Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần bê tông thương phẩm Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.08 KB, 36 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Thành công trong kinh doanh của một công ty phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố, trong đó chất lượng sản phẩm, khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của thị
trường là vấn đề quan tâm hàng đầu của công ty. Bởi vì đây là khâu then chốt
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong tình hình nền kinh tế thị trường như hiện nay, một công ty muốn có
được chỗ đứng tốt, có uy tín và thương hiệu trên thị trường thì đòi hỏi công ty
phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo tốt, công nhân lành nghề. Bên cạnh đó phải có
dây chuyền sản xuất đồng bộ và đáp ứng nhu cầu thị trường. Đặc biệt là trong
nền kinh tế thị trường hiện nay, sự đổi mới cơ chế kinh tế của nhà nước một
mặt đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh nhưng
mặt khác cũng đưa doanh nghiệp vào thế cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm hàng hóa, từ đó làm
chủ được thị trường và giá cả. Để đạt được điều này yêu cầu có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ phận, các cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp.
Mặt khác Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh
mẽ sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Là một công cụ thu
thập xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng
khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp nên công tác kế toán
cũng trải qua những cải biến sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Việc
thực hiện tốt hay không tốt đều ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của
công tác quản lý.
Qua quá trình học tập môn kế toán và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ
phần bê tông thương phẩm Thanh Hóa, đồng thời được sự giúp đỡ tận tình của
cô giáo PGS.TS Nguyễn Minh Phương cũng như các cán bộ công nhân viên
của Công ty đã giúp em hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp của mình.Báo
cáo gồm 3 phần :
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
1
Báo cáo thực tập tổng hợp


Phần I : Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần bê tông thương
phẩm Thanh Hóa
Phần II : Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ
phần bê tông thương phẩm Thanh Hóa
Phần III : Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty Cổ phần bê tông thương phẩm Thanh Hóa
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của cô PGS.TS Nguyễn Minh Phương.
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để chuyên để chuyên đề
thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM THANH HÓA
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần bê tông thương phẩm Thanh Hóa
- Trụ sở của công ty:
+ Địa chỉ: Xã Đông Vinh-Huyện Đông Sơn-Tỉnh Thanh Hóa
+ Điện thoại: 0373.692.080
+ Mã số thuế: 2800753091
+ Tài khoản: 50110000008944
- Công ty cổ phần bê tông thương phẩm Thanh Hóa được thành lập theo
quyết định số 2168/QĐ-CT ngày 3/7/2003 của chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa. Công ty được cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 2603000092 ngày
28/7/2003 của sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa.
- Hình thức sở hữu vốn của Công ty: Công ty cổ phần với tổng số vốn đầu

tư theo giấy phép kinh doanh là 1.300.000.000 VNĐ
- Tổng số nhân viên trong Công ty là 40 người: trong đó nhân viên quản
lý là 7 người, cử nhân 6 người, công nhân kỹ thuật 18 người, lao động phổ
thông 9 người.
- Trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty còn gặp nhiều khó
khăn bởi nguồn vốn kinh doanh còn hạn hẹp, thị trường tiêu thụ chưa được mở
rộng, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đối thủ cạnh tranh nhiều. Nhưng với quyết
tâm của ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên đã đưa doanh nghiệp đi lên
và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Ban lãnh đạo của Công ty đã từng bước cải
tiến phương thức sản xuất kinh doanh của công ty cho phù hợp với sản xuất,
mua sắm thêm dây chuyền máy móc trang thiết bị hiện đại, thực hiện chế độ
khoán sản phẩm xuống từng tổ, đội sản xuất đã góp phần đẩy mạnh tinh thần
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
làm việc của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tạo được hiệu quả cao
trong sản xuất. Bên cạnh đó ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến vấn đề
nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, chú trọng đến việc quảng bá thương
hiệu, nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín với khách hàng, từng bước khẳng
định vị trí của mình trên thị trường trong nước.
- Với sự cố gắng và nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể cán
bộ công nhân viên, công ty đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, từng bước cải thiện được vị trí của mình. Doanh thu của Doanh nghiệp
không ngừng tăng lên, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện ,
công ty đã từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất, mở rộng quy mô phát triển cơ
sở hạ tầng đẩy mạnh việc quảng bá, tiêu thụ sản phẩm được tạo bởi quy trình công
nghệ hiện đại, tốc độ thi công nhanh và chất lượng sản phẩm tốt, tạo được uy tín
với khách hàng. Với xu hướng phát triển như hiện nay chắc chắn trong tương lai
công ty sẽ ngày càng vươn cao, mở rộng hơn nữa thị phần của mình.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty cổ phần bê

