Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Nhà Đất Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.66 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề thực tập tốt nghiệp của bản thân
nghiên cứu, được xuất phát từ yêu cầu học tập và công việc tại nơi thực tập là
công ty TNHH nhà đất Hà Thành. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ
đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong chuyên đề này là trung thực.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Quang Tiếp
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
CHƯƠNG I 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 3
TNHH NHÀ ĐẤT HÀ THÀNH 3
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 3
1.2 Chức năng nhiệm vụ 3
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty 4
1.3.1 CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC 4
1.3.2 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN 5
CHƯƠNG II 12
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA 12
CÔNG TY TNHH NHÀ ĐẤT HÀ THÀNH 12
2.2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH nhà đất Hà Thành 34
2.2.2.1 Thị phần của công ty 35
2.2.2.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh 36
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY HÀ THÀNH 38
3.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 41
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ ĐẤT HÀ THÀNH 42
3.2.1 Kiện toàn cơ cấu tổ chức, nâng cao trình độ và năng lực quản lý của công ty 42


3.2.2 Sử dụng có hiệu quả và nâng cao năng lực công nghệ 45
3.2.3 Nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả sử dụng vốn vay 46
3.2.4 Nâng cao năng lực marketing của công ty 47
3.2.5 Sử dụng có hiệu quả và nâng cao chất lượng lao động 48
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 49
3.3.1 Phát triển hạ tầng kinh tế và pháp lý hỗ trợ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 50
3.3.2 Cải cách thủ tục hành chính 50
3.3.3 Hoàn thiện cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp 51
3.3.4 Phát triển các định chế hỗ trợ doanh nghiệp 52
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
CHƯƠNG I 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 3
TNHH NHÀ ĐẤT HÀ THÀNH 3
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 3
1.2 Chức năng nhiệm vụ 3
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty 4
1.3.1 CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC 4
1.3.2 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN 5
CHƯƠNG II 12
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA 12
CÔNG TY TNHH NHÀ ĐẤT HÀ THÀNH 12
2.2.1.1 Các nhân tố bên trong 13
2.2.1.1.2 Máy móc, thiết bị, công nghệ 14
2.2.1.2 Các nhân tố bên ngoài 25
2.2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH nhà đất Hà Thành 34
2.2.2.1 Thị phần của công ty 35
2.2.2.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh 36

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY HÀ THÀNH 38
3.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 41
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ ĐẤT HÀ THÀNH 42
3.2.1 Kiện toàn cơ cấu tổ chức, nâng cao trình độ và năng lực quản lý của công ty 42
3.2.2 Sử dụng có hiệu quả và nâng cao năng lực công nghệ 45
3.2.3 Nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả sử dụng vốn vay 46
3.2.4 Nâng cao năng lực marketing của công ty 47
3.2.5 Sử dụng có hiệu quả và nâng cao chất lượng lao động 48
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 49
3.3.1 Phát triển hạ tầng kinh tế và pháp lý hỗ trợ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 50
3.3.2 Cải cách thủ tục hành chính 50
3.3.3 Hoàn thiện cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp 51
3.3.4 Phát triển các định chế hỗ trợ doanh nghiệp 52
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Từ, cụm từ
LN Lợi nhuận
DT Doanh thu
ROA Doanh lợi tài sản
ROE Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
NXB Nhà xuất bản
TNST/DT Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
BQ Bình quân
MBA Master of Business Administration
WTO Word Trade Organnization
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DN Doanh nghiệp
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 11 tháng 1 năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), với chính sách mở cửa của Đảng Nhà Nước và
sự tham gia ngày càng sâu rộng vào quá trình hội nhập kinh tế thế giới hiện
nay của nước ta thì sẽ càng có nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào
các lĩnh vực kinh doanh trên thị trường Việt Nam và do vậy tình hình cạnh
tranh càng trở nên khốc liệt hơn. Vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp cần không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, đó là con
đường vững chắc để doanh nghiệp khẳng được vị trí của mình trên thị trường.
Hơn bao giờ hết, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành mối quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp nước ta hiện nay.
Do vậy chúng ta cần có cái nhìn toàn diện hơn về cạnh tranh, hiểu nó
một cách sâu sắc để từ đó tìm ra cho mình hướng đi đúng đắn nhất trên con
đường chinh phục thị trường.
Công ty TNHH Nhà Đất Hà Thành là một doanh nghiệp mới tham gia vào
ngành xây dựng và kinh doanh bất động sản, gặp không ít khó khăn trong hoạt động
kinh doanh. Sau một thời gian thực tập tại công ty, qua việc tìm hiểu hoạt động kinh
doanh trong những năm gần đây em đã hiểu phần nào hoạt động của công ty. Là một
doanh nghiệp được thành lập chưa lâu nên các hoạt động nhằm đẩy mạnh năng lực
cạnh tranh của công ty TNHH Nhà Đất Hà Thành ngày nay vẫn chưa được hoàn
thiện và có sức cạnh tranh mạnh. Vì lẽ đó em quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho
chuyên đề thực tập của mình là: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH Nhà Đất Hà Thành”.
Nội dung chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Nhà Đất Hà Thành
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Nhà
Đất Hà Thành
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty TNHH Nhà Đất Hà Thành
Mặc dù có nhiều cố gắng song do trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên
chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi còn những thiếu sót và nhược
điểm. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô và các bạn
để em có thể hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp hơn.
Em xin bày tỏ lời cám ơn chân thành tới ThS. Nguyễn Thị Liên
Hương, các anh chị trong công ty TNHH Nhà Đất Hà Thành đã tận tình giúp
đỡ và hướng dẫn em trong quá trình làm chuyên đề này!
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
TNHH NHÀ ĐẤT HÀ THÀNH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên gọi đầy đủ bằng Tiếng Việt: Công ty TNHH Nhà Đất Hà Thành
Tên giao dịch Tiếng Anh: Ha Thanh Land Company Limited
Tên viết tắt: HATHANH LAND CO.,LTD
Trụ sở chính: 69 đường Láng - Ngã Tư Sở - Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại: 0435641741
Fax: 0435641741
Website: www.nhadathathanh.com.vn
Công ty TNHH nhà đất Hà Thành hoạt động theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0104165969 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp lần đầu 05/2006. Tháng 3 năm 2009 công ty nâng vốn điều lệ lên
17.000.000.000 (mười bảy tỷ đồng).
Do nhu cầu về hoạt động đầu tư Bất động sản tăng cao, năm 2009 và
2010 công ty quyết dịnh thành lập 2 chi nhánh Sàn bất động sản tại Hà Nội ở
địa chỉ: 60 Nguyễn Thị Định – Cầu Giấy và P404 tòa nhà 34T Trung Hòa

