Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.47 KB, 129 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh, mục tiêu và phạm vi hoạt động của Công ty 41
2.1.3. Những thành tựu đạt được trong quá trình kinh doanh 43
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 51
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 51
2.2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 55
* Hệ thống sổ sách kế toán tại công ty cổ phần Sông Đà 9 57
* Hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9: 59
2.3.1. Đặc điểm,phân loại và tính giá TSCĐ ở Công ty Cổ phần Sông Đà 9 59
2.3.1.1. Đặc điểm tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 59
2.3.1.2. Phân loại TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 61
2.3.2. Tính giá TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 62
2.3.3.1.Tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ 63
2.3.3.2. Trình tự hạch toán TSCĐ 65
2.3.3.3. Tổ chức kế toán khấu hao Tài sản cố định ở Công ty Cổ phần Sông Đà 9 70
Loại tài sản 72
Thời gian khấu hao 72
Nhà cửa, vật kiến trúc 72
15 năm 72
Máy móc thiết bị 72
06 năm 72
Phương tiện vận tải 72
08 năm 72
Thiết bị quản lý 72
05 năm 72
Tài sản cố định khác 72
3-5 năm 72


Tài sản cố định vô hình 72
20 năm 72
(Nguồn: Công ty Cổ phần Sông Đà 9) 72
- Đối với việc tổ chức quản lý TSCĐ và công tác đầu tư TSCĐ 101
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQL : Ban quản lý
BXD : Bộ xây dựng
BTC : Bộ tài chính
CP : Cổ phần
CTHT : Chứng từ hạch toán
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
GTGT : Giá trị gia tăng
GTCL : Giá trị còn lại
HĐSXKD : Hoạt động sản xuất kinh doanh
HĐQT : Hội đồng quản trị
KT : Khấu trừ
KT-KH : Kinh tế- Kế hoạch
MST : Mã số thuế
NGTSCĐ : Nguyên giá tài sản cố định
NKC : Nhật ký chung
QĐ : Quyết định
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
SAS : Songda accounting system
SCL : Sửa chữa lớn
SĐ : Sông Đà
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TC-HC : Tổ chức- hành chính
TC-KT : Tài chính- Kế toán
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định

VLĐ : Vốn lưu động
VT-CG : Vật tư- Cơ giới
XDCB : Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG - BIỂU
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh, mục tiêu và phạm vi hoạt động của Công ty 41
2.1.3. Những thành tựu đạt được trong quá trình kinh doanh 43
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 51
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 51
2.2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 55
* Hệ thống sổ sách kế toán tại công ty cổ phần Sông Đà 9 57
* Hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9: 59
2.3.1. Đặc điểm,phân loại và tính giá TSCĐ ở Công ty Cổ phần Sông Đà 9 59
2.3.1.1. Đặc điểm tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 59
2.3.1.2. Phân loại TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 61
2.3.2. Tính giá TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 62
2.3.3.1.Tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ 63
2.3.3.2. Trình tự hạch toán TSCĐ 65
2.3.3.3. Tổ chức kế toán khấu hao Tài sản cố định ở Công ty Cổ phần Sông Đà 9 70
Loại tài sản 72
Thời gian khấu hao 72
Nhà cửa, vật kiến trúc 72
15 năm 72
Máy móc thiết bị 72
06 năm 72
Phương tiện vận tải 72
08 năm 72
Thiết bị quản lý 72
05 năm 72
Tài sản cố định khác 72
3-5 năm 72

