Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Hệ thống Quản lý sinh viên và kết quả học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.92 KB, 35 trang )

Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Quý Thầy Cô giáo
khoa Công Nghệ - Thông Tin Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghiệp Hà Nội đã giảng
dạy em trong suốt thời gian qua, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu
và đã kích lệ hỗ trợ mọi mặt cho em trong suốt 3 năm học Cao Đẳng để chuẩn bị
hành trang cho em bước vào đời.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn Thầy Nguyễn Gia Phúc, người luôn sẵn sàng và
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình thực hiện đồ án này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè đã và đang luôn động viên, chia sẻ, giúp đỡ
tôi tận tình trong suốt thời gian học tập cũng như thực hiện đề tài này.
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
LỜI CẢM ƠN
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
MỤC LỤC
Cũng giống như các phiên bản Visual Studio .Net trước đây, phiên bản Visual Studio 2005 cũng hỗ trợ các
ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng mới như: C# , VB.Net, J# và ngôn ngữ lập trình "siêu mạnh" là C+
+.Net, đều có những cải 7ến đáng kể. Visual Studio 2008 là bộ công cụ phát triển phần mềm ?ch hợp
mạnh mẽ với những ?nh năng hấp dẫn: 3
Thiết kế giao diện, hỗ trợ viết mã (coding): Nếu đã từng sử dụng Visual Studio.Net chắc hẳn bạn rất thích
thú với sự hỗ trợ viết mã IntelliSense. IntelliSense không những giúp viết mã nhanh hơn, đúng hơn mà còn
giúp những lập trình viên mới làm quen với .Net nhanh chóng hơn. Đặc biệt, VS 2008 còn có khả năng sử
dụng lại các đoạn mã mẫu. Không những thế, VS 2008cho phép tạo ứng dụng với giao diện giống với giao
diện của Outlook đầy hấp dẫn 3
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
DANH MỤC HÌNH
Cũng giống như các phiên bản Visual Studio .Net trước đây, phiên bản Visual Studio 2005 cũng hỗ trợ các
ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng mới như: C# , VB.Net, J# và ngôn ngữ lập trình "siêu mạnh" là C+
+.Net, đều có những cải 7ến đáng kể. Visual Studio 2008 là bộ công cụ phát triển phần mềm ?ch hợp
mạnh mẽ với những ?nh năng hấp dẫn: 3
Thiết kế giao diện, hỗ trợ viết mã (coding): Nếu đã từng sử dụng Visual Studio.Net chắc hẳn bạn rất thích


thú với sự hỗ trợ viết mã IntelliSense. IntelliSense không những giúp viết mã nhanh hơn, đúng hơn mà còn
giúp những lập trình viên mới làm quen với .Net nhanh chóng hơn. Đặc biệt, VS 2008 còn có khả năng sử
dụng lại các đoạn mã mẫu. Không những thế, VS 2008cho phép tạo ứng dụng với giao diện giống với giao
diện của Outlook đầy hấp dẫn 3
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
MỞ ĐẦU
Sự bùng nổ của ngành công nghệ thông tin trong những năm cuối thế kỷ 20
đầu thế kỷ 21 đã tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội từ khoa học kỹ thuật đến
kinh tế xã hội. Công nghệ thông tin đã từng bước khẳng định vai trò quan trọng của
mình trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như trong công tác quản lý thông
qua các bài toán quản lý như : Quản lý nhân sự, Quản lý hàng hóa, Quản lý vật tư,
Quản lý giáo dục…
Các hệ thống thông tin quản lý cung cấp thông tin cho người sử dụng một
cách thuận tiện và an toàn. Hệ thống đã giúp các nhà quản lý rất đắc lực nhằm nâng
cao hiệu quả trong công việc.
Ở nước ta hiện nay, trong những năm gần đây các ứng dụng của công nghệ
thông tin vào công tác quản lý ngày càng trở nên phổ biến. Điều này đã được khẳng
định trong chỉ thị 581 CTTW ngày 17/05/2000 của bộ chính trị: “Công nghệ thông tin
là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với các ngành
công nghệ cao khác làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế
giới hiện đại”. Tại các đơn vị làm công tác giáo dục mà đặc biệt là giáo dục đại học
vấn đề ứng dụng Công nghệ thông tin vào quản lý điểm của sinh viên là một vấn đề
cần thiết và cấp bách.
Trong đề tài thực tập cơ sở nhóm chúng tôi xin được trình bày quá trình xây
dựng phần mềm Quản lý sinh viên với các công việc chủ yếu: phân tích, thiết kế, lập
trình hệ thống thông tin quản lý sinh viên và theo dõi hoạt động quản lý sinh viên tại
các trường Đại Học. Đây là một đề tài mang tính thiết thực đối công tác quản lý và
đào tạo sinh viên.
Trong thời gian xây dựng phần mềm, nhóm đã được các thầy cô chỉ bảo tận