Nhân Chính.
1.2 Chức năng nhiệm vụ
1.2.1. Chức năng
Thực hiện hoạt động kinh doanh bất động sản, sàn giao dịch bất động
sản; Thi công xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông, thủy
lợi…
Liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để phát triển
hoạt động kinh doanh bất động sản, thi công xây lắp các công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thủy lợi … Thực hiện các dự án phát triển các cơ sở
vật chất kĩ thuật đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Nhiệm vụ
Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà
nước, đảm bảo công ăn việc làm cho lao động ổn định, cải thiện đời sống
công nhân viên toàn công ty. Tuân thủ các quy định của luật pháp, chính sách
của nhà nước, bảo vệ doanh nghiệp, môi trường giữ gìn trật tự an toàn xã hội
theo quy định của luật pháp trong phạm vi quản lý của Công ty. Khảo sát,
thâm nhập và khai thác thị trường trong và ngoài nước. Lập quy hoạch, kế
hoạch đầu tư và phát triển kinh doanh.
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
1.3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức
Cơ cấu tổ chức là yếu tố khá quan trọng ảnh hưởng tới khả năng cạnh
tranh của công ty. Công ty hoạt động theo mô hình công ty TNHH và người
đứng đầu là Tổng giám đốc công ty. Cơ cấu tổ chức thống nhất, chặt chẽ
không chỉ tạo thành thế mạnh trong quá trình tồn tại của doanh nghiệp, mà
còn nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Hiện nay công ty TNHH nhà
đất Hà Thành thực hiện theo mô hình tổ chức theo chức năng. Theo đó mỗi
người, mỗi phòng ban sẽ có những chức năng và nhiệm vụ cụ thể riêng. Cơ

cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Trách nhiệm của ban giám đốc công ty:
Tổng giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân của công ty, có trách
nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thành viên và pháp luật nhà nước về các quyết định
trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các giám đốc phụ trách: Giúp việc cho tổng giám đốc điều hành quá
trình sản xuất kinh doanh. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định
trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực được
tổng giám đốc phân công giao nhiệm vụ.
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
TỔNG GIÁM ĐỐC
CHỦ TỊCH HĐTV
GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH THI CÔNG XÂY LẮP
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
PHÒNG
DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
SÀN GIAO
DỊCH
BẤT ĐỘNG
SẢN

CÁC ĐƠN VỊ
THI CÔNG
XÂY LẮP
CÁC
ĐƠN VỊ
THI CÔNG
CƠ GIỚI
TRUNG TÂM
TƯ VẤN
THIẾT KẾ
GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHÒNG
ĐẤU THẦU
& QUẢN LÝ
CTXD
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
CÁC BAN
QUẢN LÝ
DỰ ÁN
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các phòng ban chức năng:
Các phòng ban có mối liên hệ mật thiết với nhau, đồng thời có chức
năng trợ giúp tham mưu cho ban lãnh đạo công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho tổng giám đốc các công tác
sau: giải quyết công việc hành chính văn phòng; lên kế hoach và tổ chức thực
hiện các phương án sắp xếp, quản lý đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sủ dụng

