Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

kết quả hoạt động Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.53 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
CHỈ TIÊU

8
Năm 2010 8
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh
- Tên đơn vị: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh
- Địa điểm trụ sở chính: Số 737, Lê Thánh Tông, TP Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh
- Quá trình thành lập:
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh - đơn vị thành
viên của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam được thành lập từ ngày 27/05/1957,
là một trong những chi nhánh được thành lập sớm trong hệ thống Ngân hàng
ĐT-PT Việt Nam.
Năm 1981 đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Quảng ninh
Năm 1990 đến nay là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng ninh.
Năm 2006, thực hiện đề án nâng cấp các chi nhánh cấp II theo QĐ 888
của NHNN và chỉ đạo của BIDV, Chi nhánh BIDV Quảng ninh đã tách nâng
cấp 02 chi nhánh cấp II là Uông Bí và Móng Cái trực thuộc Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam, chuyển chi nhánh cấp II Đông Triều thành Phòng
giao dịch trực thuộc Chi nhánh Uông Bí; Chuyển Chi nhánh cấp II Cẩm Phả,
Bãi Cháy thành PGD trực thuộc Chi nhánh Quảng Ninh;
Năm 2008, thực hiện mô hình tổ chức theo dự án TA2 của BIDV và
QĐ 13 của Thống đốc NHNN, Chi nhánh đã sắp xếp lại các phòng tại Hội
sở Chi nhánh thành 7 phòng chức năng và 2 phòng giao dịch; 5 Điểm giao
dịch và 1 quỹ tiết kiệm.
Đến thời điểm 31/12/2011:
- Mô hình tổ chức gồm: Hội sở Chi nhánh có 8 phòng/tổ nghiệp vụ; 7
phòng giao dịch: Cẩm Phả, Bãi Cháy, Cửa Ông, Cẩm Thuỷ, Hồng Hà, Hồng


Hải, Bạch đằng và 3 Quỹ Tiết kiệm.
1
- Lao động là 182 người, trong đó: Lao động nữ 112 người; đảng viên
40 người; Lao động có trình độ đại học trở lên chiếm 89% /tổng số lao động.
1.2Chức năng của BIDV Quảng Ninh
BIDV Quảng Ninh được huy động vốn trung và dài hạn , ngắn hạn
bằng VNĐ và ngoại tệ từ nguồn trong và ngoài nước dưới các hình thức chủ
yếu sau:
● Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán của tất cả các tổ chức, dân cư.
● Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu dưới
tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các loại giấy tờ có giá
khác.
● Vay vốn của các Tổ chức tín dụng trên các thị trường.
● Các nghiệp vụ tín dụng và các nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu Sở giao
dịch I thực hiện là:
● Cho vay ngắn trung dài hạn theo cơ chế tín dụng hiện hành.
● Chiết khấu các hình thức có giá.
● Các nghiệp vụ bảo lãnh.
● Trực tiếp thực hiện hoặc làm đại lý cho thuê tài chính theo sự uỷ
nhiệm của Tổng giám đốc hoặc Công ty cho thuê Tài chính Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.
● Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối.
● Dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước.
● Tham gia đấu thầu mua trái phiếu, tín phiếu chính phủ, trái phiếu
Ngân hàng Nhà nước tổ chức khi được Giám đốc cho phép.
● Dịch vụ tư vấn cho khách hàng.
2
1.3Các sản phẩm, dịch vụ Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Quảng Ninh