tông thương phẩm Thanh Hóa
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần Bê tông Thương
phẩm Thanh Hóa
- Chức năng chính của công ty là sản xuất bê tông đúc sẵn để cung cấp
cho các công trình xây dựng
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Cổ phần
Bê tông Thương phẩm Thanh Hóa
- Ngành nghề kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh của công ty là cung
cấp bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông đúc sẵn. Ngoài ra, công ty còn
sản xuất kinh doanh các mặt hàng như:
+ Sản xuất kinh doanh xăng dầu, thiết bị vật liệu xây dựng
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi,
lắp đặt điện nước.
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Sản xuất đá xây dựng, các loại đá ốp lát cao cấp.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ
phần bê tông thương phẩm Thanh Hóa
Sản phẩm chủ yếu của công ty là cung cấp bê tông thương phẩm và cấu
kiện bê tông đúc sẵn. Công ty nhận trực tiếp các đơn đặt hàng khách hàng và
các nhà thầu đặt hàng. Sau khi nhận các đơn đặt hàng từ khách hàng công ty
bắt đầu đi vào sản xuất các sản phẩm. Đặc điểm quy trình công nghệ sản cuất
bê tông thương phẩm được mô tả bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-1: Quy trình công nghệ sản xuất bê tông thương phẩm
Nguyên liệu đầu vào bao gồm đá 1x2, xi măng và cát được đưa vào dây
chuyền trạm trộn. Sau đó sản phẩm bê tông được đưa đến xe vận chuyển đến
các công trình. Các xe vận chuyển, chuyển bê tông thương phẩm đến các công
trình và bơm sản phẩm lên sàn mái hoặc các cấu kiện bê tông đúc sẵn theo yêu
cầu của khách hàng.

Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
5
Nguyên liệu đầu vào gồm: Đá 1x2+ xi
măng + cát
Dây chuyền trạm trộn
Sản phẩm bê tông
Xe vận chuyển đến công trình
Thi công cấu kiện, bơm lên sản mái
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất - kinh doanh của
công ty cổ phần bê tông thương phẩm Thanh Hóa
1.3.1 Mô hình tổ chức quản lí công ty cổ phần bê tông thương phẩm
Thanh Hóa
Công ty Cổ phần bê tông thương phẩm được tổ chức quản lý theo mô
hình chung của các công ty cổ phần. Bao gồm:
- Hội đồng quản trị: có vị trí cao nhất trong Công ty đối với các quyết
định về vốn, các kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn cũng như dài hạn, các
chính sách lương thưởng của nhân viên, …
- Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt động
sản xuất của công ty và là người chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp
luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
- Ban kiểm soát : là bộ phận chịu sự lãnh đạo trực tiếp của hội đồng quản
trị, có quyền hạn đủ lớn và hoạt động độc lập kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt
động của công ty
- Phó giám đốc công ty: Là người giúp việc cho giám đốc và được phép
thay mặt cho giám đốc công ty giải quyết những công việc khi giám đốc đi
vắng và ủy quyền lại cho phó giám đốc
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng Kế toán
- Phòng Kỹ thuật

- Phòng Kinh doanh
- Các tổ đội sản xuất
1.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cổ phần bê tông thương phẩm Thanh Hóa là một công ty cổ phần,
bộ máy quản lý của công ty được tổ chức khá khoa học và hợp lý, nhờ vậy mà
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang từng bước đạt được những
thành tựu mới, những kết quả kinh doanh mà công ty đạt được qua các năm
qua đã chứng tỏ hiệu quả làm việc của toàn thể công ty, trong đó có sự đóng
góp to lớn của bộ máy quản lý.
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đặc điểm tổ chức của công ty cổ phần bê tông thương phẩm Thanh Hóa
được khái quát trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-1: Tổ chức quản lý
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
7
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế
toán
Phòng kế
hoạch kỹ thuật
Phòng kinh
doanh
Các phòng ban

