Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu sản phẩm thiết bị tự động hóa hãng Mitsubishi của công ty Cổ Phần Công Nghệ và Giải Pháp Tự Động Hóa SH Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.33 KB, 35 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
HÌNH
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Nền kinh tế nước ta đang có những bước chuyển mình rõ rệt. Trong những
năm qua, kinh tế đối ngoại đã đạt được nhiều thành tựu hết sức to lớn. Đặc biệt
là từ sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO, xuất nhập khẩu
của nước ta đã có những bước tiến ngoạn mục. Năm 2011 kim ngạch xuất nhập
khẩu đã chạm mốc 200 tỷ USD trong đó nhập khẩu đạt 105,2 tỷ USD, một con
số kỉ lục từ trước tới nay. Kim ngạch nhập khẩu ngày càng tăng thể hiện Việt
Nam là một thị trường rộng lớn, nhu cầu người dân ngày càng tăng cao đối với
các mặt hàng ngoại nhập.
Kinh doanh thiết bị điện là một ngành kinh tế lâu năm ở nước ta. Các
doanh nghiệp và người dân luôn luôn có nhu cầu về các thiết bị điện từ những
loại đơn giản phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày tới những loại phức tạp dùng
trong các nhà máy, phân xưởng. Nhu cầu đó đang ngày càng tăng cao, đặc biệt
là nhu cầu về hàng ngoại nhập với những sản phẩm có chất lượng, uy tín được
khách hàng tin dùng.
Bắt nhịp với xu thế đó, công ty Cổ Phần Công Nghệ và Giải Pháp Tự Động
hóa SH Việt Nam đã và đang kinh doanh các thiết bị điện sản xuất trong nước
cũng như kinh doanh nhập khẩu các thiết bị điện sản xuất bên ngoài. Nhận thấy
mặt hàng thiết bị tự động hóa hãng Mitsubishi là một mặt hàng tiềm năng mà
công ty nên chú trọng phát triển. Vì vậy em đã chọn đề tài “Đẩy mạnh kinh
doanh nhập khẩu sản phẩm thiết bị tự động hóa hãng Mitsubishi của công ty Cổ
Phần Công Nghệ và Giải Pháp Tự Động Hóa SH Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị tự


động hóa hãng Mitsubishi cho công ty Cổ Phần Công Nghệ và Giải Pháp Tự
Động Hóa SH Việt Nam
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm hoàn thành mục đích nghiên cứu những nội dung trên, chuyên đề
phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phân tích thực trạng kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị tự động
hóa hãng Mitsubishi của công ty CPCN & GPTĐH SH Việt Nam trong giai
đoạn 2008-2011 theo các nội dung công việc được thực hiện, tình hình thực hiện
các nội dung này thông qua các chỉ tiêu đo lường trong giai đoạn 2008-2011.
Qua đó rút ra những nhận xét, đánh giá về ưu điểm, tồn tại của hoạt động kinh
doanh nhập khẩu mặt hàng này của công ty và nguyên nhân của những tồn tại đó
- Phân tích những cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh nhập
khẩu mặt hàng thiết bị tự động hóa hãng Mitsubishi của công ty từ nay đến năm
1
Chuyên đề thực tập
2016, chỉ ra những mục tiêu phát triển của công ty trong giai đoạn này và đề
xuất một số giải pháp với công ty cũng như kiến nghị với nhà nước nhằm thúc
đẩy kinh doanh nhập khẩu sản phẩm này của công ty tính đến năm 2016.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị tự động hóa
hãng Mitsubishi của công ty Cổ Phần Công Nghệ và Giải Pháp Tự Động Hóa
SH Việt Nam
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động nhập khẩu mặt hàng
thiết bị tự động hóa hãng Mitsubishi
- Thời gian: Chuyên đề sẽ sử dụng số liệu để phân tích trong giai đoạn từ
năm 2008-2011 và định hướng phát triển đến năm 2016
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng các số liệu được cung cấp về hoạt
động nhập khẩu của công ty và các số liệu tham khảo bên ngoài

- Tìm hiểu thực tiễn hoạt động của công ty, trong đó chú trọng vào hoạt
động nhập khẩu thiết bị tự động hóa hãng Mitsubishi
- Xử lí số liệu: Sử dụng các công cụ kinh tế để phân tích đánh giá
7. Kết cấu đề tài:
Ngoài lời mở đầu, lời kết, danh mục bảng , các hình, danh mục tài liệu
tham khảo, kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Công ty Cổ Phần Công Nghệ & Giải Pháp Tự Động Hóa SH
Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng tới kinh doanh nhập khẩu của công ty
Chương 2: Thực trạng kinh doanh nhập khẩu của công ty trong giai đoạn
2008-2011
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu sản phẩm
thiết bị tự động hóa hãng Mitsubishi của công ty Cổ Phần Công Nghệ và Giải
Pháp Tự Động Hóa SH Việt Nam
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ & GIẢI PHÁP TỰ ĐỘNG
HÓA SH VIỆT NAM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
1.1. CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ & GIẢI PHÁP TỰ ĐỘNG
HÓA SH VIỆT NAM
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và Giải Pháp Tự Động Hóa SH Việt Nam là
công ty chuyên kinh doanh buôn bán, sửa chữa lắp đặt các mặt hàng điện tử,
viễn thông.
Tên giao dịch trong nước: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI
PHÁP TỰ ĐỘNG HÓA SH VIỆT NAM
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM SH AUTOMATION SOLUTION AND
TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: VASSH.,JSC

Giám đốc: Đoàn Xuân Hùng
Tel : (84) 04 3640.0437
Fax: (84) 04 3640.0436
Địa chỉ trụ sở chính: Số 8, ngách 82/219 ngõ 290 đường Kim Mã, phường
Kim Mã, quận Ba Đình, Hà Nội
1.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Nguồn: Phòng nhân sự của công ty
Nhiệm vụ của các bộ phận như sau:
-Giám đốc: Là người lãnh đạo đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm điều
hành những hoạt động kinh doanh quan trọng hàng ngày, tổ chức các cuộc họp,
đề ra các nhiệm vụ cho các phòng ban, thanh tra, kiểm soát các hoạt động của
các bộ phận trong công ty
3
Giám đốc
Giám đốc
Phòng TC-
KT
Phòng TC-
KT
Phòng kinh
doanh
Phòng kinh
doanh
Phòng nhân
sự
Phòng nhân
sự
Phòng
XNK

Phòng
XNK
Chuyên đề thực tập
-Phòng tài chính kế toán: Phụ trách việc thu thập, xử lý các vấn đề liên
quan đến tài chính kế toán. Tư vấn, tham mưu cho giám đốc các vấn đề tài chính
cho công ty
-Phòng xuất nhập khẩu: Phụ trách các vấn đề về xuất nhập khẩu như tìm
kiếm đối tác kinh doanh, kí kết các hợp đồng, quyết định các mặt hàng, hoàn
thành các thủ tục xuất nhập khẩu…
-Phòng nhân sự: Là phòng tuyển mộ, tuyển chọn các nhân viên, đưa ra các
chính sách nhân sự về tiền lương, thưởng, phúc lợi cho người lao động, đưa ra
các kế hoạch, chương trình đào tạo và phát triển cho công ty…
1.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty
Kinh doanh mua bán trong nước cũng như xuất nhập khẩu các máy móc,
thiết bị điện, vật liệu điện và các thiết bị viễn thông.
Đại lý cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông.
Tư vấn, sửa chữa, lắp đặt các thiết bị điện, điện tử, viễn thông.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KINH DOANH NHẬP
KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2011
1.2.1. Nhân tố khách quan
1.2.1.1. Môi trường văn hóa
Môi trường văn hóa có tác động to lớn đến công việc kinh doanh nói chung
cũng như kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Văn hóa hiểu theo nghĩa chung nhất
là những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra. Mỗi dân tộc đều
có một văn hóa khác nhau và nó sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới doanh nghiệp khi
kinh doanh trên đất nước đó.
Mặt hàng điện kinh doanh buôn bán ở nước ta có thể là sản xuất trong nước
hoặc cũng có thể là nhập khẩu từ nước ngoài. Tuy nhiên tâm lý ưa dùng hàng
ngoại của người Việt vẫn rất phổ biến. Và đây là một điều kiện thuận lợi để
công ty có thể đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình.

