Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt độngtiêu thụ sản phẩm gạch đất sét nung của Công ty TNHH Tùng Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.1 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
LỜI CAM ĐOAN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đuơc hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu của
bản thân em dựa trên tài liệu, số liệu thu nhập thực tế từ đơn vị thực tập và các
nguồn có liên quan, không sao chép nguyên văn từ các chuyên đề, luận văn và
các bài viết khác.
Em xin chịu trách nhiệm trước Nhà trường về cam đoan này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hồng Hưng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
MỤC LỤC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong giai đoạn đổi mới và phát triển kinh tế theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Với mục tiêu tới năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý và có một
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Các
Công ty trách nhiệm hữu hạn ngày càng đóng vai trò to lớn trong nền kinh tế và
giải quyết các nhu cầu việc làm và nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của nhân
dân.
Trước đây, đất nước trong quá trình kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao
cấp, công ty trách nhiệm hữu hạn chưa xuất hiện. Mọi hoạt động trong nền kinh
tế đều theo chỉ đạo của nhà nước. Khi bước sang nền kinh tế thị trường, đất
nước ta mở của giao lưu buôn bán với các nước trên thế giới, đây là cơ hội và
thách thức đối với các doanh nghiệp. Công ty TNHH cũng ra đời từ đó và cũng
như các doanh nghiệp khác, câu hỏi Làm gì? Như thế nào? Cho ai? là bài toán
mà mỗi doanh nghiệp phải giải quyết. Để tồn tại các doanh nghiệp luôn phải cố
gắng tạo cho mình một vị thế, một chỗ đứng trên thị trường cũng như mở rộng


thị phần và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Vấn đề “đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm” luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp phải suy nghĩ và cố gắng để giải
quyết vấn đề này.
Công tác tiêu thụ sản phẩm là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến sự
tồn tại, phát triển hay suy thoái của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp thành công
là doanh nghiệp nắm bắt được những thay đổi của thị trường từ đó đón đầu, sản
xuất được những sản phẩm phù hợp và đưa nó tới tay người tiêu dùng nhanh
nhất với chi phí thấp nhất.
Công ty TNHH Tùng Phương có ngành nghề là sản xuất kinh doanh các loại
gạch đất sét nung. Công ty có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường cả về số
lượng và chất lượng các sản phẩm về gạch đất sét nung. Nhưng do hiện nay các
sản phẩm từgạch không nung và các vật liệu thay thế khác nên những sản phẩm
của công ty trên thị trường tiêu thụ cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Để đứng vững trên thị trường và mở rộng sản xuất kinh doanh đòi hỏi nhà
máy cần thực hiện nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
hoạt động kinh doanh , nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường.
Vậy những thành tựu mà công ty đã đạt được là gì và những khó khăn trong
công tác tiêu thụ sản phẩm mà công ty đang gặp phải là gì? Xuất phát từ lý luận
và thực tế của công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt
độngtiêu thụ sản phẩm gạch đất sét nung của Công ty TNHH Tùng Phương”.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tùng Phương em đã nhận được sự
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
giúp đỡ rất nhiều của các cô chú anh chị trong phòng kinh doanh cũng như sự
hướng dẫn, chỉ bảo của thầy Nguyễn Thanh Phong em đã hoàn thành bản báo
cáo chuyên đề này. Tuy nhiên, vì thời gian thực tập có hạn và sự hạn chế về kinh
nghiệm cũng như trình độ hiểu biết nên bản báo cáo sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Do vậy, kính mong thầy cô, bạn bè và những người quan tâm đóng
góp ý kiến để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.

Nội dung chủ yếu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Tùng Phương.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch đất sét nung của Công
ty TNHH Tùng Phương.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch đất sét nung
của Công ty TNHH Tùng Phương.
Hà nội, ngày tháng năm 2012
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TÙNG PHƯƠNG
1.1.THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
•Thông tin chung:
- Tên tiếng Việt: Công ty TNHH TÙNG PHƯƠNG
- Trụ sở Công ty: Xã Đại Thịnh, huyện Mê Linh, Hà Nội
- Số điện thoại: (04)38178777
- Số Fax: (04)3817777
- Mã số thuế: 2500206820
- Email: tungphuongcompany@gmail. com
- Vốn điều lệ: 1.461.000.000 đ
- Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng
- Người đại diện: Nguyễn Thị Phương
•Vị trí địa lý: Nằm trên quốc lộ 23, Công ty TNHH Tùng Phương thuộc địa
bàn quản lý của huyện Mê Linh, TP Hà Nội. Với vị trí nằm trên khu
trung tâm của huyện, gần với khu công nghiệp Quang Minh và nhà
máy số 2 thuộc huyện Bình Xuyên gần khu công nghiệp Bình Xuyên
nên công ty có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, trao đổi buôn
bán với các huyện và tỉnh khác. Lợi thế này tạo ra sức mạnh cạnh tranh
lớn cho công ty. Đây là một điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc

TTSP, thúc đẩy sản xuất phát triển.
•Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất kinh doanh gạch đất sét nung
- Thi công xây dựng công trình dân dụng, công trình giao thông,
công trình thuỷ lợi
- Sản xuất gạch tuy nen
- Mua bán vật liệu xây dựng
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
- Xây dựng hạ tầng khu đô thị
- Kinh doanh bất động sản
- Sản xuất vật liệu xây dựng: Gạch, xi măng
- Mua bán vàng bạc, đá quý
- Gia công chế tác các sản phẩm vàng, bạc, đá quý
1.2.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty TNHH Tùng Phương được thành lập và đi vào hoạt động ngày
15/09/2000 theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 1902000028 do Sở Kế hoạch
đầu tư Tỉnh Vĩnh Phúc cấp. Đăng ký thay đổi lần 6 ngày 16 tháng 07 năm 2008.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là sản xuất các sản phẩm gốm
sứ, vật liệu chịu lửa; mua bán vật liệu xây dựng; xây dựng các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi; lắp đặt trang thiết bị cho các công trình
xây dựng tư vấn đấu thầu, tư vấn thẩm định thiết kế công trình, theo dõi giám sát
thi công.
Năm 2002 công ty đầu tư xây nhà máy gạch TUYNELcông suất 10 triệu
viên QTC/ năm. Năm 2004 xây dựng nhà máy gạch TUYNEL thứ 2 công nghệ
ITALIAcông suất 30 triệu viên QTC /năm. Năm 2006 công ty đã mở rộng sản
xuất xây dựng thêm dây chuyền thứ 3 công suất 60 triệu viên QTC/năm.
Hiện nay, Công tyTNHH Tùng Phương gồm 2 nhà máy: Nhà máy gạchĐại
thịnh I , nhà máy gạchĐại Thịnh II và đang tiến hành xây dựng nhà máy gạch