tình mà đặc biệt là sự chỉ dẫn trực tiếp của Thầy Nguyễn Gia Phúc đến nay em
đã hoàn thành về cơ bản các yêu cầu đặt ra của đề tài. Tuy nhiên vì một vài lý do
chủ quan và khách quan nên chương trình chưa được thỏa mãn theo ý muốn, một
phần có lẽ là do kiến thức còn hạn chế, cộng thêm sự non nớt về kinh nghiệm quản
lý nên chương trình không tránh khỏi sai sót. Nhóm chúng tôi rất mong thầy cô và
các bạn chỉ bảo thêm để chương trình ngày một hoàn thiện hơn và có thể đưa vào
sử dụng.
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
1
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.
1.1 Tổng quan về bài toán quản lý sinh viên và kết quả học tập.
Bài toán quản lý sinh viên đặt ra những yêu cầu như sau: Thể hiện được mô
hình tổ chức quản lý sinh viên theo khóa; theo lớp; theo các loại hình đào tạo, quản
lý điểm các môn học theo từng học kỳ, theo từng ngành học của từng sinh viên. Hệ
thống còn cho phép Quản lý hồ sơ, Quản lý danh sách, Quản lý học bổng và miễn
giảm học phí. Hàng kỳ, hàng Năm. Sẽ có các thông báo, quyết định: kết quả học
tập(Như điểm trung bình, xếp loại hạnh kiểm), tốt nghiệp, lớp, hệ đào tạo, khen
thưởng, kỷ luật, học bổng, học phí…Và các danh sách đó phải được thống kê theo
các kỳ liên tiếp. Lưu các kết quả học tập, kết quả rèn luyện trong các kỳ.
Ngoài các chức năng chính như trên, hệ thống này còn cần thêm một số chức
năng khác như: cập nhật các loại danh mục dữ liệu (danh mục lớp, danh mục
Khoa,Nghành học …
1.2 Các nhiệm vụ chính của bài toán.
Khảo sát hệ thống: Phần này nêu lên hiện trạng công tác quản lý sinh viên tại
các trường Đại Học và Cao Đẳng.
Phân tích thiết kế hệ thống: nội dung chính của chương này mô tả phân tích thiết
kế hệ thống về mặt chức năng, dữ liệu, xây dựng sơ đồ chức năng hoạt động chi tiết
của hệ thống, thiết kế các bảng dữ liệu nhằm xây dựng nên phần mềm quản lý sinh
viên.

Xây dựng chương trình: nêu luận chứng lựa chọn công cụ để xây dựng phần
mềm và xây dựng giao diện chương trình.Thử nghiệm: các chức năng đã được xây
dựng thành công và đánh giá kết quả.
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
2
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ, PHẦN MỀM KỸ
THUẬT ĐỂ GIẢI QUYẾT ĐỀ TÀI.
2.1 Giới thiệu ngôn ngữ viết chương trình:
Trong đề tài thực tập cơ sở nhóm chúng tôi đã chọn công cụ lập trình là Visual
Studio 2008 cho việc thiết kế chương trình.
Microsoft Visual Studio là môi trường phát triển tích hợp chính (Integrated
Development Environment (IDE) được phát triển từ Microsoft. Đây là một loại phần
mềm máy tính có công dụng giúp đỡ các lập trình viên trong việc phát triển phần
mềm.
Microsoft Visual Studio được thiết kế với giao diện đơn giản, tiện dụng và dễ
sử dụng. Visual Studio 2008 hỗ trợ toàn bộ các nền tảng lớn của Microsoft như
Microsoft Office 2007, Microsoft Windows Vista, Microsoft SQL Server 2000 và
Microsoft SQL Server 2008 .
Cũng giống như các phiên bản Visual Studio .Net trước đây, phiên bản Visual
Studio 2005 cũng hỗ trợ các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng mới như: C# ,
VB.Net, J# và ngôn ngữ lập trình "siêu mạnh" là C++.Net, đều có những cải tiến
đáng kể. Visual Studio 2008 là bộ công cụ phát triển phần mềm tích hợp mạnh mẽ
với những tính năng hấp dẫn:
Thiết kế giao diện, hỗ trợ viết mã (coding): Nếu đã từng sử dụng Visual
Studio.Net chắc hẳn bạn rất thích thú với sự hỗ trợ viết mã IntelliSense. IntelliSense
không những giúp viết mã nhanh hơn, đúng hơn mà còn giúp những lập trình viên
mới làm quen với .Net nhanh chóng hơn. Đặc biệt, VS 2008 còn có khả năng sử
dụng lại các đoạn mã mẫu. Không những thế, VS 2008cho phép tạo ứng dụng với
giao diện giống với giao diện của Outlook đầy hấp dẫn.

