Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Công tác Tổ chức Quản lý Tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Trường Thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.52 KB, 64 trang )

Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
MỤC LỤC
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây chức năng chủ yếu của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường và phát triển các hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong cơ
chế thị trường hiện nay.
Đối với mỗi doanh nghiệp tài sản cố định là yếu tố cơ bản của vốn kinh
doanh, nó có thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và
thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đồng thời là điều kiện
cần thiết để giảm bớt sức lao động và nâng cao năng suất lao động. Tài sản cố
định gắn liền với doanh nghiệp trong mọi thời kỳ phát triển của nền kinh tế, đặc
biệt là trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
thì vai trò của tài sản cố định ngày càng quan trọng.
Hiệu quả quản lý tài sản cố định quyết định hiệu quả sử dụng vốn và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải xây dựng được quy
trình quản lý tài sản cố định một cách có khoa học, nó không chỉ có ý nghĩa về
mặt kế toá là giúp cho hoạch toán tài sản cố định một cách chính xác, mà còn là
công việc trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp, có ý nghĩa thực tiễn
cả ở tầm vĩ mô và vi mô, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định,
chống chất thoát tài sản thông qua công cụ đắc lực là kế toán tài chính, cụ thể là
kế toán tài sản cố định.
Qua quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và qua thời gian thực tập tại công ty
TNHH Sản Xuất và Thương Mại Trường Thủy em nhận thấy việc hạch toán và
quản lý tài sản cố định, cũng như để hiểu sâu, hiểu kỹ về tài sản cố định trên góc
độ kế toán là tương đối khó khăn, phức tạp. Nhưng với sự chỉ bảo tận tình của
Thạc Sĩ DƯƠNG TRỌNG THỦY và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị
phòng Kế toán tại công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Trường Thủy, em đã
mạnh dạn chọn đề tài: “Công tác Tổ chức Quản lý TSCĐ và nâng cao hiệu


quả sử dụng TSCĐ tại công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Trường
Thủy”.
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
1
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
Báo cáo thực tập gồm các phần sau:
Lời nói đầu
Phần I. Lý luận chung về TSCĐ
Phần II. Thực tế công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Sản Xuất
và Thương Mại Trường Thủy
I Quá tình hình thành và phát triển của công ty TNHH Sản Xuất và
Thương Mại Trường Thủy
II. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại công ty TNHH
Sản Xuất và Thương Mại Trường Thủy
Phần III. Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán.
Kết luận.
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
2
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
PHẦN I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tài sản cố định
1.1. Khái niệm tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản có giá
trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
1.2. Đặc điểm của tài sản cố định
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản cố
định có những đặc điểm sau:
+ Đặc điểm của các tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia vào
nhiều chi phí sản xuất sản phẩm với vai trò là công cụ lao động. Trong quá trình
đó hình thái hai tiêu chuẩn cơ bản trên và không hình thành tài sản cố định hữu

hình thì được coi là tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp.
+ Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, nếu là tài sản cố định
hữu hình thì không thay đổi hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản
cố định bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm mới
sáng tạo ra.
Do đặc điểm của tài sản cố định như vậy nên doanh nghiệp cần phải quản
lý chặt chẽ tài sản cố định cả về giá trị và hiện vật.
- Về giá trị: Phải quản lý chặt chẽ nguyên giá, tình hình hao mòn, giá trị
còn lại của tài sản cố định, việc thu hồi vốn ban đầu để tái TSCĐ, việc thu hồi
vốn ban đầu để tái TSCĐ trong các doanh nghiệp.
- Về hiện vật: Phải quản lý chặt chẽ số lượng, tình hình biến động tài sản cố
định, hiện trạng kỹ thuật của tài sản cố định, còn kiểm tra giám sát việc bảo
quản, sử dụng tài sản cố định ở từng bộ phận trong doanh nghiệp.
1.3. Vai trò của tài sản cố định.
Hiện nay theo quyết định của Bộ tài chính, mọi tư liệu lao động được coi
là TSCĐ khi nó thoả mãn đồng thời các yếu tố sau đây thì được coi là tài sản cố
định.
+ Phải có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
3
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
+ Có giá trị từ 10.000.000đ trở lên.
+ có nguyên giá xác định đáng tin cậy
+ có thể thu được lợi ích trong tương lai
- Các khoản chi phí mà thực tế doanh nghiệp bỏ ra có liên quan trực tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu thoả mãn đồng thời cả
hai tiêu chuẩn trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là
tài sản cố định vô hình.
Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp đều