1.2.1.2. Môi trường chính trị-luật pháp trong nước
 Chính trị:
Xu thế chính trị chủ yếu hiện nay của thế giới là tiến tới ổn định về mặt
chính trị, chung sống hòa bình với nhau.
Nước ta phát triển nền kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập và đang đặt
nhiều hơn nữa các mối quan hệ với các nước. Trên cơ sở đó phát triển, nâng lên
thành các quan hệ đối tác chiến lược như Anh, Mỹ, Đức, Nhật, Hàn…Đặc biệt
sự kiện chính trị thủ tướng Nhật Nato Kan có chuyến thăm chính thức Việt Nam
vào ngày 30/10/2010 cùng với bản “Tuyên bố chung về quan hệ đối tác chiến
lược Việt Nam- Nhật Bản vì hòa bình và phồn vinh ở châu Á” được kí kết giữa
Tổng bí thư Nông Đức Mạnh và Thủ tướng Aso Taro hồi tháng 4/2009 đã củng
4
Chuyên đề thực tập
cố thêm mối quan hệ hợp tác chiến lược Việt-Nhật.
 Luật pháp:
Mỗi quốc gia quản lí tình hình nhập xuất của nền kinh tế bằng các văn
bản và luật khác nhau. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như các mối quan hệ thương mại quốc tế. Sự an toàn về luật
pháp sẽ tạo niềm tin với các bên. Chính vì vậy khi buôn bán với các doanh
nghiệp nước ngoài công ty CPCN & GPTĐH SH VN cần nghiên cứu kỹ luật
pháp và thông lệ của các bên liên quan.
Hiện nay, nước ta đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới WTO nên môi trường pháp lý cũng đã có nhiều thay đổi. Nhìn một cách
tổng thể thì môi trường pháp lý Việt Nam ngày càng mở rộng về lĩnh vực xã hội
được điều chỉnh. Các chính sách mở cửa thông thoáng hơn đã tạo điều kiện cho
hàng nhập khẩu ngày càng phát triển hơn. Đây là điều kiện thuận lợi cho công ty
phát triển kinh doanh nhập khẩu của mình.
Bên cạnh đó, luật pháp nước ta vẫn còn nhiều điểm hạn chế, các chế tài
pháp lý chưa đủ mạnh, thủ tục còn khá rườm rà gây ảnh hưởng đến kinh doanh.
Vì thế trong những năm tới nhà nước cần hoàn thiện hơn môi trường pháp lý,

tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và cho hoạt
động nhập khẩu nói riêng có thể phát triển ổn định, vững mạnh.
1.2.1.3. Môi trường kinh tế giai đoạn 2008-2011
Khủng hoảng kinh tế từ Mỹ năm 2008 đã ảnh hưởng tới hầu hết các quốc
gia trên thế giới. Tuy không chịu ảnh hưởng lớn như một số nước khác nhưng
những tác động của nó tới nền kinh tế Việt Nam là không hề nhỏ. Sau khủng
hoảng các quốc gia đã nỗ lực vực dậy nên kinh tế nhưng kết quả vẫn không mấy
khả quan. Những ảnh hưởng xấu của suy thoái kinh tế này đã tác động lên hầu
hết các ngành kinh doanh trong đó có ngành kinh doanh buôn bán thiết bị điện.
Điều này thực sự là một bất lợi cho công ty trong kinh doanh nói chung và
trong hoạt động nhập khẩu nói riêng.
1.2.2. Nhân tố chủ quan
1.2.2.1. Tình hình tài chính của công ty 2008-2011
Tài chính của công ty là một nhân tố có ảnh hưởng lớn tới mọi hoạt động
trong công ty trong đó có hoạt động nhập khẩu. Nhìn vào bảng 1.1 ta có thể thấy
rõ sự biến động của tài chính công ty qua các năm 2008,2009,2010,2011.
Nhìn chung các chỉ tiêu đều cho thấy sự tăng lên về tài sản cũng như nguồn
vốn qua các năm. Điều này cho thấy sự tăng trưởng về tài chính của công ty là
ổn định, phù hợp với sự phát triển mở rộng của công ty.
Nếu như vào năm 2008 nguồn của công ty là 12.356 triệu đồng thì đến năm
5
Chuyên đề thực tập
2009 là 13.963 triệu đồng, năm 2010 là 16.343 triệu đồng và đến năm 2011 đã
là 17.059 triệu đồng. Đây quả thực là một tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Điều
này cho thấy sự thành công trong việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh của
công ty.
Trong sự tăng lên về nguồn vốn, ta có thể thấy sự tăng lên về vốn chủ sở
hữu chiếm ưu thế. Đặc biệt năm 2011 vốn chủ sở hữu là 7.453 triệu đồng, tăng
35% so với năm 2010. Như vậy ta có thể thấy các cổ đông đã tích cực tham gia
góp vốn, đảm bảo một nguồn vốn đầy đủ cho công việc kinh doanh của công ty.

Bảng 1.1: Tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2008-2011
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá trị
(tr.VNĐ)
Cơ cấu Giá trị
(tr.VNĐ)
Cơ cấu Giá trị
(tr.VNĐ)
Cơ cấu Giá trị
(tr.VNĐ)

cấu
A.Tài sản 12.356 100% 13963 100% 16.343 100% 17.059 100%
1. Tài sản
ngắn hạn
7.476 60,5% 8.576 61% 9.765 59,7% 10.034 59%
2. Tài sản
dài hạn
4.880 39,5% 5.387 39% 6.578 40,3% 7.025 41%
B. Nguồn
vốn
12.356 100% 13963 100% 16.343 100% 17.059 100%
1. Nợ phải
trả
8.032 65% 8.435 60,5% 8.890 54,4% 9.212 54%
2. VCSH 4.324 35% 5.528 39,5% 7.453 45,6% 7.847 46%
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
1.2.2.2. Nguồn nhân lực công ty
Trong kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo cho
thành công. Chính con người mới có năng lực sử dụng các sức mạnh về vốn, tài

sản, công nghệ…một cách có hiệu quả để thu được lợi nhuận lớn nhất cho
doanh nghiệp.
6
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.2: Tình hình lao động của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
lượng
(người)

cấu
(%)
Số
lượng
(người)

cấu
(%)
Số
lượng
(người)

cấu
(%)
Số
lượng
(người)

cấu

(%)
Tổng số
lao động
149 100 185 100 195 100 211 100
1. Theo
tính chất
lao động
Lao
động
trực tiếp
124 83,2 156 84,3 165 84,6 175 82,9
Lao
động
gián tiếp
25 16,8 29 15,7 30 15,4 36 17,1
2. Theo
trình độ
lao động
ĐH và
trên ĐH
16 10,7 18 9,7 19 9,8 24 11,4
Cao
đẳng
trung
cấp
9 6 11 6 11 5,6 12 5,7
Lao
động
phổ
thông

