Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giầy dép sang thị trường Châu Âu của Công ty cổ phần liên kết quốc tế Tân Hoàng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.55 KB, 62 trang )

Lời nói đầu
Trong xu thế hợp tác và hội nhập không ngừng của nền kinh tế các nước trong
khu vực và trên thế giới hiện nay, Việt Nam đang phấn đấu để có thể đứng vững
và phát triển khi hiệp định mậu dịch tự do khi đã là thành viên chính thức của
WTO.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường,
hội nhập thương mại đang được hầu hết các quốc gia trên thế giới đón nhận như
một cơ hội phát triển kinh tế một cách có hiệu quả nhất và nhanh chóng nhất,
đồng thời còn không ít những thách thức khó khăn cần phải vượt qua.
Hoà chung nỗ lực phấn đấu của cả nước, Công ty cổ phần liên kết quốc tế Tân
Hoàng Long cũng cố gắng có những hoạt động thương mại quốc tế để từng bước
mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và dần
xây dựng uy tín thương hiệu Công ty cổ phần liên kết quốc tế Tân Hoàng Long
nói riêng và thương hiệu các sản phẩm Việt Nam nói chung trên thị trường thế
giới. Trong bối cảnh hiện nay một nhà sản xuất lớn như Công ty cổ phần liên kết
quốc tế Tân Hoàng Long, việc tìm kiếm và xúc tiến các biện pháp đẩy mạnh
công tác xuất khẩu là một việc làm hết sức cần thiết và nếu được thực hiện tốt sẽ
đem lại lợi ích thiết thực đối với Công ty cổ phần liên kết quốc tế Tân Hoàng
Long.
Công ty cổ phần liên kết quốc tế Tân Hoàng Long là đơn vị sản xuất kinh doanh
các phẩm giầy dép hàng đầu ở Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp cổ phần
không những có quy mô rộng khắp trong và ngoài nước mà còn là đơn vị chủ
lực làm đầu mối xuất khẩu các mặt hàng giầy dép. Công ty rất quan tâm đến
công tác xuất khẩu, coi đây là một trong những hoạt động chủ đạo liên quan chặt
chẽ đến sự thành công của Công ty.
Vì những lý do trên tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
"Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giầy dép sang thị trường Châu Âu của Công ty
cổ phần liên kết quốc tế Tân Hoàng Long"
1
Đây là một đề tài với phạm vi nghiên cứu rộng về các mặt của hoạt động xuất
khẩu như thị trường xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu, hiệu


quả xuất khẩu…của Công ty cổ phần liên kết quốc tế Tân Hoàng Long trong
giai đoạn (2009 - 2011).
Mục đích chủ yếu của đề tài là nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
xuất khẩu của Công ty cổ phần liên kết quốc tế Tân Hoàng Long. Từ đó tổng kết
đánh giá những mặt thành công và những mặt còn tồn tại cần khắc phục trong
hoạt động xuất khẩu. Đồng thời nêu lên một vài giải pháp, đề xuất kiến nghị
nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần liên kết
quốc tế Tân Hoàng Long.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
sang thị trường Châu Âu.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu giầy dép sang thị trường Châu Âu
của Công ty cổ phần liên kết quốc tế Tân Hoàng Long.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giầy dép sang thị trường
Châu Âu của Công ty cổ phần liên kết quốc tế Tân Hoàng Long.
Sau đây là nội dung cụ thể của từng chương
2
Chương 1 : Những lý luận cơ bản về đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị
trường Châu Âu
1.1 Hoạt động xuất khẩu và trò của nó trong nền kinh tế quốc dân
1. 1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với phần
còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị trường nhằm
mục đích khai thác lợi thế của quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã xuất
hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là hàng
đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ

xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị, công
nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm đem lại lợi ích cho
quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về không gian lẫn thời
gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và cũng có thể diễn ra trong kéo
dài hàng năm. Đồng thời nó có thể được tiến hành trên phạm vi toàn lãnh thổ
một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
1.1.1.2. Thúc đẩy xuất khẩu
Là các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ cho
các quốc gia khác trên thế giới và thu ngoại tệ hoặc trao đổi ngang giá.
Ngày nay các quốc gia trên thế giới dù là nước siêu cường hay nước đang phát
triển như Việt Nam thì việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là việc làm cần thiết. Bởi
một lý do hết sức đơn giản là thúc đẩy xuất khẩu đi đôi với tăng tổng sản phẩm
kinh tế quốc dân , tăng tiềm lực kinh tế, quân sự
Bởi vì thế hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nói
riêng là một việc làm hết sức có ý nghĩa trước mắt và lâu dài.
3
1.1.1.3. Mục tiêu của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu đem lại nhiều bước tiến quan trọng trong việc phát triển
nền kinh tế của một quốc gia. Hoạt đông thúc đẩy xuất khẩu vì thế rất quan
trọng.Và mục tiêu của xuất khẩu là:
- Qua công tác xuất khẩu hàng hoá đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn và
quan trọng cho đất nước đặc biệt có ý nghĩa quan trọng cho một quốc gia đang
phát triển như nước ta. Thúc đẩy xuất khẩu góp phần đáng kể vào việc làm cân
bằng cán cân ngoại thương và cán cân thanh toán, tăng mức dự trữ hối đoái, tăng
cường khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị, hiện đại hoá hàng công nghiệp
xuất khẩu trên thế giới.
- Thúc đẩy xuất khẩu cho chúng ta phát huy được lợi thế so sánh của
mình, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên phong phú có sẵn và nguồn lao
động, đem lại lợi nhuận cao. Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên khi đưa