Tài sản cố định vô hình 72
20 năm 72
(Nguồn: Công ty Cổ phần Sông Đà 9) 72
- Đối với việc tổ chức quản lý TSCĐ và công tác đầu tư TSCĐ 101
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐError: Reference source not
found
Sơ đồ 1.2: Quy trình kế toán TSCĐ Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Tổ chức Công ty Cổ phần Sông Đà 9: Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP Sông Đà 9 Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch toán TSCĐ theo hình thức NKC Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.5: Luân chuyển chứng từ trong nghiệp vụ kế toán tăng TSCĐ Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.6: Luân chuyển chứng từ điều chuyển nội bộ TSCĐError: Reference
source not found
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01 Phiếu hạch toán hoàn tạm ứng
Phụ lục 02 Sổ nhật ký chung
Phụ lục 03 Sổ cái tài khoản 211
Phụ lục 04 Tờ trình trang bị thêm TSCĐ
Phụ lục 05 Tờ trình duyệt mua TSCĐ
Phụ lục 06 Quyết định duyệt mua TSCĐ
Phụ lục 07 Giấy báo giá
Phụ lục 08 Biên bản kiểm nghiệm
Phụ lục 09 Biên bản bàn giao thiết bị

Phụ lục 10 Hóa đơn
Phụ lục 11 Phiếu hạch toán tăng TSCĐ
Phụ lục 12 Thẻ tài sản cố định
Phụ lục 13 Đề nghị giảm TSCĐ
Phụ lục 14 Đề nghị giảm TSCĐ của Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Phụ lục 15 Biên bản bàn giao tài sản cố định
Phụ lục 16 Phiếu ghi tăng TSCĐ sau bàn giao
Phụ lục 17 Sổ Tài sản cố định
Phụ lục 18 Đề nghị thanh lý tài sản cố định
Phụ lục 19 Quyết định phê duyệt thanh lý tài sản cố định
Phụ lục 20 Thẻ tài sản cố định sau thanh lý
Phụ lục 21 Phiếu hạch toán thanh lý TSCĐ
Phụ lục 22 Phiếu hạch toán chi phí thanh lý
Phụ lục 23 Sổ tổng hợp khấu hao
Phụ lục 24 Bảng chi tiết phân bổ khấu hao
Phụ lục 25 Phiếu hạch toán khấu hao TSCĐ
Phụ lục 26 Sổ cái tài khoản 214
Phụ lục 27 Phiếu hạch toán sửa chữa TSCĐ
Phụ lục 28 Biên bản kiểm tra tình trạng kỹ thuật xe
Phụ lục 29 Bảng tổng hợp kinh phí sửa chữa lớn TSCĐ
Phụ lục 30 Bản quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ
Phụ lục 31 Phiếu chi sửa chữa lớn TSCĐ
Phụ lục 32 Phiếu hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ
Phụ lục 33 Sổ chi phí đầu tư xây dựng TSCĐ
Phụ lục 34 Quy trình hạch toán tăng, giảm TSCĐ
Phụ lục 35 Quy trình Kế toán bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính
Phụ lục 36 Quy trình Kế toán TSCĐ thuê hoạt động
Phụ lục 37 Quy trình Kế toán TSCĐ cho thuê hoạt động
Phụ lục 38 Quy trình kế toán khấu hao tài sản cố định
Phụ lục 39: Quy trình kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ

Phụ lục 40 Quy trình kế toán nâng cấp TSCĐ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Tài sản cố định đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất và xây dựng. Tài sản
cố định có ảnh hưởng lớn trong báo cáo tài chính cũng như kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do tài sản cố định có giá trị lớn, được sử dụng
trong nhiều năm, thậm chí là hàng chục năm, liên tục chuyển giá trị của tài
sản vào trong sản phẩm sản xuất ra. Hơn nữa với những công ty có quy mô và
giá trị tài sản cố định lớn như các công ty sản xuất và xây dựng thì chi phí
khấu hao tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh
trong kì, ảnh hưởng đến kết quả lãi lỗ của các công ty. Vì vậy, các công ty đặc
biệt là hoạt động trong lĩnh vực xây dựng không chỉ đầu tư mở rộng quy mô
mà còn chú trọng đến chiều sâu về khoa học công nghệ tiên tiến và quản lý
chặt chẽ, khai thác tối đa thời gian hữu dụng của tài sản cố định
Công ty Cổ phần Sông Đà 9 là một công ty hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp, do đó tài sản chủ yếu của Công ty là các nhà xưởng, vật kiến trúc,
máy móc thiết bị, các máy thi công xây lắp, phương tiện vận tải… Hầu hết
được nhập khẩu từ nước ngoài, có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối lâu
dài. Do đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty là các chi nhánh, xí nghiệp,
tổ đội xây dựng tại các công trình phân bố rải rác trên khắp cả nước, nên để
tạo điều kiện cho việc quản lý cần chú ý đến việc cung cấp thông tin kế toán
kịp thời, đặc biệt là việc tổ chức hạch toán tài sản cố định một cách khoa học,
góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhận thức được vai trò quan trọng của TSCĐ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị, với mong muốn được đóng góp vào việc hoàn thiện tổ
chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty,
tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9”
1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức kế toán TSCĐ
nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cổ
phần Sông Đà 9.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là tổ chức kế toán TSCĐ với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là: Thực tế tổ chức kế toán TSCĐ với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sôn Đà 9 (khảo
sát số liệu từ năm 2006 đến nay). Trên cơ sở đó đề xuất hoá những phương
hướng và nêu giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐ với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin để luận giải các vấn đề
liên quan, phương pháp thống kê, hệ thống hoá và ngoại suy kết hợp với
phương pháp tổng hợp phân tích tình hình thực tiễn, khảo sát thu thập tư liệu
tại các doanh nghiệp trong Công ty.
5. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tổ chức kế toán TSCĐ với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán TSCĐ và hiệu quả sử
dụng TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán
TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty.
2
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương cơ bản sau:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán TSCĐ với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán
TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông
Đà 9
3
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định
Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng.
Khi phân loại tài sản theo chu kỳ sản xuất, ta có tài sản cố định và tài sản lưu
động. Còn khi phân loại tài sản theo đặc tính cấu tạo của vật chất, ta có tài sản
hữu hình và tài sản vô hình.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp cần phải có
đủ ba yếu tố: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong các
yếu tố hợp thành tư liệu lao động thì TSCĐ là yếu tố cơ bản nhất, đó là những
tư liệu lao động chủ yếu, cần thiết, được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp trong
quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện
vận tải, các khoản chi phí đầu tư mua sắm TSCĐ vô hình…
Theo Chuẩn mực 01: Chuẩn mực chung về “ghi nhận tài sản” thì:
Tài sản được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp có
khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị của tài
sản đó được xác định một cách đáng tin cậy.
Tài sản không được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi các chi
phí bỏ ra không chắc chắn sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho
doanh nghiệp thì các chi phí đó được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh khi phát sinh.

Theo quy định hiện hành của Chế độ Kế toán Việt Nam thì tư liệu lao
động được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn sau:
4
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (hiện hành là từ
10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên).
Như vậy, TSCĐ có các đặc điểm sau:
- TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. TSCĐ không thay đổi hình
thái vật chất ban đầu trong suốt quá trình sử dụng cho đến khi hư hỏng.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn
dần, giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào giá thành của sản phẩm
tạo ra được gọi là chi phí khấu hao TSCĐ. Khi sản phẩm được tiêu thụ thì bộ
phận này được chuyển hóa thành tiền.
- TSCĐ cũng như hàng hóa thông thường khác, thông qua hình thức
mua bán, trao đổi TSCĐ được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng từ chủ
thể này sang chủ thể khác trên thị trường tư liệu sản xuất.
1.1.2. Vai trò của tài sản cố định và yêu cầu quản lý tài sản cố định
1.1.2.1. Vai trò của tài sản cố định
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế nói chung
và của từng doanh nghiệp nói riêng, TSCĐ là cơ sở vật chất có ý nghĩa quan
trọng để tăng năng suất lao động, phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung
và đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp nói riêng. TSCĐ là
một bộ phận của tài sản dài hạn, thường chiếm tỷ trọng cao trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
5
Bên cạnh đó, TSCĐ còn thể hiện chính xác nhất năng lực và trình độ

trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp. Chính vì thế, cần phải
chú trọng quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý TSCĐ
Việc sử dụng TSCĐ như thế nào để khai thác hết công suất của các tài
sản đã đầu tư nhằm nâng cao lợi nhuận, đó là vấn đề cần quan tâm của các
cấp quản lý trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp tổ chức quản lý và sử dụng
TSCĐ có hiệu quả sẽ mang lại nguồn lợi lớn cho doanh nghiệp, ngược lại, sẽ
gây thất thoát, lãng phí và giảm năng lực sản xuất. Do đó:
- Phải quản lý TSCĐ như là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh.
Kế toán phải cung cấp đầy đủ các thông tin về số lượng TSCĐ hiện có của
doanh nghiệp cùng với tình hình biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp
mình.
- Phải quản lý TSCĐ đã được đưa vào sử dụng như là một bộ phận của
chi phí sản xuất kinh doanh. Kế toán phải tính đúng, tính đủ mức khấu hao
nhằm mục đích đảm bảo khả năng bù đắp được chi phí và thu hồi được vốn
đầu từ hợp lý.
- Kế toán phải cung cấp được những thông tin TSCĐ đã được đầu tư
bằng các nguồn vốn nào và phải chi tiết nguồn vốn đầu tư cho chủ sở hữu,
phải biết được nhu cầu vốn cần thiết để đầu tư mới cũng như để sửa chữa
TSCĐ.
- Các nghiệp vụ về TSCĐ rất nhiều và thường có quy mô lớn, thời gian
phát sinh khá dài, vì vậy, kế toán TSCĐ là khá phức tạp trong khi đó yêu cầu
quản lý TSCĐ lại rất cao. Vì thế, để đảm bảo ghi chép kịp thời, chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp những thông tin có giá trị cho nhà
quản lý thì kế toán TSCĐ phải quản lý tốt TSCĐ trên hệ thống sổ sách.
6
1.1.3. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
1.1.3.1. Phân loại tài sản cố định
Để thuận lợi cho quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ nhằm phát huy hiệu
quả cao nhất của TSCĐ trong quá trình sử dụng, cần phải phân loại TSCĐ

theo các tiêu thức thích hợp.
* Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với các đặc trưng
kỹ thuật của TSCĐ
Theo tiêu thức phân loại này thì TSCĐ được chia thành 2 loại lớn:
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Theo đặc trưng kỹ thuật TSCĐ hữu hình được chia thành các loại:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc, thiết bị
+ Phương tiện cận tải, truyền dẫn
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
+Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TSCĐ hữu hình khác.
TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và
đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh
nghiệp, vì vậy, việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình
hay là một khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng
kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ vô hình: là các TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể nhưng
xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, thể hiện một khoản chi lớn
mà doanh nghiệp đã đầu tư, chi trả để có được quyền hay lợi ích lâu dài mà
7
giá trị của chúng xuất phát từ quyền hay lợi ích đó, phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ vô hình.
TSCĐ vô hình được chia thành các loại:
+ Quyền sử dụng đất có thời hạn;
+ Nhãn hiệu hàng hóa;
+ Quyền phát hành;

+ Phần mềm máy tính;
+ Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;
+ Bản quyền, bằng sáng chế;
+ Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu;
+ TSCĐ vô hình khác.
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc trưng kỹ thuật
của TSCĐ cho thấy cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp, là căn cứ quan trọng
giúp cho các nhà quản trị xây dựng các quyết định đầu tư hay điều chính
hướng đầu tư cho phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Cách phân
loại này còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp quyết định các biện pháp
quản lý TSCĐ hợp lý cho phù hợp với từng loại TSCĐ.
Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật của TSCD tạo điều kiện thuận
lợi để tăng cường quản lý thông qua hệ thống thông tin kế toán quản trị TSCĐ
theo từng loại, từng nhóm TSCĐ. Từ đó doanh nghiệp có phương pháp khấu
hao thích hợp với từng nhóm, từng loại TSCĐ.
* Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành
hai loại:
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo
bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay, bằng nguồn
vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh, liên kết… Đối với những TSCĐ này,
8
doanh nghiệp có quyền sở hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt như
nhượng bán, thanh lý…
- TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ sở hữu tài
sản nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định được ghi rõ
trên hợp đồng thuê. Với những TSCĐ này doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng
mà không có quyền sở hữu hay quyền định đoạt trong suốt thời gian đi thuê.
TSCĐ đi thuê được chia thành hai loại:
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của

công ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thỏa mãn ít nhất một trong ba
trường hợp sau:
. Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến
việc hủy hợp đồng cho bên cho thuê.
. Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại
của tài sản thuê gắn liền với bên thuê.
. Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng
thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
Ngoài ra, các trường hợp sau cũng thường dẫn đến hợp đồng thuê tài
chính:
. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn
thuê.
. Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên cho thuê khi
hết thời hạn thuê.
. Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài
sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
9
. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài
sản thuê.
. Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng
sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
+ TSCĐ hoạt động: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê mà nội dung
của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp các nhà quản trị doanh nghiệp
có định hướng quản lý tốt đối với từng TSCĐ, tác động đến các chỉ tiêu chi
phí, lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Phân loại TSCD theo mục đích sử dụng:

Theo mục đích sử dụng các TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành
hai loại:
+ TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh, đó là các TSCD dùng để tạo ra sản
phẩm dịch vụ. Đây là nhóm TSCĐ được tính khấu hao vào chi phí kinh doanh.
+ TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh (TSCĐ không tham gia sản
xuất kinh doanh), đó là các TSCĐ dùng cho hoạt động công cộng, phúc lợi …
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị biết được cơ cấu của các
TSCĐ đang dùng cho hoạt động kinh doanh là bao nhiêu, hướng đầu tư như
thế nào.
* Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Theo cách phân loại này, TSCĐcủa doanh nghiệp được chia thành
các loại:
+ TSCĐ đang dùng
+ TSCĐ chưa dùng
+ TSCĐ không cần dùng và chờ xử lý
10
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị biết được cơ cấu của các
TSCĐ đang dùng, chưa dùng, chờ xử lý là bao nhiêu để từ đó có các quyết
sách kịp thời.
* Phân loại TSCĐ theo nguồn vốn hình thành
Theo cách phân loại này, TSCĐ chia thành:
+ TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu như vốn kinh doanh, vốn
xây dựng cơ bản, quỹ phúc lợi…
+ TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, cá nhân.
Cách phân loại này cho biết tính chủ động trong quá trình sử dụng các
TSCĐ và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các tổ chức tín dụng, xây dựng
một cơ cấu vốn hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ được
đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được

đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
* Nguyên giá tài sản cố định:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
+ Với TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản
được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa
tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi
phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản
thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); chi phí chuyên gia và các chi phí
liên quan trực tiếp khác.
11
Đối với TSCĐ hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao
thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên
quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt
và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương
thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại
thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá
mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số
chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy
định của chuẩn mực kế toán “chi phí đi vay”.
Các khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí
sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác… nếu không liên quan
trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do

máy móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
+ Với TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực
tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường
hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ
thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí trực tiếp liên
quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường
hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó.
Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc
12
các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự
xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
+ Với TSCĐ hữu hình thuê tài chính
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý
của tài sản thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
(trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến
hoạt động thuê tài chính.
Khi tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc
thuê tài sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi
suất được ghi trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê.
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính không bao gồm số thuế GTGT bên
cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê (Số thuế này bên thuê sẽ phải hoàn
lại cho bên cho thuê, kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
1.1.3.3 Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu

- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi
tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích
kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó.
- Chi phí liên quan đến tài sản vô hình được tính vào nguyên giá TSCĐ
vô hình khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
+ Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế
trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
13
+ Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ
vô hình cụ thể.
1.1.3.4. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ được xác định
theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ được phân bổ một cách có hệ thống
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của chúng.
1.2. Nội dung kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp
TSCĐ là cơ sở vật chất cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, không
có TSCĐ doanh nghiệp không thể duy trì quá trình sản xuất kinh doanh của
mình, TSCĐ chính là xương sống xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. TSCĐ thể hiện năng lực sản xuất và năng lực của mỗi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, các doanh nghiệp
phải hết sức quan tâm, chú trọng đến việc đầu tư và quản lý TSCĐ sao cho có
thể phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng TSCĐ. Một trong những điều kiện để
có thể quản lý TSCĐ là phải thực hiện tốt công tác tổ chức hạch toán TSCĐ
tại doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ với tư cách là một công cụ phản ánh khách
quan và trung thực những nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ của doanh nghiệp sẽ
cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về trạng thái hoạt động của hệ
thống TSCĐ tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó là những thông tin chi tiết về từng
loại TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp. Những thông tin kịp thời, chính xác

và đầy đủ về TSCĐ do kế toán cung cấp sẽ giúp nhà quản lý đưa ra các quyết
định sản xuất kinh doanh và đầu tư hợp lý. Thông qua hệ thống sổ sách mẫu
biểu về TSCĐ doanh nghiệp có thể quản lý được TSCĐ của mình. Tổ chức
hạch toán TSCĐ cùng với công tác kiểm kê định kỳ, phân tích đánh giá
thường xuyên hiệu quả sử dụng TSCĐ qua đó doanh nghiệp có thể nắm được
14
số lượng, chủng loại, tình trạng hoạt động của từng loại tài sản để có biện
pháp quản lý và sử dụng hiệu quả hơn.
Như vậy, tổ chức kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Tổ chức kế toán TSCĐ một cách khoa học và chấp hành nghiêm chỉnh quy
định của Nhà nước sẽ là một công cụ quản lý đắc lực của doanh nghiệp. Nó
giúp cho doanh nghiệp theo dõi chặt chẽ tình hình biến động tài sản, có kế
hoạch đầu tư hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn cố định. Từ đó tiết kiệm
chi phí, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm đi đôi với việc
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đem lại cho doanh nghiệp tiềm
lực kinh tế và uy tín trên thị trường.
1.2.2. Nhiệm vụ và nguyên tắc kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
Để tăng cường công tác quản lý TSCĐ và đảm bảo chất lượng thông tin
kế toán, nâng cao vai trò kiểm tra giám sát trong quá trình hình , sử dụng và
đổi mới TSCĐ, công tác kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp cần phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp, chính xác, kịp thời số lượng, giá trị
TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong toàn doanh
nghiệp, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên
việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ
trong doanh nghiệp.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ,
giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị
thêm đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt, làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ

cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ
kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ quy định.
15
- Kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ theo đúng quy định của Nhà nước và
yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo
quản, sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán TSCĐ phải hướng đến mục tiêu cuối cùng là
nhằm quản lý có hiệu quả TSCĐ tại doanh nghiệp, vì vậy, để thực hiện tốt các
nhiệm vụ trên, tổ chức hạch toán TSCĐ phải dựa trên các nguyên tắc:
- Tính tuân thủ: tổ chức kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp cần tuân thủ luật
kế toán, các chuẩn mực và chế độ kế toán chung cũng như trong lĩnh vực kế
toán TSCĐ.
- Tính nhất quán: Kế toán TSCĐ là một trong những phần hành của
tổ chức kế toán doanh nghiệp nên nguyên tắc tổ chức hạch toán TSCĐ
phải thống nhất với nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán chung của
doanh nghiệp
- Tính linh hoạt: Tổ chức kế toán TSCĐ phải căn cứ vào những đặc
thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và yêu cầu của nhà
quản lý để tổ chức hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán phù hợp
- Tính hữu dụng: Tổ chức kế toán TSCĐ phải đảm bảo tính hữu dụng, đó
là doanh nghiệp cần tổ chức kế toán TSCĐ sao cho dễ thực hiện, dễ đối chiếu,
kiểm tra, đạt được mục tiêu quản lý TSCĐ với tinh thần tiết kiệm chi phí.
1.2.3. Tổ chức kế toán tình hình biến động tài sản cố định trong doanh
nghiệp
1.2.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán tình hình biến động TSCĐ:
* Chứng từ sử dụng:
Tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ là tổ chức việc ban hành, ghi chép các
chứng từ liên quan đến TSCĐ, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ các chứng từ
trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin phục vụ cho việc ghi