Đại Thịnh 3 công suất 120 triệu viên QTC/năm.
Tuy mới thành lập song công ty không ngừng phát triển doanh thu và lợi
nhuận năm sau cao hơn năm trước, là đơn vị có uy tín hàng đầu trong lĩnh vực
sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét nung tại Việt Nam. Nhiều năm liền Công ty
đã được nhận Giải thưởng chất lượng cao do Bộ Khoa học công nghệ tặng.
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
1.3.CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Mô hình tổ chức của Công ty được mô tả qua sơ đồ 1. 1. Chức năng và
nhiệm vụ của các bộ phận được mô tả khái quát như sau:

Sơ đồ 1. 1. Mô hình tổ chức của công ty
1.3.1.Giám đốc công ty
Là người điều hành lãnh đạo cao nhất của công ty, có nhiệm vụ vạch ra kế
hoạch phát triển của công ty.
Là người chịu trách nhiệm về tình hình phát triển của công ty, các kế
hoạch, chiến lược tiến hành sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3.2.Phó giám đốc
Giúp việc cho Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực chuyên môn
theo sự chỉ đạo của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty. Bao
gồm hai Phó Giám đốc:
Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Là người đứng đầu trực tiếp trong các
lĩnh vực kinh doanh.
GIÁM ĐỐC
Phó GĐ phụ trách
KD
Phó GĐ phụ trách
sản xuất
Phòng

kinh
doanh
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
kỹ
thuật
Đội 1 Đội 2 Đội 3 Nhà máy 2Nhà máy 1
Phòng
tài chính
kế toán
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: : Là người đứng đầu trực tiếp trong các
lĩnh vực sản xuất.
1.3.3.Phòng tài chính kế toán
Phòng Tài chính kế toán giúp việc cho Giám đốc, xây dựng kế hoạch và theo
dõi quản lý tình hình sử dụng nguồn vốn của Công ty; tham mưu, đề xuất các
biện pháp phát triển nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn của Công ty; lập và phân
tích báo cáo tài chính định kỳ quý và năm để phục vụ cho công tác quản lý, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức điều hành bộ máy kế
toán, xây dựng các thủ tục hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán, quy trình luân
chuyển chứng từ phục vụ cho công tác kế toán, thống kê của Công ty; lập kế
hoạch kiểm toán định kỳ hàng năm trình Ban Giám đốc phê duyệt và tổ chức
thực hiện kế hoạch kiểm toán đó; đánh giá mức độ tin cậy và tính toàn diện của
các thông tin tài chính; thông qua công tác kiểm toán nội bộ, tham mưu cho
Giám đốc về việc kiểm soát hiệu quả chi phí đối với các hoạt động

Tham mưu cho Giám đốc quản lý chặt chẽ tài chính công ty theo pháp luật
Nhà Nước và theo điều lệ hoạt động của công ty. Đồng thời tham mưu cho Giám
đốc tìm mọi biện pháp kinh doanh có hiệu quả.
Là thành viên giám sát mọi chỉ tiêu, thu nhập của công ty, phản ảnh các con
số thực bằng hoạch toán mà thể hiện là bản quyết toán tài chính hàng quý, hàng
năm.
Giúp giám đốc chỉ đạo và trực tiếp chỉ đạo các đơn vị, nhất là cán bộ kế
toán ở các đội thực hiệnmọi quy định về tài chính của Nhà Nước và của công ty,
đảm bảo tính chính xác, đúng mực đích, tăng cường vòng quay đồng vốn, bảo
tồn vốn công ty , đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
1.3.4.Phòng tổ chức hành chính
Tổ chức nhân sự, thực hiện việc nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức bộ
máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển;
Đề xuất các chế độ, chính sách về nhân sự.
Thực hiện chức năng văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, đánh máy; quản lý
kho vật tư và thành phẩm, mua sắm tài sản trang thiết bị khối văn phòng; công
tác bảo vệ, an toàn, phòng chống cháy nổ; vệ sinh, y tế và các nhiệm vụ khác
về các thủ tục hành chính của Công ty.
Chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục pháp lý, các giấy phép liên quan đến
Công ty; cập nhật và phổ biến các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty; dự báo các thay đổi về chính sách pháp luật có thể
có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
1.3.5.Phòng kinh doanh:
Bộ máy Công ty tổ chức theo hướng tinh gọn nên phòng Kinh doanh vừa tổ
chức quản lý các hoạt động kinh doanh, vừa tổ chức cung ứng vật tư, nguyên
liệu phục vụ công tác sản xuất Gạch Tuynel. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh

doanh trong năm phòng Kinh doanh nghiên cứu và đề xuất các chính sách
khuyến mãi nhằm tác động vào sức mua của thị trường; nghiên cứu hình thức
mẫu mã chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng;
đề ra các chính sách để tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường; tổ chức điều hành các
phương tiện vận tải, bốc xếp, kết hợp thuê ngoài các phương tiện vận chuyển
nhằm kịp thời cung cấp sản phẩm, dịch vụ…
Tham mưu giúp Giám đốc Công ty hoạch định các phương án sản xuất
kinh doanh của toàn Công ty dài hạn, ngắn hạn hoặc trong từng thương vụ kinh
doanh cụ thể.
Cùng với các đơn vị trực thuộc và các phòng chức năng khác của Công ty
xây dựng các phương án kinh doanh và tài chính
Trực tiếp nghiên cứu thị trường, nguồn hàng, khách hàng trong và ngoài
nước để xúc tiến thương mại.
Trực tiếp quản lý và theo dõi việc sử dụng thương hiệu của Công ty.
Quan hệ các khách hàng, tìm kiếm hợp đồng, mở rộng thị phần của Công ty
Mua bán hàng hóa và dịch vụ lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
1.3.6.Phòng kỹ thuật công nghệ
Tham mưu giúp ban giám đốc lĩnh vực khoa học công nghệ phục vụ sản
xuất kinh doanh.
Tham gia chính vào các quá trình lắp đặt, vận hành các thiết bị đã lắp đặt.
Nghiên cứu các Công nghệ mới để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Sửa chữa bảo hành thiết bị đưa các dịch vụ tiện ích vào quá trình lắp đặt để
đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.4.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT
ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH TÙNG PHƯƠNG
1.4.1.Loại hình và lĩnh vực hoạt động của công ty
-Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
-Lĩnh vực hoạt động: sản xuất các sản phẩm gốm sứ, vật liệu chịu lửa; mua
bán vật liệu xây dựng; xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao

thông thuỷ lợi; lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng tư vấn đấu
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
thầu, tư vấn thẩm định thiết kế công trình, theo dõi giám sát thi công.
1.4.2.Về mặt tài chính, công nghệ và năng lực con người
Về mặt tài chính:
-Tổng vốn kinh doanh của công ty khi thành lập là: 20.000.000.000 VNĐ
-Hiện nay, nguồn vốn của công ty là 54.211.000.000 VNĐ. Trong đó:
Vốn lưu động: 18.037.000.000 VNĐ
Vốn cố định: 36.174.000.000 VNĐ
-Về mặt công nghệ:
Nắm bắt được nhu cầu thị trường công ty mạnh dạn đầu tư công nghệ sản
xuất gạch đất sét nung lò Tuynel được coi là tiên tiến ở Việt Nam hiện nay. Lợi
thế của công ty về mặt công nghệ là sở hữu và làm chủ được công nghệ tuynel
tiên tiến và hiện đại nhất hiện nay. Thiết bị chế biến tạo hình là thiết bị nhập
khẩu từ Hàn quốc; hệ thống lò nung - sấy được thiết kế và xây dựng bởi các nhà
thầu hàng đầu tại Việt Nam. Công nhân tổ lò nung đa số được đào tạo khóa sản
xuất gạch ngói và có kinh kiệm thực tế gần 5 năm trong nghề vì vậy chất lượng
sản phẩm luôn ổn định đáp ứng theo yêu cầu thị trường.
Về cơ khí sửa chữa: do đầu tư đồng vốn lớn nhưng nhu cầu sử dụng không
thường xuyên nên KBT thực hiện thuê ngoài gia công chế tạo đối với các chi tiết
khá phức tạp, thiết bị tương đối lớn.
Chi tiết một số dây chuyền, máy móc thiết bị chính như sau:
Dây chuyền, thiết bị
Số
lượng
Xuất xứ
Năm chế
tạo

Công suất thiết
kế
Hệ thống thiết bị chế biến
tạo hình gạch mộc
01
Hàn
Quốc
2004 30 triệu viên/năm
Hệ thống lò nung - sấy
Tuynel
01
Việt
Nam
2004 30 triệu viên/năm
Nguồn: CTY TNHH Tùng Phương
Đầu năm 2011, Nhà máy gạch tuynel Tùng Phương tiếp tục nhập khẩu
thêm dây chuyền sản xuất dòng sản phẩm 6 lỗ từ Ukraina.
Mới đây, thanh tra Sở Khoa học công nghệ tỉnh đã tiến hành lấy mẫu xét
nghiệm các tiêu chuẩn về chất lượng gạch tuynel của Nhà máy gạch tuy nel
Tùng Phương. Kết quả là “các mẫu xét nghiệm các tiêu chí về: Kích thước, độ
hút nước, cường độ nén đều đạt chất lượng và tiêu chuẩn Việt Nam”. Lượng
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
than đá sử dụng dao động từ 70 – 75g/1kg gạch. Nhiên liệu sử dụng có thể là
than đá, khí gas, dầu các loại. Quản lý chất lượng sản phẩm là yếu tố đặc biệt
quan trọng trong khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Hiện nay Công ty
đang triển khai thiết lập hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 trong toàn Công ty.
Công ty quản lý chất lượng theo hướng chọn lọc nguyên liệu đầu vào

(Than, Sét) phải đảm bảo theo tiêu chuẩn qui định, tuân thủ nghiêm ngặt các qui
trình sản xuất từ khâu: cuốc sới đất tơi xốp nhằm dễ bị phong hóa; tới nước
ngâm ủ đất đúng qui định về thời gian; tuyển chọn Gạch mộc (chưa nung) đảm
bảo độ khô cứng, kích cỡ, hình dạng đạt yêu cầu, giữ ổn định và đảm bảo đúng
nhiệt lượng khi nung sản phẩm…
Công ty thực hiện kiểm soát chi phí bằng việc xây dựng định mức tiêu hao
vật tư, nguyên liệu, năng lượng, nhân công cho từng loại sản phẩm. Với kinh
nghiệm tích lũy trong nhiều năm sản xuất gạch ngói, có đội ngũ công nhân lành
nghề, quá trình sản xuất được lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra và quản lý một
cách chặc chẽ và đồng bộ nên Công ty luôn có tỷ lệ sản phẩm đạt loại A duy trì
ở mức trên 96%, sản phẩm đạt loại B và C dưới 04%.
Ta thấy rằng, với công nghệ trên công ty đang có một dây chuyền tốt nhất
so với thời điểm hiện nay trên thế giới. Đây là điều kiện vô cùng thuận lợi và
doanh nghiệp có thể sản xuất ra những sản phẩm tốt, phù hợp với điều kiện hiện
nay.
Nhà xưởng trị giá 6.800 triệu đồng, hệ thống nhà xưởng được thiết kế một
cách hợp lý và khoa học phục vụ sản xuất một cách tốt nhất.
Các phương tiện vận chuyển hàng hoá được công ty trang bị khá đầy đủ với
8 xe chở hàng có công suất 6 tấn/xe. Ngoài số xe vận chuyển tự mua sắm công
ty còn hợp đồng vận chuyển với tư nhân nhằm đảm bảo cung cấp sản phẩm kịp
thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, công ty còn mua sắm các trang
thiết bị, các đồ dùng văn phòng cho các phòng ban nhu máy vi tính, máy in, máy
fax, điện thoại… tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý của các phòng
ban và công ty.
-Về năng lực con người:
Tổng số lao động của công ty qua 3 năm (2009 – 2011) không có sự biến
động lớn, năm 2009 là 364 người, năm 2010 giảm xuống chỉ còn 350 người, đến
năm 2011 số lượng lao động của công ty là 366 người, tốc độ tăng bình quân
qua 3năm là 0,27%. Cụ thể, xét theo tính chất lao động, công nhân sản xuất
chiếm tỷ lệ cao nhất do đặc thù của công ty đòi hỏi nhiều lao động chân tay như