chúng vào phân công lao động xã hội cho phép giảm bớt lãng phí do xuất khẩu
nguyên liệu thô và bán sản phẩm.
- Cùng với việc thúc đẩy xuất khẩu thì tất yếu dẫn đến nền kinh tế phát
triển mạnh tronh lĩnh vục chế tạo và sản xuất hàng xuất khẩu. Điều này dẫn đến
việc thu hút được lực lượng lao động tham gia vào hoạt động sản xuất và giảm
nhẹ cho xã hội. Mặt khác, do yêu cầu khắt khe của việc làm hàng xuất khẩu để
đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trường quốc tế, chất lượng mẫu mã chủng loại
hình thức của hàng hoá, do vậy mà tay nghề người lao động không ngừng được
nâng cao tạo ra một đội ngũ lành nghề cho đất nước và sự chuyển biến về chất
cho từng công dân.
- Xuất khẩu hàng hoá là phải xuất đi từ các sản phẩm phù hợp với yêu cầu
của thị trường quốc tế. Chính vì vậy, buộc các doanh nghiệp tham gia vào làm
hàng xuất khẩu phải có tính chủ động trong kinh doanh, liên kết tìm bạn hàng,
tạo được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào để đầu tư trang thiết bị hiện đại để
xuất khẩu được hàng hoá.
4
- Thúc đẩy xuất khẩu tạo ra vai trò quyết định trong việc tăng cường hợp
tác phân công và chuyên môn hoá quốc tế, đưa nền kinh tế của mình hoà nhập
vào nền kinh tế thế giơí.
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.2.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động
đầu tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như toàn thế giới.
Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực này
nhưng lại yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác được lợi thế, giảm bất lợi, tạo
ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát triển phải
tiến hành trao đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn,
bán những sản phẩm mà việc sản xuất nó là có lợi thế . Tuy nhiên hoạt đông
xuất khẩu nhất thiết phải được diễn ra giữa những nước có lợi thế về lĩnh vực

này hay lĩnh vực khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài nguyên
thiên nhiên, nhân công tiềm năng kinh tế thông qua hoạt động xuất khẩu cũng
có điều kiện phát triển kinh tế nội địa.
Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình huống bất lợi vẫn tìm ra điểm có
lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào
sản xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu các mặt hàng
không có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này đã làm cho
mỗi quốc gia khai thác được lợi thế tương đối cuả mình một cách tốt nhất để tiết
kiệm nguồn nhân lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên trong quá trình
sản xuất hàng hoá. Và vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng
sẽ được gia tăng
1.2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia cũng như toàn thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản
để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia:
5
*Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước
Trong thương mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà còn là với
mục đích bảo đảm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu, tích luỹ
ngoại tệ.
Xuất khẩu với nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là tiền đề của nhau, xuất
khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt ở các nước
kém phát triển , một trong những vật cản chính đối với sự phát triển kinh tế là
thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy nguồn huy động cho nước ngoài được coi là nguồn
chủ yếu cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ nước
ngoài chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư hoặc người cho vay thấy được khả năng
xuất khẩu của quốc gia đó. Vì đây là nguồn bảo đảm chính cho nước đó có thể
trả nợ được.

Thực tiễn cho thấy, mỗi một nước đặc biệt là các quốc gia đang phát triển có thể
sử dụng các nguồn vốn huy động chính như:
-Đầu tư nước ngoài
-Vay nợ viện trợ
-Thu từ nguồn xuất khẩu
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận
đuợc, song việc huy động nguồn vốn này không phải là một điều dễ dàng. Sử
dụng nguồn vốn này thì các nước đi vay phải chịu mất một số thiệt thòi nhất
định và dù bằng cách này hay cách khác thì cũng phải hoàn lại vốn cho nước
ngoài. Điều này vô cùng khó khăn bởi đang thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn
*Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước
Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn các
mặt hàng có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ
sẽ phải dựa vào những ngành hàng , những mặt hàng có lợi thế của đất nước cả
về tương đối và tuyệt đối. Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả
6
hơn vì khi xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có ngoại tệ để nhập máy
móc, thiết bị tiên tiến đưa năng xuất lao động lên cao.
*Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất định hướng
sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã đang
và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu với
sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
- Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm
này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Cụ thể là
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.

- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho
sản xuất mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.
- Xuất khẩu là một phương diện quan trọng để tạo vốn và thu hút công nghệ từ
các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản
xuất mới.
- Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công
lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ
phận được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản
phẩm này, người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước
khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy, mỗi nước họ có thể tập trung
vào sản xuất một vài sản phẩm mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy
hàng hoá mà mình cần.
7
- Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những hàng hoá thừa trong
tiêu dùng nội địa, khi nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ
bản chưa đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất
khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành
sản xuất không có cơ hội phát triển.
*Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần phải thêm
lao động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao động nhiều,
giá rẻ ở nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.Tác động của xuất ảnh hưởng rất nhiều đến
các lĩnh vực của cuộc sống như tạo ra công việc ổn định, tăng thu nhập
Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải quyết những
vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của tăng
cường xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.
1.2.3. Đối với doanh nghiệp

- Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu
tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu phù hợp với thị trường.
- Sản xuất hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn
thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình
sản xuất không những cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều việc làm,
tạo thu nhập ổn định , tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu dùng, vừa
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu hút được lợi nhuận.
- Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ
buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của hai bên.
Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là rất
quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.
8
1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất,
công ty xí nghiệp và các nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao
đổi hàng hoá với các đối tác nước ngoài.
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp nhau
cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp động hoặc không cần gặp nhau trực
tiếp mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử , fax, điện thoại cũng có thể tạo
thành một hợp đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết.
*Ưu điểm của giao dịch trực tiếp
Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xảy ra những
hiểu lầm đáng tiếc
Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi
nhuận.
Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến
của khách hàng, khắc phục thiếu sót.

Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện hoạt
động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều kiện
thị trường nhiều biến động.
*Hạn chế khó khăn của hoạt động xuất khẩu trực tiếp.
Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai
lầm, bị ép giá trong mua bán.
Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có năng
lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường nước
ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ.
Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí
trong giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường….
1.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác)
9
Là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương đứng
ra với vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị uỷ thác .
Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác xuất
khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền thực hiện các điều kiện
về giao dịch mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh toán mà phải thông
qua bên thứ 3 - người nhận uỷ thác.
Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không được
phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực
tiếp, uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu hàng
hoá cho mình, bên nhận uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
*Ưu điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm của
mình.
Giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một thị trường mới
mà mình chưa biết, tránh được rủi ro khi mình kinh doanh trên thị trường đó.
Tận dụng sự am tường hiểu biết của bên nhận uỷ thác trong nghiệp vụ kinh
doanh xuất khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm… sẽ

giúp doanh nghiệp tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực hiện
xuất khẩu.
*Nhược điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
Mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị trường (khách hàng).
Phải chia sẻ lợi nhuận
Nhiều khi đầu ra phụ thuộc vào phía uỷ thác trung gian làm ảnh hưởng đến sản
xuất.
1.1.3.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó có một đơn vị đứng ra nhập nguyên
liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi sản phẩm để
10
xuất khẩu cho nước ngoài. Đơn vị này được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận
với các xí nghiệp sản xuất.
1.1.3.4. Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng)
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hoá
được trao đổi có giá trị tương đương. ở đây mục đích của xuất khẩu không phải
thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một khối lượng hàng hoá với giá trị
tương đương. Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp nhưng nó được làm
vật ngang giá chung cho giao dịch này.
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm mục đích tránh được các rủi ro về sự biến
động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối .
Đồng thời có lời khi các bên không đủ ngoại tệ thanh toán cho lô hàng nhập
khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia buôn bán đối lưu có thể làm
cân bằng hạn mục thường xuyên trong cán cân thanh toán quốc tế.
1.1.3.5. Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của nhà nước giao
cho để tiến hành xuất một hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ nước
ngoài trên cơ sở nghị định thư đã ký giữa hai Chính phủ.
1.1.3.6. Xuất khẩu tại chỗ

Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu mới đang có xu hướng phát triển và phổ
biến rộng rãi do ưu điểm của nó đem lại. Đặc điểm của loại hàng xuất này là
hàng hoá không cần phải vượt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn có thể
đàm phán trực tiếp với người mua mà chính người mua lại đến với nhà xuất
khẩu. Mặt khác, doanh nghiệp tránh được một số thủ tục rắc rối của hải quan,
không phải thuê phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hoá. Do đó, giảm
được một lượng chi phí khá lớn.
Hình thức xuất khẩu tại chỗ đang được các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có
thế mạnh về du lịch và có nhiều đơn vị kinh doanh, các tổ chức nước ngoài đóng
tại quốc gia đó khai thác tối đa và đã thu được những kết quả to lớn, không thua
11
kém so với xuất khẩu trực tiếp qua biên giới quốc gia, đồng thời có cơ hội thu
hồi vốn nhanh và lợi nhuận cao.
1.1.3.7. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên nhập nguồn
nguyên liệu, bán thành phẩm (bên nhập gia công) của bên khác (bên đặt gia
công) để chế biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu được
phí gia công.
Đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang được phát triển mạnh mẽ và được
nhiều quốc gia trong đó đặc biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài
nguyên phong phú áp dụng rộng rãi vì thông qua hình thức gia công, ngoài việc
tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, họ còn có điều kiện đổi mới và cải
tiến máy móc kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Đối với
bên đặt gia công, họ được lợi nhuận từ chỗ lợi dụng được giá nhân công và
nguyên phụ liệu tương đối rẻ của nước nhận gia công.
Hình thức xuất khẩu này chủ yếu được áp dụng trong các ngành sản xuất sử
dụng nhiều lao động và nguyên vật liệu như dệt may, giầy da…
1.1.3.8. Tái xuất khẩu
Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài những mặt hàng trước đây đã
nhập khẩu với điều kiện hàng hoá phải nguyên dạng như lúc đầu nhập khẩu.

Hình thức này được áp dụng khi một doanh nghiệp không sản xuất được hay sản
xuất được nhưng với khối lượng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải nhập vào để
sau đó tái xuất.
Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm hai hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu với
mục đích thu về một khoản ngoại tệ lớn hơn lúc ban đầu bỏ ra. Các bên tham gia
gồm có: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Tạm nhập tái xuất có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
*Tái xuất theo đúng nghĩa của nó: Trong đó hàng hoá đi từ nước xuất khẩu tới
nước tái xuất khẩu rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất tới nước nhập khẩu.
12
Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của tiền tệ. nước tái
xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền về từ nước nhập khẩu.
*Chuyển khẩu : Được hiểu là việc mua hàng hoá của một nước (nước xuất khẩu)
để bán hàng hoá cho một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ tục
nhập khẩu vào nước tái xuất. Nước tái xuất trả tiền cho nước cho nước xuất
khẩu và thu tiền về từ nước nhập khẩu.
Ưu điểm của hình thức này là tạo ra một thị trường rộng lớn, quay vòng vốn và
đáp ứng nhu cầu bằng những hàng hoá mà trong nước không thể đáp ứng được,
tạo ra thu nhập.
Nhược điểm của hình thức này là các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều
nước xuất khẩu về gía cả, thời gian giao hàng. Ngoài ra nó còn đòi hỏi người
làm công tác xuất khẩu phải giỏi về nghiệp vụ kinh doanh tái xuất, phải nhậy
bén với tình hình thị trường và giá cả thế giới, sự chính xác chặt chẽ trong các
hợp đồng mua bán.
1.1.3.9. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt, tại đó thông qua những người
môi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán hàng hoá với khối lượng
lớn, có tính chất đồng loại và có phẩm chất có thể thay đổi được với nhau.
Sở giao dịch hàng hoá thể hiện tập trung của quan hệ cung cầu về một mặt hàng
giao dịch trong một khu vực ở một thời điểm nhất định. Do đó giá cả công bố tại

sở giao dịch có thể xem như một tài liệu tham khảo trong việc xác định giá quốc
tế
1.2 . Nội dung của hoạt động xuất khẩu
1.2.1. Nghiên cứu thị trường, sản phẩm xuất khẩu
1.2.1.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một công
ty nào khi tham gia vào thị trường thế giới. Nghiên cứu thị trường tạo khả năng
cho các nhà kinh doanh thấy được quy luật vận động của từng loại hàng hoá cụ
13
thể thông qua sự biến đổi nhu cầu, nguồn vốn cung cấp và giá cả hàng hoá đó
trên thị trường giúp họ giải quyết được vấn đề của thực tiễn kinh doanh .
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin số liệu về thị trường, so
sánh, phân tích những thông tin số liệu đó để rút ra kết luận về xu hướng vận
động của thị trường. Những kết luận này giúp cho nhà quản lý đưa ra được
những nhận định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing. Nội
dung chính của nghiên cứu thị trường là xem xét thị trường và khả năng thâm
nhập và mở rộng thị trường.
*Các bước của nghiên cứu thị trường
-Nghiên cứu khái quát: Nghiên cứu khái quát thị trường cung cấp những
thông tin về quy mô cơ cấu, sự vận động của thị trường, các yếu tố ảnh hưởng
đến thị trường như môi trường kinh doanh, môi trường chính trị- luật pháp…
-Nghiên cứu chi tiết: Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông
tin về tập quán mua hàng, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành vi
mua hàng của người tiêu dùng.
*Các phương pháp nghiên cứu thị trường
-Nghiên cứu tại địa bàn: là nghiên cứu bằng cách thu thập thông tin và các
nguồn tài liêụ công khai và xử lý các thông tin đó.
-Nghiên cứu tại hiện trường: là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua
tiếp xúc trực tiếp, sau đó tiến hành phân tích các thông tin thu thập được .
*Nội dung của nghiên cứu thị trường

