Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

hoạt động quẩn trị nhân lực của công ty CP Giải pháp Quản lý trực tuyến ATO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.43 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 3
1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 4
1.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO 5
1.2.1ĐẶC ĐIỂM VỀ VỐN: 5
1.5.CƠ CẤU TỔ CHỨC 8
NĂNG LỰC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC PHÒNG BAN 9
PHẦN 2: 16
CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY 16
- NGHỊ ĐỊNH SỐ 70/2011/NĐ-CP CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ : QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG
TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC Ở CÔNG TY, DOANH NGHIỆP,
HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC, TRANG TRẠI, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ
CHỨC CÓ THUÊ MƯỚN LAO ĐỘNG 20
2.2.1.1.Các loại tiền lương 20
2.2.2. Các chế độ khen thưởng 25
TIỀN LƯƠNG BÌNH QUÂN CÁC NĂM 26
NGUỒN: CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI NĂM 2011. CỦA P.HCNS 27
THỐNG KÊ CHO THẤY CÔNG TY HẦU NHƯ CHỈ THỰC THIỆN THÂM GIA ĐÓNG BẢO
HIỂM CHO LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP. VỀ LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP CÓ THAM GIA NHƯNG VỚI
SỐ LƯỢNG ÍT HƠN SÔ LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP. CÓ RẤT NHIỀU NGUYÊN NHÂN NHƯNG
CHỦ YẾU VẪN LÀ DO NHẬN THỨC CỦA NHÂN VIÊN TRONG LĨNH VỰC NÀY CÒN CHƯA
CAO NÊN HỌ CHƯA CÓ YÊU SÁCH ĐỂ ĐÒI HỎI CÔNG TY THỰC HIỆN ĐẦY ĐỦ QUYỀN LỢI
CHO HỌ 27
Để đánh giá kết quả THCV của người lao động, công ty dựa trên bản tiêu chuẩn mà công ty đã ban
hành cho tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Riêng đối với lao động quản lý, vì đặc thù
của loại lao động này là khó định mức và khó đánh giá nên công ty đánh giá việc THCV của họ chủ
yếu dựa trên ý kiến đóng góp của toàn bộ các phòng ban trong công ty để đưa ra một hệ thống tiêu
chuẩn đánh giá chung cho cả công nhân sản xuất và nhân viên quản lý. Việc công ty đánh giá như
vậy sẽ dễ dẫn đến tình trạng thiên vị, thành kiến, kết quả đánh giá không chính xác lắm 31


Các tiêu chuẩn đánh giá: 31
Hoàn thành nhiệm vụ, khối lượng công việc được giao 31
Tham gia các phong trào thi đua 31
Đảm bảo đủ ngày công 31
Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, kỷ luật lao động của công ty 32
Căn cứ vào những tiêu chuẩn này, công ty xem xét kết quả THCV của người lao động, sau đó sẽ
xếp loại họ theo A,B,C,D. Cụ thể như sau: 32
Loại A: 32
Hoàn thành tốt công việc được giao (đảm bảo tiêu chuẩn về tiến độ, chất lượng và hiệu quả công
việc) 32
Đảm bảo ngày công trái vụ >= 17 công, chính vụ >= 20 công 32
Nghỉ phép không quá 2 ngày trong thời gian huy động 32
Có ý thức kỷ luật tốt và đoàn kết tập thể 32
Loại B: 32
Chưa hoàn thành công việc được giao theo tiêu chuẩn về tiến độ, chất lượng và hiệu quả công việc.
32
Ngày công chính vụ >= 18 công, ngày công trái vụ >= 15 công 32
Đi muộn về sớm 2 lần trong tháng 32
Nghỉ ốm hoặc trông con ốm 1 ngày trong tháng 32
Nếu vi phạm 2 điểm loại B thì xuống loại C 32
Nếu vi phạm 3 điểm loại B thì không được xếp loại 32
Loại C: 32
Không hoàn thành công việc được giao theo tiêu chuẩn về tiến độ, chất lượng và hiệu quả công việc.
32
Ngày công chính vụ < 18 công, trái vụ < 15 công 32
Nghỉ trên 3 – 4 ngày phép trong thời gian huy động 32
Nghỉ việc riêng không lương 1 ngày 32
Đi muộn về sớm 3 lần trong tháng 32
Nếu vi phạm 2 điều loại C thì sẽ không được xếp loại 32
PHẦN 3: KẾT LUẬN 36

LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thị trường thì công nghệ thông tin
ngày càng khẳng định vai trò và vị trí không thể thiếu của nó. Cùng với quá trình
hội nhập WTO thì việc hiện đại hóa - công nghệ hóa luôn là thách thức hàng đầu
cho một sự phát triển vượt bậc. Đặc biệt hơn là trong cách thức quản lí bán hàng,
quản lí khách sạn, quản lí siêu thị thì việc trang bị đầy đủ thiết bị, công nghệ luôn là
vấn đề sống còn.
Hiểu rõ thực trạng cần thiết trên thì Công ty CP Công Nghệ ATO được kế
thừa những thành quả nghiên cứu của nhóm ATO từ năm 2000. Trong quá trình tích
luỹ kiến thức và trải nghiệm thực tế nhóm đã thành công với những giải pháp phần
mềm Quản lý Siêu thị, Quản lý nhà hàng, Quản lý nhân sự, Quản lý điều hành sản
xuất cho rất nhiều khách hàng. Từ những thành quả đó Nhóm đã chính thức thành
lập Công ty ATO từ ngày 06/08/2004 với đội ngũ nhân viên trẻ nhiệt tình là nòng
cốt của những đơn vị chuyên nghiệp được tập hợp.
Nằm trong kế hoạch phát triển và xây dựng ATO 2005 - 2010, Hội đồng quản
trị ATO thống nhất thành lập đơn vị thành viên trực thuộc ATO với tên gọi: Công
ty CP Giải Pháp Quản Lý Trực Tuyến ATO - tên gọi tắt là MOS.
Ngày 10/10/2007 Công ty CP Giải pháp Quản lý trực tuyến ATO là MOS
được thành lập. MOS là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng giải pháp quản lý
và điều hành tác nghiệp trực tuyến như : Văn phòng điện tử, Công thông tin, Hệ
thống quản lý văn bản trực tuyến, Giải pháp điều hành quản trị online trên nền tảng
Web. Ngoài ra, MOS cũng là đơn vị chịu trách nhiệm tư vấn thiết kế, xây dựng
nhận diện thương hiệu và thiết kế quảng cáo cho các doanh nghiệp.
Với việc HĐQT ATO đồng ý thông qua việc thành lập MOS, ATO đang hiện
thực hóa kế hoạch và đang dần tiến đến thành lập một hệ thống các doanh nghiệp
trực thuộc ATO trong năm 2012.
Được sự giới thiệu của Khoa Kinh tế và Quản lí nguồn nhân lực, em đã có thời
gian được thực tập tại Công ty trách cổ phần công nghệ ATO. Trong giai đoạn đầu
thực tập của mình, em đã nghiên cứu và tìm hiểu những vấn đề khái quát nhất liên
quan đến Công ty. Trong báo cáo thực tập tổng hợp này, em xin trình bày một số

