Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện công tác mua sắm nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần xây dựng số 15 – Vinaconex 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.21 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CK : Cuối kỳ
CP : Cổ phần
CSH : Chủ sở hữu
CTy : Công ty
ĐK : Đầu kỳ
DN : Doanh nghiệp
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
ĐV : Đơn vị
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
HTX : Hợp tác xã
NVL : Nguyên vật liệu
QLDA : Quản lý dự án
TM : Thương mại
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TS : Tài sản
UBND : Uỷ ban nhân dân
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VLXD : Vật liệu xây dựng
VT : Vận tải
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
LỜI MỞ ĐẦU
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình
sản xuất, là thành phần chính cấu tạo nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu chiếm
tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, nếu tiết kiệm nguyên vật liệu,
tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu thì doanh nghiệp có thể nâng cao được năng suất
lao động, hạ giá thành, từ đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.


Điều đó càng đặc biệt quan trọng với các công ty xây dựng vì số lượng
nguyên vật liệu là khá lớn, vậy làm thế nào để công tác mua sắm nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp diễn ra thuận lợi. Và công tác đó mang lại lợi ích trong việc tiết
kiệm nguyên vật liệu cũng như chi phí nguyên vật liệu là câu hỏi được đặt ra cho
các công ty này, trong đó Công ty Cổ phần Xây dựng số 15 không phải là ngoại lệ.
Công ty Cổ phần Xây dựng số 15 – Vinaconex 15 là Công ty chuyên hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng, là Công ty con thuộc Tổng Công ty Vinaconex.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em nhận thấy vấn đề mua sắm NVL là một
trong những vấn đề được Công ty quan tâm. Do đó, em đã quyết định chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác mua sắm nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần xây dựng
số 15 – Vinaconex 15”
Mục tiêu đặt ra của đề tài là chỉ ra những thành tích, mặt tích cực cũng như
những mặt hạn chế, khó khăn của công tác mua sắm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần xây dựng số 15 – Vinaconex 15. Dựa trên những hiểu biết từ kiến thức nhà
trường, sách vở cũng như hiểu biết trong thời gian thực tập tại Công ty, em xin đưa
ra những đề xuất, kiến nghị để giải quyết những hạn chế, khó khăn trong hoạt động
mua sắm NVL.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung đi sâu vào việc tìm hiểu mối quan hệ
giữa các khâu trong công tác mua sắm NVL tại Công ty cổ phần xây dựng số 15 –
Vinaconex 15, và đưa ra một số giải pháp khắc phục.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về Công ty.
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
- Chương 2: Thực trạng công tác mua sắm nguyên vật liệu tại Công ty
cổ phần xây dựng số 15 - Vinconex 15.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác mua sắm nguyên vật
liệu tại Công ty cổ phần xây dựng số 15 – Vinaconex 15.

Tuy đã cố gắng tìm hiểu trên thực tế cũng như được sự giúp đỡ tận tình của
các cô, chú và anh chị trong Công ty, nhưng do thời gian thực tập và kinh nghiệm
bản thân còn hạn chế nên bản Chuyên đề tốt nghiệp này của em không thể tránh
khỏi những sai sót. Do vậy em mong sẽ nhận được sự thông cảm và góp ý của các
thầy cô để em có thể hoàn thiện hơn bản Chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm, các cô chú và các
anh chị trong Công ty Vinaconex 15 đã giúp đỡ em thực hiện Chuyên đề này.
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 15
I. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
1.Giới thiệu chung:
Tên đầy đủ : Công ty cổ phần xây dựng số 15
Tên giao dịch quốc tế : The Vietnam Construction Join Stock Company No 15
Tên viết tắt : Vinaconex No 15.JSC
Mã niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội : V15
Trụ sở chính : Số 53, đường Ngô Quyền, phường Máy Chai, quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng
Điện thoại : (031) 3654963 – 3768611 – 3768612
Fax : 84 (031) 3768610
Email :
Website : www.vinaconex15.com.vn
Vốn điều lệ : 100.000.000.000 đồng
2.Quá trình hình thành và phát triển:
2.1. Quá trình hình thành:
• Thành lập:
Công ty cổ phần xây dựng số 15 tiền thân là Công ty xây dựng số 10 thuộc Sở

Xây dựng Hải Phòng được thành lập vào ngày 06/11/1978, hoạt động trên lĩnh vực
xây dựng và bất động sản. Đến năm 1999, Công ty xây dựng số 10 được Tổng công
ty VINACONEX nay là Tổng công ty cổ phần VINACONEX kết nạp là doanh
nghiệp thành viên và đổi tên doanh nghiệp này thành Công ty Xây dựng Duyên Hải
theo Quyết định số 548/QĐ-BXD ngày 12/5/1999 của Bộ Xây dựng. Sau đó, Công
ty Xây dựng Duyên Hải được đổi tên thành công ty Công ty xây dựng số 15 theo
Quyết định số 1902/QĐ-BXD ngày 29/12/2000 của Bộ Xây dựng.
• Cổ phần hóa và niêm yết:
Ngày 04/10/2004 Bộ trưởng Bộ Xây dựng ra Quyết định số 1554/QĐ-BXD về
việc chuyển Công ty xây dựng số 15 thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng
Việt Nam thành Công ty cổ phần xây dựng số 15 (Vinaconex 15), với mức vốn điều
lệ ban đầu là 6 tỷ đồng. Cổ phần phát hành lần đầu là 60.000 cổ phần, với mệnh giá
1 cổ phần là 10.000 đồng.
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Ngày 14/12/2009, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội đã cấp giấy chứng nhận
số 82/GCN-SGDHN về việc chứng nhận đăng ký niêm yết cổ phiếu Công ty cổ
phần xây dựng số 15.
+ Số lượng chứng khoán niêm yết : 6.000.000 cổ phiếu
+ Mệnh giá : 10.000 đồng/1cổ phiếu
+ Giá trị chứng khoán niêm yết : 60.000.000.000 đồng
+ Mã chứng khoán : V15
• Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu thời kì hiện nay:
+ Nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, nền móng và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp; các công trình
đường dây, trạm biến thế điện; lắp đặt điện nước và trang trí nội thất;
+Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng: Bê tông thương phẩm, cấu kiện bê
tông đúc sẵn và các loại vật liệu khác;

