: Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư
*) Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”.
- Công dụng:
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân kém phẩm chất, quy cách,… và được
doanh nghiệp chấp nhận. Đây là khoản điều chỉnh giảm của tài khoản 511. Các
chi phí liên quan đến lượng hàng bị trả lại được ghi nhận vào cho phí bán hàng
trong kỳ.
- Nội dung, kết cấu tài khoản:
Tài khoản 531
Bên Nợ Bên Có
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại
tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản nợ
phải thu.

Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả
lại sang TK 511 để xác định doanh thu
thuần.
Ghi chú: Tài khoản 531 không có số dư.
*) TK 532 “ Giảm giá hàng bán”
- Công dụng:
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
hạch toán được người bán chấp nhận trên giá thoả thuận do những nguyên nhân
thuộc về người bán.
- Nội dung, kết cấu tài khoản:
Tài khoản 532
Bên Nợ Bên Có
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận
cho người mua hàng.
Kết chuyển toàn bộ khoản giãm giá hàng
bán sang TK 511 để xác định doanh thu
thuần.
Ghi chú: Tài khoản 532 không có số dư
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Để hạch toán giá vốn hàng bán thì kế toán sử dụng tài khoản 632 “Giá vốn hàng
bán”
- Công dụng:
Tài khoản này dùng để theo dõi giá vốn của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành sản xuất thực tế của sản
phẩm, dịch vụ hay trị giá mua của hàng hoá đã tiêu thụ. Ngoài ra, tài khoản 632
còn phản ánh 1 số nội dung khác có liên quan như chi phí kinh doanh bất động

sản đầu tư ( khấu hao bất động sản đầu tư, chi phí sữa chữa bất động sản đầu tư,
chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư, giá trị còn lại của bất động sản
đầu tư,….), dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giá trị vật tư, hàng hoá, sản phẩm
thiếu thừa trong định mức, các chi phí vượt định mức không được tính vào
nguyên giá TSCĐ,…
- Nội dung, kết cấu tài khoản:
Tài khoản 632
Bên Nợ Bên Có
- Tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và
các khoản được ghi tăng giá vốn hàng tiêu
thụ trong kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong
kỳ và giá vốn hàng bán bị trả lại.
Ghi chú: Tài khoản 632 không có số dư.
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
12
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
- Xác định trị giá vốn hàng hóa xuất bán.
Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán
Theo quy định hiện hành, trị giá mua của hàng hóa xuất bán có thể tính
theo các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, căn cứ vào
lượng hàng xuất kho, giá nhập kho của hàng hóa xuất kho để tính giá trị thực tế
xuất kho. Tức là hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng giá nhập kho của
chính lô hàng đó để tính trị giá vốn của hàng xuất kho.
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị thực tế
hàng hóa xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá trị thực
tế hàng xuất
kho trong kì

Giá trị thực
tế hàng hoá
tồn đầu kì
=
+
Giá trị thực
tế hàng hoá
nhập trong kì
×
Số lượng hàng
hoá xuất kho
trong kì
Số lượng hàng
hoá tồn đầu kì

+
Số lượng hàng
hoá nhập trong kì
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương này, để đánh
giá trị giá vốn hàng xuất kho dựa trên giả định là hàng hóa nhập kho trước thì
được xuất kho trước. Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này dựa trên giả
định là hàng hóa nhập kho sau thì được xuất trước và trị giá hàng xuất kho được
tính theo đơn giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm cuối hoặc gần cuối kỳ hạch
toán.
Bước 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kì
Chi phí thu mua Chi phí thu mua
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
13

Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
Chi phí thu mua
phân bổ cho
hàng xuất bán
phân bổ cho
hàng còn đầu kì
=
+ phát sinh trong kì
×
Trị giá mua
hàng hóa xuất
bán trong kì
Trị giá mua
hàng còn đầu kì

+
Trị giá mua
hàng nhập trong kì
Bước 3: Tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán
Trị giá vốn
hàng hóa
xuất bán
=
Trị giá mua
hàng hóa
xuất bán
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho
hàng xuất bán

Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu thể hiện ở sơ đồ 1.5:
Sơ đồ 1.5: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp kê khai thường
xuyên)
(1): Trị giá mua của hàng hóa đã được tiêu thụ
(2): Trị giá vốn hàng bán bị trả lại
(3): Bán hàng vận chuyển thẳng không qua kho
(4): Thuế GTGT
(5): Phân bổ chi phí thu mua cho hàng
bán ra
1.3. Kế toán chi phí bán hàng
*) Khái niệm:
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán hàng
biểu hiện bằng tiền các chi phí doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho việc tiêu thụ sản
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 632
TK 156, 157
(1)
(3)
(4)
TK 133
(5)TK 152
TK 531
(2)
TK 111, 112
14
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
phẩm hàng hóa trong kỳ hạch toán.
Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ
bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí vật liệu bao bì, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí bảo hành, chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.