Xây dựng ứng dụng Web nhanh hơn: VS 2008 đã đưa vào công cụ phát triển
Web mới là Visual Web Developer. Công cụ này cho phép tạo ra các ứng dụng Web
được viết bằng ASP.NET 2.0. Với Visual Web Developer, có khoảng 50 điều khiển
Web mới được tích hợp giúp phát triển ứng dụng Web nhanh và đơn giản hơn. Cải
tiến lớn trong ASP.NET 2.0 là hỗ trợ tạo Master Page và cho phép các trang khác kế
thừa lại Master Page. Một ưu điểm lớn nữa của Visual Web Developer là dễ dàng
tạo một dự án ứng dụng Web (Web project) rất đơn giản. Trước đây, khi tạo một dự
án Web, bạn phải xác định một thư mục ảo (vitual directory) trong máy chủ Web IIS
(Internet Information Services) và khi sao chép dự án này sang máy khác thì thật
"mệt mỏi". Nhưng với VS 2008, tạo ứng dụng Web không cần những thao tác trên,
và thực sự đơn giản như tạo một ứng dụng trên Windows bình thường.
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
3
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
Hỗ trợ phát triển ứng dụng cho thiết bị di động : Lập trình trên các thiết bị di
động đang trở thành một xu hướng. Không đơn giản chỉ là phát triển ứng dụng cho
các thiết bị này mà phát triển các trò chơi trên thiết bị di động cũng đang bùng nổ.
Phát triển ứng dụng cho các thiết bị di động mà đặc biệt là điện thoại di động ngày
càng hấp dẫn hơn, doanh thu đem lại cũng cao và nhanh hơn. Trong lĩnh vực này,
Microsoft đã "chậm chân" hơn so với Sun. Đa số các ứng dụng trên các điện thoại di
động, thiết bị di động đều được viết bằng J2ME (Java 2 Micro Edition), cho phép ứng
dụng chạy trên các thiết bị có màn hình nhỏ, số màu ít, và lượng bộ nhớ hạn chế.
Tuy nhiên, Microsoft nhanh chóng nhận ra lĩnh vực này là thị trường "béo bở", đầy
tiềm năng. Chính vì vậy, hãng phần mềm "khổng lồ" này đã xây dựng môi trường
phát triển ứng dụng .Net Compact Framework vừa nhỏ gọn như J2 ME mà lại đơn
giản, dễ sử dụng như .Net. Môi trường phát triển ứng dụng này có thể hoạt động
trên các điện thoại di động, các thiết bị có sử dụng HĐH Windows CE, Windows
Mobile
Đóng gói và triển khai ứng dụng: Visual Studio 2008 cho phép đóng gói và
triển khai ứng dụng đơn giản và dễ dàng hơn. Nhờ công nghệ đóng gói và triển khai