sổ kế toán chi tiết và tổng hợp
16
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, hệ thống chứng từ kế toán TSCĐ
gồm có 6 chứng từ với tính chất hướng dẫn (Bảng 1.1)
Bảng 1.1: Hệ thống chứng từ kế toán TSCĐ theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC
STT Tên chứng từ Số hiệu
Tính chất
Bắt buộc Hướng dẫn
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01 - TSCĐ X
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02 - TSCĐ X
3
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa
chữa lớn hoàn thành
03 - TSCĐ X
4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04 - TSCĐ X
5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05 - TSCĐ X
6
Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ
06 - TSCĐ X
Ngoài các chứng từ trên được quy định theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC, nghịêp vụ kinh tế liên quan đến TSCĐ còn sử dụng
nhiều chứng từ khác:
- Tổ chức chứng từ kế toán tăng, giảm TSCĐ:
TSCĐ của doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm do nhiều nguyên nhân:
tăng do mua sắm, xây dựng cơ bản bàn giao, nâng cấp TSCĐ, do điều chuyển
nội bộ, nhận góp vốn liên doanh, Giảm do thanh lý TSCĐ, nhượng bán tài
sản, điều chuyển cho các đơn vị khác. Đối với mỗi trường hợp tăng, giảm
TSCĐ, doanh nghiệp cần lập đầy đủ các chứng từ phù hợp với trường hợp cụ

thể, như sau:
+ Quyết định của các cấp có thẩm quyền liên quan đến việc tăng, giảm tài sản
+ Hợp đồng mua bán TSCĐ (nếu có)
+ Hoá đơn mua sắm, nhượng bán TSCĐ
+ Biên bản nghiệm thu, bàn giao TSCĐ
17
+ Các chứng từ khác liên quan đến việc tăng giảm TSCĐ như: Biên lai
nộp thuế trước bạ, nộp thuế nhập khẩu (nếu có); chứng từ phản ánh chi phí
lắp đặt, vận chuyển, chạy thử (trường hợp mua sắm TSCĐ); chứng từ phản
ánh chi phí nguyên vật liệu, lệ phí xin giấy phép, chi phí tư vấn, thiết kế
(trường hợp bàn giao xây dựng cơ bản); các chứng từ do bên điều chuyển tài
sản bàn giao (trường hợp điều chuyển tài sản); chứng từ phản ánh chi phí
thanh lý, chi phí tổ chức đấu thầu, chi phí môi giới (trường hợp thanh lý,
nhượng bán tài sản, )
- Tổ chức chứng từ kế toán khấu hao TSCĐ:
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự
nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn.
Hao mòn này được thể hiện dưới 2 dạng: hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình. Để thu lại giá trị hao mòn của TSCĐ, kế toán tiến hành trích khấu hao,
tức là lựa chọn phương pháp chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi
phí kinh doanh. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm
giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan
trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ.
Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán khấu hao TSCĐ là bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng sử dụng.
- Tổ chức chứng từ kế toán sửa chữa TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ luôn bị hao mòn, năng lực sản xuất của
TSCĐ bị giảm dần, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và an toàn khi vận hành.
Để duy trì năng lực hoạt động và khôi phục giá trị sử dụng của TSCĐ cần
phải sửa chữa TSCĐ.