● Dịch vụ tiền gửi, thanh toán trong nước
○ Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho cá nhân và các tổ chức kinh tế.
○ Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ đối với các
thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân, với lãi suất linh hoạt, kỳ hạn đa
dạng(tiền gửi tiết kiệm theo tuần theo tháng; tiền gửi theo bậc thanh).
○ Phát hành kỳ phiếu trái phiếu….
● Thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tê
○ Thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức: L/C.
○ chuyển tiền đi đến và phục vụ các nhu cầu thanh toán vãng lai.
○ Chi trả kiều hối.
○ Chi trả cho người lao động xuất khẩu.
○ Thanh toán chuyển tiền biên giới.
○ Phát hành thẻ thanh toán tự động.
● Bảo lãnh
○ Bảo lãnh thanh toán.
○ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
○ Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước.
○ Bảo lãnh dự thầu.
○ Các hình thức bảo lãnh khác.
● Sản phẩm tín dụng
○ Cho vay vốn trung dài hạn đối với tất cả các thành phần kinh tế.
○ Cho vay vốn phục vụ nhu cầu đời sông đối với cán bộ, công nhân viên
và các đối tượng khác.
○ Cho vay theo dự án đầu tư, tài trợ xuất khẩu thương mại.
○ Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, thương phiếu, các loại giất tờ có giá.
3
○ Nhận ủy thác cho vay.
● Các dịch vụ khác
○ Thu chi, thu hộ.
○ Phục vụ giải ngân các dự án xây dựng các khu trung cư, đô thị.

○ Chi trả lương qua tài khoản.
○ Thanh toán tiện lợi dưới mọi hình thức.
1.4 Các hoạt động chính của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Quảng Ninh
+ Hoạt động huy động vốn: Bản chất của ngân hàng là doanh nghiệp
kinh doanh tiền tề, với hai nhiệm vụ chính là huy động và cho vay. Vì thế
công tác huy động vốn là nhân tố vô cùng quan trọng, là điều kiện tiên quyết
cho hoạt động của ngân hàng.
Nội dung của công tác huy động vốn: Nhận các loại tiền gửi, tiền gửi
tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có nhu
cầu gửi hưởng lãi suất. Ngoài ta còn đảm nhận vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư
của Chính phủ, các tổ chức quốc tế, quốc gia và các cá nhân trong nước,
nước ngoài đầu tư cho các chương trình nhà ở, đô thị.
+ Hoạt động cho vay hoạt động tín dụng Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Quảng Ninh có khách hàng là các doanh nghiệp, tổ tức, cá nhân
ở các thành phần kinh tế có nhu cầu vay vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vự nhà ở và đô thị. Đây là điều kiện đủ cho sự tồn tại và
phát triển của dụng Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh
bởi lợi nhuận của chi nhánh phụ thuộc nhiều vào hoạt động này.
+ Thực hiện các hoạt động chiết khấu các giấy tờ có giá, thanh toán
quốc tế, thanh toán, chuyển đổi, mua bán ngoại tệ, vàng bạc, kim cương đá
quý, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh dự thầu và nghiệp vụ bảo
lãnh, tái bảo lãnh.
4
+ Hoạt động đầu tư: mua bán ngoại tệ, mua cổ phần, mua tài sản, cho
thuê tài sản, cầm cố tài sản, và các hình thức đầu tư khác tại các doanh
nghiệp, kinh doanh trong cũng như ngoài ngành.
+ Một số các hoạt động khác: tư vấn kinh doanh tiền tệ, thông tin tín
dụng, phòng ngừa rủi ro, là chung gian trong các vụ giao dịch…
Khách hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh

Bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gửi vốn cũng
như vay vốn ở mọi thành phần kinh tế.
Trong quá trình cho vay vốn, chi nhánh sẽ có những biện pháp nghiệp
vụ để phân loại các dự án khả thi, các dự án có thể cho vay nhưng với những
điều kiện nhất định. Đảm bảo yêu cầu của chi nhánh thì mới đủ điều kiện
vay.
Không chạy theo số lượng mà đặt tiêu chí hàng đầu là chất lượng, hiệu
quả. Đặc biệt chi nhánh hướng đến doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể, ngoài ra ưu tiên cho vay vốn
các dự án do Chính Phủ bảo lãnh.
5
1.5.Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh


6

CHƯƠNG 2 :TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Các kết quả hoạt động Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Quảng Ninh
GIÁM ĐÔC CHI NHÁNH
PGĐ. CHI NHÁNH
Phòng
kế
toán
P.
Hỗ
trợ
P.