ứng dụng ClickOne mới, bạn sẽ dễ dàng triển khai các ứng dụng đó trên máy chủ
Web, hoặc các mạng chia sẻ tập tin.
Hỗ trợ ứng dụng 64 bit : Xu hướng bộ xử lý 64 bit và bộ xử lý đa nhân đang ngày
càng phát triển mạnh mẽ và cũng gây khó cho các nhà phát triển phần mềm.
NetFramework 2.0 cũng như Visual Studio 2008 hỗ trợ tốt và tối ưu cho tính toán 64 bit.
Đa dạng sản phẩm: Visual Studio 2008 được phát hành không chỉ là vài bản
như: Standard, Pro, Premium giống các phiên bản trước. Microsoft phát hành
không chỉ nhiều hạng mục mà đa dạng sản phẩm khác nhau phục vụ cho những
mục đích khác nhau của người dùng. Nhưng đáng chú ý nhất là 2 bản:Visual Studio
Express và Visual Studio Team System. Visual Studio Express là bản miễn phí và
giới hạn thời gian sử dụng 1 năm. Bởi vì đây là phiên bản miễn phí nên một số tính
năng hấp dẫn sẽ không có như: đóng gói và triển khai ứng dụng ClickOne, không hỗ
trợ lập trình thiết bị di động, không hỗ trợ lập trình phát triển Office, tài liệu hỗ trợ ít
Tuy nhiên, Visual Studio Express vẫn là lựa chọn tuyệt vời cho sinh viên, lập trình
viên nghiệp dư hay đơn giản bạn là người đam mê công nghệ và muốn khám phá.
Visual Studio Team System là bộ công cụ phát triển mạnh nhất trong họ sản phẩm
Visual Studio. Visual Studio Team System phù hợp với các doanh nghiệp và đặc biệt
là các công ty sản xuất phần mềm. Visual Studio 2008 Team Foundation Server là hệ
thống máy chủ cho phép quản lý toàn bộ các dự án, cũng như giao việc tới từng bộ
phận phát triển. Còn hệ thống máy trạm là các bộ sản phẩm có thể phục vụ cho nhu
cầu của mỗi bộ phận phát triển riêng như: kiến trúc sư phần mềm (Software
Architects), bộ phận phát triển
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
4
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
( Developers), kiểm thử phần mềm (Software Testers) Doanh nghiệp muốn có
phiên bản cho máy trạm (client) đầy đủ cho các bộ phận trên thì có thể sử dụng bản
Visual Studio Team Suite.
2.2 Công cụ tạo cơ sở dữ liệu :
Đối với một hệ thống thông tin thì cơ sở dữ liệu được coi là một bộ phận quan

trọng nhất. Các nhà quản lý luôn luôn phải lưu trữ và xử lý dữ liệu phục vụ cho công
việc quản lý và kinh doanh của mình. Và đối với công tác quản lý điểm tại khoa Công
nghệ thông tin thì các cơ sở dữ liệu được quan tâm ở đây là : Danh sách sinh viên,
Hồ sơ sinh viên, Danh sách đăng ký học tín chỉ, Danh sách môn học, Danh sách sinh
viên học lại, …
Ngày nay nhờ có sự phát triển của khoa học kỹ thuật và đặc biệt trong lĩnh vực tin
học, lưu trữ dữ liệu đã trở nên thuận tiện và tiết kiệm được thời gian xử lý và có thể
nói rằng SQL đã được xem là ngôn ngữ chuẩn trong cơ sở dữ liệu. Vì thế Em đã
chọn SQL làm công cụ để tạo và lưu trữ các bảng cơ sở dữ liệu. SQL viết tắt của
Structured Query Language (ngôn ngữ hỏi có cấu trúc), là công cụ sử dụng để tổ
chức, quản lý và truy xuất dữ liệu đươc lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu. SQL là một
hệ thống ngôn ngữ gồm tập các câu lệnh sử dụng để tương tác với cơ sở dữ liệu
quan hệ. SQL được sử dụng để điều khiển tất cả các chức năng mà một hệ quản trị
cơ sở dữ liệu cung cấp cho người dùng bao gồm:
- Định nghĩa dữ liệu: SQL cung cấp khả năng định nghĩa các cơ sở dữ liệu, các
cấu trúc lưu trữ và tổ chức dữ liệu cũng như mối quan hệ giữa các thành
phần dữ liệu.
- Truy xuất và thao tác dữ liệu: Với SQL, người dùng có thể dễ dàng thực hiện
các thao tác truy xuất, bổ sung, cập nhật và loại bỏ dữ liệu trong các cơ sở dữ
liệu
- Điều khiển truy cập : SQL có thể được sử dụng để cấp phát và kiểm soát các
thao tác của người sử dụng trên dữ liệu, đảm bảo sự an toàn cho cơ sở dữ
liệu
- Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu.
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
5
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý sinh viên.