+Sản xuất, kinh doanh máy móc thiết bị, dụng cụ xây dựng: cốp pha, dàn giáo;
+Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, dịch vụ giao nhận và vận chuyển
hàng hóa;
+Xuất nhập khẩu công nghệ xây dựng: Thiết bị tự động hóa, dây chuyền sản
xuất đồng bộ hoặc từng phần;
+Đầu tư kinh doanh bất động sản, kinh doanh phát triển nhà và các tổ hợp nhà
cao tầng.
+Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp theo quy định của Pháp luật.
2.2. Quá trình phát triển:
- Giai đoạn 1: Từ 1978 – 1986:
Công ty được thành lập từ yêu cầu xây lắp của thành phố Hải Phòng vào năm
1978, với tên gọi là Công ty xây dựng số 10 thuộc Sở Xây dựng Hải Phòng. Công
ty hoạt động chủ yếu ở địa phương, hàng năm được UBND thành phố giao nhiệm
vụ xây lắp các công trình theo kế hoạch xây dựng cơ bản của thành phố. Trong giai
đoạn này, Công ty được giao thi công nhiều công trình trọng điểm như: Khu 5 tầng
Quán Toan, Khu 5 tầng Lâm Tường, Trường Đại học Y khoa, Trạm điện 110 KV
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
An Lạc,…
Từ năm 1986 nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ngành xây
dựng cũng được tăng cường đầu tư, đổi mới hình thức quản lý, chủ yếu mang tính
định hướng còn kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể từng năm do các doanh nghiệp
tự quyết định. Trong tình hình đó, Công ty đã nhanh chóng tăng cường tiếp thị mở
rộng thị trường, phát triển đa doanh sản xuất kinh doanh với nòng cốt là hoạt động
xây lắp (chiếm 95% giá trị sản lượng thực hiện hàng năm của Công ty).
- Giai đoạn 2:
Năm 1999, công ty sát nhập vào làm doanh nghiệp thành viên của Tổng công
ty Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam – VINACONEX và được đổi tên thành

công ty Xây dựng Duyên Hải. Vào năm 2000, công ty lại được đổi tên thành Công
ty Xây dựng số 15. Sau khi sát nhập, Công ty đã nhanh chóng ổn định tổ chức,
thường xuyên cải tiến, đổi mới cơ chế quản lý, ứng dụng công nghệ mới trong thi
công.
- Giai đoạn 3:
Năm 2004, theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, công ty được
cổ phần hóa và đổi tên thành Công ty cổ phần xây dựng số 15 (Vinaconex 15), với
mức vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng. Cổ phần phát hành lần đầu là 60.000 cổ phần,
với mệnh giá 1 cổ phần là 10.000 đồng.
Sau khi tiến hành cổ phần hóa, tận dụng được nguồn vốn của các nhà đầu tư,
Công ty tiếp tục phát triển mạnh mẽ, sản lượng hàng năm của Công ty tăng trưởng
vượt từ 30 tỷ đồng năm 2000 lên đến 200 tỷ đồng năm 2007.
- Giai đoạn 4:
Cuối năm 2009, Công ty đã tiến hành niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Hà Nội. Số lượng chứng khoán niêm yết: 6.000.000 cổ phiếu, mệnh giá: 10.000
đồng/1cổ phiếu, giá trị chứng khoán niêm yết: 60.000.000.000 đồng, mã chứng
khoán: V15.
Năm 2010, công ty đã tăng vốn điều lệ lên tới 100.000.000.000 đồng, tăng gấp
10 lần so với khi bắt đầu cố phần hóa.
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Trải qua các giai đoạn phát triển thì lĩnh vực xây dựng thi công và xây lắp
công trình là lĩnh vực hoạt động gắn bó lâu dài với công ty ngay từ khi mới thành
lập. Với bề dày lịch sử hơn 30 năm, Công ty đã thi công rất nhiều công trình thuộc
các lĩnh vực khác nhau: công trình khách sạn, Resort cao cấp, văn phòng cho thuê,
công trình văn hóa, trường học, công trình thể thao, triển lãm, công trình nhà máy
sản xuất công nghiệp, công trình đường giao thông; và đã đạt được nhiều thành
tích, được trao nhiều huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng.