nội dung thực tiễn mà em nghiên cứu được theo 3 nội dung chính sau đây :
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
PHẦN II : CÁC HOẠT ĐỘNG QUẨN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
PHẦN III :KẾT LUẬN
Báo cáo thực tập của em có thể hoàn thành là nhờ sự hướng dẫn tận tình của
ThS.Lương Văn Úc cùng với sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị tại các phòng ban
trong Công ty. Em xin chân thành cảm ơn !
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ATO
Tên giao dịch quốc tế :ATO TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : ATO
Địa chỉ Trụ Sở : Số 25 ngõ 943/5, đường Giải Phóng, Phường Giáp Bát,
quận Hoàng Mai TP Hà Nội
Đăng kí giấy phép kinh doanh số 0102319564 ngày 6/8/2004
* VP làm việc tại Hà Nội : số 19, Quan Nhân, Trung Hòa, Cầu Giấy Hà
Nội
- Điện thoại : 04 35 56 20 57/58/59 - FAX: 04 35 56 30 15
- Email : or
- Website : or
* VP làm việc tại HCM : Phòng 2.03D Tòa Nhà RUBY GARDEN Số 2A
Nguyễn Sỹ Sách Phường 15 Quận Tân Bình – TP Hồ Chí Minh. (Đối diện với
Corpmart Trường Chinh)
- Điện thoại : 08 62 93 66 39 - FAX: 08 38 13 40 72
- Email :
- Website : or
* Đơn vị thành viên : CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TRỰC
TUYẾN ATO ( VIẾT TẮT LÀ: MOS )
- Địa chỉ : Số nhà 68, tổ 8, xã Đông Ngạc, HuyệnTừ Liêm, Hà Nội
- VP giao dịch : Số 3, Ngõ 52/19, Quan Nhân, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà
Nội.

- Điện thoại : 04 3555 8745 - 043555 8561
- Email :
- Website :
- Mã số thuế : 01 04 938 979
1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Năm 2004-2005: Giai đoạn hình thành và phát triển
“Vạn sự khởi đầu nan” đối với ATO cũng không ngoại lệ. Với số lượng công
nhân viên ban đầu không phải là nhiều, mọi thành viên đã cố gắng làm việc theo
phương châm một người làm bằng hai người. Và cuối cùng công ty đã dần khẳng
định thương hiệu của mình trên thị trường. Cụ thể là những đứa “con đẻ” lần lượt ra
đời: Phần mềm quản lý nhà hàng QueenBee V7.5; Phần mềm quản lý bán hàng
Smart V7.5; Thiết bị đọc mã vạch ATS-2209; Máy bán hàng POS 50…….Mang lại
những giải pháp tối ưu cho việc quản lí hàng loạt các mặt hàng hay chuỗi thiết bị
cho nhà hàng, siêu thị…
Giai đoạn 2005-2010: Mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng sản phẩm
Năm 2005 mở rộng thêm chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh có địa chỉ là Số
1/24 , Cù Chính Lan, phường 13, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Giai
đoạn này ban lãnh đạo thống nhất thành lập đơn vị trực thuộc ATO là Công ty CP
Giải pháp Quản lý trực tuyến ATO là MOS. Ngày 10/10/2009 Công ty CP Giải
pháp Quản lý trực tuyến ATO là MOS được thành lập. MOS là đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng giải pháp quản lý và điều hành tác nghiệp trực tuyến như :
Văn phòng điện tử, Công thông tin, Hệ thống quản lý văn bản trực tuyến, Giải pháp
điều hành quản trị online trên nền tảng Web. Ngoài ra, MOS cũng là đơn vị chịu
trách nhiệm tư vấn thiết kế, xây dựng nhận diện thương hiệu và thiết kế quảng cáo
cho các doanh nghiệp.
Mos có triết lí kinh doanh là “sẵn sàng hội nhập”
Cùng thời gian này sản phẩm đang đần được hoàn thiện và nâng cao chức
năng thì ATO cũng tiếp tục cho ra đời hàng loạt sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu
thị trường: Màn hình hiển thị giá thanh toán; Tem từ mềm RL001/002
Giai đoạn từ 2010 đến nay: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển vào sâu hơn trong

thị trường nội địa và mở rộng ra thị trường quốc tế. Đặc biệt đầu năm 2012 công ty
đã chuyển địa điểm Văn phòng ATO TP Hồ Chí Minh chính thức chuyển địa điểm
mới từ ngày 20 tháng 03 năm 2012 về địa chỉ: Phòng 2.03D Tòa Nhà RUBY
GARDEN Số 2A Nguyễn Sỹ Sách Phường 15 Quận Tân Bình – TP Hồ Chí Minh.
( Đối diện với Corpmart Trường Chinh)
1.2. Đặc điểm về các yếu tố đầu vào
1.2.1Đặc điểm về vốn:
- Vốn điều lệ: 10tỷ đồng
- Vốn vay Ngân hàng ngắn hạn: 5 tỷ đồng.
- Vốn huy động nội bộ: 3tỷ đồng
1.2.2.Đặc điểm về máy móc, thiết bị