*) Phân bổ chi phí bán hàng cho hàng hóa bán ra trong kỳ:
CPBH phân bổ
cho hàng bán
trong kỳ
=
CPBH
còn lại
đầu kỳ
+
CPBH
phát sinh
trong kỳ
+
CPBH phân bổ
cho số hàng còn
lại cuối kỳ
CPBH phân
bổ
cho số hàng
còn
lại cuối kỳ
=
CPBH còn lại
đầu kỳ +
CPBH phát
sinh trong kỳ

X
Trị giá
hàng còn lại

cuối kỳ
Trị giá hàng
xuất bán trong
kỳ
Trị giá hàng
nhập còn lại
cuối kỳ
*) Hạch toán chi phí bán hàng
Kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” để tập hợp và kết chuyển chi phí
bán hàng.
- Công dụng:
Tài khoản này phản ánh các chi phí liên quan và phục vụ cho quá trình tiêu thụ
theo nội dung gắn liền với đặc điểm tiêu thụ của loại hình sản phẩm.
- Nội dung, kết cấu tài khoản:
Tài khoản 641
Bên Nợ Bên Có
Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh
nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911.
Ghi chú: Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư
- Tài khoản 641 được chi tiết thành:
+ Tài khoản 6411: chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương trả cho nhân
viên bán hàng.
+ Tài khoản 6412: chi phí vật liệu, bao bì xuất kho hay mua ngoài phục vụ bán
hàng.
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
15
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
+ Tài khoản 6413: chi phí công cụ, dụng cụ đồ dùng phục vụ cho bán hàng.

+ Tài khoản 6414: chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ bán hàng.
+ Tài khoản 6415: chi phí bảo hành phục vụ cho bán hàng.
+ Tài khoản 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng.
+ Tài khoản 6418: chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bán hàng.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ 1.6
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng.
(1): Tiền lương và các khoản trích theo lương trả cho
bộ phận bán hàng
(2): Ghi giảm chi phí bán hàng
(3): Chi phí vật liệu dụng, cụ dụng dùng cho bán hàng
(4): Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng
(5): Kết chuyển chi phí bán hàng để
xác định kết quả kinh doanh
(6): Chi phí trả trước dài hạn phục vụ
bán hàng
(7): CP mua ngoài phục vụ bán hàng
1.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
*) Khái niệm
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 641TK 334, 338
(1)
TK 152, 153
(3)
TK 214
(4)
TK 242
(6)
TK 111, 112, 131
(7)
TK 133

TK 111, 112, 1388
(2)
TK 911
(5)
16
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền những hao phí mà
doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động chung cảu toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch
toán.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Tiền lương và các khoản trích
theo lương trả cho bộ phận quản lý, ghi giảm chi phí QLDN, chi phí vật liệu
dụng, cụ dụng dùng cho QLDN, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho QLDN;
thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí bằng tiền khác .Được hạch toán vào
tài khoản 642.
*) Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN)
CPQLDN phân bổ
cho hoạt động kinh
doanh thương mại
=
CP quản lý toàn doanh nghiệp
X
Doanh thu bán
hàng hóa của các hoạt
động thương mại
Tổng doanh thu các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
*) Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí QLDN” để tập hợp và kết chuyển chi phí
QLDN.
- Công dụng:

Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 “ chi phí
quản lý doanh nghiệp”. Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch
toán.
- Nội dung, kết cấu tài khoản:
Tài khoản 642
Bên Nợ Bên Có
Tập hợp toàn bộ chi phí quản
lý doanh nghiệp thực tế phát
sinh trong kỳ.
Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh
doanh trong doanh nghiệp.Kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Ghi chú: Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư
- Tài khoản 642 được chi tiết thành:
+ Tài khoản 6421: chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương trả cho nhân
viên quản lý.
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
17
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
+ Tài khoản 6422: chi phí vật liệu, bao bì xuất kho hay mua ngoài phục vụ quản
lý.
+ Tài khoản 6423: chi phí công cụ, dụng cụ đồ dùng văn phòng phục vụ cho
quản lý.
+ Tài khoản 6424: chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý.
+ Tài khoản 6425: thuế, phí và lệ phí.
+ Tài khoản 6426: chi phí dự phòng quản lý.
+ Tài khoản 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý.
+ Tài khoản 6428: chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quản lý.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ 1.7