lao động hợp lý; tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ, chính sách của nhà
nước đối với người lao động; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện chính sách
pháp luật, các chế độ đối với người lao động.
Phòng kế toán tài chính: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác
quản lý nguồn vốn cụ thể như sau:
Trực tiếp xây dựng kế hoạch tài chính kế toán tháng, quý, năm; Lập
báo cáo kế toán, quyết toán quý, năm; báo cáo thống kê tháng, quý, năm bảo
đảm tính trung thực và chính xác của các số liệu báo cáo.
Chủ động lo nguồn vốn, đề xuất phương án huy động nguồn vốn để
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý sử dụng các nguồn vốn theo
đúng quy định của pháp luật; Kiểm tra việc sử dụng vốn bảo đảm không làm
thất thoát vốn, bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Xử lý và bảo quản các chứng từ theo đúng quy định của pháp luật.
Phân tích tình hình tài chính của công ty để đề xuất những giải pháp kịp
thời cho việc ra quyết định của lãnh đạo.
Phòng đấu thầu và quản lý công trình xây dựng: là đầu mối tiếp nhận
thông tin, tìm kiếm, đấu thầu và triển khai thực hiện các công trình xây lắp
của công ty.
Đôn đốc kiểm tra và kết hợp các đơn vị làm thanh quyết toán các công
trình và thu hồi vốn tồn đọng.
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiến hành thanh lý hợp đồng giữa công ty với chủ đầu tư sau khi công
trình hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng và có đầy đủ hồ sơ được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị thi công của công ty,đề xuất các phương
án mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh.
Phòng dự án đầu tư: là đầu mối tiếp nhận thông tin, tìm kiếm, tiếp thị
các dự án bất động sản. Triển khai công tác chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư.

Kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình triển khai thực hiện các dự án
đầu tư.
Đề xuất các phương án sản xuất kinh doanh khác theo ngành nghề đã
đăng ký.
Sàn giao dịch Bất động sản: Môi giới, định giá, phối hợp với phòng dự
án đầu tư lên kế hoạch bán hàng, các sản phẩm bất động sản của công ty đầu
tư đạt hiệu quả cao.
Các ban quản lý dự án: Tổ chức triển khai và quản lý các dự án đầu tư
của công ty theo đúng quy định của pháp luật; đảm bảo các dự án được triển
khai nhanh nhất, an toàn nhất, chất lượng nhất và hiệu quả nhất.
Các đơn vị trực thuộc:
Các đơn vị xây lắp:
Phối hợp với phòng đấu thầu và quản lý công trình xây dựng để triển
khai làm hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu.
Nghiêm chỉnh chấp hành đầy đủ các điều khoản của hợp đồng giao
khoán, các quy định về tài chính, quy định về chất lượng, tiến độ và an toàn
lao động.
Nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ các chế độ Nhà nước đã được quy định
đối với người lao động.
Các đơn vị ngoài xây lắp:
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tùy thuộc vào chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị, Tổng giám đốc
công ty sẽ ban hành những quy định quản lý tài chính cụ thể đảm bảo các đơn
vị hoạt động tuân thủ các quy định của pháp luật và mang lại hiệu quả cao
nhất cho công ty, cho các cổ đông và người lao động.
1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2009 - 2011
Trong những năm qua với sự đúng hướng và sự chỉ đạo sát sao
của ban lãnh đạo công ty, cùng với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công

nhân viên, doanh thu của công ty tăng nhanh, công ty đã đạt được
những thành tựu đáng kể. Vốn điều lệ của công ty hiện nay là 17 tỷ
đồng, thời gian tới công ty có kế hoạch nâng cao vốn điều lệ để phù
hợp với nhu cầu cạnh tranh của thị trường. Kết quả kinh doanh của
công ty từ năm 2009 – 2011 được thể hiện qua bảng sau:
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2009-2011
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 12.622.755.587 69.571.732.422 72.827.451.213
Giá vốn hàng bán 11.924.928.348 67.207.240.270 68.187.294.586
Lợi nhuận gộp 697.827.239 2.364.492.152 4.640.156.627
Doanh thu hoạt động tài chính 25.219.110 125.473.240 320.205.310
Chi phí tài chính 5.213.589 110.698.563 216.456.398
Chi phí quản lý doanh nghiệp 658.256.231 1.855.355.423 2.045.253.321
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 59.576.529 523.911.406 2.698.652.218
Tổng lợi nhuận trước thuế 59.576.529 523.911.406 2.698.652.218
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 16.681.571 146.695.194 755.622.621
Lợi nhuận sau thuế 42.894.958 377.216.212 1.943.029.597
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty có sự thay đổi về doanh thu và lợi
nhuận qua các năm.Theo bảng số liệu ta thấy doanh thu của công ty có sự biến đổi
bất thường không ổn định qua các năm, doanh thu của công ty năm 2010 so với
năm 2009 tăng khoảng 66.994 triệu đồng tương ứng tăng hơn 4 lần. Doanh thu
năm 2011 so với năm 2010 thì tăng khoảng 3.256 triệu đồng tương ứng tăng 4,7%.