Một số công trình Công ty thi công xây dựng trong giai đoạn này là:
+ Nhà in Báo nhân dân thành phố Hồ Chí Minh 5 tầng; Dự án khu đô thị Đông
Nam đường Trần Duy Hưng - Hà Nội 25 tầng;
+ Trạm khách Quân khu III - Hải Phòng 9 tầng;
+ Nhà đa năng 12 tầng, Khu ký túc xá K9 - 9 tầng- trường Đại học Nha Trang
- thành phố Nha Trang và một số công trình vừa và nhỏ khác.
Trong nhiều năm qua, việc sản xuất kinh doanh của Công ty có nhiều đổi mới
hơn từ công tác tổ chức đến quản lý điều hành; có sự thống nhất ý chí, thống nhất
hành động từ lãnh đạo đến các đơn vị thành viên và toàn thể cán bộ công nhân viên
và đưa Vinaconex 15 từ một công ty của địa phương với giá trị sản lượng hàng năm
từ 5 – 10 tỷ đồng, trở thành một công ty với mức sản lượng trên dưới 200 tỷ đồng
hàng năm; năng lực con người, máy móc thiết bị thi công không ngừng được nâng
cao, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
3.Cơ cấu tổ chức của công ty:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Quan hệ chỉ đạo Quan hệ kiểm soát
Quan hệ kiểm soát và giúp việc
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
7
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng
quản trị
Giám đốc
công ty

Ban kiểm
soát
Các Phó
giám đốc
Kế toán
trưởng
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
kỹ
thuật
Phòng
đầu tư
kinh
doanh
Phòng
kinh
doanh
vật tư
thiết bị
Phòng
đấu
thầu và
QLDA
Chi
nhánh

tại Hà
Nội,
Quảng
Ninh
Các đội
xây
dựng
Phòng
tài
chính
kế toán
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây:
1. Tình hình tài chính:
Bảng 1.2.1: Cơ cấu tài chính Công ty từ năm 2007 đến năm 2011

( Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty từ 2007 – 2011)
Tỷ trọng giữa TS ngắn hạn với TS dài hạn qua các năm của công ty có biến
động nhưng không đáng kể. Năm 2007, tỷ lệ TS ngắn hạn chiếm 87,34% tổng tài
sản, năm 2008 chiếm 92,78% tổng tài sản ( tăng lên 5,44%). Tuy nhiên, đến năm
2009 tỷ lệ TS ngắn hạn lại giảm nhẹ xuống còn 92,23% tổng tài sản và năm 2010
thì tỷ lệ TS ngắn hạn lại tăng lên 92,7% tăng so với 2009 nhưng vẫn thấp hơn 2008
là 0,08%.
Mặc dù có sự biến động trong cơ cấu tài sản nhưng tổng giá trị tài sản của
công ty nhìn chung tăng theo từ năm 2007 đến 2009, giảm nhẹ ở 2010 và nhích dần
lên ở 2011. Từ năm 2007 đến năm 2008 tăng 77,505 triệu đồng; từ năm 2008 đến
năm 2009 tổng giá trị tài sản của công ty tăng mạnh 106,117 triệu đồng; từ năm
2009 đến năm 2010 có giảm nhẹ 20,314 triệu đồng và tăng dần lên 7,913 triệu
đồng từ 2010 đến 2011. Chính vì như trên nên lượng tổng nguồn vốn cũng biến
động tương ứng như tổng tài sản qua các năm.

Cơ cấu của tổng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn có một số biến động. Nhìn
chung nợ phải trả tăng nhẹ từ 2007 đến 2008 nhưng đã giảm dần đến 2011, trong đó
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
tỷ lệ nợ phải trả nhỏ nhất là ở năm 2010 với 60,87%. Cụ thể hơn, năm 2007, tỷ lệ
tổng nợ phải trả là 83,33 %, năm 2008 tỷ lệ này tăng lên 83,81% ( tăng 0,48%), đến
năm 2009, tỷ lệ này giảm xuống 78,2%, 2010 tỷ lệ tổng nợ phải trả giảm mạnh còn
60,87% ( giảm 22,46% so với 2007), tuy nhiên tỷ lệ này đã tăng nhẹ ở 2011 với
62,68%.
Qua đó ta thấy cơ cấu trong tổng nguồn vốn và tổng tài sản của Công ty có
biến động nhưng không nhiều, nhìn chung có xu hướng tăng qua các năm đối với
tổng tài sản và giảm qua các năm đối với tỷ lệ nợ phải trả. Từ 2007 đến 2011 tổng
tài sản tăng lên 48% chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty khá thuận lợi.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 2007 – 2011
Bảng 1.2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 2007 - 2011
(đơn vị: tỷ đồng)
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm

( Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty từ 2007 – 2011)
Căn cứ vào biểu đồ ta thấy doanh thu nhìn chung tăng đều qua các năm, chỉ
riêng 2008 thì giảm xuống 107,939 tỷ đồng thấp nhất trong 5 năm qua. Từ 2008 đến
2011 thì doanh thu tăng đều trong đó cao nhất là ở 2011 với 201,510 tỷ đồng, gấp
gần 1,87 lần so với 2008.
Biểu đồ 1: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty năm 2007 – 2011
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương

Lớp: QTKD TH 50B
10
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lợi nhuận của công ty cũng có xu hướng biến đổi như doanh thu là tăng dần
qua các năm. Năm 2008 là thấp nhất với 4,333 tỷ đồng, đến năm 2009 lợi nhuận của
công ty tăng lên 6,910 tỷ đạt mức 11,243 tỷ, và năm 2010 lợi nhuận tăng lên thành
20,820 tỷ gấp gần 4,8 lần so với 2008, tuy nhiên đến 2011 con số này giảm xuống
chỉ còn 9,045 tỷ đồng.
Như vậy chúng ta có thể thấy năm 2008 doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu
quả nhất do khủng hoảng kinh tế và các yếu tố khách quan khác ảnh hưởng đến,
nhưng đã dần khắc phục được và hoạt động hiệu quả hơn qua các năm gần đây. Dù
vậy, doanh thu ở 2011 cao nhất so với các năm trước nhưng lợi nhuận sau thuế lại
chỉ đứng thứ ba, kém lợi nhuận ở năm 2010 và 2009, điều đó chứng tỏ hoạt động
kinh doanh ở 2011 chưa thực sự hiệu quả.
Với kết quả hoạt động kinh doanh 5 năm gần đây có xu hướng tốt hơn như vậy
cộng với việc tình hình kinh tế cũng dần ổn định hơn thì doanh nghiệp dự kiến và
phấn đấu năm 2012 doanh thu sẽ đạt 250 tỷ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh sẽ đạt 15 tỷ và lợi nhuận sau thuế sẽ là 13 tỷ.
III. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác mua sắm nguyên vật
liệu:
1. Vĩ mô:
1.1. Nền kinh tế:
Các doanh nghiệp mua sắm nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng rất lớn của môi
trường kinh doanh vĩ mô hiện tại và tương lai, đặc biệt là tình trạng nên kinh tế
trong môi trường mà doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Trong một nền kinh tế
suy thoái thì các doanh nghiệp giảm bớt việc đầu tư sản xuất và dự trữ, và ngược
lại, trong một nền kinh tế tăng trưởng nhanh thì các doanh nghiệp đều thúc đẩy sản
xuất kinh doanh dẫn đến việc mua sắm nhiều nguyên liệu hơn là điều tất yếu.

1.2. Thị trường nguyên vật liệu:
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Sự cạnh tranh trong thị trường nguyên vật liệu cũng là một yếu tố tác động
đến hành vi mua sắm nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Dựa vào những phân tích,
quan sát và theo dõi thị trường nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đưa ra những
quyết định chọn lựa mua nguyên vật liệu thích hợp. Thật vậy, khi mà thị trường
nguyên vật liệu sôi động, các hoạt động giao dịch mua bán diễn ra rất sôi nổi thì khả
năng cung không đủ cầu là rất cao, vì thế doanh nghiệp phải có sự cân nhắc, tính
toán để mua sắm hợp lý. Ngược lại, khi thị trường nguyên vật liệu ảm đạm thì dư
cung và với sự tính toán thích hợp doanh nghiệp có thể mua được nguyên vật liệu
chất lượng với giá cả hợp lý.
1.3. Sự phát triển công nghệ:
Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ càng ngày càng phát triển, các
nguyên vật liệu cũng như các sản phẩm đều được cách tân, cải tiến để nhằm phát
huy tối đa nhất hiệu năng của nó. Chính vì thế, các doanh nghiệp khi mua sắm
nguyên vật liệu đều chú ý tới yếu tố công nghệ để đạt được hiệu suất cao nhất về
tiết kiệm chi phí, nguyên vật liệu hiện đại mà vẫn đạt được hiệu quả kinh doanh cao
nhất.
1.4. Chính sách của nhà nước:
Khi nhà nước ban hành nhiều chính sách hỗ trợ việc mua sắm nguyên vật liệu
của doanh nghiệp thì góp phần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong
hoạt động mua sắm, tuy nhiên, khi nhà nước ban hành những chính sách hạn chế thì
doanh nghiệp phải tuân thủ các chính sách mua sắm đó, khiến cho hoạt động mua
sắm diễn ra bớt suôn sẻ hơn.
2. Ngành :
2.1. Quy chuẩn về nguyên vật liệu:
Xây dựng là một ngành đặc thù trong nề kinh tế quốc dân cho nên nó cũng có

những chuẩn nhất định về sản phẩm cũng như nguyên vật liệu. Chính điều này có
tác động đến hành vi mua sắm nguyên vật liệu của các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng. Các quy chuẩn về nguyên vật liệu yêu cầu doanh nghiệp
phải tuân thủ chặt chẽ để đảm bảo chất lượng sản phẩm cho nên khi thực hiện hành
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
vi mua sắm nguyên vật liệu doanh nghiệp cần phải chú trọng tới việc xem xét các
loại nguyên vật liệu phù hợp.
2.2. Sự phát triển của ngành :
Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh cũng không có nghĩa là sự phát triển của
ngành tăng nhanh và ngược lại. Sự phát triển của ngành cũng không phải phụ thuộc
hoàn toàn vào nền kinh tế và nó phát triển nhanh hay chậm ít nhiều tác động đến
các doanh nghiệp trong ngành và từ đó ảnh hưởng đến công việc mua sắm nguyên
vật liệu. Nếu như ngành đang trong đà phát triển thì nhu cầu về các sản phẩm xây
dựng tăng cao, dẫn đến các doanh nghiệp sẽ ra sức thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh và từ đó hoạt động mua sắm nguyên vật liệu cũng được tăng mạnh. Mặt
khác, khi ngành phát triển chậm lại thì các doanh nghiệp cũng giảm đi hoạt động
kinh doanh và sự mua sắm nguyên vật liệu cũng giảm xuống.
3. Nội bộ:
3.1. Mục tiêu mua sắm:
Đối với các doanh nghiệp khác nhau thì mục tiêu mua sắm cũng khác nhau, có
doanh nghiệp đặt mục tiêu tiết kiệm chi phí mua sắm lên hàng đầu nhưng cũng có
doanh nghiệp đặt mục tiêu chất lượng lên trên hết. Chính vì thế, khi mua sắm
nguyên vật liệu doanh nghiệp thường bám vào mục tiêu mua sắm của doanh nghiệp
mình để thực hiện hoạt động mua sắm sao cho hiệu quả nhất.
3.2. Chính sách mua sắm:
Cũng giống như mục tiêu mua sắm, mỗi công ty khác nhau đều có các chính
sách mua sắm riêng cho công ty mình. Và dựa trên những chính sách đó bộ phận