9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
công nhân bốc xếp, công nhân vận chuyển nhưng lao động sản xuất của công ty
những năm qua lại có xu hướng giảm, bình quân qua 3 năm giảm 0,5%. Nguyên
nhân do trên địa bàn có nhiều công ty mới thành lập, đây là lý do nhiều công
nhân có kinh nghiệm và tay nghề bỏ công ty qua các công ty khác làm (họ bị
hấp dẫn về thu nhập). Số lượng nhân viên phục vụ của công ty đựơc duy trì ở
mức ổn định với 12 người nên không có sự biến động gì. Đồng thời, cán bộ
quản lý cũng có sự biến động, trung bình qua 3 năm cán bộ quản lý của công ty
tăng 4,53%, lý do của sự biến động này là những năm gần đây sản xuất của
Công ty đã đi vào ổn định, sản lượng sản xuất ngày càng tăng do đó đòi hỏi
những cán bộ có trình độ để quản lý, giám sát công việc. Cùng với sự biến động
về số lượng lao động thì chất lượng lao động cũng có sự thay đổi. Cụ thể ở 2
nhóm đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông số lượng
lao động có trình độ đại học và cao đẳng tăng lên do nhu cầusố lượng cán bộ
quản lý của Công ty tăng, còn sốlượng lao động phổ thông và công nhân kỹ
thuật giảm đi đã được phân tích ở trên.
1.4.3.Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh
Gạch được làm từ đất sét nung và rất đa dạng về màu sắc, bề mặt và hình
dạng. Công nghệ làm gạch có thể là thủ công, hay hiện đại như tuynel. Màu của
gạch có thể có được từ sét hoặc từ phụ gia. Trong cả hai trường hợp, màu rất bền
như bản thân viên gạch vậy.
Có ba loại gạch chủ yếu gạch xây, gạch ốp và gạch lát. Gạch xây dùng để
xây tường, vách công trình. Tường có thể tường đơn hay tường đôi. Tường đôi
chống thấm tốt hơn nhưng tốn nhiều gạch hơn. Gạch xây có thể có lỗ (2 lỗ, 3 lỗ,
4 lỗ, 6 lỗ…hoặc gạch đặc). Gạch đặc ít thấm nước và cứng hơn (mác cao hơn)
gạch có lỗ. Gạch lát và ốp được làm với rất nhiều kích thước khác nhau, nhưng
hầu hết các dự án lát ngoài có thể được xây dựng trên cơ sở các loại cơ bản. Các
kích thước này thường là 300x300mm cho gạch lát và 200x50mm cho gạch ốp,

và trọng lượng khoảng 2-4kg một viên.
Gạch đất sét nung là những vật liệu xây dựng được con người tạo ra nhằm
phục vụ các công trình xây dựng. Chất lượng sản phẩm gạch phụ thuộc vào
thành phần hoá học, vào thành phần khoáng của nguyên liệu ban đầu, vào thành
phần pha, vào đặc điểm trình độ công nghệ sản xuất. . . . Nhờ những tính chất
của gạch đất sét nung cho phép ta phân loại sử dụng chúng một cách hợp lý và
hiệu quả.
Gạch nung là vật liệu xây dựng truyền thống chiếm vị trí quan trọng trong
tám loại vật liệu xây dựng cơ bản (xi măng, vôi, gạch ngói, cát đá sỏi, tre gỗ,
sành sứ, sắt thép và kính xây dựng).
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
Cấu trúc là đặc trưng về cấu tạo của vật liệu. Nó được xác định bởi kích
thước, hình dạng, cách phân bố, hướng tiếp xúc giữa các hạt và thành phần pha
cũng như độ xốp. Tính đồng nhất của xương làm tăng tính chất vật lý, kỹ thuật
của gạch ngói (gốm xây dựng). Cấu trúc sản phẩm gạch ngói nung là một hệ
thống dị thể phức tạp bao gồm các pha thuỷ tinh, pha tinh thể và pha khí. Tỷ lệ
số lượng của các pha quyết định tính chất vật lý, kỹ thuật của sản phẩm. Tỷ lệ
này phụ thuộc vào nhiệt độ nung, thời gian nung, thành phần liệu và hoạt tính
hoá học của chúng.
Gạch đất sét nung là vật liệu xây dựng lý tưởng từ cách đây 5.000 năm. Tuy
hiện nay có nhiều sản phẩm có khả năng thay thế gạch đất nung như gạch block,
gạch nhẹ. Tuy nhiên gạch đất nung vẫn đang được sử dụng rất phổ biến. Rất
nhiều ưu điểm của sản phẩm nhưng gạch đất sét nung có những ưu điểm chính
như sau:
Việc lựa chọn hình dáng bên ngoài của ngôi nhà là biểu hiện của phong
cách và thị hiếu riêng của mỗi người, ấn tượng được tạo ra từ cái nhìn bên ngoài
của một ngôi nhà là đặc biệt quan trọng. Việc sử dụng gạch trong thiết kế giúp
chúng ta hiểu nhiều về xây dựng trong quá khứ đến đương đại.