Các tổ sản xuất, các đội sản xuất
Tổ xe
bơm
Tổ trộn bê
tông
Tổ nghiền
sàng
Tổ cơ điện Tổ xe
bom
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3.3 Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban trong công ty
1.3.3.1 Phòng tổ chức hành chính của công ty
- Nhiệm vụ: tổ chức thực hiện các chính sách chế độ với người lao động
như Lao động tiền lương, Thi đua khen thưởng, Văn thư lưu trữ, Quản trị
thông tin và Công tác bảo mật; Một số chính sách xã hội đối với Cán bộ CNV
trong Công ty; Xây dựng các quy chế, chính sách quản lý nội bộ Công ty
- Quyền hạn: Kiến nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng,
kỷ luật, xa thải, nâng lương đối nhân viên trong phòng trình Giám đốc phê
duyệt; Có quyền điều động, bố trí, phân công công việc đối với cán bộ công
nhân viên trong phòng; Có quyền tìm kiếm, lựa chọn và thử việc các cán bộ
mới để đảm bảo hoạt động của phòng, tránh làm ảnh hưởng tới công việc
chung của Công ty; Có quyền theo dõi, đốn đốc việc thực hiện các chính sách,
quy chế, quyết định…của Hội đồng quản trị, Giám đốc của các đơn vị phòng
ban trong Công ty.
1.3.3.2 Phòng kế toán của công ty
- Nhiệm vụ: Thực hiện tổ chức công tác hạch toán, ghi chép tập hợp các
số liệu thông tin kinh tế, quản lý tài chính, xây dựng kế hoạch huy động vốn.
Tập hợp các chi phí, quyết toán, lên các báo cáo, thực hiện các quy định chế độ
của nhà nước về các khoản phải nộp, về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và
về lao động.

- Quyền hạn: Quyết định việc tổ chức, thực hiện và điều hành tất cả các
công việc và vấn đề liên quan đến hoạt động Tài chính, Kế toán hàng ngày của
Công ty
1.3.3.3 Phòng kinh doanh của công ty:
- Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch Phát triển thị trường, Tiếp thị và Kinh
doanh theo quý, năm và theo đối tượng khách hàng trình Ban Giám đốc; Tổ
chức thực hiện kế hoạch Phát triển thị trường, Tiếp thị và Kinh doanh theo
quý, năm và theo đối tượng khách hàng đã được Ban Giám đốc phê duyệt;
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Xây dựng kế hoạch quản lý và chăm sóc khách hàng(đặc biệt là khách hàng
tiềm năng) theo tháng, quý và năm
1.3.3.4 Phòng kỹ thuật của công ty
- Nhiệm vụ: tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực kiểm tra giám sát
thực hiện kỹ thuật công nghệ trong sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp
ứng nhu cầu thị trường.
- Quyền hạn: : Kiến nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng,
kỷ luật, xa thải, tuyển dụng, nâng lương đối nhân viên trong phòng trình Giám
đốc phê duyệt
1.3.3.5 Các tổ và đội sản xuất
- Bao gồm: Tổ trộn bê tông, tổ nghiền sàng, tổ cơ điện, tổ xe bom, tổ xe
bơm có nhiệm vụ tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, tuân thủ mọi quy
định đã đặt ra của công ty
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần bê
tông thương phẩm Thanh Hóa
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1-1: Kết quả kinh doanh một vài năm gần đây

STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Tổng doanh thu 4.800.680.560 6.899.213.890 7.821.450.523 12.824.627.421 13.856.864.054
2 Lợi nhuận trước thuế 350.256.152 225.485.369 520.682.162 623.415.231 673.593.066
3
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
98.071.722 63.135.903 145.791.005 155.853.807 188.606.058
4 Tổng số lao động (người) 43 45 48 50 40
5
Thu nhập bình quân
(đồng/người/tháng)
2.235.000 2.553.000 2.782.000 3.150.000 3.525.000
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qua kết quả sản xuất kinh doanh ta thấy doanh nghiệp đang trên đà phát
triển và mở rộng quy mô sản xuất. Số lao động phổ thông đã giảm xuống so
năm 2009, nhiều máy móc thiết bị với kỹ thuật tiên tiến được trang bị thúc
đẩy sản xuất. Doanh thu năm sau tăng cao hơn so năm trước, cụ thể những
năm gần đây nhất năm 2009 tăng 5.003.176.898 đồng so năm 2008 tương ứng
63,97%, năm 2010 tăng 1.032.236.633 VNĐ so năm 2009 tương ứng 8,05%.
Lợi nhuận trước thuế do đó cũng tăng, năm 2009 tăng 102.732.069 đồng so
năm 2008 tương ứng 19,73%, năm 2010 tăng 50.177.835 VNĐ so năm 2009
tương ứng 8%. Thu nhập bình quân của doanh nghiệp năm sau tăng so năm
trước: năm 2008 là 2.782.000 đồng, năm 2009 là 3.150.000 đồng, năm 2010
là 3.525.000 đồng.
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM
THANH HÓA
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần bê tông thương
phẩm Thanh Hóa
Công ty cổ phần bê tông Thương phẩm Thanh Hóa tổ chức bộ máy kế
toán tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin và ghi chép
xử lý các số liệu của nhân viên phòng kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần bê tông thương phẩm Thanh Hóa
được tổ chức bao gồm kế toán trưởng;kế toán tổng hợp;kế toán tiền lương,
BHXH, BHYT, KPC; kế toán NVL, CCDC, TSC Đ; Kế toán thanh toán, thủ
quỹ. Bộ máy kế toán của công ty được mô tả qua sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1-3: Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
- Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán công ty.
+ Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, về
điều hành mọi hoạt tài chính kế toán tại công ty, giám sát toàn bộ việc hạch
toán, điều phối vốn. Kế toán trưởng có các nhiệm vụ sau: Chỉ đạo công tác
thu thập, xử lý thông tin số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc
theo chuẩn mực và chế độ kế toán chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát các
khoản thu, chi tài chính các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc xử
ký sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Định kì báo cáo về tình hình
sử dụng vốn kinh doanh. Lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị đồng thời
đề xuất giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính cuối
cùng là hoàn thành báo cáo kết quả phân tích về chất lượng của hệ thống quản
lý chất lượng…
+ Kế toán tổng hợp: Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và chế độ báo cáo
định kỳ, hàng tháng, qúy, năm, căn cứ vào số liệu nhập trên hệ thống, các tài

Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền
lương,
BHXH,
BHYT,
KPCĐ
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
NVL,
CCDC,
TSCĐ
Kế
toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
liệu về khấu hao, tiền lương, phân bổ chi phí để tính toán giá thành, lập các
báo cáo tổng hợp: cân đối kế toán, cân đối số phát sinh, kết quả kinh doanh,
báo cáo VAT hàng tháng, lập hồ sơ hoàn thuế theo luật định. Thông qua công
tác tổng hợp, phát hiện những điểm không phù hợp trong hạch toán, quản lý,
kiểm soát chứng từ; báo cáo hoặc đề xuất hướng xử lý phù hợp.Giúp Kế toán
trưởng tổ chức phân tích hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh
trong công ty. Lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán, bảo mật số liệu kế toán.