Sự biến đổi này là do năm 2010 công ty mở rộng quy mô hoạt động, năm 2011 do
ảnh hưởng của thị trường nhà đất ‘’đóng băng’’ nên nhu cầu về xây dựng giảm.
Giá vốn hàng bán qua các năm cũng có sự biến đổi không ổn định ta thấy, giá vốn
hàng bán năm 2010 tăng gấp hơn 4 lần so với năm 2009, giá vốn hàng bán năm
2011 so với năm 2010 tăng 1,5% sự biến đổi này là do năm 2010 doanh nghiệp
mở rộng quy mô sản xuất, giá các loại thiết bị vật tư tăng, công ty mới
chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản lý khi mở rộng nên dẫn đến tình
trạng thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 tăng gấp hơn 2 lần so với
năm 2009, tuy nhiên đến năm 2011 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
10,2% so với năm 2010. Sự tăng lên không ổn định qua các năm là do năm
2010 doanh nghiệp tiến hành mở rộng quy mô sản xuất. Sự tăng lên của
chi phí quản lý doanh nghiệp chứng tỏ công ty chưa hiệu quả, công ty
chưa có biện pháp hữu hiệu làm giảm các khoản chi phí này.
Lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm đều tăng nhanh, không
những thế tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế còn cao hơn nhiều với tốc
độ tăng doanh thu. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 so với năm 2009 tăng
khoảng 334 triệu đồng tương ứng gấp khoảng 7,79 lần. Lợi nhuận sau thuế
năm 2011 so với năm 2010 tăng khoảng 1566 triệu đồng tương ứng tăng
gấp hơn 4,15 lần. Đồng thời với sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế, thuế
thu nhập doanh nghiệp cũng tăng lên. Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp
năm 2010 gấp khoảng 8 lần so với năm 2009, năm 2011 gấp khoảng 4 lần
so với năm 2010.
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng qua các năm qua chủ yếu là do công ty
nhận được các dự án lớn giá trị cao như: Gói thầu xây lắp Trung tâm điều hành
khai thác và phát triển các dịch vụ tin học viễn thông giá trị hợp đồng 6.833
tỷ đồng, dự án xi măng Hoàng Mai dây chuyền 2 giá trị hợp đồng 114 tỷ

đồng, thi công xây lắp tòa nhà Viettel Sơn La giá trị hợp đồng xấp xỉ 34 tỷ
đồng… Chính các hợp đồng cho các dự án lớn đó đã giúp công ty có sự
tăng nhanh về doanh thu, khiến lợi nhuận cũng tăng nhanh. Không những
thế trong những năm qua doanh thu hoạt động tài chính của công ty cũng
tăng: năm 2010 tăng 400% so với năm 2009, năm 2011 tăng 156% so với
năm 2010. Lợi nhuận thuần của công ty có sự thay đổi đáng kể như vậy
một phần cũng là do có sự gia tăng của doanh thu hoạt động tài chính và
đầu tư bất động sản.
Thu nhập trung bình của cán bộ nhân viên công ty năm 2011 là 3,9 triệu
đồng/tháng. Ngoài ra công ty thường xuyên tổ chức thăm hỏi, hỗ trợ người lao
động về mặt vật chất và tinh thần để người lao động yên tâm làm việc, đời sống
được nâng cao.
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH NHÀ ĐẤT HÀ THÀNH
2.1 Đặc điểm hoạt động của công ty
2.1.1 Hình thức sở hữu vốn
Công ty TNHH nhà đất Hà Thành được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0104165969 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu
05/2006. Toàn bộ vốn điều lệ của công ty là do các thành viên chủ sở hữu công ty
đóng góp, vốn điều lệ hiện nay của công ty là 17.000.000.000 đồng.
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh:
1/ Kinh doanh bất động sản;
2/ Kinh doanh dịch vụ bất động sản: Môi giới, định giá, sàn giao dịch, quảng
cáo bất động sản;
3/ Tư vấn, quản lý bất động sản;
4/ Xây dựng và kinh doanh các công trình dân dụng, công nghiệp, giao

thông, thuỷ lợi, điện, cấp thoát nước, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vui chơi
giải trí, khu văn hoá thể thao;
5/ Xây dựng và kinh doanh khách sạn, nhà ở, văn phòng làm việc (không
bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar);
6/ Xây dựng và kinh doanh khu nghỉ dưỡng cao cấp;
7/ Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, điện nước, trang trí nội ngoại thất, sân vườn và cây cảnh;
8/ Thi công lắp đặt và vận hành hệ thống cung cấp gas, kinh doanh gas;
9/ Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp;
10/ Quy hoạch, thiết kế kiến trúc công trình;
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11/ Thiết kế nội ngoại thất công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp;
12/ Giám sát các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp lĩnh vực xây
dựng và hoàn thiện;
13/ Mua bán, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng;
14/ Mua bán, thi công lắp đặt hệ thống thang máy và thiết bị nâng hạ;
15/ Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị nội thất;
16/ Kinh doanh siêu thị, bán hàng cao cấp;
17/ Kinh doanh sân golf và các dịch vụ phụ trợ;
18/ Kinh doanh trường ôtô, môtô, đua ngựa, đua chó;
19/ Tổ chức hội nghị, hội thảo, tổ chức các chương trình văn hoá - nghệ
thuật;
20/ Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch
(không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar);
21/ Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu;
22/ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
23/ Xuất nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm, hàng hoá công ty kinh doanh;
Trong đó, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là thi công xây dựng và