Gạch đất sét nung tuynel với mầu sắc đỏ đặc trưng giúp tôn lên vẻ đẹp sang
trọng & cổ kính của ngôi nhà đồng thời thể hiện tốt phong cách của người chủ.
Hơn nữa sản phẩm gạch tuynel được sản xuất với nhiều kiểu dáng, màu sắc và
kết cấu khác nhau giúp truyền cảm hứng cho trí tưởng tượng của nhà thiết kế và
chủ nhà nhằm góp phần tạo nên một mái ấm mơ ước.
Công trình được xây dựng bởi gạch tuynel giúp tăng tuổi thọ công trình và
giúp công trình trường tồn lâu dài cho các thế hệ sau này. Gạch tuynel bản chất
có thể chống chọi lại mọi sự thay đổi về môi trường và sự khắc nghiệt của thời
tiết. Gạch đất sét nung nổi tiếng như là một vật liệu lâu đời và vĩnh cữu, như ta
có thể thấy từ các công trình cống dẫn nước thời Roman, các nhà thờ Gothic. Ở
Việt Nam, Nhà Thờ Đức Bà là minh chứng sống động cho việc sử dụng gạch đất
sét nung.
Bản chất của gạch có một số lợi ích khác về hô hấp, vật liệu cách nhiệt và
cách âm. Điều này đảm bảo rằng bên trong ngôi nhà là một nơi mà mọi người có
thể cảm thấy thực sự thoải mái. Gạch có tính chống ẩm lý tưởng. Nó có thể hấp
thụ độ ẩm nội thất và phát tán vào khí quyển bên ngoài, giúp ngăn ngừa sự tích
tụ của hơi nước và cung cấp một môi trường sống thoải mái hơn. Một bức tường
gạch có thể hấp thụ năng lượng từ mặt trời cũng như lưu trữ nhiệt trong nhà. Nó
phát tán nhiệt vào không khí trong phòng chỉ tại một điểm sau này trong ngày.
Điều này tiết kiệm chi phí sưởi ấm thêm vào đó nhiệt độ được cân bằng do sự
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
hấp thụ và phát tán của nhiệt. Do đó, về mùa đông trong phòng của bạn vẫn ấm
áp và thoải mái, mát mẻ dễ chịu trong mùa hè. Chức năng cách âm từ gạch giảm
thiểu tiếng ồn từ các tòa nhà bên cạnh cũng như ở xung quanh.
Gạch được đốt như là một phần của quá trình sản xuất do đó chúng được
'miễn dịch' để cháy. Gạch được phân loại là 'không cháy'. Vật liệu xây dựng
không dễ cháy có thể làm giảm thiệt hại và hậu quả của các ngọn lửa.
Gạch là sản phẩm tinh khiết từ tự nhiên, được làm từ Lửa, Nước, Không

Khí, và Đất. Gạch được làm độc nhất từ nguyên liệu mùn hoặc đất sét và sau đó
được phơi khô và đem nung. Nó đảm bảo được sức khỏe cho cuộc sống vì bốn
yếu tố tự nhiên là lửa, nước, không khí và đất được thống nhất với nhau. Do các
yếu tố cấu thành như vậy nên gạch đất sét nung là ưu tiên lựa chọn trong các
công trình đòi hỏi phù hợp phong thủy. Nguyên liệu được sử dụng cho việc tạo
ra 1 viên gạch là đất sét và nước. Đây là những sản phẩm tự nhiên. Gạch cũng
không chứa chất gây ô nhiễm hoặc các chất gây dị ứng. Ngoài ra, gạch đất nung
giúp kháng và chống các công trình độc hại.
Gạch có thể dễ dàng là vật liệu tái chế-khoáng sản như gạch có thể được tái
sử dụng mà không gặp khó khăn, ví dụ như làm vật liệu nền cho xây dựng
đường bộ, cho bức tường cách âm, làm sân tennis v.v…
Gạch: Cân bằng môi trường: Các tính chất tích cực của gạch, giá trị thẩm
mỹ cao và nền kinh tế được bổ sung bằng cách tạo ra giá trị môi trường
Khi mới đưa vào sản xuất công ty đã sản xuất 9 loại gạch gồm gạch xây
dựng các loại, gạch chống nóng, gạch Lá nem,… Nhưng hiện nay do nhu cầu
của thị trường về một số sản phẩm không còn nên công ty chỉ chú trọng sản xuất
một số loại sản phẩm như: Gạch xây dựng bao gồm gạch Tuynel 2 lỗ TH1, gạch
Tuynel 4 lỗ TH2; gạch trang trí là gạch Nem tách, gạch Lá nem LN1 có độ rỗng
từ 10 – 70%, độ hút nước dưới 16%, đạt chất lượng cao, màu sắc tự nhiên được
khách hàng trong và ngoài tỉnh ưa chuộng.
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
1.4.4.Quy trình sản xuất gạch đất sét nung của công ty
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất gạch đất sét nung của Công ty
Nhìn trên sơ đồ 1.2 về quy trình sản xuất gạch đất sét nung của Công ty.
Với sự phát triển của công nghệ, gạch đất sét nung không còn được sản
xuất bởi các lò gạch thủ công đầy ô nhiễm mà đã được thay thế bằng công nghệ
Nguyên liệu
Máy nạp liệu

Máy cán thô
Phơi gạch trong nhà kính
Máy đùn ép, tạo hình Sản phẩm
Sấy gạch trong hầm sấy Tuynel
Buồng hút chân không
Xếp gạch lên xe goòng
Thành phẩm
Máy nhào hai trục
Máy cán mịn
Máy nhào một trục
Nung gạch trong lò gạch Tuynel
Than đá
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
tuynel với năng lực sản xuất cao hơn, ít ô nhiễm hơn. Gạch đất sét nung sử dụng
công nghệ tuynel được đánh giá là một sản phẩm cho môi trường bền vững.
Đất sét sau khi mua về được đưa vào ủ với thời gian từ 3 đến 6 tháng để
đảm bảo cho đất đã được phong hoá và trở thành nguyên liệu. Nguyên liệu được
đưa vào máy nạp liệu và chuyển lên máy cán thô để loại bỏ những tạp chất trong
nguyên liệu như gạch, sỏi to. Tiếp đó, nguyên liệu được đưa đến máy nhào hai
trục, tại đây nguyên liệu được trộn thêm than đá với tỷ lệ 135kg than đá với 1,8
khối đất sét. Nguyên liệu mới được đưa tới máy cán mịn, máy nhào một trục,
qua buồng hút chân không để viên gạch mộc sau khi ra ngoài đã được hút bớt
nước.
Tiếp theo giai đoạn tạo hình sản phẩm, viên gạch mộc được chuyển ra phơi
trong nhà kính từ 3 – 5 ngày, sau khi phơi viên gạch mộc đảm bảo độ ẩm từ 10 –
14%. Sau đó viên gạch mộc được xếp lên xe goòng và đưa vào lò sấy, sau khi
sấy độ ẩm trong viên mộc chỉ còn 6 – 8%. Viên mộc sau khi sấy được chuyển
vào lò nung. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quy trình sản xuất vì nó