HC
NS
Giao
dịch
viên
P.
QL
TD
Phòng
Khách
hàng
Phòng
giao
dịch
Kế
toán
Quỹ
Kiểm
soát
Quỹ
PGĐ. CHI NHÁNH
P.
Marketing
7
Công tác huy động vốn tại dụng Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Quảng Ninh
Ngân hàng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,
do đó hoạt động cho vay và huy động vốn diễn ra liên tục. Muốn vậy ngân
hàng phải có nguồn vốn đủ lớn, tin cậy. Từ đó tạo nguồn vốn là điều kiện
cần, là nhiệm vụ sống còn cho hoạt động kinh doanh của mình. Đảm bảo sự

phát triển ổn định và lâu dài.
2.1. Công tác Nguồn vốn.
Bảng 01: Tình hình nguồn vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Quảng Ninh
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm
2
0
1
0
Năm
2011
So với
2010
Số tiền T.T
(%)
Số tiền T.T
(%)
  %
Tiền gửi của các TCKT 1563 4,95 6115 5,6 + 452 +28,
9
Tiên gửi tiết kiệm (các
thể thức)
21656 66,56 28426 65,19 + 2414 +11,
47
Tiền gửi Kho Bạc 10000 28.49 10500 29,21 + 500 +5
Tổng cộng 3219 100 4442 100 +4366 +
13,8
-Huy động vốn đạt 4442 tỷ đồng, tăng 38% so năm 2010, tăng gấp 2,4
lần so năm 2007, , tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn này là

8
29%, trong đó chủ yếu là tiền gửi dân cư. Tiền gửi tổ chức kinh tế chiếm từ
23% đến 30%/ Tổng nguồn vốn, Tiền gửi VND chiếm khoảng từ 88% đến
90%. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng Nguồn vốn huy động là do: hình
thức gửi tiêng phong phú , lãi suất tiền gửi hấp dẫn, thu nhập của dân cư
tăng, thủ tục đơn giản thuận tiện, mạng lưới được mở rộng, công tác tuyên
truyền tiếp thị được quan tâm, phong cách phục vụ lịch sự
2.2. Công tác Tín dụng.
Bảng 2 – Hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Quảng Ninh năm 2010 - 2011
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011
So sánh 2011/2010
 %
Tổng dư nợ 49683 54362 +4679 + 9,41
T.đó: - Ngắn hạn 33122 38240 + 5118 +15,4
5
- Trung hạn 16561 16122 - 439 -2,65
+ Nguồn huy động 31594 35960 + 48.000 + 47,0
+ Nguồn uỷ thác 6.000 6.000 0
+ Nợ quá hạn 1045 1080 +35 +3,35
Do làm tốt công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, bám sát
chủ trương của Huyện ủy và HĐND , chú trọng công tác tiếp thị, phân loại
khách hàng, nâng cao năng lực trình độ cho CBTD nên:
9
Tổng dư nợ năm 2011 là 4244 tỷ đồng, tăng 24% so với năm 2010 .
Đã điều chỉnh cơ cấu đầu tư vốn, tập trung đầu tư cho vay ngắn hạn để giảm