(1): Tiền lương và các khoản trích theo
lương trả cho bộ phận quản lý.
(2): Ghi giảm chi phí QLDN.
(3): Chi phí vật liệu dụng cụ dùng cho
QLDN.
(4): Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ
cho QLDN.
(5): Chi phí phân bổ dần và CP phân
bổ 100%.
(6): CP mua ngoài phục vụ cho QLDN.
(7): Các khoản phải nộp ngân sách nhà
nước khác (thuế đất, thuế môn bài) nếu
có.
(8): Kết chuyển chi phí QLDN để xác
định kết quả kinh doanh.
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
18
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.5. Doanh thu hoạt động tài chính
Để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính kế toán sử dụng: tài khoản
515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
- Công dụng:
Tài khoản này được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản doanh thu và các
khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi là thực hiện trong
kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó đã thu hay sẽ thu vào kỳ sau.Doanh
thu hoạt động tài chính gồm có lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả góp, trả
chậm, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, cổ tức được hưởng, lợi nhuận được chia,
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 642TK 334, 338

(1)
TK 152, 153
(3)
TK 214
(4)
TK 242, 153
(5)
TK 111, 112, 131
(6)
TK 133
TK 333
(7)
TK 111, 112, 1388
(2)
TK 911
(8)
19
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
…….
- Nội dung, kết cấu tài khoản:
Tài khoản 515
Bên Nợ Bên Có
Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động
tài chính (giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại và
số thuế GTGT phải nộp tính theo phương
pháp trực tiếp thuộc hoạt động tài chính(nếu
có).
Kết chuyển tổng số doanh thu thuần hoạt
động tài chính.

Các khoản doanh thu thuộc hoạt động tài
chính thực tế phát sinh trong kỳ.
Ghi chú: Tài khoản 515 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính.
(1): Số thuế GTGT DN phải nộp về hoạt động
tài chính trong kỳ (nếu DN tính thuế theo PP
trực tiếp).
(2): Các khoản doanh thu hoạt động tài chính.
(4): Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm
giá đầu tư tài chính.
(5): Phản ánh doanh thu hoạt động tài chính.
(3): Kết chuyển doanh thu thuần tài chính.
1.6. Chi phí tài chính
Để hạch toán chi phí tài chính kế toán sử dụng tài khoản 635 “Chi phí
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 515 Có
TK 3331
TK 129, 229
(4)
(1)
TK 111, 112, 3388 TK 3331
(2)
Tk 911
(3)
TK 111, 112,152, 131, 138, 413
(5)
TK 3331
20
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
HĐTC”.

- Công dụng:
Tài khoản này được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản chi phí và các
khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay và chi phí cho
vay, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết , lỗ do chuyển nhượng chứng khoán,
chi phí nhượng bán chứng khoán, trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chúng
khoán, lỗ về bán ngoại tệ,…
- Nội dung và kết cấu tài khoản:
Tài khoản 635
Bên Nợ Bên Có
Tập hợp toàn bộ chi phí thuộc hoạt
động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ.
(kể cả các khoản lỗ thuộc hoạt động đầu
tư tài chính, trích lập dự phòng giảm giá đầu
tư tài chính.
Kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động
tài chính vào TK 911.
Ghi chú: Tài khoản 635 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí tài chính.
1.7. Thu nhập khác
Kế toán sử dụng tài khoản 711 để phản ánh “ Thu nhập khác”
- Công dụng:
Tài khoản 711 dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác cùng các khoản
ghi giảm thu nhập khác ngoài hoạt động tiêu thụ và hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Các khoản thu nhập khác được phản ánh vào tài khoản này bao
gồm: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu được phạt, chênh
lệch giữa giá trị vốn góp và giá trị còn lại của tài sản góp vốn, thu hồi nợ khó
đòi, thu nợ vô chủ,……
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 635 Có
TK 121, 128, 129, 221,