Công tác quản lý sinh viên và kết quả học tập của sinh viên trong trường luôn
cần tìm giải pháp. Nếu không có sự hỗ trợ của tin học thì việc quản lý này phải cần
khá nhiều người, chia thành nhiều khâu thì mới có thể quản lý toàn bộ hồ sơ( thông
tin sinh viên, khóa học, ngành học, lớp, điểm số…) Các công việc này đòi hỏi nhiều
thời gian và công sức mà sự chính xác và hiệu quả không cao. Một số nghiệp vụ
như tra cứu, thống kê, và hiệu chỉnh thông tin khá vất vả. Ngoài ra còn có một số khó
khăn về vấn đề lưu trữ khá đồ sộ, dễ bị thất lạc, tốn kém…, Với sự giúp đỡ của tin
học, việc quản lý sinh viên sẽ trở nên đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả
hơn rất nhiều.
Công tác quản lý sinh viên và kết quả học tập bắt đầu từ khi sinh viên nhập học
cho đến khi sinh viên ra trường. Các bộ phận liên quan đến quản lý sinh viên của
khoa bao gồm:
• Ban chủ nhiệm khoa:
- Trưởng khoa
- Phó trưởng khoa
• Thư ký khoa
• Văn thư khoa
• Giáo viên chủ nhiệm lớp
Trong đó trưởng khoa là người quản lý cao nhất khoa. Thư ký khoa và giáo viên
chủ nhiệm được ban chủ nhiệm khoa giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý sinh viên trong
khoa. Giáo viên chủ nhiệm lớp sẽ kết hợp với ban cán sự lớp để giám sát tình hình
học tập của lớp từ đó báo cáo tình hình với thư ký khoa.
3.2 Quy trình quản lý sinh viên.
Vào tháng 9 hàng năm các trường tổ chức tuyển sinh các Ngành đào tạo, Sau
khi các sinh viên chúng tuyển phòng đào tạo tổ chức cập nhật hồ sơ các sinh viên
mới này và sắp xếp các sinh viên này vào các khoa mà sinh viên đã đăng ký nghành
học rùi tiếp tục phân lớp cho các sinh viên, mỗi lớp sẽ có một mã lớp khác nhau
VD:Lớp cơ sở dữ liệu 1 thuộc khoa công nghệ thông tin sẽ có mã “CĐ08QTCSDL1”
trong đó 2 ký tự đầu chỉ ra hệ đào tạo là “Cao Đẳng”, 2 ký tự tiếp theo chỉ ra năm
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1

6
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
đào tạo”2008”,các ký tự còn lại là viết tắt của chuyên nghành học của sinh
viên”Quản trị cơ sở dữ liệu”. Và sau khi chính thức nhập học thì sinh viên sẽ được
cấp một mã sinh viên, mã này là mã duy nhất và mỗi sinh viên chỉ có một mã sinh
viên.
Sau khi phân lớp về các khoa. Các kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên
sẽ được các khoa quản lý.
Đối với Điểm của sinh viên bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá
trình học tập, điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận, điểm đánh giá
phần thực hành, điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc môn, trong đó điểm thi kết thúc
môn bắt buộc cho mọi trường hợp.
Trong đó: điểm kiểm tra do giáo viên bộ môn quản lý đến cuối kỳ nộp lại cho
người quản lý điểm của khoa.
Hệ thống do người quản lý điểm phụ trách. Điểm cuối kỳ do người quản lý
điểm của khoa quản lý và cập nhật sau khi nhận được điểm thi của sinh viên được
chấm.
Điểm trung bình của sinh viên được tính theo quy chế của Bộ giáo dục.
o Nếu điểm tổng kết môn học lần 1 của sinh viên dưới 4.5 thì sinh
viên đó phải thi lại. Lúc này người quản trị cần nhập điểm thi lại lần
2 để hệ thống cập nhật lại điểm tổng cho sinh viên đó.
Người quản lý điểm sau khi thu thập đủ các điểm, tiến hành lập bảng điểm có
bao gồm chữ ký của người lên điểm và chữ ký của trợ lý đào tạo khoa. Khi lập bảng
điểm xong điểm được dán cho sinh viên xem đối chiếu, sau đó bảng điểm được
chuyển xuống phòng đào tạo để lưu trữ.
3.3 Quy trình hoạt động hệ thống:
Hoạt động quản lý sinh viên gồm các hoạt động sau :
- Nhập hồ sơ sinh viên khi sinh viên nhập học vào đầu năm học
- Mô tả danh mục lớp cho từng khóa mới
- Với mỗi lớp mới cập nhật danh sách sinh viên của lớp

- Với mỗi kỳ học cần cập nhật danh sách môn học / lớp
- Lập danh sách thi của môn theo từng lớp theo từng kỳ
- Nhập điểm cho sinh viên sau mỗi kỳ thi
- Lập danh sách sinh viên học lại
- Lập danh sách sinh viên đạt học bổng từng kỳ
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
7
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
- Lập danh sách sinh viên bảo vệ luận văn cuối khóa
- Lập danh sách sinh viên thi tốt nghiệp cuối khóa
- Lập danh sách phân loại bằng thi tốt nghiệp cuối khóa
- Lập bảng điểm toàn khóa của mỗi sinh viên
- In hồ sơ của mỗi sinh viên