-Phân tích cung : đầu tiên cần nắm được tình hình cung , là toàn bộ khối
lượng hàng hoá đã, đang và có khả năng bán ra trên thị trường. Cần xem xét giá
cả trung bình, sự phân bố hàng hoá và tình hình sản phẩm của công ty đang ở
giai đoạn nào .
-Phân tích cầu : Từ thông tin về hàng hoá đang bán trên thị trường mà cần
xác định xem những sản phẩm nào có thể thương mại hoá được.
Cần xem xét :
14
- Đối tượng tiêu dùng: giới tính, nghề nghịêp, giai cấp…
- Lý do mua hàng.
- Nhịp điệu mua hàng.
- Khách hàng tương lai.
1.2.1.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Đây là một trong những nội dung cơ bản nhưng rất quan trọng và cần thiết để có
thể tiến hành được hoạt động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có ý định tham gia
vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải xác định các mặt hàng mà
mình khẳng định kinh doanh.
Để lựa chọn được đúng các mặt hàng mà thị trường cần đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, phân tích một cách có hệ thống về nhu
cầu thị trường cũng như khả năng doanh nghiệp. Qua hoạt động này doanh
nghiệp cần phải xác định, dự đoán được xu hướng biến động của thị trường cũng
như khả năng doanh nghiệp. Qua hoạt động này doanh nghiệp cần phải xác định,
dự đoán được xu hướng biến động của thị trường cũng như các cơ hội và thách
thức doanh nghiệp gặp phải trên thị trường thế giới. Hoạt động này không những
đòi hỏi một thời gian dài mà còn phải tốn nhiều chi phí, song bù lại doanh
nghiệp có thể xâm nhập vào thị trường tiềm tàng có khả năng tăng doanh số lợi
nhuận kinh doanh.
1.2.2 Lựa chọn đối tác giao dịch
Sau khi lựa chọn được mặt hàng và thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp muốn
xâm nhập vào từng giai đoạn thị trường đó thì doanh nghiệp phải lựa chọn được

đối tác đang hoạt động trên thị trường có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh
cho mình. Việc lựa chọn đúng đối tác để giao dịch tránh cho doanh nghiệp
những phiền toái, những mất mát rủi ro gặp phải trong quá trình kinh doanh trên
thị trường quốc tế, đồng thời có điều kiện để thực hiện thành công các kế hoạch
kinh doanh của mình. Cách tốt nhất để lựa chọn đúng đối tác là lựa chọn đối tác
có đặc điểm sau:
15
-Là người xuất khẩu trực tiếp. Vì với mặt hàng kinh doanh đó, doanh
nghiệp không phải chia sẻ lợi nhuận kinh doanh do đó thu được lơị nhuận lớn
nhất. Tuy nhiên, trong trương hợp sản phẩm và thị trường hoàn toàn mới thì lại
rất cần thông qua các đại lý hoặc các công ty uỷ thác xuất khẩu để giảm chi phí
chi việc thâm nhập thị trường nước ngoài.
-Quen biết, có uy tín kinh doanh .
-Có thực lực tài chính .
-Có thiện trí trong quan hệ làm ăn với doanh nghiệp không có biểu hiện
hành vi lừa đảo .
Trong quá trình lựa chọn đối tác giao dịch, công ty có thể thông qua các bạn
hàng đã có quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp trước đó, thông qua các tin tức
thu nhập và điều tra được, các phòng thương mại và công nghiệp, các ngân
hàng, các tổ chức tài chính để họ giúp đỡ .
1.2.3. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu
Trên cơ sở kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường, các
đơn vị xuất khẩu phải lập phương án kinh doanh cho mình bao gồm:
-Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, phác hoạ bức tranh tổng
quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
-Lựa chọn mặt hàng thời cơ điều kiện và phương thức kinh doanh, sự lựa
chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên
quan.
-Đề ra mục tiêu cụ thể như sẽ bán được bao nhiêu hàng, giá bán lẻ bao
nhiêu, thâm nhập vào thị trường nào.

-Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt được mục tiêu.
-Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua các
chỉ tiêu cơ bản:
- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ .
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi xuất khẩu .
16
- Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn cho xuất khẩu .
- Điểm hoà vốn trong xuất khẩu hàng hoá .
1.2.4. Lựa chọn phương thức giao dịch
Phương thức giao dịch là các doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các mục tiêu
và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế giới. Những phương thức
này quy định những thủ tục cần tiến hành, các điều kiện giao dịch, các thao tác
và chứng từ cần thiết trong quan hệ kinh doanh. Có rất nhiều phương thức giao
dịch khác nhau như giao dịch thông thường, giao dịch qua khâu trung gian, giao
dịch tại hội trợ, triển lãm, giao dịch hàng hoá, gia công quốc tế. Tuy nhiên, phổ
biến và được sử dụng nhiều nhất là giao dịch thông thường.
*Giao dịch thông thường
Đây là sự giao dịch mà người mua và người bán thảo luận trực tiếp với nhau
thông qua thư từ, điện tín… để bàn về các điều khoản sẽ ghi trong hợp đồng.
Các bước tiến hành giao dịch thông thường bao gồm: Hỏi giá - báo giá- chào
hàng- chấp nhận, xác nhận.
*Giao dịch qua trung gian
Là việc người mua và người bán quy định những điều kiện trong giao dịch mua
bán hàng hoá nhờ tới sự giúp đỡ của người thứ 3 để đàm phán và đi đến ký kết
hợp đồng.
*Buôn bán đối lưu
Là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hoá trao đổi có giá trị tương
đương.
*Đấu giá quốc tế

Đây là phường thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai ở một nơi nhất
định, tại đó sau khi xem xét hết hàng hoá, những người mua hàng để người bán
đưa ra giá mình muốn bán
Ngoài ra, còn một số loại giao dịch khác như:
17
- Giao dịch ở sở giao dịch hàng hoá .
- Giao dịch tại hội trợ triển lãm.
- Gia công
- Đấu thầu quốc tế
Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn từng phương thức
giao dịch mua bán thích hợp.
Nói chung, với các loại hàng hoá khác nhau thì phụ thuộc vào đặc điểm của thị
trường và khả nằng của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương
thức giao dịch khác nhau. Chẳng hạn khách hàng mua hàng với số lượng lớn,
mua thường xuyên thì phương thức giao dịch thông thường được áp dụng. Với
những hàng hoá có tính chất chuyên ngành thì tham gia hội trợ và triển lãm lại
có tác dụng tích cực .
1.2.5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu
Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng trong
hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện những
công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trước đó. Đồng thời nó quyết định đến
tính khả thi hay không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghịêp. Việc
đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu trên thị trường vào đối thủ cạnh tranh, khả
năng, điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp cũng như môí quan hệ của doanh
nghiệp và đối tác. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp, thì kết quả của nó là hợp đồng
được ký kết. Một cam kết hợp đồng sẽ là những pháp lý quan trọng, vững chắc
và đáng tin cậy để các bên thực hiện lời cam kết của mình. Đàm phán có thể
thực hiện thông qua thư từ , điện tín và đàm phán trực tiếp.
Tiếp sau công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng
hoá. Hợp đồng mua bán hàng hoá là một văn bản có tính chất pháp lý được hình

thành trên cơ sở thảo luận một cách bình đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể nhằm
xác lập thực hiện và chấm dứt các mối quan hệ trao đổi hàng hoá .
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng mua bán đặc biệt trong đó quy
định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền (cho người ) sở hữu hàng hoá cho
18
người mua, còn người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán theo giá thoả
thuận bằng phương thức quốc tế.
Khác với hợp đồng mua bán nội địa, hợp đồng xuất khẩu thông thường hình
thành giữa các doanh nghiệp có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau,
hàng hoá thường được dịch chuyển qua biên giới quốc gia và đồng tiền thanh
toán là một ngoại tệ đối với một trong hai quốc gia hoặc cả hai.

1.2.6. Kiểm tra thư tín dụng
Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử dụng thư tín dụng ngày
càng trở nên phổ biến hơn cả nhờ những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi nhà
nhập khẩu mở thư tín dụng(L/C), nhà xuất khẩu phải kiểm tra lại cẩn thận, tỷ mỉ
và chi tiết trong L/C có phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng không. Nếu
không phù hợp hoặc sai sót thì thông báo cho nhà nhập khẩu để sửa chữa kịp
thời. Bởi vì khi người mua (nhà nhập khẩu) đã mở L/C thì nó đã trở thành một
trái vụ và các bên sẽ thực hiện theo các điều kiện ghi trong L/C.
1.2.6.1. Xin giấy phép xuất khẩu
Muốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải có giấy phép xuất khẩu
hàng hoá. Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là một công cụ quản lý của Nhà nước
về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Trước đây khi muốn xuất khẩu một lô
hàng, các doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh XNK và xin giấy phép
xuất khẩu từng chuyến để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính cho các doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu. Thủ Tướng Chính phủ ban hành nghị định 57/NĐ-
CP, theo đó tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được
quyền xuất nhập khẩu ra bên ngoài phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh,
không cần xin giấy phép kinh doanh XNK tại bộ thương mại