quyết định rất nhiều đến chất lượng gạch.
Lò Tuynel có dạng đường hầm thẳng, có chế độ làm việc liên tục, sử dụng
các dạng nhiên liệu khác nhau, hiện nay công ty đang sử dụng than để nung Sản
phẩm. Sản phẩm nung được đặt trên các toa xe goòng chuyển động ngược chiều
với chiều chuyển động của khí nóng. Lò có kích cỡ rất khác nhau, dài từ 94-150
m, lò sấy dài 58 – 62m, ống khói cao 25m. Lò có những bộ phận hồi lưu và trộn
khí, tránh sự phân lớp khí làm nhiệt độ lò không đồng đều. Lò được chia làm 3
vùng: vùng đốt nóng, vùng nung và vùng làm nguội. Không khí lạnh dần được
đốt nóng lên sau khi làm nguội sản phẩm và được chuyển sang vùng nung tham
gia quá trình cháy. Lượng khói thải từ lò nung được tận dụng đưa sang lò
Tuynel sấy mộc nhằm tiết kiệm than. Điều này khiến cho lượng bụi thải ra rất ít
và nhiệt thải ra ở mức tối thiểu. Nhiệt độ của khí thải khi ra khỏi lò sấy chỉ còn
40 – 500C không ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động. Khói lò được thải ra
ngoài qua ống khói nhờ quạt hút. Sự tuần hoàn của khí thải cho phép tạo ra chế
độ nhiệt và chế độ ẩm dịu hơn, làm cho nhiệt độ đồng đều trên tiết diện lò, giảm
tác động có hại của không khí lạnh lọt vào. Trong quá trình nung, nhiệt độ trong
lò luôn đảm bảo từ 850 – 1.050
o
C và thời gian nung từ 4 – 5h.
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOAT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐẤT
SÉT NUNG CỦA CÔNG TY TNHH TÙNG PHƯƠNG
2.1.KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Kết quả và hiệu quả hoạt động tiêu thụ các loại gạch của công ty được biểu
hiện rõ nhất qua chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế mà công ty đạt được trong quá
trình kinh doanh của mình. Qua bảng 2.1 có thể thấy, trong 3 năm nghiên cứu
lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2010 là 2.276.670.514đ so với năm 2009

giảm 580.195.790đ tương đương đạt 79.69% giảm 20.31%. Nguyên nhân do giá
vốn hàng bán tăng 1.308.218.537đ tương đương tăng 4.01%, chi phí quản lý
tăng 170.899.982đ tương đương tăng 8.46%, trả lãi vay Ngân hàng tăng
29.502.956đ tương đương tăng 2.13%. Lý giải nguyên nhân doanh thu tăng
nhưng lợi nhuận giảm sút do giá nguyên vật liệu đầu vào năm 2010 tăng rất cao
so với năm 2009 và so với kế hoạch của công ty. Cụ thể, tỷ lệ tăng của từng loại
nguyên liệu ở vào khoảng 10-50% so với năm trước. Chi phí nguyên vật liệu
chiếm từ 50-55% giá thành sản xuất của Công ty.
Năm 2011 lợi nhuận trước thuế đạt 3.140.676.788đ so với năm 2010 tăng
864.006.274đ tương đương tăng 37.95% do doanh thu bán hàng tăng cao từ
39.782.653.482đ năm 2010 lên đến 45.786.211.556đ năm 2011 tăng
6.003.558.074đ tương đương tăng 14.83% do năm 2011 giá gạch xây dựng tăng
mạnh khoảng 70%, gạch ngói tăng khoảng 40% so với năm 2010 giúp cho tình
hình sản xuất của Công ty có sự tăng trưởng vượt bật về doanh thu và lợi nhuận.
Từ đầu năm 2011 đến nay giá cả các nguyên liệu đầu vào, lãi suất tín dụng tăng
cao, thị trường bất động sản “ì ạch”…Khiến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế chao
đảo, trong đó có các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Những tháng cuối
năm đã có những tín hiệu khả quan như tín dụng bất động sản được nới lỏng, giá
thành các vật liệu bớt biến động. Tuy nhiên, do đầu năm 2011 thị trường xây
dựng phát triển nhu cầu tiêu thụ gạch lớn và công ty cũng lường trước tình hình
khó khăn nên Công ty đã thực hiện đồng bộ các biện pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, năng lực điều hành, quản trị doanh nghiệp, trong đó, tập trung
rà soát, giảm tối đa các chi phí sản xuất, quản lý, chi phí bán hàng, tăng cường
thực hành tiết kiệm, phát huy sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Mặc dù doanh thu bán hàng của công ty qua 3 năm tăng rất mạnh, bình
quân 3 năm tăng 8.74 % nhưng bên cạnh đó giá vốn hàng bán của các năm cũng
đều tăng nhưng tốc độ nhỏ hơn của doanh thu, bình quân qua 3 năm tăng 2.88%.
Nguyên nhân do chi phí nguyên nhiên vật liệu để trực tiếp sản xuất ra các sản
phẩm ngày càng tăng, cùng với đó là chi phí trả lương lao động trực tiếp sản
15