tập trung vào giải quyết các vấn đề về cơ khí hoá, tự động hoá của quá trình sản
xuất gắn liền với đổi mới cải tiến hoàn thiện tài sản cố định. Tài sản cố định là
điều kiện quan trọng để tăng năng xuất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế
quốc dân. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ
sở vật chất của mỗi doanh nghiệp TSCĐ nếu được quản lí và sử dụng có hiệu
quả sẽ là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Với vai trò quan trọng của tài sản cố định như vậy, nếu doanh nghiệp tổ
chức quản lý và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả thì sẽ mang lại nguồn lợi rất
lớn cho doanh nghiệp, ngược lại sẽ gây ra sự lãng phí, thất thoát làm suy giảm
năng lực sản xuất. Do đó quản lý tài sản cố định phải có phương pháp phù hợp
để đảm bảo tài sản cố định có hiệu quả.
- Kế toán phải phân loại tài sản cố định theo các tiêu thức thích hợp và đủ
chi tiết để phục vụ nhu cầu quản lý.
- Phải tính chính xác mức khấu hao của từng kì kế toán nhằm mục đích thu
hồi vốn đầu tư và đảm bảo khả năng bù đắp chi phí.
- Quản lý tài sản cố định còn là đảm bảo khả năng tài sản xuất và có kế
hoạch đầu tư mới khi cần thiết.
Để được như vậy cần phải tổ chức:
- Về chứng từ tài sản cố định: Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải
có bộ hồ sơ riêng và được theo dõi, quản lý, sử dụng và tính hao mòn theo đúng
chế độ quy định. Trong bộ hồ sơ gồm biên bản giao TSCĐ, hoá đơn của người
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
4
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
bán và các chứng từ liên quan khác. Những tài sản cố định đã khấu hao hết
nhưng vẫn còn sử dụng được và vẫn tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp
thì không được xoá sổ và vẫn tiếp tục như những tài sản cố định khác.
- Về tổ chức kiểm kê tài sản cố định: Định kì (vào cuối năm) hoặc bất
thường doanh nghiệp phải kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định và ghi rõ trong

biên bản kiểm kê mọi trường hợp thừa, thiếu phát hiện khi kiểm kê.
- Về việc điều động, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định khi không còn
ding có hiệu quả nữa hoặc khi có quyết định của cấp có thẩm quyền theo đúng
chế độ quản lý tài sản hiện hành của Nhà nước. Căn cứ vào biên bản giao nhận,
nhượng bán, thanh lý và các chứng từ liên quan khác kế toán ghi giảm tài sản cố
định.
- Về việc xử lý tài sản mất, hư hỏng: Khi phát hiện cần phải báo ngay cho
bộ phận quản lý và tiến hành xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm.
2. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
- Tài sản cố định trong các doanh nghiệp ngày càng được đổi mới, hiện đại
hoá, tăng nhanh về mặt số lượng theo sự phát triển của nền sản xuất xã hội và
những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều đó đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với
công tác quản lý tài sản cố định. Để đáp ứng yêu cầu quản lý tài sản cố định, kế
toán tài sản cố định phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện
trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển tài sản
cố định. Trong doanh nghiệp và từng nơi sử dụng, kiểm tra việc bảo quản, bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản cố định hợp lý, hiệu quả.
- Tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao tài sản cố định và chi phí
sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng tài sản cố định. Quản lý và sử
dụng nguồn vốn đầu tư hình thành từ việc trích khấu hao tài sản cố định có hiệu
quả.
- Lập kế hoặch và dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phản ánh chính xác
chi phí thực tế sửa chữa tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì
theo đúng đối tượng sử dụng tài sản cố định, mở các loại sổ cần thiết và hạch
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
5
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
toán tài sản cố định theo đúng chế độ quy định, kiểm tra và giám sát tình hình
tăng giảm tài sản cố định.

- Tham gia kiểm kê đánh giá tài sản cố định theo quy định của Nhà nước.
Lập báo cáo về tài sản cố định, phân tích tình hình trang bị, huy động sử dụng
tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của tài sản cố định.
- Phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời tình hình hiện có biến động tăng,
giảm của từng loại cũng như tổng tài sản cố định của doanh nghiệp và tại các bộ
phận sử dụng.
- Tính toán số khấu hao tài sản cố định phải trích và phân bổ cho từng đối
tượng sử dụng một cách chính xác.
- Tập hợp đầy đủ chính xác các chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định theo
từng công trình và kết chuyển kịp thời khi công trình sửa chữa hoàn thành bàn
giao.
- Theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định theo từng đối tợng, từng loại
và toàn bộ tài sản cố định ở từng bộ phận sử dụng và trong toàn doanh nghiệp kể
cả tài sản cố định đi thuê và cho thuê cung cấp thông tin về hiệu quả sử dụng tài
sản cố định.
- Xác định chính xác chi phí và thu nhập về thanh lý tài sản cố định.
- Lập các báo cáo kế toán về tình hình bị đầu tư, sử dụng tài sản cố định
trong toàn doanh nghiệp.
3. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
3.1. Phân loại tài sản cố định.
Là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp theo những tiêu
thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
* Phân loại tài sản cốđinh theo hình thái biểu hiện
Theo cách này thì tài sản cố định được chia làm 2 loại: Tài sản cố định hữu
hình và tài sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất
cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo quy định hiện hành.
- Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ
thể nhưng đã phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư hoạt
động kinh doanh của mình. Theo quy định hiện nay tất cả các khoản chi phí có

SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
6
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp có giá trị từ 10.000.000 trở lên và
thời gian sử dụng 1 năm trở lên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình
thì được gọi là tài sản vô hình.
- Tài sản cố định vô hình gồm: Quyền sử dụng đất, chi phí thành lập doanh
nghiệp, bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, lợi thế thương
mại và các tài sản cố định vô hình khác.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện cho biết cơ cấu tài sản cố định của
doanh nghiệp và đồng thời giúp kế toán sử dụng tài khoản phản ánh phù hợp
* Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia làm 2
loại: Tài sản cố định đi thuê và tài sản cố định tự có.
+ Tài sản cố định tự có: Là những tài sản cố định được xây dựng, mua
sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách Nhà Nước
cấp, do đi vay của ngân hàng bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh,
nguồn vốn cổ phần, do các nhà đầu tư đóng góp từ các quỹ của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định thuê ngoài: Là tài sản cố định đi thuê để sử dụng trong
một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo điều khoản của hợp
đồng thuê mà tài sản cố định đi thuê được chia thành tài sản cố định thuê tài
chính và tài sản cố định thuê hoạt động.
* Tài sản cố đinh thuê tài chính: Là những tài sản cố định mà doanh
nghiệp thuê của công ty thu mua tài chính. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng
trong một thời gian nhất định đã ghi trên hợp đồng thuê và doanh nghiệp không
có quyền sở hữu về tài sản đó. Theo thông lệ các nớc trên thế giới thì những tài
sản cố định đi thuê thoả mãn 1 trong 4 điều kiện sau đây thì được gọi là tài sản
cố định thuê tài chính:
(+) Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có quyền mua lại hoặc tiếp tục
thuê tài sản theo quy định.

(+) Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có quyền mua lại tài sản thuê
với giá danh nghĩa thấp hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
(+) Giá trị hiện tại của các khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng 60%
thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cố định thuê.
(+) Tổng giá trị tài sản thuê ít nhất phải tơng đơng với giá trị tài sản thuê tại
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
7
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
thời điểm ký hợp đồng.
Nếu tài sản cố định thuê không thoả mãn ít nhất một trong 4 điều kiện trên
gọi là tài sản cố định thuê hoạt động.
* Tài sản cố định thuê hoạt động: Là những tài sản cố định mà doanh
nghiệp đi thuê nhưng không phải thoả mãn bất cứ một điều kiện nào như tài sản
cố định thuê tài chính, bên thuê chỉ có quyền quản lý sử dụng trong thời hạn hợp
đồng và phải hoàn trả khi hết hạn hợp đồng.
Theo cách phân loại này, nhà quản lý biết đợc các tài sản thuộc sở hữu của
doanh nghiệp cũng như các tài sản cố định mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng.
* Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Tuỳ theo mục đích sử dụng mà TSCĐ được chia thành 3 loại:
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định dùng trong hành chính, sự nghiệp, phúc lợi.
+ Tài sản cố định bảo quản, giữ hộ cho Nhà Nước.
* Phân loại tài sản cố định theo công dụng kỉnh tế.
Theo tiêu thức này thì tài sản cố định được dùng cho nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản
lý, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc, các loại tài sản cố định khác.
* Phân loại theo nguồn hình thành tài sản.
Theo cách phân loại này thì nguồn hình thành được chia làm 4 loại lớn:
- Tài sản cố định được đầu t, mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách Nhà

Nước cấp
- Tài sản cố định được đầu tư mua sắm bằng vốn liên doanh.
- Tài sản cố định do bản thân doanh nghiệp mua sắm xây dựng hay hình
thành từ các quỹ của mình.
- Tài sản cố định được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn đi vay.
Cách phân loại này cho biết nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
3.2. Đánh giá tài sản cố định.
Giá trị còn lại của tài sản cố định được tính bằng nguyên giá TSCĐ .Giá trị
lao mòn (số đã trích khấu hao theo sổ kế toán hoặc đợc tính bằng giá trị thực tế
còn lại của tài sản cố định theo thời gian) đối với TSCĐ mua theo giá thoả thuận
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
8
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
thì giá trị còn lại của TSCĐ được tính toán điều chỉnh theo công thức sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá
=
Giá trị còn lại
của TSCĐ trước
khi đánh giá
*
Giá đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá cũ của TSCĐ
Việc đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại phản ánh vốn đầu tư, mua sắm
xây dựng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp, xác định đợc tình trạng TSCĐ còn
mới hay cũ .Để từ đó có kế hoạch sửa chữa đổi mới TSCĐ nhằm đáp ứng yêu
cáu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Đánh giá theo nguyên giá tài sản cố định.
- Theo quy định của Bộ tài chính Việt Nam "Nguyên giá TSCĐ là giá' trị
thực tế của tài sản cố định ở thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng ở đơn