Đối với trường hợp sửa chữa nhỏ: chi phí sửa chữa được hạch toán vào
chi phí kinh doanh trong kỳ
18
Đối với trường hợp sửa chữa lớn TSCĐ: Vì thời gian sửa chữa dài,
chi phí lớn nên doanh nghiệp phải lập kế hoạch sửa chữa. Từ đó lập dự
toán chi phí sửa chữa lớn. Các chứng từ liên quan đến sửa chữa lớn TSCĐ
bao gồm:
+ Hợp đồng sửa chữa
+ Hoá đơn sửa chữa do bên thực hiện xuất cho đơn vị
+ Biên bản nghiệm thu, bàn giao khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành
+ Báo cáo quyết toán chi phí sửa chữa lớn đã được duyệt
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
Chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ ra các quyết định tăng, giảm, hay đánh
giá lại TSCĐ… khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư đổi mới, thanh lý,
nhượng bán hoặc các nghiệp vụ khác có liên quan đến TSCĐ. Lúc này doanh
nghiệp phải lập Hội đồng giao nhận (trong trường hợp đầu tư, mua sắm
TSCĐ), Hội đồng thanh lý, Hội đồng nhượng bán (trong trường hợp thanh lý,
nhượng bán TSCĐ), hoặc Hội đồng kiểm nghiệm các công trình sửa chữa
lớn… Các Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệp thu, giao nhận (hoặc tiến hành
thanh lý, nhượng bán) TSCĐ và lập biên bản giao nhận (theo biên bản thanh
lý, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành) tùy theo trường hợp
cụ thể. Với trường hợp mua sắm, đầu tư TSCĐ thì lúc này kế toán tiến hành
lập Thẻ TSCĐ, ghi sổ chi tiết, ghi sổ tổng hợp, tính và phân bổ khấu hao, lập
kế hoạch và theo dõi quá trình sửa chữa TSCĐ. Còn trong trường hợp nhượng
bán, thanh lý TSCĐ thì kế toán tiến hành hủy thẻ TSCĐ, ghi sổ chi tiết, sổ
tổng hợp… Khâu cuối cùng là bảo quản, lưu chứng từ đúng quy định. Có thể
khái quát quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ như sau:
19
Chủ sở

hữu
Hội đồng giao nhận
(Hội đồng thanh lý)
Kế toán TSCĐ
Quyết định
tăng, giảm
TSCĐ
Giao nhận (thanh
lý) TSCĐ và lập
biên bản
Lập (hủy) thẻ
TSCĐ, ghi sổ chi
tiết, sổ tổng hợp
Nghiệp
vụ
TSCĐ
Lưu hồ
sơ kế
toán
(1) (2) (3) (4)
-
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ
1.2.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán TSCĐ
Yêu cầu đối với tổ chức hệ thống tài khoản hạch toán TSCĐ:
- TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Vì thế tổ chức hệ thống tài khoản kế toán TSCĐ cần đảm bảo theo dõi được
TSCĐ trên cả 3 chỉ tiêu là: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại
- Quản lý TSCĐ yêu cầu theo dõi tài sản chi tiết theo từng loại: TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính. Trong mỗi loại, tuỳ theo yêu cầu
quản lý tại doanh nghiệp, đặc điểm TSCĐ tại doanh nghiệp và khả năng đáp ứng

của kế toán mà mỗi doanh nghiệp theo dõi ở mức độ chi tiết hơn theo từng nhóm
tài sản có cùng đặc tính hay phân theo nguồn vốn hình thành TSCĐ, vì vậy tổ
chức hệ thống kế toán TSCĐ cần đảm bảo khả năng chi tiết phục vụ cho yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, TSCĐ được phản ánh trên các tài
khoản sau:
- Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình: dùng để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh
nghiệp theo nguyên giá
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc
20

×