124 83,2 156 84,3 165 84,6 175 82,9
Nguồn: Phòng nhân sự công ty
Nhìn vào bảng 1.2 ta có thể thấy lực lượng lao động của công ty đều tăng
lên qua các năm. Năm 2008 mới chỉ có 149 người thì đến năm 2011 con số này
đã tăng lên 211 người. Lao động trực tiếp tăng đều qua các năm và chiếm một tỉ
7
Chuyên đề thực tập
trọng lớn trong tổng số lao động. Lao động gián tiếp cũng tăng lên qua các năm,
tuy nhiên năm 2010 do nhu cầu tuyển dụng lao động gián tiếp thấp mà công ty
chỉ tuyển thêm một người. Nhìn chung con số lao động này là tương đối ổn định
và sự tăng lên này phù hợp với nhu cầu ngày càng cao về công việc cũng như thị
trường ngày càng rộng hơn của công ty.
Xét về trình độ lao động ta có thể thấy số trình độ đại học và trên đại học
tăng lên qua các năm và luôn chiếm một tỉ lệ ổn định trong tổng số lao động.
Trừ năm 2010 chỉ tuyển thêm một đại học thì các năm còn lại đều tuyển dụng và
đào tạo lên trình độ đại học đủ đáp ứng nhu cầu của công ty. Lao động có trình
độ cao đẳng trung cấp tăng chậm qua các năm chủ yếu là do định hướng tuyển
dụng của công ty không tập trung vào đối tượng lao động này và có sự đào tạo
nâng cấp trình độ của các lao động này lên trình độ đại học. Thành phần còn lại
là lao động phổ thông luôn giữ một tỉ lệ ổn định và tăng đều qua các năm đáp
ứng nhu cầu nhân lực cho sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.2.3. Tiềm lực vô hình của công ty
Tiềm lực vô hình chính là hình ảnh và uy tín của công ty trên thị trường.
Nó chính là lòng tin của khách hàng với những sản phẩm đạt chất lượng tốt của
doanh nghiệp cũng như những dịch vụ đi kèm và giá cả hợp lý. Tiềm lực vô
hình còn là uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp.
Tiềm lực vô hình sẽ tạo nên một sức mạnh lớn cho doanh nghiệp. Sức
mạnh này thể hiện ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn, chấp
nhận và quyết định mua của khách hàng.
Tiềm lực vô hình không phải tự nhiên mà có. Mà nó được tạo dựng thông

qua mục tiêu và chiến lược xây dựng giá trị vô hình cho doanh nghiệp.
8
Chuyên đề thực tập
CHƯƠG II
THỰC TRẠNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2011
2.1. THỰC TRẠNG KINH DOANH NHẬP KHẨU SẢN PHẨM THIẾT
BỊ TỰ ĐỘNG HÓA HÃNG MITSUBISHI CỦA CÔNG TY TRONG GIAI
ĐOẠN 2009-2011
2.1.1. Kim ngạch nhập khẩu
Từ sau khi mở cửa nền kinh tế, các doanh nghiệp đã phải từ bỏ cách làm ăn
thụ động với sự bao cấp của nhà nước từ đầu vào đến đầu ra. Thay vào đó, doanh
nghiệp phải tự tính toán đến lợi nhuận, chi phí, phải tự tìm đầu vào phục vụ cho
quá trình sản xuất, tự tìm cho mình những bạn hàng trong và ngoài nước. Chính
điều này đã làm sụp đổ những doanh nghiệp không thích nghi được với sự cạnh
tranh khốc liệt của thương trường Nhưng cũng chính vì lẽ đó, ta mới có thể thấy
rằng đâu là những doanh nghiệp thực sự. Cho dù gặp nhiều khó khăn, thử thách
nhưng vẫn có một số những doanh nghiệp vẫn vững vàng tiến lên, họ dám đương
đầu, không lùi bước trước những khó khăn trở ngại đó để góp phần xây dựng nền
kinh tế Việt Nam ngày một vững mạnh.
Công ty Công ty CPCN & GPTĐH SH VN với đội ngũ cán bộ công nhân
viên có trình độ là một trong những số đó. Với sự quyết tâm, nỗ lực, tin tưởng vào
tương lai của ngành Thương mại Việt Nam, họ đã cùng nhau đưa Công ty CPCN
& GPTĐH SH VN trở thành một trong những doanh nghiệp nhà nước đi đầu
trong sản xuất và kinh doanh hàng hoá phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước. Đặc
biệt là trong lĩnh vực nhập khẩu, có thể nói Công ty CPCN & GPTĐH SH VN là
một trong những doanh nghiệp nhập khẩu lớn trong lĩnh vực điện, điện tử, viễn
thông.
Qua bảng 2.1 ta có thể thấy: Nhìn chung kim ngạch nhập khẩu đã tăng lên
qua các năm từ 2008 đến 2011. Trừ thiết bị cầu chì tự rơi có giảm xuống năm

2011 còn lại các thiết bị tự động hóa hãng Mitsubishi mà công ty nhập khẩu đều
tăng lên so với năm 2008.
Các thiết bị có sự tăng lên rõ rệt về giá trị nhập khẩu đó là: máy cắt, máy
biến điện áp, máy biến dòng điện. Đây là các thiết bị có giá thành cao bao gồm
cả thiết bị dân dụng và dùng cho công nghiệp. Nhu cầu về mặt hàng này của
người dân và các doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh là rất lớn và đang
ngày càng tăng lên. Đây chính là điều kiện thuận lợi để công ty tập trung phát
triển kinh doanh vào những thiết bị này
9
Chuyên đề thực tập
Bảng 2.1: Lượng nhập khẩu sản phẩm thiết bị tự động hóa hãng Mitsubishi
của công ty giai đoạn 2008-2011
Đơn vị: 1000Đ
Nguồn: Phòng XNK
2.1.2. Hình thức nhập khẩu
Hình thức nhập khẩu chủ yếu mà công ty CPCN & GPTĐH SH VN sử
dụng là nhập khẩu ủy thác và nhập khẩu trực tiếp.
Trước đây, do hạn chế về vốn và kĩ thuật nên công ty còn phải sử dụng
hình thức nhập khẩu ủy thác. Do vậy, lợi nhuận của công ty không được cao mà
phải phụ thuộc vào nhiều đơn vị khác. Ở giai đoạn này, việc kinh doanh của
công ty tương đối trì trệ, không có sự linh hoạt trong việc lựa chọn hình thức
nhập khẩu.
Hiện nay, hình thức nhập khẩu ủy thác chỉ chiếm một phần nhỏ, không
đáng kể so với hình thức nhập khẩu trực tiếp. Công ty đã lựa chọn hình thức
nhập khẩu trực tiếp để có thể giao dịch với các đối tác trên danh nghĩa của chính
mình, từ đó có thể tăng thêm lợi nhuận do bỏ qua được một khâu trung gian.
Điều này đã thể hiện sự cố gắng của công ty trong công tác nhập khẩu để giảm
bớt chi phí góp phần mang lại lợi nhuận lớn hơn cho công ty.
Nhìn vào bảng 2.2 ta có thể thấy doanh số hàng nhập khẩu dưới hình thức
Tên thiết bị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Cầu chị tự rơi 659.000 743.323 722.987 634.457
Máy cắt 1.234.536 1.365.786 1.456.874 1.563.824
Máy biến
điện áp
1.423.532 1.567.325 1.632.925 1.753.783
Cầu dao phụ
tải
547.982 554.323 522.546 634.732
Tụ bù dọc 435.908 433.452 634.765 524.732
Tủ điều khiển 768.392 823.622 853.267 973.466
Máy biến
dòng điện
1.782.243 1.887.634 1.942.456 2.135.677
Tổng 6.851.593 7.375.474 7.774.820 8.220.671
10
Chuyên đề thực tập
trực tiếp đều tăng lên các năm trong khi đó doanh số hàng nhập khẩu dưới hình
thức ủy thác có xu hướng giảm xuống. Trừ năm 2009 giá trị nhập khẩu ủy thác
có tăng hơn so với năm 2008 nhưng tỉ trọng thì vẫn giảm đi. Như vậy có thể
thấy được sự nỗ lực của công ty trong việc tự mình thực hiện các giao dịch với
các đối tác nước ngoài. Đánh dấu sự trưởng thành, vững mạnh, tự lực, tự cường
của công ty.
Bảng 2.2: Hình thức nhập khẩu của công ty
Đơn vị:triệu đồng