1.2.6.2. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trực tiếp, việc chuẩn bị hàng
hoá xuất khẩu là tương đối đơn giản. Sau khi tiến hành sản xuất ra sản phẩm,
19
doanh nghiệp chỉ còn lựa chọn, đóng gói, kẻ ký mã hiệu và vận chuyển đến nơi
quy định.
1.2.6.3. Kiểm tra hàng hoá
Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra số lượng, chất
lượng, phẩm chất, trọng lượng của hàng hoá đó. Nếu hàng hoá đó là động thực
vật thì phải qua kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm và khả năng gây bệnh.
1.2.6.4. Thuê phương tiện vận chuyển
Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển, phương thức vận chuyển ra sao là căn cứ
vào 3 yếu tố sau:
-Điều khoản của hợp đồng xuất khẩu .
-Đặc điểm của hàng hoá .
-Điều kiện vận tải.
1.2.6.5. Mua bảo hiểm hàng hoá
Hàng hoá trong mua bán quốc tế thông thường phải vận chuyển bằng đường
biển vì vận chuyển đường biển rủi ro khá cao do đó rất cần thiết bảo hiểm hàng
hoá. Việc mua bảo hiểm hàng hoá được thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có 2 loại
hợp đồng bảo hiểm là bảo hiểm hợp đồng bao và bảo hiểm hợp đồng cả chuyến.
1.2.6.6. Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục Hải
quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước:
-Khai báo hải quan .
Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu : số lượng,
chất lượng, giá trị, tên, phương tịên vận chuyển, nước nhập khẩu. Các chứng từ
kèm theo : như giấy phép xuất khẩu, bảng chi tiết
-Xuất trình hàng hoá để kiểm tra và tính thuế.
-Thực hiện các quyết định của hải quan.

1.2.6.7. Giao hàng lên tàu
20
Trong khâu này doanh nghiệp phải đăng ký với người vận tải và nhận hồ sơ xếp
hàng, sau đó gặp gỡ các cơ quan điều động của cảng để nhận lịch xếp hàng, bố
trí các phương tiện vận tải đưa hàng hoá vào cảng, xếp hàng lên tàu và sau đó
lấy vận đơn.
1.2.6.8. Thanh toán
Thanh toán là bước cuối cùng thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nếu như không
có sự tranh chấp và khiếu nại. Đó là thước đo, là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong xuất khẩu hàng hoá, bên nhập khẩu
có thể thanh toán cho bên bán bằng nhiều phương thức khác nhau. Ví dụ như
phương thức chuyển tiền; phương thức nhờ thu; phương thức tín dụng chứng từ.
1.2.6.9. Giải quyết khiếu nại ( nếu có )
Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu có thể xảy ra
những vấn đề phức tạp làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hợp đồng trong
những trường hợp đó, hai bên cần thiện trí trao đổi, thảo luận để giải quyết. Nếu
giải quyết không thành thì tiến hành các thủ tục kiện đối tác lên trọng tài. Việc
khiếu nại phải tiến hành một cách kịp thời tỷ mỉ dựa trên những căn cứ của
chứng từ kèm theo.
1.2.7. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là quan trọng và
rất cần thiết. Nó cho phép doanh nghiệp xác định hiệu quả của mỗi hợp đồng
xuất khẩu cũng như mỗi giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhờ
các đánh giá đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp đối với
việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo cũng như thời gian hoạt động
xuất khẩu tiếp theo. Để đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp có thể sử dụng hai loại chỉ tiêu sau:
1.2.7.1. Các chỉ tiêu định tính
*Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường : kết quả này có được sau
một thời gian nỗ lực của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt động xuất

khẩu của mình, kết quả này biểu hiện ở thị trường xuất khẩu có của doanh
21
nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị trường khác, mối quan hệ với khách hàng
nước ngoài , khả năng khai thác, nguồn hàng cho xuất khẩu… Các kết quả này
chính là những thuận lợi quá trình mà doanh nghiệp có thể khai thác để phục vụ
cho quá trình xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận cao, khả năng về thị trường
lớn hơn.
*Kết quả về mặt xã hội : những lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại khi
thực hiện các hoạt động xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho đất
nước. Do vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện các
hợp đồng xuất khẩu, kinh doanh những mặt hàng Nhà nước khuyến khích xuất
khẩu và không xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước cấm.
1.2.7.2. Các chỉ tiêu định lượng
*Lợi nhuận xuất khẩu
Đây là chỉ tiêu có tính chất tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt
động xuất khẩu. Lợi nhuận thực tế càng lớn thì hoạt động của công ty càng cao.
P = TR - TC
P : Lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu
TR : Tổng doanh thu thu được từ hoạt động xuất khẩu
TC: Tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu
Từ công thức trên ta thấy để tăng lợi nhuận xuất khẩu thì có phương pháp: tăng
doanh thu hoặc giảm chi phí xuất khẩu .
*Tỷ suất ngoại tệ (hiệu quả kinh tế của xuất khẩu)
Tỷ xuất ngoại tệ = TR/TC nếu tỷ xuất ngoại tệ > 1 có hiệu quả và < 1 thì chưa
có hiệu quả
*Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu
Là chỉ tiêu hiệu quả tương đối. Nó có thể tính theo 2 cách
-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
p = P x 100%
TR