Với loại sản phẩm chính hiện nay Công ty đang sản suất là: các phần mềm quản
lí nhà hàng, siêu thị,…. Do yêu cầu của sản xuất cũng như sản phẩm hiện nay đang
được tiêu thụ rất lớn trên thị trường Việt Nam. Nên trong những năm gần đây trong sản
xuất Công ty đã đầu tư thêm nhiều máy móc, thiết bị hiện đại. Các loại thiết bị đó trong
Công ty là:
- Thiết bị văn phòng: hệ thống máy vi tính: destop, laptop, iphone, máy tính
bảng, máy in, điện thoại, máy fax, máy photocopy, máy in.
- Phương tiện vận chuyển : ô tô, xe máy.
- Thiết bị đo đường kiểm tra thiết bị phục vụ đo đạc, kiểm tra chất lượng sản
phẩm , phần mềm…
Với hệ thống máy móc thiết bị như đã nêu cho thấy có yêu cầu nhất định về
trình độ khi sử dụng. Chính vì vậy đòi hỏi đội ngũ lao động phải có trình độ chuyên
môn, tay nghề để sử dụng vận hành máy móc thiết bị.
1.3 Mặt hàng dịch vụ của công ty
•Lĩnh vực hoạt động
- Xây dựng và phát triển giải pháp quản lý trực tuyến điều hành tác nghiệp cho
tổ chức và doanh nghiệp
- Phát triển website và giải pháp thương mại điện tử

- Tư vấn thiết kế quảng cáo và nhận diện thương hiệu
•Dịch vụ:
1. Thiết kế Website
2. Xây dựng cổng thông tin điện tử
3. Tư vấn và xây dựng phần mềm văn phòng điện tử
4. Thiết kế Banner, tờ rơi, Pano
5. Thiết kế Template
6. Nhận diện thương hiệu
Là một nhà cung cấp phần mềm quản lí siêu thị nhà hàng uy tín tại Việt Nam,
ATO là đơn vị chuyên cung cấp phần mềm siêu thị phần mềm nhà hàng và các giải
pháp hỗ trợ doanh nghiệp quản lý bán hàng, giúp cho họ có khả năng quản lý một
cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
•Sản phẩm dịch vụ gồm ba lĩnh vực chính :
 Giải pháp phần mềm
Bao gồm: quản lí bán hàng siêu thị; quản lí hệ thống phân phối; quản lí kho
bán hàng; quản lí nhà hàng; quản lí chuỗi nhà hàng; quản lí phòng karaoke; quản lí
khác hàng; phần mềm thống kê năng suất; nhân sự- chấm công- tiền lương; quản lí
trường học; quản lí đấu thầu.
 Linh kiện
Bao gồm: giấy in bill; giấy in Decal; băng mực; phụ kiện máy casio
 Thiết bị
Bao gồm: đầu đọc mã vạch; máy in hóa đơn; mã in mã vạch; thiết bị kiểm
kho; thiết bị an ninh; thiết bị chấm công; DOS bán hàng cảm ứng; máy tính tiền
casio; máy in thẻ nhựa; cân điện tử; KIOSK tra cứu thông tin.
1.4. Một số kết quả đạt được của Công ty trong những năm qua
Một số kết quả đạt được của Công ty 3 năm gần đây 2009, 2010, 2011
( theo số liệu ngày 31/12/2011)
Nguồn : Phòng sản xuất kinh doanh
Năm/ chỉ tiêu Năm 2010/ 2009 Năm 2011/2010
Tốc độ tăng TLBQ% 2,24 5,013

Tốc độ tăng NSLĐBQ % 2,34 5,149
- Về chỉ tiêu tổng giá trị tổng sản lượng: Giá trị tổng sản lượng của Công ty
qua các năm 2009, 2010, 2011 đều tăng đặc biệt năm 2011 tăng 18,66 % so với năm
2010.
-Về chỉ tiêu doanh thu: Doanh thu của Công ty đều tăng quan các năm 2009,
2010, 2011 cụ thể năm 2010 tăng 12.1 %, năm 2011 tăng 18.66 %. Đồng thời tổng
quỹ lương của Công ty cũng tăng lên qua các năm, quỹ lương năm 2010 tăng tuyệt
đối so với quỹ lương năm 2009 là 79,07 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 14,88%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động năm 2010 là 2,34% lớn hơn tốc độ tăng tiền
lương bình quân là 2,24%; tốc độ tiền lương so với tốc độ tăng năng suất lao động
bằng 0,957. Năm 2011 cũng vậy, Công ty CP ATO đã đảm bảo nguyên tắc tốc độ
tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiên lương trong tổ chức tiền lương.
Stt Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010
Năm
2011
1 Tổng giá trị sản lượng Triệu đồng 15147 17254 19168
3 Doanh thu Triệu đồng 16056 18463 20967
4 Các khoản nộp ngân sách nhà nước Triệu đồng 457 575 631
5 Tổng lao động bình quân Người 178 200 216
6 Tổng quỹ lương Triệu đồng 531,330 610,4 692,280
7 Tiền lương bình quân(TLBQ)
Nghìn đồng/
người
2985 3052 3205
8
Năng suất lao động bình quân
(NSLĐBQ)
Nghìn
đồng/người
90202 92315 97069