Chỉ
tiêu
Năm
Doanh số nhập khẩu
Nhập khẩu trực tiếp Nhập khẩu ủy thác

Giá trị Tỷ trọng(%) Giá trị Tỷ trọng(%)
2008 5.400 90,8 543 9,2
2009 6.435 91 643 9
2010 7.233 97 231 3
2011 9.632 100 0 0
Nguồn: Phòng XNK công ty
2.1.3. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
2.1.3.1. Cơ cấu thiết bị nhập khẩu chung của công ty
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty có thể phân làm 3 loại đó là:
Các thiết bị trên lưới điện phân phối, thiết bị trên lưới điện truyền tải và phụ
kiện đường dây.
Nhìn vào bảng 2.3 ta có thể thấy công ty nhập chủ yếu là các thiết bị trên
lưới điện truyền tải và các thiết bị trên lưới điện phân phối đó là các máy cắt,
máy biến dòng điện, máy điện áp, tủ điều khiển…là những thiết bị có hàm lượng
kỹ thuật cao, những thiết bị đang có nhu cầu lớn và ngày càng tăng ở nước ta.
Nền kinh tế của nước ta đang có những biến chuyển lớn, đặc biệt là từ sau
khi Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 11/2006 thì nhu cầu về điện phục vụ cho
sản xuất tăng cao. Đặc biệt là nhu cầu cho các thiết bị điện trên lưới điện truyền
tải và thiết bị trên lưới điện phân phối.
Trong 4 năm liên tiếp, thiết bị trên lưới điện phân phối luôn chiếm một tỉ
trọng cao( trên 50% trong tổng số các mặt hàng nhập khẩu) là mặt hàng nhập
khẩu chính của công ty. Bên cạnh đó mặt hàng thiết bị trên lưới điện truyền tải
cũng chiếm một tỉ trọng không nhỏ trong cơ cấu nhập khẩu của công ty. Mặt
hàng này cũng đã tăng lên sau sau 4 năm trong tỉ trọng cơ cấu nhập khẩu chứng
tỏ nhu cầu của thị trường đối với nó cũng tăng cao.
11
Chuyên đề thực tập
Bảng 2.3: Cơ cấu nhập khẩu thiết bị của công ty
Đơn vị: %
Loại thiết bị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Thiết bị trên lưới điện
phân phối
57,14 55,13 56,72 55,35
Thiết bị trên lưới điện
truyền tải
37,43 38,53 35,95 38,82
Phụ kiện đường dây 5,43 6,34 7,33 5,83
Nguồn: Phòng XNK
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nhập khẩu thiết bị của công ty năm 2011
Đơn vị: %
Nguồn: Phòng XNK
2.1.3.2. Giá trị nhập khẩu theo từng thiết bị nhập khẩu hãng Mitsubishi của
công ty
12
Chuyên đề thực tập
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu giá trị nhập khẩu các thiết bị nhập khẩu hãng
Mitsubishi của công ty
Đơn vị: Nghìn đồng
Nguồn: Phòng XNK
Qua biểu đồ 2.2 ta có thể thấy 3 thiết bị máy biến dòng điện, máy biến điện
áp, máy cắt là ba thiết bị được nhập nhiều nhất. Giá trị nhập khẩu của 3 thiết bị
này vượt hẳn so với các thiết bị còn lại. Điều này cho thấy nhu cầu trang bị các
thiết bị nhằm hiện đại hoá ngành công nghiệp điện của nước ta tăng cao.
Giá trị nhập khẩu của máy biến dòng điện liên tục tăng, tốc độ tăng một
cách đều đặn qua các năm. Năm 2008 giá trị nhập khẩu máy biến dòng điện là
1.782.243.000 đồng thì đến năm 2011 đã tăng lên 2.135.677.000 đồng tức là
tăng khoảng 120%. Đây là mức tăng khá, chứng tỏ mặt hàng đang có nhu cầu
ngày càng tăng trên thị trường.
Đứng thứ hai trong cơ cấu giá trị nhập khẩu các thiết bị hãng Mitsubishi
của công ty là thiết bị máy biến điện áp. Sản phẩm này cũng có mức tăng giá trị

nhập khẩu một cách đều đặn qua các năm. Năm 2008 giá trị nhập khẩu của máy
biến điện áp là 1.423.532.000 đồng thì đến năm 2011 đã tăng lên 1.753.783.000
đồng tức là 123%. Điều này cho thấy nhu cầu máy biến điện áp trong tương lai
có thể sẽ tăng nhanh hơn nhu cầu thiết bị cho máy biến dòng điện. Từ đó công ty
cần có chiến lược kinh doanh phù hợp để nắm bắt thị trường sản phẩm này.
Một thiết bị cũng có cơ cấu giá trị nhập khẩu khá cao nữa là máy cắt. Giá
trị nhập khẩu của máy cắt cũng tăng đều qua các năm. Tới năm 2011 đã đạt
1.563.824.000 đồng chiếm 19% trong cơ cấu các thiết bị nhập khẩu hãng
Mitsubishi. Đây cũng là mặt hàng chiến lược cần được công ty tập trung nghiên
cứu phát triển kinh doanh.
13
Chuyên đề thực tập
2.1.4. Bạn hàng nhập khẩu
Hiện nay công ty CPCN & GPTĐH SH VN đang là đối tác tin cậy của rất
nhiều bạn hàng ở các nước như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tuy
nhiên trong giới hạn của chuyên đề này ta chỉ nghiên cứu Nhật Bản -thị trường
nhập khẩu sản phẩm hãng Mitsubishi của công ty.
Bảng 2.4: Giá trị thiết bị nhập khẩu trên một số thị trường
Đơn vị:1000 đồng
STT Tên
thị
trườn
g
nhập
khẩu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Trị giá % Trị giá % Trị giá % Trị giá %
1 Nhật
Bản
6.851.593 44,7 7.375.474 41,5 7.774.820 38,4 8.220.671 36