3.3.1 Thông tin đầu vào.
Nhóm thông tin này chỉ nhập 1 lần : khi sinh viên bắt đầu vào nhập học và được
sử dụng cho đến khi sinh viên đó tốt nghiệp.
Thông tin về khóa học:
• Khóa học
• Năm vào học
• Năm ra trường
Thông tin về khoa:
• Mã khoa
• Tên khoa
Thông tin về ngành:
• Mã ngành học
• Tên ngành học
• Mã khoa
Thông tin về lớp:
• Mã lớp

• Tên lớp
• Tên khóa học
• Mã ngành
Thông tin sinh viên:
• Mã sinh viên
• Tên sinh viên
• Ngày sinh
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
8
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
• Giới tính
• Quê quán
• Mã lớp
Thông tin môn học:
• Mã Khoa
• Mã môn
• Tên Môn học
• Kỳ học
• Số trình
Nhóm thông tin được nhập theo kì:
Thông tin kết quả học tập của sinh viên:
• Điểm kiểm tra
• Điểm thực hành
• Điểm thi.
3.3.2 Thông tin đầu ra.
- Tìm kiếm:
+ Tìm kiếm thông tin sinh viên.
+ Tìm kiếm kết quả học tập của sinh viên.
+ Tra cứu chương trình khung; danh sách khoa, ngành, khóa học
- Báo cáo:

+ Danh sách sinh viên theo từng lớp, khoa, ngành, khóa.
+ Bảng điểm của sinh viên theo từng kỳ, từng lớp, từng môn.
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
9
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
3.4 Biểu đồ phân cấp chức năng.
Hình 1: Biểu đồ BPC của mô hình quản lý sinh viên và kết quả học tập.
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
10
Quản lý SV
Cập nhật thông tin
Quản lý người dùng Thống kê và in ấn
Xử lý thông tin
Quản lý t.tin
người dùng
Đổi mật khẩu
Cập nhật ngành
học
Cập nhật môn học
Cập nhật khóa học
TK danh sách SV
học lại
TK danh sách SV
tốt nghiệp
In bảng điểm cá
nhân của SV
Đăng nhập
Cập nhật khoa
Hồ Sơ Sinh Viên
Kết quả học tập

của sinh viên
In bảng điểm theo
lớp
In danh sách SV
thôi học
In danh sách SV
thi tốt nghiệp
In danh sách
vào điểm
Cập nhật lớp học
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
3.5 Biểu đồ phân luồng dữ liệu.
3.5.1 Biểu đồ mức khung cảnh:
Hình 2: Biều đồ BLD mức khung cảnh của mô hình
quản lý sinh viên và kết quả học tập.
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
11
Hệ Thống Quản
lý SV
Sinh viên
Bộ phận QL
Thông tin cá nhân
Thông tin yêu cầu
Bảng điểm cá nhân
Thông tin yêu cầu
T.tin lớp, khóa học,
Khoa, môn học, SV, Điểm
Thông tin đáp ứng
Giáo viên
B


n
g

đ
i

m

DS vào điểm
TT đăng ký học
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
3.5.2 Biểu đồ mức đỉnh:
Hình 3: Biểu đồ BLD mức đỉnh của mô hình quản lý sinh viên và kết quả học Tập
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
Thông
tin
đáp ứng
Yêu
cầu
thông
tin
Bảng điểm
Thông tin đã xử lý
DS
điểm
cần
vào
TT


nhân
Thông tin được đáp ứng
Yêu cầu thông tin
Cập Nhật
Sinh Viên
Giáo Viên
Bộ Phận Quản Lý
Hồ sơ sinh viên
Điểm
Xử lý thông
tin
Thống kê
báo cáo
12
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
3.6 Xác định các thực thể, biểu đồ các thực thể.
3.6.1 Nhân diện các thực thể:
Hệ thống quản lý sinh gồm có 2 thực thể là Sinh Viên và Kết Quả Học Tập.
• Liệt kê các thuộc tính của các thực thể:
- Thực Thể Sinh Viên:
+ Số hiệu sinh viên.
+ Họ Tên
+ Năm Sinh
+ Giới tính
+ Địa chỉ
+ Quê quán
+ Tên Khoa
+ Tên Nghành
+ Khóa Học
+ Tên Lớp