222, 228, 229, 413,…
TK 121, 221, 228
(1)
(2)
TK 911
(4)
21
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
- Nội dung và kết cấu của tài khoản.
Tài khoản 711
Bên Nợ Bên Có
Các khoản ghi giảm thu nhập khác (Giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp thuộc hoạt động khác.
Kết chuyển các khoản thu nhập thuần khác.
Các khoản thu nhập khác thực tế phát
sinh
Ghi chú: Tài khoản 711cuối kỳ không có số dư
(1): Các khoản chiết khấu thương mai, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thuộc hoạt
động khác (nếu có).
(2): Số thuế GTGT phải nộp hoạt động khác
(nếu có) nếu DN tính thuế theo PP trực tiếp.
(3): Kết chuyển thu nhập khác sang TK 911.
(4): Thu hồi nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
trước đây.
(5): Thu hồi khoản nợ không ai đòi,…
(6): Góp vốn vào công ty liên kết hay 1 DN khác
nhưng DN chỉ nắm dưới 20% quyền kiểm soát,

chênh lệch giữa giá trị vốn góp được ghi nhận lớn
hơn giá thực tế của vật tư, hàng hóa hay giá trị còn
lại của TSCĐ.
(7): Các khoản thu nhập của năm trước bị bỏ sót,
chưa ghi sổ, nay phát hiện ra.
(8): Xử lý số tài sản thừa không rõ nguyên nhân.
(9): Các khoản thuế được miễn, giảm, hoàn lại.
(10): Các khoản thu nhập khác (phạt, bồi thường)
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
22
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
Sơ đồ 1.10. Hạch toán thu nhập khác
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 711 Có
TK 111, 112, 152
(4)
TK 331, 338, 131,
(5)
TK 223, 228, 214
(5
)
TK 211, 213, 152,
153, 154, 155, 156,….
(6)
TK 111, 112, 131, 138,…
(7)
TK 3381
(9)
TK 111, 112, 138, 333
TK 111, 112, 3388, 344

(10)
TK 111, 112, 131
TK 3331
(1)
TK 3331
(2)
TK 911
(3)
(8)
23
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
1.8. Chi phí khác
Kế toán sử dụng tài khoản 811 để phản ánh: “ Chi phí khác”
- Công dụng:
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí khác liên quan đến các hoạt
động khác của doanh nghiệp.Thuộc chi phí khác bao gồm: chi phí thanh lý,
nhượng bán TSCĐ; chênh lệc giữa giá trị vốn góp nhỏ hơn giá trị còn lại của tài
sản góp vốn; tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng; số thuế bị phạt, bị truy thu; các
khoản chi phí bỏ sót chưa ghi,……
- Nội dung và kết cấu của tài khoản.
Tài khoản 811
Bên Nợ Bên Có
Tập hợp các chi phí khác thực tế phát sinh trong kỳ. Kết chuyển chi phí khác vào TK 911
Ghi chú: Tài khoản 811cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí khác.
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 811 Có
TK 111, 112, 333, 338,…
(1)
TK 211, 212, 144, 111, 112,

(2)
TK 222, 223, 228, 214,
(3)
TK 911
(4)
24
TK 211, 213, 152,
153, 154, 155, 156,
Trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định Khoa kinh tế
(1): Số tiền bị phạt do vị phạm hợp
đồng, bị truy thu thuế, bị phạt thuế.
(2): Các chi phí khác phát sinh ( giá trị
còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng
bán, tiền ký quỹ, ký cược bị phạt,…)
(4): Kết chuyển chi phí khác sang TK
911.
(3): Chênh lệch giữa giá trị vốn góp
được ghi nhận nhỏ hơn giá thực tế của
vật tư, hàng hóa hay giá trị còn lại của
TSCĐ khi góp vốn vào công ty liên
doanh đồng kiểm soát, công ty liên kêt
hay tài chính khác nhưng DN nắm
dưới 20% quyền kiểm soát.
1.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
- Công dụng: TK này dùng để phản ánh, tính toán, xác định KQKD của hoạt
động chính, phụ và các hoạt động khác.
- Nội dung và kết cấu tài khoản:
Tài khoản 911
Bên Nợ Bên Có

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tại
thời điểm chính xác định mức tiêu thụ trong kỳ.
- CPBH,CPQLDN phân bổ cho số hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường.
- DTT của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã ghi nhận tiêu thụ trong kỳ.
- Thu nhập số HĐTC và hoạt động khác.
- Số lỗ của các hoạt động kinh doanh
trong kỳ.
Ghi chú: Tài khoản 911cuối kỳ không có số dư
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ 1.8
(1): K/ c giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
(2): K/c doanh thu bán hàng thuần
(3): K/c CPBH, CPQLDN để xác định kết
quả kinh doanh.
(4): K/c thu nhập hoạt động tài chính
(5): K/c doanh thu bán hàng thuần
(6): K/c chi phí hoạt động tài chính.
(7): K/c chi phí thuế hoạt động doanh nghiệp.
(8): K/c thu nhập hoạt động tài chính khác
(9): K/c lỗ về hoạt động bán hàng
Lê Thị Quỳnh NCN49KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
25

×