2 Mỹ 4.452.562 29 5.232.008 29,5 6.233.533 30,7 7.344.975 32,1
3 Trung
Quốc
2.945.545 19,2 3.721.233 21 4.323.964 21,4 4.942.992 21,6
4 Hàn
Quốc
1.093.411 7,1 1.422.765 8 1.922.643 9,5 2.366.923 10,3
Tổng 15.343.111 100 17.751.48
0
100 20.254.96
0
100 22.875.56
1
100
Nguồn: Phòng XNK
Nhìn vào bảng 2.4 ta có thể thấy Nhật Bản là thị trường thị trường nhập
khẩu lớn nhất của công ty, luôn chiếm tỉ trọng nhập khẩu trên 35%. Tuy những
năm gần đây tỉ trọng có phần giảm sút do công ty cần nhập một số thiết bị theo
đơn đặt hàng yêu cầu hãng sản xuất nhưng tổng kim ngạch nhập khẩu các thiết
bị từ thị trường Nhật Bản vẫn không ngừng tăng lên. Giá trị nhập khẩu thị
trường Nhật Bản năm 2008 là
6.851.593.000 đồng thì đến năm 2011 đã đạt 8.220.671.000 đồng. Một con
số tăng lên khá lớn và điều này khẳng định thị trường Nhật Bản đang là thị
trường nhập khẩu mà công ty hướng tới trong những năm tiếp theo.
Hãng nhập khẩu của công ty ở thị trường này chính là Mitsubishi. Đây là
một tập đoàn công nghiệp lớn của Nhật Bản, có danh tiếng lớn trên thị trường
14
Chuyên đề thực tập
quốc nội và thế giới, sản phẩm của công ty được sự tín nhiệm của rất nhiều nước
trong đó có Việt Nam. Những thiết bị điện tử của Mitsubishi mà công ty nhập về

luôn là những sản phẩm chất lượng, đạt tiêu chuẩn, giá thành hợp lí, phù hợp với
những yêu cầu của công ty cũng như của khách hàng trong nước.
Biểu đồ 2.3. Các bạn hàng nhập khẩu của công ty năm 2011
Đơn vị: Nghìn đồng
Nguồn: Phòng XNK
2.1.5. Tình hình tiêu thụ thiết bị nhập khẩu
Công ty CPCN & GPTĐH SH VN tiêu thụ hàng hóa chủ yếu là phân
phối lại cho các đại lý bán lẻ và cho các doanh nghiệp, khách hàng cần mua
hàng với số lượng lớn.
Trong những năm qua, công ty đã bán ra thị trường một lượng lớn thiết bị
nhập khẩu. Con số này không ngừng tăng lên qua các năm. Điều này chứng tỏ
công ty đang ngày một trưởng thành hơn. Mặc dù những năm đầu mới gia nhập
thị trường công ty gặp phải rất nhiều khó khăn như thiếu nguồn vốn, cạnh tranh
gay gắt, chưa hình thành được mạng lưới bán hàng và quảng bá sản phẩm một
cách thích hợp nên chưa thu hút được nhiều khách hàng. Vì vậy số lượng hàng
bán những năm đầu khá thấp và chỉ đạt khoảng 65% kế hoạch. Nhưng đến năm
2011tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty đã có nhiều biến chuyển tốt đẹp.
Nhờ áp dụng chiến lược kinh doanh đúng đắn, với mạng lưới bán hàng và quảng
bá rộng khắp nên công ty đã thu hút được một lượng đại lý trung thành cũng như
các doanh nghiệp sản xuất, các khách hàng tín nhiệm sản phẩm và dịch vụ của
công ty.
2.2. ĐÁNH GIÁ KINH DOANH NHẬP KHẨU SẢN PHẨM THIẾT
BỊ TỰ ĐỘNG HÓA HÃNG MITSUBISHI CỦA CÔNG TY TRONG GIAI
ĐOẠN 2009-2012
15
Chuyên đề thực tập
2.2.1. Kết quả đạt được
Hiện nay công ty CPCN & GPTĐH SH VN là một công ty kinh doanh thiết
bị điện tử viễn thông có uy tín trên thị trường Hà Nội và một số tỉnh thành trong
nước. Công ty chuyên nhập khẩu các thiết bị điện, điện tử, viễn thông… với chất

lượng cao, chủng loại lớn đáp ứng đủ nhu cầu thiết yếu của các doanh nghiệp
cũng như người tiêu dùng trong cả nước. Đặc biệt là các sản phẩm tự động hóa
hãng Mitsubishi của công ty, trong những năm gần đây đã bán ra thị trường một
khối lượng lớn, nhận được sự đánh giá cao của các doanh nghiệp sản xuất và
người tiêu dùng.
Việt Nam là một đất nước đang phát triển, nhu cầu sử dụng các thiết bị điện
hộ gia đình và nhu cầu sử dụng các thiết bị điện dùng cho sản xuất kinh doanh là
rất lớn và đang không ngừng tăng lên. Việc cung cấp một lượng lớn sản phẩm
có chất lượng, kèm theo những dịch vụ tốt là một điều không hề dễ dàng. Làm
được điều này chứng tỏ sự nỗ lực không ngừng của các cán bộ công nhân viên
trong công ty.
Trong những năm đầu, việc thu hút khách hàng thực sự khá khó khăn. Một
phần do công ty còn non kinh nghiệm, một phần là vấp phải sự cạnh tranh khốc
liệt từ thị trường và chưa đạt được lòng tin ở khách hàng. Tuy nhiên cùng với
những chiến lược đúng đắn cộng với sự nỗ lực không ngừng của tập thể công ty,
hiện nay công ty đã có một lượng khách hàng tương đối lớn và ổn định. Những
khách hàng này hầu hết đều là các doanh nghiệp lớn, đã rất tín nhiệm công ty.
Điều này khẳng định uy tín của công ty CPCN & GPTĐH SH VN mà không
phải công ty nào cũng có được.
Việc thu hút một khách hàng mới là rất khó khăn trong khi giữ chân một
khách hàng thì không mấy tốn kém. Vì vậy bên cạnh việc quảng bá, tìm thêm
các khách hàng mới thì công ty luôn không quên việc chăm sóc các khách hàng
cũ của mình. Do đó, trong những năm qua lượng khách hàng trung thành của
công ty không ngừng tăng lên và rất ít khi khách hàng chấm dứt quan hệ công ty
để tìm đến một công ty khác. Điều này càng khẳng định thêm uy tín của công ty
trên thị trường, góp phần làm tăng thêm sức mạnh vô hình cho công ty.
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty đều có năng lực và sự năng
động của tuổi trẻ. Chính vì lẽ đó mà công việc kinh doanh của công ty luôn
thuận lợi và gặt hái nhiều thành quả cao. Trong công việc đàm phán kinh
doanh, các nhân viên được cử đi thường có năng lực ngoại giao rất tốt, hiểu biết