vị"gồm giá mua thực tế của tài sản cố định, chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí
lắp đặt, chạy thử lãi tiền vay, thuế và lệ phí trớc bạ, trừ giảm giá.
- Theo thông lệ quốc tế, nguyên giá tài sản cố định bất kể mua sắm mới hay
cũ đều được định nghĩa như sau: " Nguyên giá tài sản cố định bao gồm mua,
thuê, chi phí hoa hồng và tất cả các chi phí trực tiếp khác liên quan đến việc
nhận tài sản như chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử để cho tài sản vào vị trí
sẵn sàng hoạt động
Nguyên giá tài sản cố định được xác định được dựa trên các nguyênt ắc
khách quan nguyên tắc giá phí và nguyên tắc thời điểm. Trong trường hợp cụ
thể được xác định như sau:
(*) Đối với tài sản cố định hữu hình.
(+) Tài sản cố định doanh nghiệp mua sắm:
Nguyên giá bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn, chi phí vận chuyển, lắp đặt,
chạy thử, thuế nhập khẩu, thuế trước bạ, trừ đi giảm giá.
Nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua
không bao gồm thuế VAT. Nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp
trực tiếp thì giá mua bao gồm cả thuế VAT.
+ Tài sản cố định do xây dựng cơ bản hoàn thành (cả tự làm và thuê ngoài)
Nguyên giá là giá trị công trình được duyệt lần cuối hoặc tính theo giá đấu thầu
(không tính VAT) và các chi phí khác liên quan.
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
9
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
+ Tài sản cố định do ngân sách Nhà nước cấp.
Nguyên giá tài sản cố định là giá trị tài snả cố định ghi trên biên bản bàn
giao cộng với các chi phí vận chuyển, chạy thử…(nếu có)
+ Tài sản c định do công ty cấp trên cấp.
Đối với các đơn vị hạch toán độc lập, nguyên giá tài sản cố định là giá trị
còn lại trên sổ kế toán của đơn vị giao và các chiphí khác liên quan.
Đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị nhận căn cứ vào nguêyn

giá, số khấu hao và giá trị còn lại trên bộ hồ sơ của tài sản cố định để phản ánh
vào sổ kế toán. Các chi phí liên quan không được tính vào nguyên giá mà tính
vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
+ Tài sản cố định được cho, được biếu, được tặng, nhận lại vốn góp liên
doanh nhận lại vốn góp do phát hiện thừa.
Nguyên giá của tài sản cố định là giá trị của tài sản được tặng, thưởng (nếu
biết) hoặc tham khảo giá tài sản tương đương trên thị trường tại thời điểm đó,
hoặc giá do hội đồng định giá hay cơ quan tư vấn xác định.
(*) Đối với tài sản cố định vô hình.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra
để có được tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng
theo dự tính. Cụ thể theo chuẩn mực số 04 (chuẩn mực kế toán Việt Nam) Việc
xác định nguyên giá TSCĐ vô hình trong các trường hợp sau:
- Tài sản cố định mua ngoài: Nguyên giá bao gồm giá mua (-) chiết khấu
thương mại hoặc giảm giá, cộng (+) các khoản thuế ( không gồm các khoản thuế
được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng
theo dự tính.
Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng nhà cửa, vật kiến trúc trên
đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là tài
sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định vô hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu, tặng:
Nguyên giá được xác định theo giá hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đa tài sản cố định vào sử dụng theo dự tính.
+) Chi phí về đất sử dụng: Là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra có liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
10
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
cho đền bù giải phóng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (Nếu có)
Trường hợp doanh nghiệp trả tiền sử dụng đất hoặc trả tiền thuê đất hàng

năm hoặc định kỳ nhiều năm thì chi phí này được phân bổ đều vào chi phí kinh
doanh trong kỳ mà không hạch toán vào nguyên giá tài sản cố đình.
+) Chi phí thành lập doanh nghiệp: Là các chi phí hợp lý, hợp lệ và cần
thiết liên quan trực tiếp đến việc chuẩn bị cho khai sinh ra doanh nghiệp gồm chi
phí cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu tư và chi phí thẩm định dự
án nếu những chi phí này được các nhà thành lập doanh nghiệp đồng ý và đợc
ghi vào vốn điều lệ của doanh nghiệp.
+) Chi phí nghiên cứu, phát triển: Là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp
đã chi ra cho các công trình nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư
dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
+) Chi phí về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, nhận chuyển
giao công nghệ: Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các
công trình nghiên cứu được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế hoặc
các chi phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, nhãn hiệu chuyển giao
công nghệ mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
+) Chi phí về lợi thế thương mại: Là khoản chi phí cho phần chênh lệch
doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (=
Giá mua giá trị của các tài sản thực tế đánh giá ). Lợi thế được hình thành bởi -
ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tín và uy tín với bạn hàng về trình độ tay
nghề người lao động, về tài điều hành của ban quản lý doanh nghiệp đó.
(*) Đối với tài sản cố định thuê tài chính.
Nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê chính
là nguyên giá ở đơn vị cho thuê (đối với từng trờng hợp cụ thể như ở trên). Phán
chênh lệch đối với tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả với nguyên giá tài sản cố
định (nếu có) là số thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
4. Chứng từ kế toán TSCĐ và thủ tục tăng, giảm TSC
4.1. Chứng từ kế toán TSCĐ.
Khi tăng tài sản cố định, phải lập hồ sơ cho TSCĐ gồm cả hồ sơ kế toán và
hồ sơ kĩ thuật. Hồ sơ kỹ thuật do phòng kỹ thuật lập và quản lý. Hồ sơ kế toán

SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
11
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
+ Thẻ TSCĐ
+ Các chứng từ kế toán khác có liên quan như hoá đơn bán hàng, hoá đơn
dịch vụ mua ngoài, hoá đơn cước phí vận chuyển theo mẫu quy định của
Bộ tài chính.
Tài sản cố định phải được phân loại theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
và mỗi TSCĐ hữu hình được ghi một mã số. Sau đó lập thẻ cho TSCĐ hữu hình
theo mẫu quy định, mỗi TSCĐ được lập một thẻ. Lập thẻ xong vào sổ chi tiết
TSCĐ. Sổ chi tiết TSCĐ cung cấp các thông tin sau: Tên TSCĐ ,mã số TSCĐ,
nơi sản xuất, công suất TSCĐ ,thời gian đa vào sử dụng, nguyên giá TSCĐ, tỉ lệ
khấu hao TSCĐ, mức khấu hao, TSCĐ giảm. Sau đó ghi vào "sổ tài sản theo
đơn vị sử dụng" để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của từng bộ phận trong
toàn doanh nghiệp.
4.2. Thủ tục tăng, giảm TSCĐ.
* Kế toán tăng tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân
như tăng do mua sắm, do xây dựng cơ bản hoàn thành, do nhận vốn góp liên
doanh, được biếu, được tặng Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo ph-
ương pháp khấu trừ thì nguyên giá của TSCĐ không có thuế VAT, nếu doanh
nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp thì nguyên giá của tài sản cố
định bao gồm cả thuế VAT nhưng với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương
pháp khấu từ thì sử dụng thêm TK133. Kế toán còn tăng do đánh giá lại tài sản,
chuyển từ công cụ dụng cụ thành tài sản cố định, mua sắm tài sản cố định bằng
nguồn vốn thu chủ sở hữu, mua sắm TSCĐ bằng vốn vay dài hạn. Nếu tài TSCĐ
được tài trợ bởi cấp nguồn vốn như nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn vốn xây
dựng cơ bản, quỹ khen thưởng phúc lợi thì đồng thời với bút toán ghi tăng
TSCĐ phải ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn.

SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
12
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ VH
TK 111, 112, 331 TK 133 TK 213 – TSCĐVH
VAT
Mua sắm
TK 214 – XDCB
Tập hợp chi phí Kết thúc đầu tư
thành lập doanh nghiệp đưa vào kinh doanh
VAT
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh, cấp phát, biếu tặng
TK 414, 441, 353
Đầu tư bằng nguồn XDCB
quĩ phát triển, quỹ phúc lợi
TK 222, 128
Nhận lại vốn góp liên doanh
* Kế toán làm giảm TSCĐ hữu hình.
Trong các doanh nghiệp thì tài sản cố định phải giảm thường do nhiều
nguyên nhân khác nhau như do khấu hao hết, do nhượng bán, do thanh lý, do
góp vốn liên doanh . . .
Đối với những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không hiệu
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
13
N
g
u
y
ê

n

g
i
á

T
S
C
Đ

v
ô

h
ì
n
h

t
ă
n
g

t
r
o
n
g


k

Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
quả hay lạc hậu về mặt kỹ thuật doanh nghiệp có quyền nhượng bán. Việc
nhượng bán TSCĐ nhằm thu hồi vốn để sử dụng cho mục đích kinh doanh có
nhiều hiệu quả hơn. Doanh nghiệp phải lập hội đồng đánh giá về mặt kỹ thuật và
thẩm định giá trị của tài sản. Đối với những tài sản cố định hữu hình hư hỏng,
không thể sử dụng được mà doanh nghiệp xét thấy không thể (hoặc có thể) sửa
chữa để khôi phục hoạt động nhng không có lợi về mặt kinh tế hoặc những
TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh
doanh mà không thể nhượng bán được thì doanh nghiệp có thể tiến hành thanh
lý. Các khoản chi phí có hên quan đến nhượng bán, thanh lý, kể cả giá trị còn lại
chưa khấu hao hết được tập hợp vào chi phí hoạt động bất thường các khoản thu
từ nhượng bán, thanh lý đợc coi là thu nhập hoạt động bất thường
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
14
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
Sơ đồ hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ HH
TK 211 – TSCĐHH TK 214
Giảm TSCĐ đã khấu hao hết
GT hao mòn
Xoá sổ TSCĐ khi TK 821
nhượng bán, thanh lý GT còn lại
TK giá trị thiệt hại do thiếu 1381
Giá mất
(theo giá trị còn lại)
Giá trị vốn góp liên doanh được TK 222, 128, 228
xác nhận
TK 411
Trả lại vốn góp liên doanh,

vốn cổ phần, vốn cấp phát
TK 412
Khoản chênh lệch giữa giá trị
còn lại lớn hơn giá trị vốn góp
TK 142
Chuyển thành CCDC (GTCL)
TK 214
Giá trị hao mòn
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
15
N
g
u
y
ê
n

g
i
á

T
S
C
Đ

h

u


h
ì
n
h

g
i

m

t
r
o
n
g

k

Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
5. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
5.1. Kế toán tổng hợp TSCĐ hữu hình.
*Tài khoản sử dụng:
TK 211: "Tài sản cố định hữu hình": Phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu
hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm TSCĐ trong kỳ.
* Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định hữu hình theo
nguyên giá (mua sắm, xây dựng, cấp phát )
- Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định hữu hình theo
nguyên giá (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển . . .)

- Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
*TK 211 được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+) TK 2112: "Nhà cửa, vật kiến trúc"
+)TK 2 1 1 3 : "Máy móc thiết bị "
+)TK 2114: "Phơng tiện vận tải, truyền dẫn"
+)TK 2 1 1 5 : "Thiết bị, dụng cụ quản lý"
+)TK 2 1 1 6 : "Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm"
+)TK 2 1 1 8 : "Tài sản cố định khác"
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan như : TK 2 1 4, 3 3 1 , 34 1 , 1 1 1 , 1 1 2 . . . .
5.2. Kê toán tổng hợp tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình vật chất cự thể nh-
ưng có thể chứng minh sự hiện diện của chúng bằng những vật hữu hình như
giấy chứng nhận, giao kèo, hoá đơn hay các văn bản có liên quan. Cũng như tài
sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình cũng mạng lại lợi ích cho doanh
nghiệp, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giá trị của chúng chuyển dần
vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, tài sản cố định vô hình cũng
được phản ánh và theo dõi trên tài khoản kế toán như tài sản cố định hữu hình
* Để phản ánh và theo dõi tình hình biến động tăng, giảm của tài sản cố
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
16
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
định vô hình kế toán sử dụng TK 2 1 3 - TSCĐ vô hình
* TK 213 có kết cấu như sau:
- Bên nợ: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng trong kì
- Bên có: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định giảm trong kì
- Dư nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có tại doanh nghiệp
* Trong tài khoản sử dụng được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+) TK 2 1 3 1 : "Quyền sử dụng đất"
+) TK 2 1 32 : "Chi phí thành lập doanh nghiệp"

+) TK 2 1 3 3 : "Bàng phát minh sáng chế "
+) TK 2 1 34 : "Chi phí nghiên cứu, phát triển"
+) TK 2 1 3 5 : " 'Chi phí về lợi thế thương mại"
+) TK 2 1 3 8 : "TSCĐ vô hình khác"
Ngoài ra tương tự nh hạch toán TSCĐ hữu hình, kế toán còn sử dụng các
tài khoản có liên quan nh các TK 214, 111, 112, 331, 341, 342 . . .
5.3. Kê toán tổng hợp tài sản cố định thuê tài chính
Trong quá trình hoạt động kinh doanh nếu xét thấy việc mua sắm hay sử
dụng tài sản cố định không hiệu quả bằng việc đi thuê (hoặc cho thuê). Tuỳ điều
kiện cụ thể, trong trờng hợp doanh nghiệp không có đủ vốn để đầu t mua sắm thì
doanh nghiệp sẽ đi thuê TSCĐ.
* Tài khoản sử dụng
Trong hạch toán kế toán sử dụng TK 2 1 2 - TSCĐ thuê tài chính .
* Đơn vị thuê: Theo chế độ kế toán hiện hành, khi nhận TSCĐ thuê tài
chính bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi
thuê coi như là đã mua TSCĐ và ghi sổ nợ dài hạn toàn bộ số tiền phải trả theo
hợp đồng thuê ( bao gồm nguyên giá và thuế VAT đầu vào). Nguyên giá của
TSCĐ thuê chênh lệch giữa tổng số nợ phải trả theo hợp đồng thuê và tổng tiền
lãi thuê mà đơn vị phải trả. Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê có trách nhiệm
quản lý, bảo quản, sửa chữa, . . . .như TSCĐ của doanh nghiệp đồng thời tiến
hành trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì tương ứng với thời
gian sử dụng. Tiền lãi phải trả cho bên đi thuê đợc phản ánh vào chi phí quản lý
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
17
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
doanh nghiệp định kì bên đi thuê phải thanh toán tiền cho bên cho thuê theo hợp
đồng.
Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ thuê tài chính, kế toán sử dụng TK 212
- TSCĐ thuê tài chính. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình hiện có và
biến động tăng, giảm của tài sản cố định thuê tài chính trong kì.

- Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kì.
Bên có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do trả cho bên cho
thuê hoặc mua lại của bên cho thuê.
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có cuối kì
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK 2142,
142, 342,
* Đơn vị cho thuê: Theo quyết định số 166 /1999/ QĐ -BTC ngày
30/12/1999 về việc ban hành chế độ quản lý và trích khấu hao tài sản cố định thì
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không có chức năng cho thuê tài chính.
Chỉ có công ty thuê mua tài chính mới thực hiện chức năng này.Vì vậy, tại
doanh nghiệp sẽ không có hạch toán tài sản cố định cho thuê tài chính.
5.4. Kê toán khấu hao tài sản cố định.
* Hao mòn tài sản cố định: Trong quá trình sử dụng, dưới tác dụng của
điều kiện tự nhiên, môi trường làm việc cũng như các tiến bộ kĩ thuật, tài sản cố
định bị hao mòn dần. Hao mòn được chia thành 2 loại: Hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình. Hao mòn là một phạm trù trừu tượng mang tính tất yếu khách
quan và không thể tránh khỏi đối với bất kì TSCĐ nào, bất kì doanh nghiệp nào.
Do đó doanh nghiệp nhất thiết phải thu hồi vốn đầu tư vào tài sản cố định tương
xứng với giá trị hao mòn của nó để thực hiện tái đầu tư TSCĐ đảm bảo khả năng
hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
* Khấu hao TSCĐ
5.4./. Khái nệm
Để thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao.
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
18
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
TSCĐ. Về mặt giá trị, giá trị hao mòn bằng giá trị khấu hao luỹ kế. Nếu hao
mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ

thì khấu hao là một biện pháp chủ quan nhằm thu hồi giá trị đã hao mòn của
TSCĐ để thực hiện tái đầu tư TSCĐ.
Về phương pháp diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh
được giá trị thực của tài sản một cách tương đối chính xác, đồng thời làm giảm
lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính, khấu hao là phương
tiện giúp doanh nghiệp thu hồi được bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định,
chính là luồng tiền vào cho doanh nghiệp trong tương lai. Về phương diện thuế
khoá, do khấu hao là một khoản chi phí nên nó làm giảm lợi nhuận và do đó
giảm thuế thu nhập phải nộp cho doanh nghiệp. Về phương diện kế toán, sử
dụng khấu hao để phản ánh hao mòn đem cái cụ thể để phản ánh cái trìu tượng.
5.4.2. Một số quy định về khấu hao
Việc thực hiện trích khấu hao phải tuân theo các nguyên tắc sau:
+) Khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng:
Tài sản cố định tăng trong tháng này, tháng sau mới trích khấu hao, tài sản
cố định giảm trong tháng này, tháng sau mới thôi trích khấu hao.
Mức KH Mức khấu hao TSCĐ Mức KHTSCĐ Mức KH TSCĐ
TSCĐ tháng N Tháng N - 1 Tăng tháng N Giảm tháng N
+) Không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã
khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
+) Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động đều
phải trích khấu hao và hạch toán theo đúng nơi sử dụng.
+) Phân bổ chi phí khấu hao theo đúng nơi sử dụng.
+) Tổ chức hạch toán khấu hao TSCĐ theo nhóm, theo nơi sử dụng, theo
nguồn vốn hình thành TSCĐ.
5.4.3. Các phương pháp tính khấu hao.
Về nguyên tắc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao mòn của
TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu. Điều này không chỉ
đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm, hạn chế ảnh hưởng của hao
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
19

Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
mòn vô hình mà còn để góp phần bảo toàn vốn cố định.
Có nhiều phương pháp tính khấu hao được áp dụng rộng rãi và phổ biến
trên thế giới, đặc biệt ở các nước phát triển. Việc lựa chọn phương pháp khấu
hao nào là tuỳ theo quy định của Nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh
và phù hợp với khả năng chi phí của doanh nghiệp.
- Việc tính khấu hao TSCĐ có thể được tiến hành bằng nhiều phương pháp
khác nhau nhưng khi lựa chọn một phương pháp khấu hao hợp lý để vận dụng
vào doanh nghiệp thì phải xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản lý hạch toán nhằm thu hồi được vốn nhanh và có điều kiện để tái đầu tư
TSCĐ và trang trải chi phí.
- Phương pháp khấu hao hiện nay theo quy định của Nhà nước là phải tính
khấu hao theo pưhơng pháp tuyến tính (tức là trích khấu hao theo thời gian sử
dụng của TSCĐ).
- Tất cả TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp đều phải huy động sử dụng và đều
phải trích khấu hao.
* Có các phương pháp tính khấu hao sau:
* Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Là phương pháp khấu hao được sử dụng phổ biến nhất ở Việt Nam hiện
nay. Theo phương pháp này, khấu hao được tính theo công thức:
*Mức khấu hao
bình quân 1 năm
=
Nguyên giá TSCĐ
=
Nguyên giá
TSCĐ
* Tỷ lệ KH cơ bản
Thời gian sử dụng

Trong đó:
Tỷ lệ KH cơ bản =
Mức khấu hao bình quân năm
* 100%
Nguyên giá
* Mức KH bình quân tháng =
Mức khấu hao bình quân năm
12
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính và số tiền khấu hao được
phân bổ đều đặn vào chi phí hàng năm trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ. Do
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
20
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
đó, nó đảm bảo cho doanh nghiệp có mức chi phí và lợi nhuận hàng năm ổn
định.
Nhược điểm của phương pháp này là thu hồi vốn đầu tư chậm nên việc tái
đầu tư TSCĐ không kịp thời và dễ bị tổn thất do hao mòn vô hình.
Tuy nhiên, do ưu điểm đơn giản và do thói quen hiện nay phương pháp này
đang được sử dụng rộng rãi ở nước ta. Nó thích hợp với những doanh nghiệp
sản xuất mặt hàng mang tính chất ổn định, ít cạnh tranh, ít chịu ảnh hưởng của
các cuộc khủng hoảng kinh tế.
* Phương pháp khấu hao nhanh.
- Có hai cách tính khấu hao nhanh: Khấu hao theo giá trị còn lại (hay còn
gọi là khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần) và khấu hao theo tổng số thứ
tự năm sử dụng.
+) Khấu hao theo giá trị còn lại được tính theo công thức sau:
(+) Mức trích khấu hao tháng =
28 x GTCL
Số năm khấu hao
Ưu điểm của phương pháp này là khấu hao nhanh, giúp doanh nghiệp giảm