- Qua các năm tổng số lao động của Công ty đều tăng lên và tiền lương bình
quân hàng năm của CBCNV cũng tăng lên, cụ thể tiền lương bình quân tháng của
năm 2009 là 2.985.000 đồng, năm 2010 là 3.052.000 đồng, năm 2011 là 3.205.000
đồng. Qua mức lương bình quân tháng như trên cho thấy Công ty có mức tiền lương
bình quân tháng là tương đối cao so với mức lương cạnh tranh trên thị trường và
cũng cho thấy Công ty đã quan tâm đến đờn sống của CBCNV.
1.5.Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty theo cơ cấu kết hợp kiểu trực tuyến chức năng kết
hợp bộ phận hóa theo địa dư. Theo sơ đồ, cơ cấu tổ chức của ATO kết hợp bộ phận
hóa theo địa dư là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Các chi nhánh vẫn hoạt động
theo một hệ thống công ty con, có các bộ phận chức năng được cơ cấu giống công
ty mẹ. Cơ cấu công ty nhìn chung không bị chồng chéo về chức năng nhiệm vụ và
vẫn đảm bảo cơ cấu linh động theo từng năm và tùy thuộc hoạt động sản xuất kinh
doanh.Cơ cấu trên là tương đối phù hợp với quy mô doanh nghiệp và tiết kiệm được
chi phí quản lí
Cơ cấu trực tuyến chức năng tạo mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới theo
đường thẳng, các bộ phận chức làm nhiệm vụ tham mưu theo đúng chức năng của
mình và kiểm tra sự hoạt động của cán bộ trực tuyến.
VĂN
PHÒNG
TẠI HÀ
NỘI
BAN KIỂM SOÁT
C.TY CP
GP QL
TRỰC
TUYẾN
ATO
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC

VĂN
PHÒNG
TẠI TP
HỒ CHÍ
MINH
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
P.KINH
DOANH
P.DỰ ÁN
P.T
THÔNG.
T.HIỆU
P.KẾ
TOÁN
P.LẬP
TRÌNH
P.HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ
Năng lực và trách nhiệm của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần gồm tất cả cổ đông có quyền biểu
quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.Gồm 10 thành viên thay
mặt các cổ đông có trách nhiệm quản lí các vấn đề chiến lược của công ty
Ban kiểm soát
Gồm 5 thành viên kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các
quy chế của công ty: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế
toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh,
báo cáo tài chính theo các định kỳ của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý
của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.

Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản lý,
điều hành hoạt động của Công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông.
Ban giám đốc: gồm 7 giám đốc và 14 phó giám đốc
Tổng giám đốc là người đại diện về mặt pháp luật cao nhất của công ty đối với
các vấn đề có liên quan đến hoạt động và quản lí công ty. Nghĩa vụ và trách nhiệm
của tổng giám đốc bao gồm việc thực thi các quyết định của Đại hội đồng cổ đông
và các quyết định của hội đồng quản trị; Tổ chức và điều hành các hoạt động hằng
ngày của công ty phù hợp với cơ cấu và thông lệ quản lí hiện đại.
Phó giám đốc trực tiếp quản lí các phòng ban. Chịu trách nhiệm phát triển sản
phẩm và nghiên cứu nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu
Phòng Lập trình
* Trách nhiệm và Quyền hạn của Trưởng, Phó phòng lập trình
- Quản lý và điều phối nhân sự phòng lập trình.
- Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty về chất lượng sản phẩm, các
thông tin đưa ra bằng văn bản từ phòng lập trình.
- Chịu trách nhiệm trước kế hoạch, chất lượng của dự án.
- Chịu trách nhiệm về tài sản của phòng.
- Xây dựng quy trình của phòng
- Báo cáo tình hình hoạt động của phòng.
- Đề xuất tuyển dụng, xa thải, khen thưởng và kỷ luật nhân viên.
- Tham mưu cho ban lãnh đạo.
- Chịu trách nhiệm về tài sản của phòng.
- Giao việc và giám sát công việc của cấp dưới
* Trách nhiệm phòng Lập Trình
- Triển khai dự án phần mềm mới.
- Bảo hành bảo trì sản phẩm đóng gói.
- Định hướng, nâng cấp định kỳ sản phẩm.
- Tiếp nhận và xử lý phiếu yêu cầu từ phòng kỹ thuật
- Thiết kế sản phẩm theo hoạch định và định hướng của ban lãnh đạo.

- Chịu trách nhiệm trước chất lượng sản phẩm.
- Hỗ trợ, đào tạo nhân viên phòng kỹ thuật về các nghiệp vụ mới hoặc sản
phẩm mới.
- Viết tài liệu hướng dẫn sử dụng và tài liệu cài đặt chướng trình.
- Trao đổi thông tin và hỗ trợ giúp đỡ các phòng ban
Phòng Kỹ thuật
* Trách nhiệm Trưởng, Phó phòng Kỹ thuật
- Quản lý và điều phối nhân sự phòng kỹ thuật.
- Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo về chất lượng chuyển giao sản phẩm tới
khách hàng.
- Chịu trách nhiệm trước công ty về các thông tin đưa ra bằng văn bản từ
phòng kỹ thuật.
- Demo và giới thiệu sản phẩm đến khách hàng
- Tiếp nhận các yêu cầu xử lý và phân công xử lý Công việc từ các phòng ban
liên quan khác yêu cầu.
- Xây dựng quy trình của phòng
- Tham mưu cho ban lãnh đạo.
- Đề xuất tuyển dụng, xa thải, khen thưởng và kỷ luật nhân viên.
- Chịu trách nhiệm về tài sản của phòng.
* Trách nhiệm phòng Kỹ Thuật
- Chuyển giao sản phẩm đến tay khách hàng.
- Hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng
- Bảo hành bảo trì sản phẩm phần mềm.
- Bảo hành, bảo trì, sửa chữa sản phẩm phần cứng.
- Kiểm tra sản phẩm phần cứng nhập khẩu.
- Test sản phẩm customize trước khi tới khách hàng.
- Giao hàng hóa và thiết bị thay thế của công ty tới tay khách hàng.
- Hỗ trợ phòng kế toán thu tiền khách hàng.
- Nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.
- Trao đổi thông tin và hỗ trợ giúp đỡ các phòng ban khác.