22
-Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
p = P x100%
TC
p: Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu
P: Lợi nhuận xuất khẩu
TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
TC: Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu
Nếu p > 0 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu hàng hoá còn nếu p < 0
doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả trong
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.3.1. Các nhân tố quốc tế
Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi điều khiển của quốc gia. Có ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động xuất khâư của doanh nghiệp. Có thể kể đến
các nhân tố:
* Môi trường kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế của thị trưòng xuất khẩu có ảnh hưởng tới nhu cầu
và khả năng thanh toán của khách hàng , do đó có ảnh hưởng đến hoạt đông
xuất khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của
thị trường xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thu nhập của dân cư,
tình hình lạm phát , tình hình lãi xuất.
*Môi trường luật pháp
Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các
quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một
nhóm các quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu của
doanh nghiệp.
*Môi trường văn hoá xã hội
23
Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá - xã hội của thị trường xuất khẩu có ảnh
hưởng lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết định

mua hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghệp.
*Môi trường cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh nghiệp, các
công ty quốc tế đối với doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào một thị trường
xuất khẩu nhất định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày càng khó khăn cho doanh
nghiệp muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình.
1.3.2. Các nhân tố quốc gia
Đây là các nhân tố ảnh hưởng bên trong đất nước nhưng ngoài sự kiểm soát của
doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm:
*Nguồn lực trong nước
Một nước có nguồn lực dồi dào là điều kện thuận lợi để doanh nghiệp trong
nước có điều kiện phát triển xúc tiến các mặt hàng có sử dụng sức lao động. Về
mặt ngắn hạn, nguồn lực đuợc xem là không biến đổi vì vậy chúng ít tác động
đến sự biến động của xuất khẩu. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công
rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như
hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc giầy dép
*Nhân tố công nghệ
Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội,
và mang lại nhiều lợi ích , trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả cao.
Nhờ sự phát triển của bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thương có
thể đàm phán với các bạn hàng qua điện thoại , fax giảm bớt chi phí, rút ngắn
thời gian. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin chính xác,kịp thời
.Yếu tố công nghệ cũng tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng
hoá xuất khẩu. Khoa học công nghệ còn tác động tới lĩnh vực vận tải hàng hoá
xuất khẩu, kỹ thuật nghiệp vụ trong ngân hàng
24
*Cơ sở hạ tầng
Đây là yếu tố không thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Cơ sở hạ
tầng gồm : đường xá, bến bãi hệ thống vận tải , hệ thống thông tin,hệ thống ngân

hàng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu nó thúc đẩy hoặc kìm hãm
hoạt động xuất khẩu.
*Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nước
Nhân tố này không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ở
hiện tại mà cón ảnh hưởng trong tương lai. Vì vậy doanh nghiệp phải tuân theo
và hưởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghệp phải có kế hoạch trong tương
lai cho phù hợp.
Các doanh ngiệp ngoại thương khi tham gia hoạt động xuất khẩu cần nhận biết
và tuân theo các quy định của pháp luật về hoạt động xuất khẩu nói riêng và
hoạt động kinh doanh nói chung. Do vậy doanh nghiệp cần lợi dụng các chính
sách của nhà nước về hoạt động xuất khẩu cũng như không tham gia vào các
hoạt động xuất khẩu mà nhà nước không cho phép.
*Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa giá đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
Tỷ gía hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện
chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu. Do vậy
doanh nghiệp cần quan tâm đến yếu tố tỷ giá vì nó liên quan đến việc thu đổi
ngoại tệ sang nội tệ, từ đó ảnh hướng đến hiệu quả xuất của doanh nghiệp.Để
biết được tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải hiểu được cơ chế điều hành tỷ giá
hiện hành của nhà nước , theo dõi biến động của nó từng ngày. Doanh nghiệp
phải lưu ý tỷ giá hối đoái được điều chỉnh là tỷ giá tỷ giá chính thức được điều
chỉnh theo quá trình lạm phát.
*Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước
Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, mặt
khác nó cũng dìm chết các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây
biểu hiện ở số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc các
25

×