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
xuất cũng tăng do đó làm cho giá thành sản phẩm cao dẫn tới giá vốn hàng bán
cao. Lợi nhuận gộp của công tynăm 2010 không tăn tuy nhiên năm 2011 tăng
cao, năm 2009 lợi nhuận gộp là 6.250 triệu đồng, năm 2010 là 5.870 triệu đồng,
năm 2011 là 11.277 triệu đồng thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty ngày càng tăng.
Trong các khoản chi phí trên thì chi phí để trả tiền lãi vay ngân hàng luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất, nhưng lại có xu hướng ngày càng tăng. Điều này thể
hiện công ty ngày càng mở rộng đầu tư sản xuất của mình nhưng nguồn vốn
không ổn định và khiến chi phí lãi vay hàng năm rất lớn hàng năm để có lợi
nhuận doanh nghiệp phải thúc đẩy các hoạt động để tiêu thụ sản phẩm với chi
phí khác là thấp nhất.
Để nâng cao chỉ tiêu này trong năm tới là điều khó khăn với công ty vì như
chúng ta biết hiện nay tình hình kinh tế Thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam
nói riêng vẫn đang gặp nhiều khó khăn, cùng với đó là biến động của các loại
nguyên nhiên vật liệu. Trong khi đó tình hình cạnh tranh giữa các công ty ngày
càng quyết liệt, công ty định giá sản phẩm của mình trên cơ sở các khoản chi phí
cũng phải dựa vào giá của các đối thủ cạnh tranh để do đó không thể tự nâng giá
của mình lên quá cao nhằm thu lợi nhuận, nếu làm như thế thì sản phẩm của
công ty có thể sẽ bị thị trường từ chối. Nhưng để duy trì và dần cải thiện chỉ tiêu
này thì công ty có thể làm tốt hơn nữa công tác tiêu thụ sản phẩm như hoạt động
tiếp thị, chăm sóc khách hàng, phương thức phục vu…để tăng doanh số bán ra,
nhằm tăng tổng lợi nhuận.
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
BẢNG 2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2009-2011
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011

So sánh %
10/09 11/10 BQ
1.Doanh thu bán hàng
38.854.320.921 39.782.653.482
45.786.211.55
6
102.38 114.83 108.605
2.Giá vốn hàng bán 32.604.318.865 33.912.537.402 34.508.469.912 104.01 101.75 102.88
3.Lợi nhuận gộp
6.250.002.060 5.870.116.080 11.277.741.644 93.92 192.12 143.02
4.Chi phí
5.CP quản lý kinh doanh 2.019.832.178 2.190.732.160 2.365.987.123 108.46 107.99 108.225
6.Trả lãi vay Ngân hàng
1.382.224.098 1.411.727.054 5.782.443.145 102.13 409.6 255.865
7.LN trước thuế 2.856.866.304 2.276.670.514 3.140.676.788 79.69 137.95 108.82
8.Thuế thu nhập DN 714.216.576 569.167.629 785.169.197 79.69 137.95 108.82
9.Lợi nhuận sau thuế
2.142.649.728 1.707.502.886 2.355.507.591 79.69 137.95 108.82
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM GẠCH ĐẤT SÉT
NUNG CỦA CÔNG TY
2.2.1.Số lượng gạch đất sét nung tiêu thụ của Công ty
Dưới tác động của chính sách tài chính thắt chặt, toàn bộ các khâu từ sản xuất,
lưu thông, tiêu thụ đến bán sản phẩm vật liệu xây dựng đều bị ảnh hưởng.
Mặc dù đã có một số tín hiệu nới lỏng cho vay trong lĩnh vực bất động sản từ
phía ngân hàng, nhưng các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng vẫn đang đứng
trước muôn vàn khó khăn.

Theo bảng 2.2 thì tổng lượng gạch tiêu thụ của công ty qua 3 năm tăng bình
quân 7,57% cụ thể: Năm 2010 tăng 3.100 (1000viên) so với năm 2009 tăng 8.54%
và năm 2011 tăng mạnh 2.600 (1000viên) so với năm 2010.
Theo bảng 2. 3 thì xét về mặt tổng số thì chỉ có năm 2010 sản xuất sản phẩm
của công ty vượt kế hoạch đề ra, năm 2010 thực hiện so với kế hoạch đề ra đạt
100,10% tức là tăng 0,10% tương ứng tăng 37.510 viên. Còn năm 2009 và 2011
không đạt kế hoạch đề ra, năm 2009 thực hiện so với kế hoạch chỉ đạt 99,12%, năm
2011 thực hiện so với kế hoạch đạt 99,23%. Tuy nhiên, bình quân năm 2010 so với
năm 2009 là 106,46% tăng 6. 46% và năm 2011 so với năm 2010 là 106,27% tăng
6,27%. Nguyên nhân do năm 2009 công ty đặt kế hoạch sản lượng cao và không
đạt được kế hoạch đề ra nên năm 2010 hạ mức kế hoạch để phù hợp với khả năng
sản xuất nên năm 2010 đã đạt kế hoạch đề ra và vượt 0,1%. Sang đến năm 2011 do
điều kiện kinh tế chung Thế giới và Việt Nam nói riêng lạm phát tăng cao làm giá
thành sản xuất lớn dẫn tới giá cả sản phẩm cao đồng thời để kiềm kế lạm phát
Chính Phủ thắt chặt chính sách tiền tệ hạn chế giải ngân các công trình không thật
sự cần thiết do vậy lượng tiêu thụ cũng giảm đáng kể.
18
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
Bảng 2.2 Tổng khối lượng gạch đất sét nung tiêu thụ của Công ty
Đơn vị tính: 1000v
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 10/09 (%) 11/10 (%) BQ
Tổng khối lượng gạch
tiêu thụ
36.300 39.400 42.000 108.54% 106.6% 107.57%
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán
Bảng 2. 3 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm gạch của công ty
Đơn vị tính: 1000v
Tên SP