kinh doanh bất động sản, hoạt động tài chính.
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty
2.2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty
2.2.1.1 Các nhân tố bên trong
2.2.1.1.1 Năng lực tổ chức, quản lý của công ty
Tuy là doanh nghiệp mới thành lập, đội ngũ lãnh đạo của công ty TNHH nhà
đất Hà Thành không những có trình độ chuyên môn cao 100% cán bộ lãnh đạo chủ
chốt của công ty đều đạt trình độ chuyên môn là kĩ sư hoặc cử nhân theo đúng
chuyên môn hoạt động của mình và có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh. Đội ngũ
lãnh đạo của công ty luôn tạo điều kiện phát triển tốt nhất cho mỗi cá nhân trong
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toàn công ty, luôn duy trì môi trường bình đẳng, không phân biệt đối xử với mọi
người tạo điều kiện phát huy sở trường của từng người. Ngoài ra, ban lãnh đạo
công ty còn có mối quan hệ tốt với đối tượng hữu quan bên ngoài như:các cơ quan
nhà nước, nhà đầu tư, cộng động địa phương, nhà cung ứng, các ngân hàng…
Bộ máy các phòng ban được bố trí theo chức năng. Cơ cấu đó có ý nghĩa
quan trọng đảm bảo hiệu quả quản lý cao, ra quyết định nhanh chóng, đồng thời
vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng vừa đảm bảo được
quyền chỉ huy trong toàn hệ thống. Do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty hiệu quả hơn nhờ vậy mà năng lực cạnh tranh được nâng lên.
Lãnh đạo công ty có chiến lược phấn đấu trở thành doanh nghiệp lớn, phát
triển mạnh và bền vững. Để biến mục tiêu đó thành hiện thực ban lãnh đạo công ty
đã vạch ra đường lối, chiến lược, kế hoạch hoạt động cho từng thời kỳ cùng với đó
tổ chức, lãnh đạo, giám sát và kiểm tra các hoạt động của các phòng, ban, đơn vị,
đội, tổ để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả qua đó nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong giai đoạn mới thành lập nhưng công ty cũng
gặp không ít những khó khăn đó là do mới đi vào hoạt động trong những năm gần

đây cùng với đó là sự mở rộng quy mô hoạt động nên một số các quyết định đưa ra
của ban điều hành còn dè dặt, e ngại thiếu quyêt đoán. Phần nhỏ các chỉ huy
trưởng, đội trưởng còn thiếu kinh nghiệm trong quản lý nên dẫn đến tình trạng thất
thoát gây nên tình trạng lãng phí làm tăng chi phí của doanh nghiệp.
Trong những năm tiếp theo, công ty tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực của
mình duy trì và khẳng định bằng những công trình đạt an toàn, chất lượng, hiệu
quả và đúng tiến độ.
2.2.1.1.2 Máy móc, thiết bị, công nghệ
Máy móc, thiết bị, công nghệ là yếu tố rất cơ bản góp phần tạo nên năng lực
cạnh tranh của công ty. Trong ngành xây dựng, để đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư,
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của khách hàng đảm bảo công trình đạt được an toàn, chất lượng ngoài việc đảm
bảo các yêu cầu về nhân công, nguyên vật liệu thì việc sử dụng máy móc thiết bị
như thế nào cũng có vai trò quan trọng. Do yêu cầu đặc thù của ngành xây dựng là
sản phẩm mang tính đơn chiếc, mặc dù công ty đã trang bị nhiều máy móc thiết bị
phục vụ thi công các loại công trình nhưng khi nhiều dự án cùng tiến hành hoạt
động đồng thời có thể xảy ra tình trạng thiếu máy móc phục vụ cho thi công thì
công ty sẽ có biện pháp thuê các đơn vị khác.
Công ty đã xây dựng hệ thống mạng thông tin nội bộ và đã nối mạng quốc
gia va quốc tế phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chính
mạng thông tin hiện đại đã góp phần quan trọng trong việc giảm chi phí và thời
gian giao dịch, chi phí của công ty, tăng năng suất lao động. Nhờ vậy giúp công ty
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Phần lớn các máy móc thiết bị thi công của công ty đều có công suất thiết
kế lớn và chủ yếu được mua từ nước ngoài. Một số nước chủ yếu mà công ty
nhập khẩu máy móc là: Nhật, Đức, Trung Quốc… Về chất lượng, hầu hết các
máy móc thiết bị của công ty đều ở tình trạng hoạt động tốt, thời gian khấu hao
vẫn còn dài, giá trị còn lại của thiết bị đều khá lớn đáp ứng công nghệ thi công