Phòng kinh doanh
* Trách nhiệm Trưởng, Phó phòng Kinh doanh
- Quản lý và điều phối nhân sự phòng kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh
- Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo về kết quả kinh doanh và kế hoạch kinh
doanh của phòng.
- Chịu trách nhiệm trước công ty về các thông tin đưa ra bằng văn bản từ
phòng kinh doanh.
- Báo cáo tình hình hoạt động của phòng.
- Xây dựng quy trình của phòng
- Tham mưu cho ban lãnh đạo.
- Đề xuất tuyển dụng, xa thải, khen thưởng và kỷ luật nhân viên.
- Chịu trách nhiệm về tài sản của phòng.
- Giao việc và giám sát công việc của cấp dưới
* Trách nhiệm phòng Kinh doanh
- Giao dịch với khách hàng.
- Thương thảo hợp đồng.
- Chăm sóc dịch vụ khách hàng.
- Giao dịch và thương lượng về thiết bị nhập khẩu.
- Giao dịch và thương lượng với các đơn vị vận chuyển hàng hóa nhập khẩu.
- Quản lý hồ sơ khách hàng.
- Quản lý hồ sơ giấy tờ liên quan đến hoạt động của phòng.
- Trao đổi thông tin và hỗ trợ giúp đỡ các phòng ban khác.
Phòng Dự án
* Trách nhiệm Trưởng, Phó phòng Dự án
- Quản lý và điều phối nhân sự phòng dự án.
- Quản lý các thông tin về dự án của Công ty ATO
- Chịu trách nhiệm trước công ty về các thông tin đưa ra bằng văn bản từ
phòng dự án.
- Kiểm tra giám sát và báo cáo chi tiết tình hình tiến độ các dự án.

- Xây dựng quy trình của phòng
- Tham mưu cho ban lãnh đạo.
- Đề xuất tuyển dụng, xa thải, khen thưởng và kỷ luật nhân viên.
- Chịu trách nhiệm về tài sản của phòng.
- Giao việc và giám sát công việc của cấp dưới
* Trách nhiệm phòng Dự án
- Khảo sát thị trường.
- Xây dựng Giải pháp và báo giá cho từng dự án.
- Xây dựng, đàm phán với khách hàng về giá cả và thời gian triển khai dự án.
- Quản lý hồ sơ khách hàng dự án.
- Cung cấp thông tin về dự án tiến độ và mô tả sơ bộ nghiệp vụ cho Phòng lập
trình.
- Giao dịch đàm phán hợp đồng với khách hàng dự án.
- Demo giới thiệu sản phẩm của Công ty ATO đến khách hàng.
- Tham mưu cho Ban lãnh đạo về sản phẩm và giải pháp mới cũng như định
hướng phát triển thị trường.
- Trao đổi thông tin và hỗ trợ
Phòng truyền thông thương hiệu
* Trách nhiệm Trưởng, Phó phòng truyền thông thương hiệu
- Chịu trách nhiệm trước công ty về các thông tin đưa ra bằng văn bản từ
phòng truyền thông và thương hiệu.
- Đưa ra chính sách và kế hoạch thúc đẩy thương hiệu.
- Chịu trách nhiệm về tài sản của phòng.
- Xây dựng quy trình của phòng.
- Tham mưu cho ban lãnh đạo.
- Đề xuất tuyển dụng, xa thải, khen thưởng và kỷ luật nhân viên.
- Chịu trách nhiệm về tài sản của phòng.
- Giao việc và giám sát công việc của cấp dưới.
* Trách nhiệm phòng truyền thông thương hiệu
- Quản lý thông tin Website.

- Quản lý thông tin quảng cáo báo chí.
- Quản lý thông tin quảng cáo truyền hình.
- Xây dựng kịch bản tiếp xúc với truyền thông báo chí.
- Chịu trách nhiệm phát ngôn chính thức cho công ty ra công chúng.
- Xây dựng catalog, tờ rơi các mẫu quảng cáo truyền thông cho công ty.
- Trao đổi thông tin và hỗ trợ giúp đỡ các phòng ban khác.
Phòng kế toán
* Trách nhiệm Trưởng, Phó phòng Kế toán
- Chịu trách nhiệm trước công ty về các thông tin đưa ra bằng văn bản từ
phòng hành chính kế toán.
- Chịu trách nhiệm về pháp lý các báo cáo từ phòng kế toán.
- Xây dựng quy trình của phòng
- Tham mưu cho ban lãnh đạo.
Phòng hành chính nhân sự
- Xử lý sổ sách chứng từ kế toán.
- Lập sổ sách kế toán.
- Quản lý sổ quỹ tiền mặt.
- Quản lý tài khoản ngân hàng.
- Quản lý xuất nhập tồn hàng hóa.
- Quản lý công nợ khách hàng.
- Quản lý công nợ nhà cung cấp
- Xây dựng kế hoach thu chi cho tháng, quý, năm cho công ty.
* Nhiệm vụ của bộ phận hành chính
Soạn thảo, hiệu chỉnh nội lao động các quyết định liên quan và chính sách về
nhân sự cho toàn công ty nhưu tuyển dụng, lương thưởng, chính sách phúc
lợi….thiết lập duy trì quan hệ các cơ quan chức năng tổ chức phòng nhận đào tạo
- Chịu trách nhiệm về tài sản của phòng.
- Trao đổi thông tin và hỗ trợ giúp đỡ các phòng ban
- Giải quyết các thủ tục hành chính.
- Giúp việc cho Giám đốc trong các hoạt động quản lý chung của Công ty, các