mua sắm nguyên vật liệu phải tuân theo để thực hiện hoạt động mua sắm sao cho
phù hợp nhất.
3.3. Cơ cấu tổ chức và hệ thống mua sắm của công ty :
Mỗi công ty riêng biệt thì có những cơ cấu tổ chức riêng biệt và hệ thống mua
sắm của các công ty cũng không giống nhau, có công ty thì tổ chức hệ thống mua
sắm tập trung nhưng cũng có công ty thì tổ chức hệ thống mua sắm theo chi nhánh.
Chính điều này làm cho doanh nghiệp khác nhau thì có hoạt động mua sắm nguyên
vật liệu cũng khác nhau để phù hợp với cơ cấu tổ chức và hệ thống mua sắm của
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
công ty mình. Có những công ty nhiều chi nhánh thì toàn bộ hoạt động mua sắm
nguyên vật liệu sẽ đều do các chi nhánh đảm nhiệm vì các nhu cầu của mỗi chi
nhánh là không giống nhau. Tuy vậy, có những công ty nhiều chi nhánh thì việc
mua sắm nguyên vật liệu lại do tổng công ty thực hiện và phân phối về chi nhánh,
tất nhiên các chi nhánh cũng có thể mua thêm từ các đối tượng khác nhưng số lượng
là không lớn. Như vậy, qua đó ta có thể thấy rõ được sự khác biệt về cơ cấu và hệ
thống mua sắm sẽ dẫn đến sự khác nhau về hoạt động mua sắm nguyên vật liệu ở
từng doanh nghiệp.
3.4. Mối quan hệ với các nhà cung ứng:
Mỗi doanh nghiệp thì có mối quan hệ nhất định với một số nhà cung ứng
truyền thống và các nhà cung ứng khác cho nên hoạt động mua sắm ít nhiều cũng
được tác động bởi những mối quan hệ này. Các mối quan hệ lâu năm, khăng khít
với các nhà cung ứng thì thường được cân nhắc đến nhiều nhất khi thực hiện hoạt
động mua sắm và ngược lại các nhà cung ứng mới thường ít được chọn lựa hơn khi
quyết định mua sắm nguyên vật liệu.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MUA SẮM NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 15
I. Khái quát công tác mua sắm nguyên vật liệu của doanh nghiệp trong

những năm gần đây :
1. Công tác chuẩn bị trước khi mua:
a. Đặt ra yêu cầu đối với nguyên vật liệu :
Đối với mọi doanh nghiệp nguyên vật liệu là một phần không thể thiếu cấu
thành nên sản phẩm và chất lượng sản phẩm, muốn có sản phẩm tốt thì trước hết
nguyên vật liệu cũng phải đạt được những tiêu chuẩn nhất định. Hơn nữa, muốn
hoàn thành được tiến độ xây dựng, nâng cao uy tín với khách hàng thì doanh nghiệp
phải có những quy chuẩn được đặt ra về việc cung ứng nguyên vật liệu. Nhận thức
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
14
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
rõ được vấn đề này nên Công ty Cổ phần Xây dựng số 15 đã đưa ra những yêu cầu
chi tiết về NVL cho doanh nghiệp của mình như sau:
Đảm bảo đầy đủ về số lượng: lượng mua NVL của Công ty không những phục
vụ cho nhu cầu của công việc xây dựng mà còn phải đủ để dự trữ, không làm gián
đoạn quá trình thi công, xây dưng. Nếu lượng mua về quá ít so với lượng cần có,
công ty sẽ gặp phải tình trạng không đủ NVL để xây dựng, ảnh hưởng đến tiến độ
thi công các công trình. Ngược lại, nếu lượng mua quá nhiều so với nhu cầu sử
dụng sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn cũng như không đảm bảo yêu cầu tiết kiệm chi
phí, và yêu cầu về kho chứa.
Đúng chủng loại: Mua sắm nguyên vật liệu đúng chủng loại đảm bảo cho sự
đồng bộ của tất cả các loại NVL cần mua. Hiện nay, phòng Kinh doanh vật tư thiết
bị chịu trách nhiệm thu mua các chủng loại nguyên vật liệu như: Đá, cát, sỏi, xi
măng, sơn, gạch xây, gạch lát, phụ gia… cung cấp cho các đội xây dựng khi có yêu
cầu.
Đảm bảo chất lượng: Công ty đặc biệt chú trọng đến chất lượng NVL cần mua
vì đây là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng công trình xây dựng, từ đó
quyết định đến uy tín của công ty đối với khách hàng.
Giá cả phù hợp: Giảm thiểu chi phí các yếu tố đầu vào, đặc biệt là yếu tố

nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng để giảm giá thành sản xuất và
cho phép doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt giá cả trong tiêu thụ sản phẩm. Bên
cạnh việc đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu thì công ty cũng quan tâm đến yếu tố
hài hòa giữa chất lượng và giá cả. Với một mức giá hợp lý, đáp ứng đầy đủ nhu cầu
chất lượng thì NVL của nhà cung cấp đó sẽ dễ dàng được chấp nhận.
b. Xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần mua:
•Căn cứ:
Căn cứ đầu tiên là số lượng công trình mà doanh nghiệp đang thi công. Mặt
khác căn cứ vào dự toán nguyên vật liệu cho mỗi công trình, mỗi công trình được
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
chia thành nhiều hạng mục nhỏ với các phần công việc khác nhau. Phòng Kế hoạch
kĩ thuật chịu trách nhiệm xác định khối lượng, đơn giá dự toán và nhân công cho
từng công trình.
Bên cạnh đó căn cứ vào dự toán NVL cho mỗi công trình: với mỗi một công
trình lại chia. Sau đó, các đội xây dựng dựa vào bảng dự toán để lập danh sách, số
lượng, chủng loại nguyên vật liệu cần mua, thông báo cho phòng Kinh doanh vật tư
thiết bị và quy trình mua sắm nguyên vật liệu được bắt đầu.
Ta xét ví dụ sau về dự toán NVL cho một công trình cụ thể của Công ty:
Trong đó, khối lượng ở đây là khối lượng thi công và đơn giá được tính theo
đơn giá dự toán. Bảng đơn giá dự toán nguyên vật liệu này giúp cho cán bộ vật tư
xác định một cách tương đối số tiền cần để mua lượng NVL theo dự toán công
trình. Mặt khác, doanh nghiệp kết hợp với việc sử dụng định mức nguyên vật liệu
mà Bộ Xây dựng quy định cho từng loại công trình để có những dự toán phù hợp.
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
16
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm

Bảng 2.1.1: Công trình tầng hầm tháp ngân hàng BIDV – Hà Nội (năm
2009)
STT Nội dung công việc
Đơn
vị
Khối
lượng
Đơn giá Thành tiền
1
Đắp cát công trình bằng máy đầm
cóc, độ chặt yêu cầu K=0,90
100m
3
1,52 7.400.000 11.248.000
2
Đắp cát công trình bằng máy đầm
cóc, độ chặt yêu cầu K=0,90
100m
3
2,46 7.400.000 18.204.000
3
Bê tông gạch vỡ lót móng, đá 4x6,
chiều rộng <=250 cm, mác 100
m
3
17,1 331.245 5.664.290
4
Ván khuôn cho bê tông đổ tại chỗ,
ván khuôn gỗ, móng cột, móng
vuông, chữ nhật

100m
2
1,66 2.316.299 3.845.056
5
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép
bê tông tại chỗ, cốt thép móng,
đường kính <=10 mm
tấn 0,62 7.696.551 4.804.957
6
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép
bê tông tại chỗ, cốt thép móng,
đường kính <=18 mm
tấn 0,18 7.640.154 1.355.363
7
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép
bê tông tại chỗ, cốt thép móng,
đường kính >18 mm
tấn 2,44 7.645.374 18.618.779
8
Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ
bằng thủ công, bêtông lót móng, đá
4x6, chiều rộng <=250 cm, mác 100
m
3
9,22 331.245 3.054.079
9
Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ
bằng thủ công, bêtông móng, đá
1x2, chiều rộng <=250 cm, mác 200
m

3
21,05 446.740 9.404.860
10
Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ
bằng thủ công, bêtông móng, đá
1x2, chiều rộng >250 cm, mác 200
m
3
0,96 468.381 449.140
11 Thép tròn Tấn 15,3 25.851 395.520
Tổng 77.044.044
( Nguồn: Phòng Kế hoạch kĩ thuật của công ty )

SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
17
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Sau đây là một số bảng định mức mà doanh nghiệp sử dụng:
Bảng 2.1.2: Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 bê tông, khi dùng xi măng
PCB.30, và cốt liệu có cỡ hạt 1x2cm
Mác bê tông Xi măng (kg) Cát(m3) Đá(m3) Nước sạch(lít)
150 288,025 0,505 0,913 185
200 350,550 0,481 0,900 185
250 415,125 0,455 0,887 185
( Nguồn : Phòng kế hoạch kĩ thuật)
Bảng 2.1.3: Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa, khi dùng xi măng PCB.30
và cát mịn.
Mác vữa Xi măng (kg)
Cát(m3)
Nước sạch (lít)

50 230 1,09 210
75 320 1,06 210
( Nguồn: Phòng kế hoạch kĩ thuật)
Bảng 2.1.4: Định mức cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa, bê tông khi dùng xi măng
PCB.40, PC
HS
40 và cát mịn.
1m
3
Đá dăm Cát vàng
Xi măng
PCB40
Nước sạch
Vữa xây tô mác 75 1,090 m
3
247 kg 110 lít
Vữa bê tông mác 200 0,86 m
3
0,483 m
3
278 kg 185 lít
Vữa bê tông mác 250 0,85 m
3
0,466 m
3
324 kg 185 lít
Vữa bê tông mác 300 0,84 m
3
0,450 m
3