+ Kế toán thanh toán: Là người chịu trách nhiệm theo dõi công nợ, phản
ánh kịp thời tình hình thu chi, theo dõi chi tiết việc thanh toán cho Nhà nước
và cấp trên, lập báo cáo phản ánh tình hình thu chi và báo cáo phản ánh tình
hình thanh toán của công ty với khách hàng và nhà nước
+ Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Là người chịu trách nhiệm
kế toán tổng hợp chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về thời gian lao động
và kết quả lao động. Kiểm tra giám sát tiền lương, tiền thưởng, BHXH,
BHYT, KPCĐ cùng các khoản phụ cấp, đồng thời phân bổ chi phí tiền lương,
các khoản chi phí liên quan đến lương của cán bộ công nhân viên cho các đối
tượng chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
+ Kế toán NVL, CCDC, TSCĐ: Là người chịu trách nhiệm kế toán tổng
hợp và chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về NVL, CCDC, TSCĐ, lập và
phản ánh tình hình xuất-nhập-tồn của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, lập
báo cáo phản ánh tình hình tăng giảm tài sản cố định.
+ Thủ quỹ: Là người có nhiệm vụ chủ yếu là thu tiền, chi tiền căn cứ vào
phiếu thu và phiếu chi, lập báo cáo quỹ.
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty cổ phần bê tông thương
phẩm Thanh Hóa
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Các nguyên tắc chung áp dụng tại công ty tuân thủ các nguyên tắc chung
của kế toán, các chuẩn mực kế toán và theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
Kỳ kế toán áp dụng cho công ty là kỳ kế toán năm.Kỳ kế toán năm là
mười hai tháng, tính từ đầu 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12 năm dương lịch.
Phương pháp tính giấ hàng tồn kho theo phương pháp giá thực tế bình
quân gia quyền. Do đặc thù của doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu
nhưng số lần nhập, xuất mỗi danh điểm nhiều. Phương pháp giá thực tế bình

quân gia quyền được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán.
Công ty hạch toán kế toán về nguyên vật liệu, hàng hóa theo phương
pháp kê khai thường xuyên, các danh điểm vật tư, hàng hóa được theo dõi,
phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
tư hàng hóa.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng của công ty theo phương pháp
khấu trừ.
Công ty kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau: Cuối niên độ kế toán,
trước khi lập báo cáo tài chính; Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; Các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật. Sau khi kiểm kê tài sản, công ty phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm
kê.
Phương pháp tính khấu hao của công ty theo phương pháp khấu hao
đường thẳng, mức khấu hao hàng năm của một tài sản cố định được xác định
như sau:
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
- Công ty cổ phần bê tông thương phẩm Thanh Hóa áp dụng chế độ theo
đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán
và nghị định số 129/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp
luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán.
- Công ty áp dụng hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán doanh nghiệp
gồm:
+ Chỉ tiêu về tiền lương: Bảng chấm công, giấy đi đường…v.v
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
+ Chỉ tiêu bán hàng: Thẻ quầy hàng…
+ Chỉ tiêu tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi…
+Chỉ tiêu tài sản cố định: Biên bản bàn giao TSC, biên bản thanh lý

TSCĐ…
- Công ty áp dụng các chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật
khác:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Hóa đơn bán hàng thông thường
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ …
- Công ty lập chứng từ dựa trên nguyên tắc sau: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty đều phải lập chứng từ kế
toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nội
dung chứng từ kế toán lập đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội
dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Trình tự luân chuyển chứng từ tại đơn vị:
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
Mức khấu hao
hàng năm
= Nguyên giá của TSCĐ X
Tỷ lệ khấu
hao năm
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
+ Kế toán trưởng kiểm tra chứng từ kế toán và ký chứng từ kế toán
+ Phân loại sắp xếp chứng từ kế toán và ký chứng từ kế toán
+ Lưu giữ, bảo quản chứng từ kế toán
- Các chứng từ mà đơn vị thường xuyên sử dụng
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu nhập kho
+Bảng chấm công…

2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống danh mục tài khoản kế toán doanh nghiệp theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
gồm các tài khoản chủ yếu sau:
−TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản này dùng để phản
ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất ra bê tông
thương phẩm được mở chi tiết theo từng đối từng đơn đặt hàng, từng loại sản
phẩm. Tài khoản này không có số dư.
−TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này dùng để phản ánh
chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ra bê tông thương phẩm. Tài khoản được
mở chi tiết theo từng hợp đồng, từng loại sản phẩm. Tài khoản này không có
số dư cuối kỳ.
−TK 627: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất chung tại các
đội và các bộ phận SXKD trong doanh nghiệp: lương nhân viên quản lý phân
xưởng, bộ phận, khoản trích theo lương được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả nhân viên phân xưởng, khấu hao tài sản cố định dung cho phân
xưởng, bộ phận sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài… Tài khoản này không
có số dư cuối kỳ, mở chi tiết cho từng phân xưởng, từng loại sản phẩm. Gồm
các TK cấp 2 sau:
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Tài khoản này dùng để
tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ phục vụ cho việc tính giá thành bê tông