rộng, trình độ chuyên môn cao, vì thế thường mang về cho công ty những hợp
đồng có giá trị. Bên cạnh đó, đội ngũ ban quản trị luôn là đội ngũ dẫn đầu, với
những chính sách đúng đắn, giúp công ty vượt qua khó khăn, nắm bắt các thời
cơ để kinh doanh có lãi nhất trên thị trường. Chính họ là những nguồn vốn quý
báu, là thứ tài sản vô hình đã giúp công ty vượt qua những khó khăn khi mới
chập chững bước vào thị trường để đến được thành công như ngày hôm nay.
2.2.2. Những mặt hạn chế
16
Chuyên đề thực tập
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công ty CPCN & GPTĐH SH VN
vẫn còn những mặt hạn chế, cần khắc phục.
Đội ngũ cán bộ nhân viên hiện nay chủ yếu là những người trẻ. Họ có
trình độ học vấn, có sự năng động của tuổi trẻ nhưng lại thiếu kinh nghiệm trên
thương trường. Vì vậy trong kinh doanh dễ vấp phải khó khăn, hoặc là xử lí non
nớt hoặc sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng. Đây là một điểm yếu lớn vì có thể ảnh
hưởng tới sự tồn vong, phát triển về lâu dài của công ty.
Hạn chế thứ hai là quá trình chuẩn bị dự án trước khi kí kết hợp đồng.
Hiện nay công việc này đang chưa được coi trọng đúng mức. Khi có một dự án
mới các cán bộ nghiệp vụ dự án vẫn chưa hoạt động một cách có hệ thống mà
chỉ làm theo trách nhiệm của từng cán bộ khi tham gia vào hợp đồng. Các cán
bộ này phải chịu trách nhiệm trong tất cả quá trình chuẩn bị, từ việc phân tích
những thuận lợi và khó khăn trong nội bộ công ty CPCN & GPTĐH SH VN khi
thực hiện dự án đến việc phân tích các mặt hàng nhập khẩu, chất lượng sản
phẩm đã đáp ứng nhu cầu, phù hợp với khách hàng hay chưa. Do có quá nhiều
khâu trong việc chuẩn bị dự án trước khi kí kết hợp đồng nên thường bị các cán
bộ liên quan bỏ qua các khâu, làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công
ty.
Trong những năm gần đây lượng khách hàng có sự tăng lên, tuy nhiên
nhìn chung hoạt động thu hút khách hàng vẫn chưa thực sự hiệu quả. Những
khách hàng của công ty chủ yếu là các khách hàng truyền thống, thân quen hoặc

là do họ tự tìm đến với công ty chứ không phải do công ty tìm được. Điều này là
do hệ tư tưởng trong công ty. Các cán bộ nhân viên chưa thực sự chủ động trong
việc tìm kiếm các khách hàng của mình, đây là mấu chốt của các doanh nghiệp
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp muốn đứng vững
trên thị trường thì cần phải chủ động tìm đầu vào và đầu ra cho sản phẩm.
Công ty còn bị hạn chế trong việc huy động nguồn vốn kinh doanh. Với
đặc thù là một doanh nghiệp có chức năng về hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu, công ty rất cần một nguồn vốn lớn để quay vòng kinh doanh. Tuy nhiên,
vốn tự có của công ty là rất thấp, nguồn vốn chủ yếu là do đi vay mà có. Nhưng
không phải lúc nào công ty cũng thuận lợi trong quá trình huy động nguồn vốn
vay, nhất là ngoại tệ dùng trong thanh toán hàng hoá nhập khẩu. Trong vài năm
gần đây, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ thường xuyên có sự biến
động, thị trường giá cả trong nước và thế giới biến động theo chiều hướng tăng đã
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty, mặt khác nguồn ngoại
tệ của các ngân hàng cũng hạn chế đã gây không ít khó khăn cho công ty trong
việc mua Ngoại tệ trả nợ cho các hợp đồng tín dụng.
Do kinh doanh với đối tượng khách hàng lớn, đơn hàng nhiều với số
lượng cao nên công ty đã bỏ qua lợi nhuận do việc kinh doanh bán lẻ mang lại.
Tuy rằng việc kinh doanh với những khách hàng lớn rất có lợi vì đơn hàng của họ
rất đều cũng như lượng hàng mua tương đối lớn nhưng điều này sẽ tạo nên sự phụ
17
Chuyên đề thực tập
thuộc của công ty vào những khách hàng đó. Bên cạnh đó, số lượng khách hàng lẻ
là rất nhiều, đơn hàng của họ tuy nhỏ lẻ nhưng lợi nhuận thu được từ những
khách hàng này lại lớn hơn so với những khách hàng lớn. Đây cũng là một cách
để công ty phân tán bớt rủi ro trong kinh doanh. Nếu như kinh doanh với cả
những khách hàng nhỏ lẻ thì khi có sự biến động bất lợi trên thị trường, rủi ro mà
công ty phải gánh chịu sẽ giảm đi một cách tương đối so với việc chỉ kinh doanh
với một số khách hàng lớn như hiện nay. Chính điểm hạn chế này cũng là nguyên
nhân làm cho doanh số của công ty chưa thực sự tương xứng với tiềm năng nhập

khẩu cũng như kinh doanh của mình.
2.2.3. Những nguyên nhân của hạn chế
2.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Công ty chưa thực sự chú trọng đến hoạt động marketing của mình. Chúng
ta biết rằng, marketing là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với việc kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào trong giai đoạn hiện nay. Một doanh nghiệp
muốn bán được nhiều sản phẩm, muốn khuyếch trương hình ảnh của mình, muốn
đưa được sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng một cách nhanh nhất… đều
phải có hoạt động marketing. Nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,
khi mà nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng thì hoạt động marketing lại càng
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Mỗi doanh nghiệp nên hình thành một bộ
phận chuyên trách về vấn đề này, nếu hoạt động marketing của doanh nghiệp tốt
thì đó sẽ là một tiền đề vững chắc cho thành công của công ty. Tuy nhiên công
ty CPCN & GPTĐH SH VN lại chưa thực hiện tốt điều này, đội ngũ marketing
của công ty gần như không có, nếu có thì cũng chỉ là một vài người sơ sài vừa
đảm nhiệm công việc kinh doanh vừa đảm trách công việc marketing. Như vậy,
chắc chắn rằng, hiệu quả thu được từ marketing sẽ không thể cao so với việc có
một bộ phận đảm nhiệm riêng về việc này.
Các hình thức nhập khẩu của công ty chủ yếu là nhập khẩu uỷ thác và nhập
khẩu trực tiếp nên không có sự đa dạng dẫn tới không phát huy hết ưu thế của các
hình thức nhập khẩu khác. Công ty chưa có sự đa dạng hoá trong hình thức nhập
khẩu dẫn tới việc không linh hoạt trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Việc đa
dạng hoá các hình thức nhập khẩu sẽ giúp công ty có thể phát huy hết tiềm tiềm
lực của chính mình vì mỗi hình thức nhập khẩu đều có những ưu điểm riêng, sẵn
có của mình. Công ty có thể dựa vào những ưu thế riêng của từng hình thức để áp
dụng một cách phù hợp và linh hoạt cho từng trường hợp, từng thị trường cũng
như từng bạn hàng. Hạn chế này của Công ty cũng một phần do năng lực của cán
bộ công nhân viên của Công ty còn phần nào hạn chế nên không thể đảm đương
được việc kinh doanh nhập khẩu bằng nhiều hình thức cùng một lúc. Do đó, việc
lựa chọn hình thức nhập khẩu của Công ty không thể tránh khỏi sự bó hẹp trong