ngày một tiến bộ, đảm bảo đúng tiến độ thi công, đạt tiêu chuẩn kĩ thuật và chất
lượng, an toàn theo yêu cầu. Để nâng cao vị thế của mình công ty còn mạnh dạn
nghiên cứu và ứng dụng những công nghệ tiên tiến trong xây dựng, công ty đã
đầu tư thiết bị thi công khoan cọc nhồi đồng bộ, hiện đại…
Để hoạt động thi công, xây lắp của công ty được tiến hành đảm bảo hiệu
quả, an toàn, chất lượng công ty đã đầu tư nhiều vốn mua sắm máy móc thiết bị
như thiết bị xe máy, thiết bị dụng cụ thi công. Không những thế hằng năm, công
ty tiến hành bảo dưỡng định kỳ nhằm đảm bảo cho máy hoạt động với hiệu quả
cao nhất. Tuy nhiên cũng giống như tình trạng của đa số các doanh nghiệp Việt
Nam, việc đầu tư đổi mới công nghệ vẫn còn thấp so với yêu cầu phát triển của
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nền kinh tế và so với mức độ đầu tư của các doanh nghiệp trên thế giới. Năng
lực thiết bị, máy móc, công nghệ đã góp phần làm tăng năng lực cạnh tranh và
uy tín của công ty. Nhờ khoa học công nghệ mà công ty đã nhập khẩu nhiều
thiết bị hiện đại đảm bảo chất lượng thi công nhà ở, đô thị, khu công nghiệp, cầu
cống, đường sá… Việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ trong việc thi
công, quản lý vật tư, thiết bị, thực hiện các giao dịch được diễn ra thuận lợi và
giảm chi phí, thời gian giao dịch, tiết kiệm nguyên vật liệu, tránh tình trạng thất
thoát nguyên vật liệu. Cụ thể tình hình máy móc, thiết bị của công ty đến thời
điểm hiện nay được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1: Thống kê năng lực máy móc, thiết bị
TT Tên thiết bị, xe máy
Nước sản
xuất
Số
lượng
Đặc tính kĩ thuật
I. Thiết bị thi công hạ tầng

1
Máy khoan cọc nhồi KH
125
Nhật Bản 01 Dmax = 1,8 m
2 Đầu khoan R9G Italia 01 Dmax = 2 m
3 Gầu khoan D1200 Việt Nam 02 D 1200
4 Gầu khoan D1000 Việt Nam 01 D 1000
5 Gầu vét D1200 Việt Nam 01 D 1200
6 Gầu vét D1000 Việt Nam 01 D 1000
7
Cần trục bánh xúc
KOBELCO 7055
Nhật Bản 01 Sức nâng 55 tấn
8 Máy đào Komatsu PC 530 Nhật Bản
01
1,85 m
3
9 Máy ủi Komatsu D31 Nhật Bản 01 Ben KT
II Phương tiện vận tải
1 Ô tô Ben Huyndai Hàn quốc 01 15 tấn
III Máy xây dựng
1 Máy đầm đất MIKASA Nhật Bản 04
2 Máy đầm đất TACOM Nhật Bản 02
3 Máy trộn bê tông
Trung Quốc,
Việt Nam
03 5,5KW-500L
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Loại JSC – 500 Trung Quốc 01 4,5KW – 350L
4 Máy trộn vữa
Trung Quôc,
Việt Nam
02 5 tấn
5 Máy nén khí
Động cơ Diezen D24 Trung Quốc 03 2x10m
3
/ph
2BM 10-05/8 Nga 01 50m
3
/ph
6 Máy nghiền sàng đá Trung Quốc 02 30m
3
/ph
7 Máy sàng cát Nhật Bản 01
1.96x870x1.530
mm
8 Máy cắt uốn thép Nhật Bản 03 2,2 – 5.5KW
9 Máy khoan bê tông Nhật Bản 9 2,2KW
IV Máy phát điện
1 Máy phát điện Đức 01 75 – 175KVA
2 Máy phát điện Honda Nhật Bản 01 4,5KVA
V Máy đo đạc
1 Máy kinh vĩ Topkon Nhật Bản 02 30x10”
2 Máy thủy bình Sokia Nhật Bản 01 30x10”
3
Máy toàn đạc điện tử
Leika, Sopkon
Thụy Sĩ, Nhật

Bản
01 30x5”
4 Bộ đàm Nhật Bản 06 R 5km
VI Máy móc thiết bị khác
1 Máy Hàn Việt Đức Việt Nam 8
2 Máy đầm dùi Trung Quốc 8
3 Máy đầm bàn Trung Quốc 02
4 Tời điện Trung Quốc 02
5
Máy bơm hố móng
TSURUMI
Nhật Bản 01
KTZ 67.5: Q=2,1
m
3
/min, H=31m
6
Máy bơm hố móng
TSURUMI
Nhật Bản 01
KTZ 411: Q=1,44
m
3
/min, H=32,5 m
7
Máy bơm hố móng
TSURUMI
KTZ 611: Q=2,44
m
3