rủi ro về lãi suất và đảm bảo khả năng thanh khoản nhanh, cụ thể dư nợ cho
vay ngắn hạn là +5,118 tỷ đồng , trung hạn là –0,493 tỷ đồng, so với năm
2008 tỷ lệ sử dụng vốn dự án đạt 100 %.
2.3.Công tác thanh toán.
Công tác thanh toán của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Quảng Ninh đã được thường xuyên cải tiến, cơ sở vật chất được trang bị
từng bước hiện đại, đảm bảo thanh toán nhanh chóng, chính xác, thuận tiện (
Hiện đã áp dụng thanh toán chuyển tiền điện tử ).
Tổng doanh số thanh toán chung năm 2011 là 97,582 tỷ đồng, tăng 19,8
tỷ đồng ( tốc độ tăng 25.45% ) so với năm 2010. Năm 2011 được NHNo cấp
trên giao nhận và chi trả kiều hối cho thân nhân những gia đình có người
đang công tác lao động và học tập tại nước ngoài tổng doanh số nhân và chi
trả trong năm là 0,2 triệu USD bình quân 1 tháng chi trả trên 16 ngàn USD,
đây là nghiệp vụ mới đối với một ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn nhưng đã thể hiện được nhiệm vụ kinh doanh đa năng đã
tạo được lòng tin của khách hàng….
2.4. Công tác kiểm tra kiểm soát, điều hoà tiền mặt.
2.4.1. Công tác kiểm tra kiểm soát:
Công tác kiểm tra kiểm soát được chú trọng. Đã xây dựng chương
trình và thực hiện kiểm tra, kiểm soát của lãnh đạo, chuyên đề và của kiểm
soát viên đối với tất cả các hoạt động tại đơn vị. Mặt khác hàng năm còn
chịu sự kiểm tra của Thanh tra Ngân hàng nhà nước, của NHNo&PTNT cấp
trên về công tác chỉ đạo điều hành, chấp hành chế độ thể lệ trong công tác
Tín dụng, Tài chính - Kế toán
2.4.2. Công tác điều hoà tiền mặt ( ngân quỹ ):
10
Tổng thu tiền mặt, năm 2011 là 76 tỷ đồng tăng 8,6 tỷ đồng, tăng
12,7%. Tổng chi 74,8 tỷ đồng, tăng 8,2 tỷ đồng ( tốc độ tăng 12,3% ). Trong
thu chi tiền mặt đã chấp hành chế độ, an toàn kho quỹ và phát hiện được
2.150.000 đồng bạc giả, chủ yếu là loại giấy bạc 100.000, 50.000 và 20.000

đồng.
2.5. Công tác quản trị điều hành.
Chủ động xây dựng đề án kinh doanh, đề án phát triển và nâng cao chất
lượng tín dụng, đề án tài chính. Tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo, phối hợp
của cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể các cấp với hoạt động Ngân hàng tại địa
phương. Ký thoả ước tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng đến 18/18
xã , thị trấn trong huyện. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp thị,
phân loại khách hàng để có biện pháp huy động, đầu tư hợp lý.
Đẩy mạnh đầu tư vào các dự án lớn, các khách hàng thuộc khu vực tụ
điểm kinh tế và vùng cạnh tranh, trong khi tiếp tục mở rộng đầu tư cho các
hộ nông dân có nhu cầu vốn nhỏ lẻ, cho vay phát triển vùng dâu tằm với lãi
suất cạnh tranh.
Tổ chức để khách hàng đến giao dịch trực tiếp tại trụ sở Ngân hàng
thay vì trước đây chủ yếu là giao dịch tại từng xã thị trấn theo tổ lưu động.
Chú trọng đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên đi đôi với việc
tăng cường kiểm tra, xắp xếp lao động hợp lý
2.6. Đánh giá chung về kết quả hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh
11
TT Chỉ tiêu
Năm
2007

m
200
8

m
200
9


m
201
0
Năm
2011
TH
(±)
so

m
trư
ớc
TH
(±) so
năm
trướ
c
TH
(±)
so
năm
trướ
c
TH
(±) so
năm
trước
TH
(±) so

năm
trước
1
Nguồn
vốn huy
động 1606
32
%
201
4 25%
246
7 22%
496
8 30% 5436 38%
2
Tổng dư
nợ cho
vay 1792
15
%
231
9 29%
275
8 19%
342
6 24% 4244 24%
3
Tỷ lệ nợ
xấu
0.32

%
0.09
%
0.32
%
0.10
%
0.28
%
4
Kết quả
kinh
doanh

-Lợi
nhuận
trước thuế 42.5
83
% 61.8 45% 47.6 -23% 85.5 80% 122 43%

-Lợi
nhuận sau
thuế 31.8
83
% 46.3 46% 35.7 -23% 64.1 80% 91.5 43%
5
Thu dịch
vụ ròng 6.374
81
%