370 kg 185 lít
(Nguồn: Phòng kế hoạch kĩ thuật)
- Căn cứ thứ hai là dựa vào định mức tiêu hao NVL: bên cạnh việc xác
định định mức nguyên vật liệu cần cho từng loại công việc công ty cũng căn cứ vào
định mức hao hụt nguyên vật liệu trong thi công để xác định số lượng NVL cần
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
mua. Theo CV 1784/BXD – VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng quy định định
mức hao hụt vật liệu trong thi công như sau:
Bảng 2.1.5: Bảng định mức hao hụt vật liệu trong thi công:
Loại vật liệu
Mức hao hụt thi công theo
% khối lượng gốc
Cát vàng 2,0
Cát mịn 2,5
Dây thép buộc 2,0
Đá dăm các loại 1,5
Gạch nung 4 lỗ, 6 lỗ, 10 lỗ 1,0
Gạch lát 0,5
Gỗ ván khuôn 5,0
Sơn 2,0
Sỏi 2,0
Sắt tròn cây 2,0
Sắt tròn cuộn 0,5
Sắt tấm 5,0
Sắt hình 2,5
Xi măng các loại 1,0
( Nguồn : Phòng kế hoạch kĩ thuật)

• Phương pháp tính:
Công ty xác định nhu cầu NVL cần mua sắm dựa trên cơ sở khối lượng thi
công của Công ty và định mức NVL được quy định cho từng hạng mục công trình
của Bộ Xây dựng.
Nhu cầu NVL được xác định như sau:
Vi = (Ni*Di)
Trong đó:
Vi: Nhu cầu NVL loại i trong kỳ thực hiện.
Ni: Khối lượng thi công công việc thứ i.
Di: Định mức NVL loại i cho 1 đơn vị sản phẩm
i: Loại nguyên vật liệu ( sỏi, cát, gạch…)
Ví dụ cho việc xác định nhu cầu NVL cho công trình “ Tầng hầm ngân hàng
BIDV “ doanh nghiệp tính được như sau:
Bảng 2.1.6: Nhu cầu NVL cho công trình Tầng hầm tháp ngân hàng
BIDV – Hà Nội
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
19
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
STT Công việc hao phí
Đơn
vị
Khối lượng
Thi công Định mức Vật tư
1
Đắp cát công trình bằng máy đầm
cóc, độ chặt yêu cầu K=0,90
100m
3
1,52

Vật liệu
Cát nền m
3
122,000 185,440
2
Đắp cát công trình bằng máy đầm
cóc, độ chặt yêu cầu K=0,90
100m
3
2,461
Vật liệu
Cát nền m
3
122,000 300,242
3
Bê tông gạch vỡ lót móng, đá 4x6,
chiều rộng <=250 cm, mác 100
m
3
17,100
Vật liệu
Xi măng PC30 kg 200,850 3.434,536
Cát vàng m
3
0,531 9,080
Đá dăm 4x6 m
3
0,936 16,006
Nước lít 169,950 2.906,145
4

Ván khuôn cho bê tông đổ tại chỗ,
ván khuôn gỗ, móng cột, móng
vuông, chữ nhật
100m
2
1,664
Vật liệu
Gỗ ván khuôn m
3
0,792 1,318
Gỗ đà nẹp m
3
0,210 0,349
Gỗ chống m
3
0,335 0,557
Đinh kg 15,000 24,958
Vật liệu khác % 1,000
5
Công tác sản xuất lắp dựng cốt
thép bê tông tại chỗ, cốt thép
móng, đường kính <=10 mm
tấn 0,624
Vật liệu
Thép tròn D<=10mm kg 1.005,000 627,422
Dây thép kg 21,420 13,373
6
Công tác sản xuất lắp dựng cốt
thép bê tông tại chỗ, cốt thép
móng, đường kính <=18 mm

tấn 0,18
Vật liệu
Thép tròn D<= 18mm kg 1.020,000 180,948
Dây thép kg 14,280 2,533
Que hàn kg 4,640 0,823
7
Công tác sản xuất lắp dựng cốt
thép bê tông tại chỗ, cốt thép
móng, đường kính >18 mm
tấn 2,435
Vật liệu
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
20
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
STT Công việc hao phí
Đơn
vị
Khối lượng
Thi công Định mức Vật tư
Thép tròn D > 18mm kg 1.020,000 2.484,006
Dây thép kg 14,280 34,776
Que hàn kg 5,300 12,907
8
Bê tông sản xuất bằng máy trộn -
đổ bằng thủ công, bêtông lót
móng, đá 4x6, chiều rộng <=250
cm, mác 100
m
3

9,219
Vật liệu
Xi măng PC30 kg 200,850 1.851,676
Cát vàng m
3
0,531 4,900
Đá dăm 4x6 m
3
0,936 8,632
Nước lít 169,950 1.566,803
9
Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ
bằng thủ công, bêtông móng, đá 1x2,
chiều rộng <=250 cm, mác 200
m
3
21,052
Vật liệu
Xi măng PC30 kg 350,550 7.379,849
Cát vàng m
3
0,481 10,120
Đá dăm 1x2 m
3
0,900 18,946
Nước lít 189,625 3.992,023
Vật liệu khác % 1,000
10
Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ
bằng thủ công, bêtông móng, đá

1x2, chiều rộng >250 cm, mác 200
m
3
0,959
Vật liệu
Xi măng PC30 kg 350,550 336,178
Cát vàng m
3
0,481 0,461
Đá dăm 1x2 m
3
0,900 0,863
Nước lít 189,625 181,835
Gỗ ván cầu công tác m
3
0,015 0,014
Đinh kg 0,122 0,117
Đinh đỉa cái 0,603 0,578
(Nguồn: Phòng kế hoạch kĩ thuật)
Từ bảng dự toán nhu cầu nguyên vật liệu theo từng hạng mục nhỏ của công
trình như trên thì bằng cách cộng tổng hợp các loại nguyên vật liệu như đá dăm, sỏi,
cát mịn, cát nền…. trong tất cả các hạng mục lại thì phòng Kế hoạch kĩ thuật có thể
xác định được tổng nhu cầu của mỗi loại NVL như sau:
Bảng 2.1.7: Bảng giá trị vật tư của công trình Tầng hầm tháp ngân hàng BIDV
(năm 2009)
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
21
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
STT Tên vật tư