2009 2010 2011 So sánh (thực hiện) (%)
KH
(v)
TH
(v)
TH/
KH
(%)
KH
(v)
TH
(v)
TH/
KH
(%)
KH
(v)
TH
(v)
TH/K
H
(%)
10/09 11/10 BQ
Tổng cộng 36.900 36.574,81 99,12 38.900 38.937,51 100,10 41.700 41.378,54 99,23 106,46 106,27 106,37
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
2.2.2. Chủng loại gạch đất sét nung tiêu thụ của Công ty
Tuy mới đi vào sản xuất được gần 10 năm, nhưng công ty luôn chú trọng

tìm hiểu nhu cầu thị trường để đưa ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị
trường và loại bỏ các sản phẩm thị trường không có nhu cầu. Khi mới đưa vào
sản xuất công ty đã sản xuất 9 loại gạch gồm gạch xây dựng các loại, gạch
chống nóng, gạch Lá nem,… Nhưng hiện nay do nhu cầu của thị trường về một
số sản phẩm không còn nên công ty chỉ chú trọng sản xuất một số loại sản phẩm
như: Gạch xây dựng bao gồm gạch Tuynel 2 lỗ TH1, gạch Tuynel 4 lỗ TH2;
gạch trang trí là gạch Nem tách, gạch Lá nem LN1 có độ rỗng từ 10 – 70%, độ
hút nước dưới 16%, đạt chất lượng cao, màu sắc tự nhiên được khách hàng trong
và ngoài tỉnh ưa chuộng. Với một vị trí thuận lợi nằm ngay trung tâm thị trấn và
chất lượng sản phẩm không ngừng nâng cao, đây là yếu tố thuận lợi cho việc
TTSP, từ đó doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty không ngừng tăng lên,
uy tín của DN được củng cố vững chắc trên thị trường.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
2.2.2.1. Gạch Tuynel 2 lỗ TH1
Bảng 2.4 Tổng khối lượng gạch Tuynel 2 lỗ tiêu thụ của Công ty
Đơn vị tính: 1000v
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 10/09 (%) 11/10 (%) BQ
Gạch Tuynel 2 lỗ 24.500 24.800 25.000 101.22% 100.81% 101.02%
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán
Bảng 2. 5 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm gạch Tuynel 2 lỗ của Công ty
Đơn vị tính: 1000v
Tên SP
2009 2010 2011 So sánh (thực hiện) (%)
KH
(v)
TH
(v)
TH/

KH
(%)
KH
(v)
TH
(v)
TH/
KH
(%)
KH
(v)
TH
(v)
TH/K
H
(%)
10/09 11/10 BQ
Gạch Tuynel
2 lỗ
24.700 24.342,92 98,55 24.000 24.020,50 100,09 24.000 24.000,10 100 99.68 99.92 99.29
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toá
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
Gạch Tuynel 2 lỗ TH1 là loại gạch dùng để xây tường 20, đây là một sản
phẩm có khối lượng sản xuất và tiêu thụ lớn nhất của công ty.
Gạch Tuynel 2 lỗ luôn là lượng tiêu thụ chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao.
Theo bảng 2.4 và bảng 2.5 ta thấy:
Năm 2009 lượng gạch Tuynel 2 lỗ tiêu thụ được là 24.500.000 viên chiếm
67,49% tổng lượng gạch tiêu thụ được, sang đến năm 2010 lượng gạch Tuynel
tiêu thụ được là 24.800.000 viên chiếm 62,94%, năm 2011 tiêu thụ được

25.000.000 viên chiếm 59,52% tổng lượng gạch tiêu thụ được của công ty trong
cả năm. Xét về lượng tuyệt đối thì gạch Tuynel 2 lỗ tiêu thụ được có xu hướng
tăng từ 24.500.000 viên năm 2009 lên 25.000.000 viên năm 2011 nhưng xét về
cơ cấu thì lại có xu hướng giảm từ 67,49% năm 2009 xuống 59,52% năm 2011.
Nguyên nhân là do công ty cắt giảm sản lượng sản xuất của loại gạch này trong
tổng lượng gạch sản xuất để chuyển sang các loại gạch khác có cùng chi phí
nhưng giá bán cao hơn, đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho công ty.
Gạch Tuynel 2 lỗ trong 3 năm thì chỉ có năm 2009 là không đạt kế hoạch
đề ra, chỉ đạt 99,55% nhưng năm 2010 và 2011 thì luôn đạt và vượt kế hoạch đề
ra. Năm 2010 đạt 100,09% và năm 2011 đạt 100,00% so với kế hoạch đề ra.
Nhưng sản lượng kế hoạch của 2 năm này lại thấp hơn so với sản lượng kế
hoạch của năm 2009. Nguyên nhân có thể được giải thích là do năm 2009 đặt kế
hoạch sản lượng cao và không đạt được kế hoạch đề ra nênnăm 2010 và 2011
công ty hạ mức kế hoạch để phù hợp với khả năng sản xuất.
Trong 3 năm vừa qua, khối lượng tiêu thụ của gạch Tuynel 2 lỗ tăng bình
quân 1,02% và lượng tiêu thụ qua các tháng trong 3 năm nghiên cứu cũng có sự
biến động khá lớn. Qua đồ thị 2.1 cho thấy sản phẩm này tiêu thụ mạnh nhất vào
các tháng 3,5,10,11,12 và lượng tiêu thụ của các tháng chênh lệch nhau khá cao.
Năm 2010 được coi là năm có lượng tiêu thụ biến động mạnh nhất, có thời điểm
tiêu thụ mạnh lên tới hơn 4.906.634 viên đây cũng là lượng tiêu thụ cao nhất qua
3 năm, nhưng khi lượng tiêu thụ chậm chỉ bán được 795.400 viên.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp QTKDTM – K40
Nguồn: Phòng tài chính Kế toán
Đồ thị 2. 1: Khối lượng gạch Tuynel 2 lỗ tiêu thụ qua các tháng trong 3 năm
nghiên cứu
2.2.2.2 Sản phẩm gạch Tuynel 4 lỗ TH2
Gạch Tuynel 4 lỗ là loại gạch dùng để cải mạch chống thấm, cứ năm hàng
gạch xây thì sẽ sử dụng một hàng gạch Tuynel 4 lỗ này để cải mạch. Đây cũng

là một trong những SP chính của công ty nhưng có thể nói đây không phải là SP
mang lại lợi nhuận cao cho công ty do SP này có giá thành cao nhưng giá bán lại
không cao hơn so với các SP khác nhiều.
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Thang
Vien
2009
2010
2011
23

×