15.3
1 140% 16.2 6% 30 85% 40.6 35%
6
Các khoản
thuế đã
nộp 0.773 2%
1.69
4 119%
1.71
5 1.2%
2.99
7 74% 3.4 14%
Tổng tài sản năm 2011 đạt 4589 tỷ đồng, tăng gấp 2,5 lần so năm
2007, trong đó hầu hết các khoản mục tài sản đều đạt được sự tăng trưởng:
-Tổng dư nợ tín dụng đến 31/12/2011 là 4244 tỷ đồng, tăng gấp 2,8 lần so
với năm 2007, tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn này là 24
12
%/năm; Cho vay an toàn hiệu quả, đảm bảo tăng trưởng trong giới hạn và
cơ cấu tín dụng được giao hàng năm. Tỷ lệ nợ xấu thấp và dưới mức cho
phép.
-Thu dịch vụ ròng tăng trưởng đều qua các năm, năm 2011 tăng gấp 6,4 lần
so năm 2007, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn này là 59%.
Thu dịch vụ ròng chủ yếu từ dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, dịch
vụ thẻ và bảo lãnh, trong đó dịch vụ thanh toán chiếm tỷ trọng gần 40%, tiếp
đó là kinh doanh ngoại tệ từ 20-30%; Dịch vụ thẻ và bảo lãnh hơn 10%/dịch
vụ. Lợi nhuận đều đạt kế hoạch giao và tăng trưởng qua các năm; Trích dự
phòng rủi ro hàng năm đủ và đúng qui định, dư quỹ dự phòng rủi ro đến
31/12/2011 là 60 tỷ đ.
13
CHƯƠNG 3 : ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
3.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.
- Mỗi đối tượng gửi tiền có những đăc điểm khác nhau nên để thỏa mãn tốt
được nhu cầu của khách hàng, chi nhánh cần phải đa dạng hóa các kỳ hạn
gửi tiền, các hình thức gửi tiền củng như phat triển các công cụ huy động
vốn có khả năng khai thác tốt vốn trung- dài hạn và ngoại tệ. Ngoài các hình
thức gửi tiền tiết kiệm thông thường thì chi nhánh nên xem xét đưa ra các
hình thức tiết kiệm mới phù hợp với khách hàng để có thể chủ động được
thời gian, định kỳ nộp tiền, số tiền mỗi kỳ tùy thuộc vào mức thu nhập, mục
tiêu của khách hàng, có thể đưa ra hình thức tiết kiệm theo thơi gian thực
gửi, tài khoản tiết kiệm vì tương lai, tài khoản tiết kiệm giáo dục, tiết kiệm
dưỡng lão…
- Hiện nay chi nhánh mới huy động nguồn ngoại tệ là USD nên có thể mở
rộng huy động các loại ngoại tệ khác như EUR, JPY…
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu để huy động những nguồn vốn dài hạn, có
tính ổn định cao. Đây là hình thức huy động vốn trung và dài hạn ma chi
nhánh nên áp dụng.
3.2. Đa dạng hóa các hình thức nhận lãi.
Khách hàng gửi tiền với nhiều mục đích khác nhau. Nên chi nhánh cần
đưa ra những hình thức nhận lãi khác nhau để phù hợp với mục đích, yêu
cầu của từng đối tượng gửi tiền:
- Loại gửi tiền một lần nhưng lấy lãi nhiều lần, gốc thì đến hạn mơi trả, có
thể trả lãi theo thơi han một tháng, theo quý, theo năm, và mức lãi suất khi
nhận lãi ở từng thời điểm sẽ khác nhau.
- Hình thức lãi suất tăng dần theo số lượng tiền gửi. Với cùng một kỳ hạn,
14
Ngân hàng có thể trả lãi suất cao hơn cho nhưng khoản tiền gửi có giá trị
lớn, như vậy sẽ khuyến khích được người dân cũng như các doanh nghiệp
gửi tiền ở một nơi với giá trị lớn.
3.3. Mở rộng mạng lưới giao dịch.