/min, H=32,5m
8 Máy bơm nước Nhật Bản 02
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9 Máy bơm Đài Loan Đài Loan 03
10 Máy bơm xăng Honda Nhật Bản 02
11 Máy bơm dầu Trung Quốc 02
12 Máy trộn Bentonit Nhật Bản 02 110KW
13 Cột chống thép Việt Nam 150
14 Dàn giáo (bộ) Việt Nam 50
15 Cốp pha tôn (m
3
) Việt Nam 2000
16 Container 02

(Nguồn: Phòng đấu thầu và quản lý công trình)
Với năng lực hiện có về máy móc thiết bị công ty có khả năng tự chủ cả
trong việc đáp ứng nhu cầu xây dựng, đảm bảo công việc diễn ra liên tục, đáp ứng
yêu cầu cơ bản về máy móc thi công trong phần lớn các công trình. Tuy nhiên, với
năng lực hiện có công ty chỉ có thể giành được ưu thế trong việc tham gia tranh
thầu ở những công trình có giá trị vừa và nhỏ ở thị trường trong nước. Khả năng
của công ty còn hạn chế nên chưa đủ tầm ở những công trình lớn.
2.2 1.1.3 Năng lực tài chính của công ty
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, để xây dựng nên chúng cần một lượng vốn dồi
dào, lớn mà thời gian thu hồi lại lâu, trong khi đơn vị thực hiện thi công không được
trả trước toàn bộ số tiền đã sản xuất ra sản phẩm đó mà vốn chỉ được cấp một phần
theo tiến độ, một phần kinh phí còn lại do nhà thầu tự ứng. Vì vậy, nguồn vốn kinh
doanh của các công ty xây dựng thường phải tương đối lớn mới có thể đáp ứng yêu
cầu vốn cho thi công trong suốt thời gian trước khi công trình được quyết toán. Do

vậy, năng lực tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh cạnh của công ty. Ta có thể
theo dõi vốn của công ty theo nội dung và nguồn vốn qua một số năm như sau:
Bảng 2.2: Tình hình đảm bảo vốn kinh doanh của công ty (2009-2011)
Đơn vị: Đồng
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Tổng tài sản
26.523.807.46
7
58.231.142.37
5
275.436.703.534
2 Tài sản ngắn hạn
25.837.185.92
6
51.399.425.53
8
243.925.523.638
3 Tài sản dài hạn 686.621.541 6.831.716.837 31.511.179.896
4 Nguồn vốn
26.523.807.46
7
58.231.142.37
5
275.436.703.534
5 Tổng nợ phải trả
22.919.210.63
5

55.022.396.42
0
239.347.525.710
6 Nợ ngắn hạn
21.123.683.25
0
49.562.797.50
9
214.980.412.932
7 Vốn chủ sở hữu 3.604.596.832 3.208.745.955 36.089.177.824
(Nguồn: Phòng kế toán- tài chính)
Theo bảng trên thì tổng nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2009-2011 đã tăng
lên đáng kể. Năm 2009 tổng nguồn vốn của công ty là 26.523.807.467 đồng thì năm
2010 quy mô vốn của doanh nghiệp đã tăng lên gấp hơn 2 lần năm
2010(58.231.142.375 đồng), đến năm 2011 thì quy mô vốn của doanh nghiệp tăng
lên 275.436.703.534. Sự tăng lên nhanh chóng về quy mô vốn là do doanh nghiệp là
đơn vị mới thành lập do đó cần huy động nguồn vốn bổ sung cho các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, trang bị thiết bị máy móc.
Bảng 2.3: phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
T
T
Chỉ tiêu
Năm 2009 Nắm 2010 Năm 2011
1 Hệ số nợ/tài sản(%) 86,4 94,5 86,9
2 Hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu 6,3 17,4 6,6
3 Tỉ trọng vốn lưu động so với tổng vốn(%) 87 95 87
4 Tỉ trọng vốn cố định so với tổng vốn(%) 13 5 13
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Khả năng cân đối vốn thể hiện thông qua tỉ số nợ trên tổng tài sản. Qua 3
năm qua tỷ số này đã tăng lên không đáng kể năm 2009 chiếm khoảng 86,4% đến

Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năm 2011 đã tăng lên 86,9% nhưng vẫn ở mức cao so với mức an toàn mà chuyên
gia kinh tế nhận định là 40%. Tỷ số nợ của công ty qua các năm cao cho thấy khả
năng tài chính của doanh nghiệp qua các năm đã tăng lên song vẫn ở mức cao tạo
cho công ty gia tăng lợi nhuận một cách nhanh chóng nhưng nó có phần hạn chế là
chưa đảm bảo khả năng thanh toán công ty dễ rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán khi gặp rủi ro. Điều này chứng tỏ công ty chưa có biểu hiện tích cực
lắm đối với các khoản nợ.
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu cho biết mối quan hệ giữa các nguồn vốn
của công ty trong việc hình thành các tài sản. Qua 3 năm qua từ 2009-2011 hệ số
nợ so với tổng vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng lên từ 6,3 năm 2009 lên 17,4
năm 2010 và giảm xuống còn 6,6 năm 2010. Điều này cho thấy công ty đã rất cố
gắng giảm tỷ lệ này trong năm 2011 nhưng vẫn còn cao hơn mức trung bình
ngành(2,5). Sự bị động đó khiến công ty phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các
nguồn vốn vay hình thành nên tài sản phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Về
nguồn vốn qua bảng trên ta thấy tỉ trọng vốn lưu động của công ty năm 2009 là
87% trên tổng vốn; năm 2010 tăng lên tới 95% so với tổng vốn, năm 2009 là 87%
so với tổng vốn. Tỉ trọng vốn lưu động trên tổng vốn qua các năm tăng lên rồi lại
giảm đi cho thấy rằng năm 2010 công ty bị chiếm dụng vốn cao nhưng năm 2011
công ty đã đang cải thiện được tình hình này. Tuy nhiên tỷ trọng vốn lưu động như
vậy là rất cao, chứng tỏ các khoản phải thu của công ty là lớn và công ty bị chiếm
dụng vốn nhiều, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn.Việc thu hồi vốn chậm cho thấy
công ty đã phải chịu áp lực tài chính khá nặng nề. Đây có thể là nguyên nhân làm
giảm hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty. Do công ty hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng nên việc ứ đọng vốn là không thể tránh khỏi vì tiền chỉ có thể thu về
khi hoàn thành công trình và bàn giao. Mặt khác những công trình mà công ty đang
thực hiện là những công trình đòi hỏi mức đầu tư lớn thời gian thi công dài thường
là vài năm nên việc thu hồi được tiền vốn của công ty sẽ gặp khó khăn.

Năng lực tài chính của bất kì doanh nghiệp nào được gắn với vốn – yếu tố
cơ bản và là một đầu vào của doanh nghiệp. Việc huy động vốn kịp thời nhằm đáp
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như: mua sắmvật tư,
nguyên liệu, thuê nhân công, mua sắm máy móc thiết bị công nghệ, hiện đại hóa tổ
chức quản lý… Như vậy để nâng cao năng lực tài chính, công ty cần củng cố và
phát triển nguồn vốn, tăng vốn tự có, mở rộng vốn vay dưới nhiều hình thức như
vay ngắn hạn, vay dài hạn, huy động phát hành cổ phiếu, chiếm dụng doanh nghiệp
khác… Đồng thời, một điều quan trọng là công ty phải sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn, hoạt động kinh doanh có hiệu quả để tạo uy tín đối với khách hàng, với
ngân hàng và với những người cho vay vốn.
Nhìn một cách tổng thể thì trong những năm gần đây tình hình tài chính của
công ty có sự biến động qua mỗi năm nhưng vẫn đảm bảo được khả năng tài chính.
Một số chỉ tiêu có chiều hướng tốt trong những năm gần đây, không tồn đọng nợ
xấu. Vì thế, tuy việc sản xuất kinh doanh có phụ thuộc nhiều vào vốn vay nhưng
với uy tín và năng lực sản xuất của mình công ty luôn tin tưởng và đảm bảo được
độ ổn định về vốn từ nguồn tín dụng như: chiếm dụng của khách hàng, nhà cung
cấp, hợp đồng vốn vay tín dụng của ngân hàng.
2.2.1.1.4 Năng lực marketing của công ty
Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, đối với doanh nghiệp công tác
quảng bá hình ảnh, danh tiếng của mình có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm tạo niềm
tin cho đối tác, khách hàng vào năng lực nhân lực, tài chính, máy móc thiết bị, kinh
nghiệm của công ty… Để giữ vững và phát triển mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng
của công ty hàng năm các phòng ban lập danh sách khách hàng gửi về phòng tổ chức
hành chính đề nghị gửi thư chúc tết hoặc tặng lịch hoặc gửi thiếp chúc mừng thăm hỏi
dịp lễ tết. Các bộ phận trưởng phòng hoặc cán bộ nhân viên được lãnh đạo công ty
giao nhiệm vụ trực tiếp nhằm xây dựng mối quan hệ giữa công ty với khách hàng
càng tốt đẹp. Công ty đã xây dựng trang website của công ty để khách hàng, đối tác

có thể tiếp cận, nắm bắt nhanh thông tin, dễ dàng truy cập.
Hiện nay, công ty Hà Thành chưa đầu tư nhiều vào công tác marketing, cụ
thể là nhân lực trong lĩnh vực này chỉ có vài người và cũng không có chuyên môn
nghiệp vụ trong lĩnh vực marketing. Việc công ty có nhận được hợp đồng kinh tế lớn,
Nguyễn Quang Tiếp Lớp : QTKDTM - K11B
21

×