văn bản giấy tờ về quản lý, tổ chức của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc Công ty về
tổ chức bộ máy, xây dựng chính sách, quản lý nhân lực, đào tạo, bổ nhiệm, sắp xếp,
thuyên chuyển các bộ, nâng lương, nâng bậc cho Cán bộ công nhân viên (CBCNV).
Thay mặt Công ty thực hiện việc trang bị bảo hộ cho CBCNV, tổ chức học an toàn, vệ
sinh trong lao động, thực hiện các chế độ như đã cam kết đối với người lao động cũng
như giải quyết các chế độ khi người lao động rời khỏi Công ty. Tuyển dụng lao động
theo yêu cầu của sản xuất và khi có vị trí công việc còn trống. Đánh giá quá trình thực
hiện công việc của người lao động, xây dựng quy chế trả lương, trả thưởng có tính
khuyến khích người lao động… thực hiện các chế độ phúc lợi cho người lao động …
PHẦN 2:
CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
2.1.Đặc điểm cơ cấu lao động
2.1.1.Bảng tổng điều tra nhân sự 3 năm gần đây tính đến 31/12/2011
Đơn vị : người
Stt Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng

(người)
Tỷ
trọng
(%)
1 Tổng số lao động 197 100 203 100 216 100
2 Lao động trực tiếp 130 65,98 137 67,48 149 68,9
3 Lao động gián tiếp 67 34,02 74 32,52 82 31,1
Nhận xét:qua bảng số liệu ta thấy lao động tăng lên hàng năm .Tỷ trong lao động
trực tiếp sản xuất đều tăng lên quan các năm 2009 ( 65,98%), năm 2010 (67,48%) năm
2011 (68,9%) đó là một dấu hiệu tốt của Công ty để tăng năng suất, tăng doanh thu, lợi
nhuận cũng như nâng cao đời sống cho CBCNV.
Tổng số CBNV hiện có đến 31/12 năm 2011:
•Văn phòng Hà Nội: 113 người
•Văn phòng Thành phố Hồ Chí Minh: 103 người
- Quản lý và điều hành:
•Công ty CP Công nghệ ATO:
 Ban Giám đốc : 4 người gồm
•Chủ tịch HĐQT : Ông Hà Minh Tuấn
•Trình độ chuyên môn : Kỹ sư CNTT
•Giám đốc tài chính : Ông Phan Bá Mạnh
•Trình độ chuyên môn : Kỹ sư CNTT, Cử nhân kinh tế
•Giám đốc kỹ thuật : Ông Phạm Văn Thành
•Trình độ chuyên môn : Kỹ sư CNTT
•PGĐ Kinh doanh : Bà Trần Mai Anh
•Trình độ chuyên môn : Cử nhân Quan hệ quốc tế
•Phó giám đốc : 4 người
 Trưởng phòng/Trưởng văn phòng đại diện : 7 người
 Phó phòng : 7 người
•Công ty CP Giải pháp Quản lý trực tuyến ATO
 Ban Giám đốc : 3 người

Bên cạnh đó Công ty CP Công nghệ ATO chúng tôi còn có đội ngũ cộng tác viên
là cán bộ, giảng viên, chuyên viên các Bộ Ngành luôn phối hợp cùng các cán bộ trong
công ty về kỹ thuật, marketing nhằm mục đích hỗ trợ và phát triển kinh doanh.
2.1.2.Cơ cấu lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
(theo số liệu ngày 31/12/2011)
Nguồn:P.hành chính nhân sự
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy phân công và bố trí lao động trong
Công ty là tương đối đúng với chuyên môn được đào tạo. Như là Phòng kế toán có
tổng số 100% làm việc đúng chuyên môn, đều tốt nghiệp chuyên ngành kế toán.
Phòng ban
Chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo
Cử
nhân
kinh tế
Tài
chính
kế toán
Kỹ sư
cntt
Nhân
viên kỹ
thuật
Chưa
qua
đào tạo
Ban giám đốc 3 8
Phòng HCNS 2 2
Phòng Kế toán 10
P.kĩ thuật 17 25

Phòng dự án 16 9 7 12
P.truyền thông thương hiệu 15 7
P.kinh doanh 37 11 25
Bộ phận khác 10
Tuy nhiên ở Công ty vẫn còn một số vị trí là chưa làm đúng với chuyên môn được
đào tạo cụ thể:
Phòng Truyền thông và thương hiệu yêu cầu về nhiệm vụ của Phòng thì yêu
cầu cần phải tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế nhưng vẫn có 07 thuộc bộ phận kỹ
nhưng với vị trí này vẫn có thể đảm trách được công việc vì có thể đào tạo lại cho
đối tượng này cũng hợp lí vì muốn quảng bá thương hiệu trước hết phải hiểu sản
phẩm mình làm ra nên bộ phận kĩ thuật sẽ am hiểu về vấn đề này nhanh và rõ ràng
hơn cho quá trình vạch kế hoạch và đề nhóm đối tượng thuộc chuyên ngành kinh tế
triển khai thực hiện.
Nhưng tại Phòng Quản lý dự án theo yêu cầu của công việc thì đòi hỏi phải
qua đào tạo về chuyên ngành kinh tế kế hoạch nhưng thực tế thì trong tổng số lao
động hiện tại của phòng là 44 người thì có đến 16 vị trí là làm đúng chuyên ngành,
như vậy tỷ lệ lao động Phòng Quản lý dự án làm việc đúng chuyên ngành được đào
tạo mới chỉ chiếm 36.3%.
Như vậy trong cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn được đào tạo,
Công ty vẫn còn bố trí một số người chưa đúng với trình độ chuyên môn, đã làm
giản đi tính năng động, chủ động trong công việc, làm ảnh hưởng đến sự phát triển
của Công ty. Để người lao động làm việc đúng với chuyên môn được được đào tạo
hay giúp người lao động thực hiện tốt hơn nữa công việc được giao thì Công ty nên
bố trí, sắp xếp lại lao động, đào tạo, hướng dẫn một cách hệ thống cho người lao
động trong thực hiện công việc. Như vậy người lao động sẽ làm việc đạt hiệu quả
hơn.
2.1.3.Cơ cấu lao động theo giới tính, tuổi, thâm niên, chuyên môn và trình độ
đào tạo (theo số liệu thống kê ngày 31/12/2011)
Cơ cấu lao động theo giới tính, tuổi, thâm niên, chuyên môn và trình độ
đào tạo ( theo số liệu ngày 31/12/2011)