- Thực Thể Kết Quả Học Tập: Để thuận tiền cho việc xác định điểm của
từng môn và điểm chung bình của một sinh viên, ta thêm vào các thuộc
tính: Mã môn học, Tên môn học, Số đơn vị học trình. Mặt khác do một môn
học trong học kỳ có thể có nhiều điểm số(do phải thi lại) nên ta bổ sung
thêm thuộc tính lần thi lại. Như vậy ta có các thực thể sau:
+ Số hiệu sinh viên
+ Tên lớp
+ Tên khoa
+ Tên môn học
+ Lần thi
+ Điểm số từng môn
3.6.2 Các Giả Thiết Hợp Lý Về Phụ Thuộc Hàm Cần Có.
Xuất phát từ yêu cầu của đề bài và từ thực tế khi lưu trữ thông tin vê
một sinh viên, ta có thể đưa ra các giả thiết hợp lý về sự phụ thuộc
hàm như sau:
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
13
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
- Giả thiêt 1:
Một số hiệu sinh viên xác định duy nhất một sinh viên để phân biệt với
sinh viên khác. Như vậy các thông tin về sinh viên bao gồm(Họ đêm
sinh viên, tên sinh viên, Ngày sinh, Giới tính, Địa chỉ, Quê quán, Họ
tên bố, Nghề nghiệp bố, Họ tên mẹ, Nghề nghiệp mẹ) đều phụ thuộc
hàm đầy đủ vào thuộc tính số hiệu sinh viên.
- Giả thiết 2:
Một sinh viên chỉ được học một khoa nhất duy nhất trong một học kỳ
tuy nhiên sinh viên có thể chuyển khoa trong các kỳ khác nhau
 Thuộc tính tên khoa đang học không phụ thuộc hàm vào số hiệu
sinh viên.
- Giả thiết 3:

Mỗi môn học có một mã số để phân biệt với các môn khác, tên môn
học không được trùng nhau. Mỗi môn học do một khoa phụ trách
 Thuộc tính Tên Khoa phụ thuộc hàm vào số hiệu môn học.
- Giả thiết 4:
Mỗi lớp trong khoa có một số hiệu Lớp duy nhất và từ tên lớp ta có thể
lấy được tên khoa hiện đang học . VD: Lớp ĐT2K46 xác định một lớp
duy nhất thuộc thuộc khoa điện tử viễn thông
 Thuộc tính tên khoa phụ thuộc vào số hiệu lớp.
- Giả thiết 5:
Một sinh viên chỉ học tại một lớp duy nhất trong suốt một khóa học
 Số hiệu lớp phụ thuộc vào số hiệu sinh viên.
- Giả thiết 6:
Trong một học kỳ các lớp khác nhau trong một khoa có thể học các
môn khác nhau
 Thuộc tính tên môn học không phụ thuộc hàm vào(số hiệu lớp, kí
hiệu học kỳ) mà chỉ phụ thuộc vào thuộc tính mã môn học.
- Giả thiết 7:
Để biết điểm thi của một môn học thì ta cần phải biết số hiệu sinh viên,
số hiệu lớp, số hiệu học kỳ, tên môn học và lần thi. Như vậy thuộc tính
Điểm thi phụ thuộc hàm vào(số hiệu sinh viên, số hiệu lớp, kí hiệu học
kỳ, mã môn học và lần thi).
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
14
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
3.7 Chuẩn hóa:
• Chuẩn 1NF :
- Ta tiến hành tách các thuộc tính lặp(Không đơn) như: Mã số môn học, Tên
môn học, Lần thi, Điểm số, mã sinh viên, họ tên sinh viên,năm sinh,giới
tính,nơi sinh, nơi thường trú, mã nghành,tên nghành,mã lớp,tên lớp
- Nhóm các thuộc tính đơn (Còn lại) tạo thành một quan hệ. chọn khóa cho nó.