một vài hình thức nhất định.
Công ty chưa nắm bắt được những cơ hội kinh doanh bất chợt do thiếu
18
Chuyên đề thực tập
thông tin hoặc dự báo tình huống sai. Đối với những cơ hội kinh doanh, mỗi
doanh nghiệp đều phải chớp thời cơ một cách nhanh chóng, chính xác, đạt hiệu
quả cao. Đây chính là một trong những đòi hỏi khắt khe nhất đối với doanh
nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường vì cơ hội không đến nhiều lần.
Muốn có được cơ hội thì các doanh nghiệp phải thực hiện tốt ngay từ khâu thu
thập thông tin, đến xử lý thông tin. Công ty lại chưa thực hiện tốt được hai khâu
quan trọng đó do có những hạn chế nhất định. Điều này khiến Công ty không
chớp được thời cơ và bị các đối thủ cạnh tranh khác lấy mất, bỏ qua những cơ hội
kinh doanh tốt cho chính mình.
2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan
Hội nhập kinh tế mở ra rất nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp trong đó
có các doanh nghiệp nhập khẩu thiết bị điện tử. Rất nhiều các doanh nghiệp như
thế thành lập và cạnh tranh với Công ty CPCN & GPTĐH SH VN. Đây là một
chướng ngại rất lớn mà Công ty phải nỗ lực vượt qua để nâng cao năng lực hoạt
động nhập khẩu của mình.
Nhà nước chưa có chính sách ưu đãi đối với hoạt động nhập khẩu (đối với
mặt hàng thiết bị điện tử). Đây cũng là một trong những nguyên nhân không
khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu như Công ty
CPCN & GPTĐH SH VN. Nhà nước không khuyến khích nhập khẩu các thiết bị
điện vì nhà nước cho rằng các doanh nghiệp sản xuất trong nước có thể đáp ứng
được nhu cầu của thị trường. Trên thực tế, các doanh nghiệp sản xuất loại mặt
hàng này chưa thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Thiết bị điện của doanh
nghiệp Việt Nam sản xuất còn thua kém xa về chất lượng so với các loại nhập
khẩu từ nước ngoài, đặc biệt là các thiết bị điện tự động hóa. Bên cạnh đó, giá cả
của hàng trong nước lại không thấp hơn hàng nhập khẩu là mấy, có loại còn cao
hơn giá hàng nhập khẩu. Điều này là nguyên nhân dẫn tới việc lượng cung trong

nước thì lớn mà vẫn không đáp ứng được lượng cầu, chính vì vậy, nhà nước cần
phải nới rộng hơn trong chính sách đối với hoạt động nhập khẩu thiết bị điện.
Tóm lại, tuy mới thành lập chưa được bao lâu nhưng Công ty CPCN &
GPTĐH SH VN đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành công đó, Công ty cũng có không ít những mặt hạn chế nhất định.
Chính vì vậy, Công ty cần phải khắc phục những hạn chế đó để ngày càng đứng
vững trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
19
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH NHẬP
KHẨU SẢN PHẨM THIẾT BỊ TỰ ĐỘNG HÓA HÃNG
MITSUBISHI CỦA CÔNG TY CPCN & TĐH SH VIỆT NAM
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY TỚI NĂM 2016
3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
3.1.1.1. Những thuận lợi của công ty
Năm 2006 nước ta chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO, điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
nói chung và cho công ty CPCN & GPTĐH SH VN nói riêng. Bởi khi chúng ta
chúng ta chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới sẽ giúp
các doanh nghiệp được đối xử bình đẳng trong hoạt động kinh doanh.
Trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như hiện nay thì yêu
cầu về nâng cao cơ sở hạ tầng cho các ngành là hết sức cần thiết, hơn nữa nhu
cầu về thiết bị điện cho các ngành sản xuất cũng như cho tiêu dùng điện của dân
cư không ngừng tăng. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho công ty CPCN &
GPTĐH SH VN kinh doanh nhập khẩu thiết bị điện.
Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế không ngừng tăng cao, cộng với sự phát
triển như vũ bão của hệ thống công nghệ thông tin, điều đó tạo điều kiện thuận
lợi cho công ty mở rộng quan hệ với các đối tác, liên doanh, liên kết với nhiều
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm đối tác cung cấp các

thiết bị nhập khẩu cho công ty, khi đó công ty có nhiều điều kiện thuận lợi để
lựa chọn những đối tác cung cấp các thiết bị phù hợp về chất lượng, giá cả và
các điều kiện khác. Công nghệ thông tin phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho
công ty CPCN & GPTĐH SH VN mở rộng khả năng kinh doanh bằng cách phát
triển hệ thống thương mại điện tử cho công ty.
3.1.1.2. Những khó khăn của công ty
Kinh doanh nhập khẩu thiết bị điện cần nhiều vốn, chính vì vậy vấn đề về
vốn đang là khó khăn lớn nhất của công ty CPCN & GPTĐH SH VN
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nói chung còn thấp các hệ thống kho trạm,
bến cảng chưa tiên tiến. Gây khó khăn cho công ty trong giao nhận hàng.
Các chính sách luật pháp của nhà nước về kinh doanh nhập khẩu thiết bị điện
chưa đồng bộ, chưa hoàn chỉnh, gây khó khăn cho công ty, mặt khác các chính
sách thay đổi khiến công ty không thay đổi kịp nên công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội
kinh doanh.
Tình hình bất ổn về chính trị thế giới có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
20
Chuyên đề thực tập
nhập khẩu của công ty.
3.1.2. Phương hướng của công ty tới năm 2016
Căn cứ vào hoạt động của những năm qua, trên cơ sở đánh giá khả năng phát
triển trong những năm tới, phương hướng và mục tiêu phát triển của Tổng công ty
tập trung vào những điểm chủ yếu sau:
* Về công tác chung
- Khai thác triệt để và sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn lực về tài sản,
về máy móc thiết bị cũng như con người để duy trì sự ổn định trong hoạt động
của Tổng công ty. Từ đó, từng bước đưa Công ty trở thành một công ty hàng đầu
trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm phục vụ ngành bao bì.
- Trở thành sự lựa chọn tốt nhất đối với khách hàng nhờ vào khả năng cung
cấp hàng hóa và dịch vụ chăm sóc khách hàng.
- Nâng cao được mức sống của cán bộ, công nhân viên trong Công ty, dần

mang lại một thu nhập ổn định đáp ứng được nhu cầu cuộc sống. Đồng thời, thực
hiện chính sách thu hút nhân tài vào làm việc.
- Tiếp tục giữ vững và phát huy được xu hướng phát triển hiện nay của Công
ty cả về doanh số và nhân lực, bên cạnh đó tích cực việc đẩy mạnh và quảng bá
hình ảnh về Công ty hơn nữa.
* Về lĩnh vực sản xuất - kinh doanh
- Kết hợp chặt chẽ giữa kinh doanh - sản xuất và dịch vụ, từng bước đa dạng
hoá các sản phẩm kinh doanh, sản phẩm dịch vụ của Công ty. Nâng cao chất
lượng phục vụ và chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu để phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh thông qua sự
tiếp cận các cơ sở khách hàng trong và ngoài nước. Tập trung đầu tư đổi mới thiết
bị, bổ sung thiết bị để hoàn thiện quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng lên của thị trường, nâng cao tỷ trọng sản
xuất trong toàn bộ hoạt động của Công ty.
- Củng cố các chỉ tiêu chất lượng hiện có, xây dựng và nâng cấp các chỉ tiêu
chất lượng sản phẩm mới. Ngoài ra cần tiếp tục nâng cao chất lượng công tác
quản lý, nhằm đáp ứng kịp thời các đòi hỏi cao hơn của quá trình sản xuất phức
tạp hơn, chủ động xây dựng và thực hiện các kế hoạch của Công ty, không ngừng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó, nâng cao uy tín của Công ty trên
thị trường, gia tăng khả năng huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
* Về công tác nhập khẩu
Đi đôi với tăng cường và đẩy mạnh công tác sản xuất, cung ứng dịch vụ,
Công ty luôn coi trọng hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Trong những năm qua,
21
Chuyên đề thực tập
hoạt động nhập khẩu trong cả nước nói chung và hoạt động nhập khẩu của Công
ty Cổ Phần Công Nghệ và Giải Pháp Tự Động Hóa SH Việt Nam nói riêng đã có
những khởi sắc, những bước tiến quan trọng, từ đó Công ty phát huy các kinh
nghiệm đã tích luỹ được trong quá trình phát triển. Phương hướng của công ty
trong những năm tiếp theo là tăng nhập khẩu những mặt hàng còn thiếu trong