Đơn
vị
Khối lượng Đơn giá Thành tiền
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
22
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
1 Đá dăm 1x2 m3 227,450 170.000 38.666.500
2 Đá dăm 4x6 m3 29,133 150.000 4.369.950
3 Đá trắng nhỏ kg 135,520 250 33.880
4 Cát mịn ML 0,7 - 1,4 m3 40,12 90.000 3.610.800
5 Cát mịn ML 1,5 - 2,0 m3 59,24 89.000 5.272.360
6 Cát nền m3 485,682 50.000 24.284.100
7 Cát vàng m3 134,95 92.000 12.415.411
8 Dây thép kg 265,63 10.522 2.794.972
9 Dây thép D6-8 kg 1,02 7.855 8.012
10 Gạch ốp 200x300 m2 61,04 57.600 3.516.059
11 Gạch lát 300x300 m2 367,24 73.326 26.928.171
12 Gạch chỉ 6,5x10,5x22cm viên 86.741,25 375 32.527.971
13 Gỗ chống m3 5,74 1.306.900 7.507.215
14 Gỗ ván m3 0,03 1.306.900 39.409
16 Gỗ ván khuôn m3 20,85 1.306.900 27.244.844
17 Sơn lót Super Ata kg 248,000 34.200 8.454.008
18 Sơn phủ Super Ata mịn kg 241,26 33.200 8.009.851
19 Sơn tổng hợp (sắt) kg 0,53 27.000 14.399
20 Thép hình kg 3.340,04 7.857 26.242.719
21 Thép tấm kg 85,37 8.181 698.375
22 Thép tròn kg 66,94 15.700 1.050.958
23 Thép tròn D<=10mm kg 5.757,16 7.434 42.798.732
24 Thép tròn D<= 18mm kg 4.490,44 7.293 25.455.779

25 Thép tròn D > 18mm kg 6.438,55 7.291 46.939.458
26 Thép tròn D > 10mm kg 203,39 7.448 1.514.834
27 Xi măng PC30 kg 116.731,60 800.000 93.384.800
28 Xi măng trắng kg 126,80 1.860 235.850
29 ống nhựa D <=15mm m 345,546 2.130 736.013
30 Vật liệu khác % 7.497.491
Tổng cộng 452.252.921
( Nguồn: Phòng kế hoạch kĩ thuật)
Trên đây là một ví dụ về bảng nhu cầu nguyên vật liệu của một công trình
trong kì kinh doanh, với việc tổng hợp hết các công trình trong kì thì công ty xác
định được mức nguyên vật liệu được dùng trong quý 1/2009 như sau:
Bảng 2.1.8: Bảng số lượng NVL đã mua trong quý 1/2009
STT Tên nguyên vật liệu Số lượng (kg)
1 Xi măng 370.900
2
Thép φ6
1968.000
3
Thép φ 8
3012.000
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
23
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm
4
Thép φ 10
58.946.000
5 Cát 15.350.000
6 Sỏi 13.049.000
7 Đá 26.782 000

(Nguồn: Phòng Kinh doanh vật tư thiết bị)
So sánh với bảng số lượng NVL đã mua trong quý 4/2008 ta có :
Bảng 2.1.9: Số lượng NVL đã mua trong quý 4/2008
STT Tên NVL
Đơn
vị
Năm Chênh lệch
Quý 4/2008 Quý1/2009
1 Xi măng kg 355.960 370.900 14.940
2
Thép φ6
kg 1719.000 1968.000 249.000
3
Thép φ 8
kg 2897.000 3012.000 115.000
4
Thép φ10
kg 58.723.000 58.946.000 223.000
5 Cát kg 15.302.000 15.350.000 48.000
6 Sỏi kg 13.013.000 13.049.000 36.000
7 Đá kg 26.000.000 26.782 000 782.000
(Nguồn: Phòng Kinh doanh vật tư thiết bị)
Qua bảng trên ta có thể thấy được sự chênh lệch đáng kể về việc mua NVL
trong quý 4/2008 và quý 1/2009 mặc dù số lượng công trình thi công trong hai quý
vẫn không thay đổi và trong quý 1/2009 doanh nghiệp chưa có kế hoạch lưu kho và
dự trữ nguyên vật liệu.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch như đã thấy trên là do
doanh nghiệp chưa có công tác xác định định mức tiêu dùng NVL để dễ kiểm soát
lượng NVL dùng trong sản xuất cũng như thi công. Bên cạnh công tác xác định
định mức tiêu hao NVL trong thi công khá tốt thì công tác xác định định mức hao

phí NVL trong quá trình quản lí chưa được thực sự chú trọng dẫn đến tỉ lệ NVL bị
hao hụt cao, từ đó dẫn đến hành vi mua NVL tăng lên như ta đã thấy ở bảng trên.
Mặt khác, doanh nghiệp chưa có cán bộ chuyên môn hóa về định mức NVL để
nhằm hỗ trợ công tác mua sắm NVL được hiệu quả hơn cũng như giảm thiểu sự hao
SV: Nguyễn Phúc Ngọc Nương
Lớp: QTKD TH 50B
24

×