- Nhóm các thuộc tính lặp tách ra, tăng thêm khóa của quan hệ trên tạo thành
một số quan hệ. Chọn khóa cho các quan hệ này, thường là khóa bội, trong
đó khóa của quan hệ trên là một thành phần.
Các quan hệ lập được đều là 1NF.
• Chuẩn 2NF:
- Tách các nhóm thuộc tính phụ thuộc vào hàm vào một phần của khóa.
- Nhóm còn lại tạo thành một quan hệ với khóa như cũ.
- Mỗi nhóm tách ra (gồm các thuộc tính cùng phụ thuộc vào một hay một số
thuộc tính nào đó của khóa) tăng thêm các thuộc tính mà chúng phụ thuộc
tạo thành một quan hệ, với khóa là các thuộc tính tăng thêm này.
Các quan hệ lập được đều là 2NF.
• Chuẩn 3NF:
- Tách các nhóm thuộc tính phụ thuộc hàm vào một (hay một số) thuộc tính
ngoài khóa.
- Nhóm còn lại tạo thành một quan hệ với khóa như cũ.
- Mỗi nhóm tách ra (gồm các thuộc tính cùng phụ thuộc vào một hay một số
thuộc tính ngoài khóa) tăng thêm các thuộc tính mà chúng phụ thuộc, tạo
thành một quan hệ, với khóa là các thuộc tính tăng thêm này.
Các quan hệ lập được đều là 3NF.
• Các bước chuẩn hóa 1NF, 2NF, 3NF được thực hiện như trong bảng
(Hình 4). Trong đó phân rã dần các quan hệ, khi đi từ cột này qua cột khác,
từ trái sang phải. Một mũi tên diễn tả quan hệ cũ được chuyển y nguyên
sang cột mới.
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
15
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
Danh sách các
thuộc tính
1NF 2NF 3NF
Mã khóa học

Ngày khai giảng
Ngày bế giảng
Ghi chú
Mã khoa
Tên khoa
Năm thành lập
Mã nghành
Tên nghành
Mã lớp
Tên lớp
Mã môn
Tên môn
Số trình
Mã sinh viên
Tên sinh viên
Năm sinh
Giới tính
Địa chỉ
Nơi thường trú
Lần thi
Điểm
Mã khóa học
Ngày khai giảng
Ngày bế giảng
Ghi chú
Mã khoa
Tên khoa
Năm thành lập
Mã khóa học
Mã khoa

Mã môn
Tên môn
Số trình
Lần thi
Điểm
Mã nghành
Tên nghành
Mã lớp
Tên lớp
Mã sinh viên
Tên sinh viên
Năm sinh
Giới tính
Địa chỉ
Nơi thường trú
Mã môn
Mã khoa
Tên môn
Số trình
Mã sinh viên
Mã khóa học
Mã khoa
Mã lớp
Tên sinh viên
Năm sinh
Giới tính
Địa chỉ
Nơi thường trú
Mã khóa học
Ngày khai giảng

Ngày bế giảng
Ghi chú
Mã khoa
Tên khoa
Năm thành lập
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
16
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
Mã môn
Mã sinh viên
Lần thi
Điểm
Mã nghành
Mã khoa
Tên nghành
Mã lớp
Mã Khóa Học
Mã khoa
Tên lớp
Hình 4: Các bước chuẩn hóa quan hệ.
Cuối cùng ta thu được 7 quan hệ ở dạng chuẩn 3NF. Đặt tên cho các
quan hệ đó(căn cứ vào khóa của chúng), ta có:
- Khóa học(MaKhoaHoc, NgayKhaiGiang, NgayBeGiang, GhiChu)
- Khoa(MaKhoa,TenKhoa, NamThanhLap)
- Nghành(MaNghanh, MaKhoa,TenNghanh)
- Lớp(MaLop, MaKhoaHoc, MaKhoa, TenLop)
- Môn Học(MaMon, MaKhoa, TenMon, SoTrinh)
- Sinh Viên(MaSinhVien, MaKhoaHoc, MaKhoa, MaLop, TenSinhVien,
GioiTinh, NamSinh, NoiSinh, NoiThuongTru)
- Kết Quả Học Tập(MaSinhVien, MaMon, Diem, LanThi).

Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
17
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
3.8 Sơ đồ thực thể liên kết.
Hình 5: Sơ đồ thực thể liên kết dữ liệu
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
18
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
3.9 Mô tả bảng dữ liệu.
- Bảng Kết Quả Học Tập.
Hình 6: Mô tả dữ liệu bảng kết quả học tập
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
19
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
Bảng Khoa.
Hình 7: Mô tả dữ liệu bảng khoa
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
20
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
- Bảng Khóa Học
Hình 8: Mô tả dữ liệu bảng khóa học
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
21
Quản lý sinh viên và kết quả học tập GVHD: Nguyễn Gia Phúc
- Bảng Lớp.
Hình 9: Mô tả dữ liệu bảng Lớp
Trần Văn Nam | CĐ08QTCSDL1
22

×