nước, đặc biệt là mặt hàng thiết bị tự động hóa hãng Mitsubishi, giảm số lượng
những mặt hàng mà trong nước đã đáp ứng đủ nhu cầu. Tiếp tục duy trì và phát
triển mối quan hệ tốt đẹp với các nước xuất khẩu lớn trên thế giới như Nhật Bản,
Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc Đồng thời Công ty cũng tìm kiếm các đối tác uy tín
sản xuất được mặt hàng có lợi thế cạnh tranh hơn so với các nước khác.
* Về hình thức giao dịch
Tiến tới giao dịch trực tiếp nhiều hơn với các hãng xuất khẩu, nâng cao hơn
nữa hiệu quả nhập khẩu tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Công ty với các
hãng sản xuất để trao đổi mua bán thuận lợi.
Công ty cố gắng thoả mãn nhu cầu đa dạng của các đối tượng khách hàng
khác nhau. Tuy nhiên, vẫn chú trọng tìm kiếm thị trường mục tiêu, tìm kiếm
khách hàng tiềm năng cùng với duy trì khách hàng truyền thống, kinh doanh
những mặt hàng có chất lượng bảo đảm, giá cả phù hợp để thu hút khách hàng.
Vấn đề quan trọng của mục tiêu trước mắt là thiết lập được một hệ thống phân
phối khoa học và hiệu quả.
Hiện nay Công ty đã sử dụng biện pháp khoán kinh doanh cho các đơn vị bộ
phận, hạch toán từng hợp đồng để kinh doanh nhập khẩu đạt hiệu quả cao. Tìm
những phương thức kinh doanh mới thích ứng với từng đối tượng khách hàng,
bạn hàng, khai thác lợi thế sẵn có của Công ty Để kim ngạch nhập khẩu không
ngừng tăng lên đáp ứng nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu trong nước, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty. Đặc biệt, trong tương lai sẽ tập trung phát
triển hoạt động kinh doanh.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH NHẬP KHẨU
MẶT HÀNG THIẾT BỊ TỰ ĐỘNG HÓA HÃNG MITSUBISHI CỦA CÔNG
TY
3.2.1 Giải pháp từ phía công ty
3.2.1.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động nghiên cứu nhu cầu đối với
hàng nhập khẩu
Tiêu thụ hàng nhập khẩu là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh
nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu có hiệu quả hay không, tốc độ thu hồi vốn

nhanh hay chậm hoàn toàn phụ thuộc vào quá trình tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu
ở công ty, để có thể bán hết hàng hoá nhập khẩu theo đúng kế hoạch dự kiến
nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh, Công ty cần phải có những biện pháp thích
hợp trong việc nghiên cứu thị thường nội địa - thị trường tiêu thụ hàng hoá nhập
22
Chuyên đề thực tập
khẩu của Công ty.
Nghiêm túc mà nói, hiện nay hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước ở
Công ty chưa theo một trình tự bài bản và thực sự chủ động. Trong quá trình nhập
khẩu, Công ty thường căn cứ vào đơn đặt hàng của các đơn vị trong nước, những
đơn vị hàng uỷ thác của khách hàng rồi mới tìm hiểu các đơn vị tương tự có nhu
cầu hay không , nếu có khả năng tiêu thụ thì công ty mới nhập về. Đây là tác
phong cũ, Công ty vẫn chưa có tác phong kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Tuy nhiên phải công nhận rằng việc xác định mặt hàng kinh doanh như công
ty cũng có lợi ích nhất dịnh, đó là sự an toàn ở một chừng mực nào đó nhưng
trong tình hình nền kinh tế đang có nhu cầu nhập khẩu thiết bị điện lớn như hiện
nay thì thị phần mà công ty nắm giữ chưa phải là cao. Muốn mở rộng thị phần
của công ty, tức là tăng doanh số bán cũng như tăng mức lợi nhuận của hàng
nhập khẩu công ty phải xác định rõ hơn nữa phương hướng nghiên cứu nhu cầu
thị trường trong nước. Cụ thể công ty cần tiến hành :
- Ngoài việc xác định nhu cầu sản phẩm, công ty phải chủ động thâm nhập
vào thực tế các cơ sở sản xuất cần dùng thiết bị điện của các doanh nghiệp thông
qua việc củng cố các mối quan hệ mà công ty thiết lập được, tìm hiểu kế hoạch
sản xuất của họ để từ đó xác định khả năng tiêu thụ ở các đơn vị này.
- Tìm hiểu các kế hoạch đầu tư của nhà nước để có thể tính toán rõ khả năng
tiêu thụ ở từng vùng , từng miền. Đồng thời, tìm hiểu những thay đổi về thị hiếu ,
nhu cầu ở mỗi nơi trong thời gian tới. Qua đó Công ty xây dựng kế hoạch kinh
doanh dài hạn nhằm đón đầu đáp ứng nhu cầu mới.
- Qua các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị điện trong nước xác định mức độ
cung ứng của họ để chọn những mặt hàng trong nước chưa có hoặc đáp ứng chưa

đủ, loại bỏ và nhập khẩu những mặt hàng mà hiện nay sản xuất trong nước đã dư
thừa.
- Như đã biết Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, để có thể xây dựng
được chiến lược cạnh tranh có hiệu quả, Công ty cần xác định nhu cầu xác thực
hơn. Công ty cần tìm hiểu tình hình hoạt động của các đối thủ. Qua nghiên cứu
các đối thủ cạnh tranh giúp công ty đánh giá được tình hình cung cầu mặt hàng
thiết bị điện trên thị trường nội địa, tìm hiểu được điểm mạnh, điểm yếu của họ là
gì. Có thể đưa ra những phương thức quảng cáo độc đáo và hiệu quả cho mình.
- Giá cả của mặt hàng nhập khẩu cũng là một yếu tố quan trọng để xác định
nhu cầu nhập khẩu .Từ khi đưa ra quyết định nhập khẩu, công ty cần xác định, với
mức giá nhập khẩu đó có thể đem bán trên thị trường nội địa được không và mức
lợi nhuận công ty thu về sau khi đã trừ đi mọi khoản chi phí có thể chấp nhận
được hay không.
Để có thể bán hết mọi hàng hoá nhập khẩu công ty cần có thêm các chính
23

×