được mất giá do hao mòn vô hình. Nhưng nhược điểm là trích khấu hao đến năm
cuối cùng không đủ bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ.
+) Khấu hao theo phương pháp tổng số thứ tự năm sử dụng:
Mức trích khấu hao
năm thứ i
=
2M (n + 1 + i)
n (n + 1)
M: Là tổng số khấu hao phải trích trong suốt thời gian sử dụng.
(M = Nguyên giá - giá trị thu hồi)
n: Tổng số năm khấu hao
i: Năm thứ i
* Phương pháp khấu hao theo sản lượng.
Phương pháp này có định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng, theo
công thức sau:
(+) Mức khấu hao bình quân = Tổng khấu hao trong thời gian sử dụng
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
21
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
trên một đơn vị sản lượng
Sản lượng công suất thiết kế
Mức khấu hao phải trích hàng tháng là (Mkht) là:
M
KHt
= Sản lượng hoàn thành trong tháng x M
KH
5.4.4. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ.
* Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi tình hình biến động hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế
toán sử dụng TK 214 “hao mòn TSCĐ” và TK 009 “nguồn vốn khấu hao cơ

bản”. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như TK 627,
641, 642.
* Nội dung kết cấu:
- Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm giá trị hao
mòn của TSCĐ (nhượng bán, thanh lý).
- Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ (trích
khấu hao, đánh giá tăng).
- Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
TK 214 có 3 tiểu khoản sau:
+ 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
+ 2142: Hao mòn TSCĐ vô hình
+ 2143: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
* Phương pháp hạch toán:
- Định kỳ DN trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Nợ TK 627, 641, 642: Số khấu hao đưa vào chi phí
Có TK 214: Tổng số khấu hao phải trích
- Trường hợp ghi giảm giá trị hao mòn do khấu hao hết với TSCĐ vô hình
và TSCĐ thuê tài chính ghi theo nguyên giá.
Nợ TK 214: (2141, 2143):
Có TK 212, 213:
- Trường hợp nhượng bán hoặc thanh lý, phần giá trị còn lại chưa được thu
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
22
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
hồi phải tính vào chi phí bất thường.
Nợ TK 214 (2141, 2143): Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 811: Giá trị còn lại.
Có TK 211, 213: Nguyên giá.
- Với những TSCĐ đi thuê tài chính, khi hết hạn thuê mà chưa trả đủ khấu

hao thì giá trị còn lại phải tính vào chi phí chờ phân bổ.
Ngoài ra các trường hợp làm tăng, giảm TSCĐ đều kéo theo làm tăng,
giảm TSCĐ đều kéo theo làm tăng, giảm KHTSCĐ, kế toán phải phản ánh đầy
đủ các bút toán khấu hao TSCĐ.
5.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa
thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh
nghiệp tự làm hay thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế
hoạch. Căn cứ vào quy mô, tính chất của công việc sửa chữa mà người ta chia
thành sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn và sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
5.5 1. Sửa chữa thường xuyên: (hay còn gọi là sửa chữa nhỏ TSCĐ) là
việc sửa chữa lặt vặt mang tính tư duy, bảo dưỡng. Do khối lượng sửa chữa
không nhiều, chi phí sửa chữa ít nên chi phí phát sinh đến đâu sẽ được phản ánh
trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh đến đó.
5.5.2. Sửa chữa lớn TSCĐ.
Sửa chữa lớn và việc sửa chữa, thay thế những bộ phận những chi tiết bị hư
hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không sửa chữa thì TSCĐ sẽ không hoạt
động được hoặc hoạt động sẽ không bình thường. Chi phí sửa chữa lớn thường
cao, thời gian sử dụng kéo dìa và có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế
hoặc. Sửa chữa lớn có thể do tự làm hay thuê ngoài.
5.5.3. Sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ
hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ như cải tạo, thay thế, xây
lắp trang thiết bị bổ sung thêm một số bộ phận của TSCĐ. Việc hạch toán sửa
chữa nâng cấp được tiến hành như sửa chữa lớn mang tính phục hồi, nghĩa là chi
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
23
Trường trung cấp kinh tế kỹ thuật Hà Nội I
phí phát sinh được tập hợp riêng theo từng công trình qua TK 241 (2413). Khi
công trình sửa chữa nâng cấp hoàn thành, bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ được ghi

tăng nguyên giá TSCĐ bằng bút toán (không phân biệt sửa chữa trong hay ngoài
kế hoạch).
SV: Triệu Văn Lương Lớp: KT11B
24

×