thương phẩm. Tài khoản mở cho từng đơn đặt hàng, từng đối tượng sản phẩm.
- Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng các tài khoản liên quan sau:
+Tài khoản tiền và các khoản tương đương tiền
TK 111: Tiền mặt.
TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
+Tài khoản hàng hóa, công cụ dụng cụ, tài sản cố định:
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
TK 153: Công cụ dụng cụ.
TK 155: Thành phẩm.
TK 156: Hàng hóa.
TK 157: Hàng gửi bán.
TK159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK 211: Tài sản cố định hữu hình
TK 214: Hao mòn TSCĐ
+ Tài khoản thanh toán như:
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 331: Phải trả người bán.
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK 334: Phải trả người lao động
TK 338: Phải trả phải nộp khác.
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Tài khoản chi phí như:
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

Và các tài khoản kế toán khác trên cơ sở cụ thể hóa tài khoản kế toán
do bộ Tài Chính ban hành.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán

Do quy mô sản xuất của Công ty không lớn và được tổ chức sản xuất
hàng loạt nên Công ty áp dụng hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ. Đây là
hình thức kế toán tương đối đơn giản, dễ đối chiếu kiểm tra, tạo điều kiện cho
việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty.
Đặc điểm của hình thức này là nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở
chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế
toán tổng hợp, việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với việc ghi
sổ kế toán theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán tổng hợp là sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ và sổ cái tài khoản.
Hình thức kế toán này rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và
yêu cầu quản lý Công ty. Mẫu sổ dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra, tạo điều kiện
cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty
được rõ ràng. Tuy nhiên vẫn cũn hạn chế là việc ghi chép trùng lặp, làm tăng
khối lượng công việc kế toán. Công việc thường dồn nhiều vào cuối tháng
làm ảnh hưởng đến thời gian lập và nộp Báo cáo tài chính.
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1-3: Trình tự luân chuyển chứng từ
Ghi chú: Ghi cuối ngày
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ
Sổ thẻ kế
toán
Sổ đăng ký
CT-GS
Chứng từ ghi
sổ

Sổ
(Bảng)
tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài
chính
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Theo hình thức này, Công ty sử dụng các sổ kế toán như sau:
- Sổ kế toán tổng hợp:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo thời gian.
+ Sổ cái các tài khoản: để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
tài khoản kế toán
-Sổ kế toán chi tiết:
+ Sổ tài khoản cố định
+ Sổ chi tiết vật tư thành phẩm
+ Sổ chi tiết sản xuất
+ Sổ chi tiết thanh toán
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm
+ Thẻ kho
Trình tự ghi sổ kế toán
- Hàng ngày căn cứ chứng từ gốc đó kiểm tra hợp lệ để phân loại rồi lập
chứng từ ghi sổ, các chứng từ gốc cần ghi sổ chi tiết đồng thời ghi vào sổ kế
toán chi tiết.

- Các chứng từ thu, chi tiền mặt hang ngày thủ quỹ ghi sổ, cuối ngày
chuyển cho kế toán.
- Căn cứ chứng từ ghi sổ đó lập để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
Sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản.
- Cuối tháng căn cứ các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số
liệu chi tiết, căn cứ vào sổ cái các tài khoản để lập bảng cân đối phát sinh
các tài khoản.
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số
liệu chi tiết, giữa bảng cân đối phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp số
liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ cân đối của phương pháp này là:
- Chứng từ gốc: Là những chứng từ như giấy xin thanh toán, giấy tạm
ứng, bảng thanh toán lương, tất cả những chứng từ trên phải có đầy đủ chữ
ký của kế toán trưởng, giám đốc, mới được thực hiện hạch toán.
- Các bảng kê chứng từ ghi sổ
- Các sổ kế toán chi tiết như sổ quỹ tiền mặt, sổ công nợ, sổ tiền gửi
Ngân hàng,
- Sổ quỹ, kiêm báo cáo quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
- Bảng tổng hợp chi tiết
- Sổ cái
- Bảng cân đối phát sinh
- Hệ thống các báo cáo tài chính
- Các bảng theo dõi phải trả, phải nộp như: Sổ theo dõi BHXH, theo
dõi thuế GTGT khấu trừ,
Với hình thức chứng từ ghi sổ, trước đây kế toán còn mở thêm sổ theo
dõi chứng từ ghi sổ nhưng nay không mở nữa mà ghi trực tiếp vào sổ cái.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

- Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính: Công ty lập báo cáo tài
chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.
Công ty lập và trình bày báo cáo một cách trung thực và hợp lý, phản ánh
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
Tổng số tiền trên
sổ đăng ký chứng từ =
ghi sổ
Tổng số phát sinh bên Nợ hay bên Có
của tất cả các tài khoản trong sổ cái (hay
bảng cân đối tài khoản)
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
chính xác tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng
tiền của doanh nghiệp.
- Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
+ Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
2.3. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.3.1 Tổ chức hạch toán tiền lương
Công ty tiến hành quản lý lao động không những theo qui định, sổ theo
dõi mà còn theo cách riêng của Công ty như phân cấp quản lý theo xưởng,
cấp sổ lao động
Công ty theo dõi lao động theo hai bộ phận khác nhau:
- Bộ phận lao động gián tiếp: Theo dõi lao động theo bảng chấm công
theo từng đơn vị, có rà soát và xác nhận của lãnh đạo đơn vị và phòng hành
chính.
- Bộ phận trực tiếp: Do khoán sản phẩm nên không thực hiện chấm
công mà theo báo cáo và quản lý của từng tổ sản xuất có xác nhận của xưởng

trưởng và trưởng phòng.
- Bảng theo dõi lao động ở các đơn vị trực tiếp sẽ phản ánh đầy đủ thời
gian lao động cũng như nghỉ việc có lý do của từng cá nhân, kế toán căn cứ
vào đó xác định và tính các khoản phải trả thích hợp cho người lao động được
hưởng hoặc phạt.
- Cách tính lương và các khoản trích theo lương:
- Các phòng ban quản lý có trách nhiệm theo dõi ghi chép số lượng lao
động có mặt, vắng mặt. nghỉ phép, nghỉ ốm vào bảng chấm công. Bảng chấm
công được lập do Bộ tài chính qui định và được treo tại phòng kế toán.
- Công ty trích lập các khoản BHYT, BHXH, BHTN,KPCĐ theo đúng
qui định, trích 30.5% quỹ tiền lương cho các khoản bảo hiểm và KPCĐ.
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong tổng 30.5% thì có 22% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, còn lại 8.5% người lao động chịu và được tính vào lương.
Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán
tiền lương, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng, hợp đồng
giao khoán, sổ chi tiết thanh toán với công nhân viên, sổ cái tài khoản 334,
TK 338.
Qui trình hạch toán:
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
Chứng từ gốc về lương
Sổ kế toán
chi tiết TK
334,338
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 334, 338
Bảng cân đối phát
sinh
Sổ kế toán
tổng hợp
chi tiết TK
334, 338
Báo cáo kế
toán
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.3.2 Kế toán thanh toán
-Kế toán theo dõi các khoản phải trả người bán, phải thu người mua, các
khoản thuế được khấu trừ, phải nộp nhà nước, tạm ứng và các khoản phải thu,
phải trả khác
- Các chứng từ được sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn GTGT, giấy
nhập kho, xuất kho, giấy báo nợ….
- Sổ sách sử dụng: các loại sổ chi tiết, sổ tổng hợp, chứng từ ghi sổ, sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái.
- Hằng ngày kế toán thanh toán căn cứ vào các chứng từ gốc về các
khoản thanh toán đề vào sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ, từ đó lên sổ tổng hợp và
sổ cái sau khi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để đối chiếu so sánh và lập báo
cáo tài chính vào cuối kỳ
Nguyễn Thị Dung Kế toán tổng hợp 49D
25

×