Nguồn : P.hành chính nhân sự
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy: Nhìn chung CBCNV công ty đa
số là còn trẻ tuổi, kinh nghiệm làm việc còn chưa nhiều, đa số CBCNV đã qua đào
tạo, và đa số là lao động nam; cụ thể:
- Cơ cấu lao động theo giới tính: Tỷ lệ lao động nữ chiếm 40.4% trong tổng số
lao động còn lại là tỷ lệ lao động nam chiếm 59.6 %. Với tỷ lệ nam, nữ trên tổng số
lao động nói chung là phù hợp với công việc do đặc điểm sản phẩm, đặc điểm sản
xuất không đòi hỏi sức cơ bắp, sự lao động mệt nhọc mà chủ yếu là lao dộng trí óc
nên tỉ lệ nam nữ chênh lêch không đáng kể
- Cơ cấu lao động theo thâm niên: nhìn chung CBCNV công ty đa số là còn
trẻ tuổi ( dưới 2 nămchiếm 31,61% tổng số lao động, từ 2 đến 5 năm chiếm 50,4%,
còn lại lao động trên 5 năm chiếm 17,99 %)
- Cơ cấu lao động theo tuổi: Đa số CBCNV Công ty tuổi đời còn rất trẻ ( tỷ lệ
lao động dưới 35 tuổi chiếm 86.8 % còn lại là 13,2% lao động trên 35 tuổi).
- Cơ cấu lao động theo trình độ: Tỷ lệ CBCNV đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ:
95,37 %, Tỷ lệ lao động trên đại học chiếm tỷ lện 1.85%, tỷ lệ lao động tốt nghiệp
cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ 64.35 %, tỉ lệ trung cấp là 29,1% tỷ lệ CBCNV công
ty đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao, chỉ có một số vị trí làm công viêc đơn gian
TT
Trình độ chuyên
môn được đào
tạo
Tổng số người
Thâm niên nghề (%) Tuổi (%)
< 2 năm
2 – 5 năm
5 – 10 năm
> 10 năm
< 25 tuổi
25 – 35 tuổi

> 35 tuổi
1 Trên đại học 4 100 50 50
2 Cao đẳng, đại học
13
9
23.3 33.6 23.1 20 35.9 56.4 7.7
3 Trung cấp, sơ cấp 63 57 43 67.3 23.6 9.1
5 Chưa qua đào tạo 10 37.5 62.5 0 100
chưa qua đào tạo như bảo vệ, giao hàng,… là chưa qua đào tạo.
Với đội ngũ lao động vừa trẻ và đa số đã qua đào tạo đó là một lợi thế để
Công ty phát huy sức trẻ, sự nhiêt tình, hăng hái, tìm tòi trong công viêc nhưng đa
số CBCNV Công ty có kinh nghệp làm việc chưa nhiều do đó Công ty cần tổ chức
đào tao, tạo ra trình tự thực hiện công việc khoa học…
2.2.Tiền lương tiền thưởng và bảo hiểm, phúc lợi xã hội
2.2.1 .Tiền lương
Hệ thống trả lương của công ty là hệ thống trả lương áp dụng cho các Doanh
Nghiệp Cổ phần. Các văn bản được áp dụng trong công ty như sau.
- Nghị định số 70/2011/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ : Quy định mức
lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê
mướn lao động
- Nghị định 22/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung ban hành
ngày 04/04/2011
- Nghị định 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 "Quy định mức lương tối thiểu
chung
- Nghị định 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 "Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương
Ngoài ra còn một số văn bản quy phạm khác và luôn được phòng nhân sự
quản lí tiền lương cập nhật và sửa đổi liên tục.
2.2.1.1.Các loại tiền lương

- Công ty CP Công nghệ ATO quy định tổng số ngày công làm việc đầy đủ
của 1 CBNV trong tháng là 26 ngày công.
- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc
Lương ngày = LCB : 26 (ngày công)
- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc của ngày làm việc bình
thường theo quy định của nhà nước.
Lương giờ = LCB : 26 (ngày công) : 8 (giờ)
2.2.1.2.Nguyên tắc trả lương
Trả lương theo thoả thuận giữa công ty và cán bộ nhân viên, đảm bảo lợi ích
của CBNV và công ty theo đúng quy định của pháp luật. Lương và thu nhập của
CBNV được quyết định dựa trên phạm vi, trách nhiệm, vai trò, năng lực, thành tích
công tác của chính bản thân CBNV, cũng như kết quả kinh doanh, chính sách và
chiến lược của Công ty.
Công ty thực hiện trả lương theo nguyên tắc:
- Chức danh
- Con người
- Thành tích công tác
2.2.1.3.Quỹ tiền lương
Được xác định căn cứ vào định biên cán bộ, hệ số mức lương cấp bậc, phụ
cấp lương và mức lương tối thiểu được áp dụng theo quy định của nhà nước.
Quỹ tiền lương theo kết quả sản xuất kinh doanh được xác định dựa vào hiệu
quả giải quyết công việc được giao nhằm đảm bảo và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Bảng số 2.7. Quỹ lương kế hoạch, thực hiện năm 2009, 2010, 2011 (theo số
liệu báo cáo quỹ lương thực hiện qua các năm)
Chỉ tiên
Đơn vị
tính
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Kế

hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Tổng
quỹ
lương
Triệu
đồng
542,30 531,330 606,03 610,4 689,250 692,280
Nguồn :báo cáo tài chính hàng năm của phòng kế toán
Nhận xét: Trong phần nguồn hình thành nêu trên quy chế trả lương của công
ty Công ty mới chỉ nêu ra nguồi hình thành quy chế trả lương căn cứ vào định biên
cán bộ, hệ số mức lương cấp bậc, phụ cấp lương, tiền lương tối thiểu chung, kết quả
sản xuất kinh doanh của Công ty chứ Công ty chưa đưa ra một con số cụ thể về
nguồn hình thành tổng quỹ lương. Nhưng trong thực tế qua các năm Công ty đã đều
xác định tổng quỹ lương kế hoach, Nguồn hình thành quỹ lương kế hoạch hàng năm
được Hội đồng lương Công ty quyết định.
2.2.1.4.Cấu trúc lương thu nhập của CBNV
Thu nhập lương của CBNV Công ty ATO được trả theo 2 nhóm công việc
khác nhau:
- Nhóm làm việc gián tiếp (Khối văn phòng)
- Nhóm làm việc trực tiếp (khối kinh doanh và khối kỹ thuật chuyển

giao)
Cấu trúc lương của một CBNV làm việc tại ATO bao gồm:
- Lương thu nhập
- Các khoản giảm trừ
- Lương thực lĩnh
* Lương thu nhập
Bao gồm:
- Lương cơ bản
- Lương trách nhiệm (hệ số trách nhiệm)
- Lương hiệu quả lao động (hệ số hiệu quả lao động)
- Lương thâm niên
- Hệ số gắn kết lao động
- Phụ cấp:
+ Phụ cấp điện thoại
+ Phụ cấp xăng xe
+ Phụ cấp Công tác phí
……
- Lương doanh thu
- Lương làm thêm giờ
- Lương phép năm
- Thưởng hàng tháng
- Khác, …
* Các khoản giảm trừ
- Giảm trừ các chi phí công ty đã chi trả cho CBNV
- Tạm ứng lương, tạm ứng CTP
- Đi trễ, về sớm
- Nghỉ vượt so với quy định
- Công đoàn
- Thuế thu nhập cá nhân
- Khấu trừ bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp

- Khác,…
* Lương thực lĩnh
Lương thực lĩnh = Lương thu nhập – các khoản giảm trừ
Nguồn: P. HCNS
Để phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty. Nay Ban Giám đốc Công ty
Quyết định ban hành quy định về Hệ số phòng ban trong Công ty căn cứ theo chức
năng và nhiệm vụ của từng phòng ban. Quy định được phân bổ như sau:
1
Tổng lao động bình
quân
Người 178 200 216
2 Tổng quỹ lương Triệu đồng 531,330 610,4 692,280
3
Tiền lương bình
quân(TLBQ)
Nghìn
đồng/ người
2985 3052 3205
STT Tên phòng ban Hệ số phòng
1 Ban Giám đốc 3
2 Phòng Lập trình 1.5
3 Phòng nghiên cứu và phát triển 1.5
4
Phòng kỹ thuật
- Bộ phận kỹ thuật 1
- Bộ phận giao hàng 0.8
5 Phòng TC-HC 1
6 Phòng TC-KT 1
7 Phòng Kinh doanh 1
8 Phòng Marketing 1

Nguồn :Quy chế tiền lương mới
Trong đó tiền lương bình quân của từng khối bộ phận năm 2011 như sau:
Đơn vị: triệu đồng
STT Tên phòng ban TLBQ
1 Ban Giám đốc 9,615
2 Phòng Lập trình 4,8075
3 Phòng nghiên cứu và phát triển 4,8075
4
Phòng kỹ thuật
- Bộ phận kỹ thuật 3,205
- Bộ phận giao hàng 2,564
5 Phòng TC-HC 3,205
6 Phòng TC-KT 3,205
7 Phòng Kinh doanh 3,205
8 Phòng Marketing 3,205
Ngoài ra còn có hệ số trách nhiệm như sau
Ban Giám đốc Công ty Quyết định ban hành quy định về Hệ số trách nhiệm
của từng vị trí trong Công ty căn cứ theo chức năng và nhiệm vụ của từng vị trí mà
cán bộ nhân viên đảm nhiệm. Cụ thể như sau:
Chức vụ Phòng/ban Hệ số trách nhiệm
Giám đốc
- Giám đốc điều hành
- Giám đốc tài chính
- Giám đốc kỹ thuật
3
Trưởng VP đại diện VP đại diện 2
Phó Giám đốc Phó Giám đốc kinh doanh 2
Trưởng phòng
Kinh doanh 1
Kỹ thuật 1

Lập trình 1
Tài chính – Kế toán 1
Hành chính – Nhấn sự 1
Phó phòng
Kinh doanh 0.5
Kỹ thuật 0.5
Lập trình 0.5
Tài chính – Kế toán 0.5
Hành chính – Nhấn sự 0.5
Nguồn :Quy chế tiền lương mới
2.2.2. Các chế độ khen thưởng
•Thưởng tết dương lịch
Áp dụng cho toàn thể lãnh đạo, CBNV đang làm việc tại Công ty (phụ thuộc
vào tình hình sản xuất kinh doanh và từng giai đoạn phát triển của Công ty).

×