Hà Nội là địa bàn đông dân cư, nhiều nhà máy, doanh nghiệp, xí nghiệp,các
tổ chức, trường học…Trong tương lai chi nhánh sẽ cố gắng mở thêm các
phòng giao dịch ở các vị trí thuận lợi, đông dân cư, dân cư có thu nhập, có
trình độ dân trí cao để thu hút khách hàng tham gia vào các dịch vụ của
Ngân hàng.
3.4. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn huy động.
- Nguồn vốn và sử dụng vốn luôn có quan hệ thường xuyên, qua lại với
nhau. Nguồn vốn là cơ sơ để Ngân hàng thực hiện công tác sử dụng vốn. Do
vậy sử dụng vốn là căn cứ để Ngân hàng xác định nguồn vốn cần phải huy
động. Việc đầu tư tín dụng hiện nay đang được chú trọng nhiều và có chiều
hướng tăng trưởng mạnh qua các năm, nhưng nâng cao chất lượng tín dụng
cũng đi đôi với nâng cao chất lượng huy động vốn để có tính cân xứng.
Ngân hàng cần phải nắm bắt thi trường nhanh nhạy để đưa ra cac biện pháp
hợp lý, đưa ra các dự báo phù hợp với hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Chi nhánh cần cân đối giữa huy động và sử dụng vốn để đảm bảo sự tương
ứng về thời hạn và lãi suất cho nguồn vốn nào thì cho vay loại hình đó. Khi
có sự chênh lệch nhiều giữa nguồn vốn huy động và cho vay thì Ngân hàng
có thể sử dụng để cho vay trung và dài hạn, tuy nhiên cần xem xét kỹ và chỉ
thực hiện được ở một phần nhất định.
3.5. Đào tạo và nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên.
Yếu tố con người luôn quan trọng trong sự thành công của Ngân hàng. Chi
nhánh cũng từng bước hoàn thiện, củng cố tổ chức bộ máy, đổi mới cơ chế
quản lý phù hợp với mục đích và chiến lược của Ngân hàng. Tăng cường các
15
hoạt động, giám sát, kiểm tra, phát hiện kịp thời những sai sót để sửa chữa.
Để có kết quả tốt chi nhánh cần quan tâm đến đào tạo và nâng cao trình độ
cán bộ Ngân hàng, đây chính là mục tiêu lâu dài mà Ngân hàng cần thực
hiên. Ngân hàng thường xuyên phải có các chương trình học tập, đào tạo để
hoàn thiện hơn nữa trình độ của nhân viên Ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ
Ngân hàng, tiếng anh và tin học.

3.6. Tăng cường công tác thông tin quảng cáo, chiến lược Marketing.
Tại Ngân hàng nào cũng vậy, công tác thông tin quảng cáo cho Ngân hàng
luôn là vấn đề cần thiết, nhất là trong thời buổi hiện nay có nhiều Ngân hàng
mới tham gia trên thị trường. Ngân hàng phải làm cho người dân biết được
hoạt động của Ngân hàng mình và những lợi ích có được khi tham gia vào
các dịch vụ của Ngân hàng. Trong công tác huy động vốn, việc quảng cáo
cần tập trung một số vấn đề như: Lãi suất tiền gửi, các hình thức huy động
vốn, lợi ích của khách hàng có được khi gửi tiền tiết kiệm… Bên cạnh thông
tin quảng cáo thì chi nhánh nên đưa ra các hình thức khuyến mãi đa dạng sẽ
thu hút được sự tham gia của khách hàng như tham gia gửi tiết kiệm và quay
số dự thưởng, lãi suất ưu đãi…
3.7. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp là yếu tố cơ bản nhưng rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Trong thời kỳ hiện nay, khi các ngân hàng đang cạnh tranh
nhau mạnh mẽthif văn hóa doanh nghiệp góp phần mang đến sự thành công
cho ngân hàng. Đây là vấn đề cần thực hiện từ từ và đồng bộ, chi nhánh cần
đưa ra nội quy về giờ giấc làm việc, trang phục… Đặc biệt quan trọng mà
mỗi cán bộ ngân hàng cần có được đó là tác phong làm việc hiện đại, thân
thiện, hòa nhã với khách hàng, tận tình giải quyết những thắc mắc của khách
hàng đến giao dịch và tìm hiểu dịch vụ để có thể đem lại niềm tin cho khách
hàng, mang lại uy tín lớn cho Ngân hàng.
16

×