Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh hâng hàng navibank- giải phóng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.63 KB, 39 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
MỤC LỤC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình thực tập, em đã được đến thực tập tại Chi nhánh Ngân
Hàng Nam Việt- Giải Phóng Hà Nội. Dưới sự giúp đỡ tận tình của các anh chị
cán bộ tại chi nhánh ngân hàng, em đã có điều kiện được quan sát, học tập và
tìm hiểu một cách tổng quan về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, nhân sự
và các hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Được thành lập từ năm 1995, trải qua hơn 14 năm hoạt động, Ngân
hàng TMCP Nam Việt (Navibank) đã khẳng định được vị trí của mình trên thị
trường tài chính – tiền tệ thể hiện qua sự tăng trưởng nhanh chóng và ổn định
cả về quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ lẫn hiệu quả kinh doanh. Hiện nay vốn
điều lệ của Navibank là 2000 tỷ đồng. Trong môi trường cạnh tranh như hiện
nay, để đón đầu xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Navibank xác định mũi nhọn
chiến lược là nâng cao năng lực kinh doanh của mình thông qua năng lực tài
chính, công nghệ thông tin và thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro. Bên cạnh
đó, việc tập trung đầu tư nghiên cứu phát triển, ứng dụng triệt để công nghệ
thông tin vào việc nâng cao tính tiện ích cho các sản phẩm dịch vụ tài chính
của ngân hàng cũng được quan tâm một cách đặc biệt.
Kể từ khi chuyển đổi mô hình quản lý mới đến nay, hoạt động kinh doanh
của chi nhánh ngân hàng Nam Việt không ngừng phát triển theo định hướng “ổn
định- an toàn- hiệu quả và phát triển” cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn
hoạt động cũng như về cơ cấu, mạng lưới, tổ chức bộ máy. Từ năm 1995 đến
nay, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng liên tục được NH TMCP
Nam Việt công nhận là một chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống.
Sau một thời gian thực tập nghiên cứu ở Ngân hàng Nam Việt chi nhánh
Giải Phóng Hà Nội ,được sự bảo ban, giúp đỡ nhiệt tình của anh chị cán bộ
phòng khách hàng lớn cùng sự hướng dẫn tận tâm của côgiáo - ThS. Phan Thị


Hạnh, em đã hoàn thành bản báo cáo này. Nội dung của bản báo cáo thực tập
tổng hợp được chia làm như sau :
Phần 1: Khái quát về chi nhánh ngân hàng navibank- giải phóng hà nội
Phần 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh hâng hàng
navibank- giải phóng hà nội
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
PHẦN 1
KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NAVIBANK-
GIẢI PHÓNG HÀ NỘI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của ngân hàng TMCP Nam Việt là ngân hàng TMCP nông
thôn Kiên Giang thuộc tỉnh Kiên Giang, thành lập năm 1995 với vốn điều lệ
là 3 tỷ đồng. Với điểm xuất phát là ngân hàng thương mại nông thôn nên hoạt
động chính của ngân hàng tập trung chủ yếu với tín dụng nông nghiệp dành
cho các khách hàng là nông gia trên toàn tỉnh Kiên Giang.
Đến năm 2004, vốn điều lệ chỉ còn 1.5 tỷ, nợ quá hạn ngày càng lớn,
ngân hàng có nguy cơ phá sản và phải ở trong tầm kiểm soát đặc biệt.
Sau đó các doanh nghiệp lớn như tập đoàn dệt may Việt Nam, Công ty
cổ phần liên hiệp vận chuyển Gemadept, Công ty cổ phần khu công nghiệp
Tân Tạo, Công ty cổ phần phát triển đô thị Kinh Bắc … tham gia đầu tư. Đến
năm 2005, ngân hàng mới khôi phục và bắt đầu có lãi. Năm 2006, được sự
chấp thuận của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, ngân hàng đã chuyển đổi mô
hình hoạt động từ ngân hàng TMCP nông thôn thành ngân hàng TMCP đô thị.
Tên đầy đủ:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam
Việt
Tên giao dịch quốc tế: Nam Viet Commercial Joint Stock Bank

Tên gọi tắt: NAVIBANK
Hội sở:
343 Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.Hồ Chí
Minh
Điện thoại: (08) 38 216 216
Fax: (08) 39 142 738
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
Website: www.navibank.com.vn
Email:
Được thành lập từ năm 1995, trải qua hơn 14 năm hoạt động, Ngân hàng
TMCP Nam Việt (Navibank) đã khẳng định được vị trí của mình trên thị
trường tài chính – tiền tệ thể hiện qua sự tăng trưởng nhanh chóng và ổn định
cả về quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ lẫn hiệu quả kinh doanh. Hiện nay vốn
điều lệ của Navibank là 2000 tỷ đồng. Trong môi trường cạnh tranh như hiện
nay, để đón đầu xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Navibank xác định mũi nhọn
chiến lược là nâng cao năng lực kinh doanh của mình thông qua năng lực tài
chính, công nghệ thông tin và thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro. Bên cạnh
đó, việc tập trung đầu tư nghiên cứu phát triển, ứng dụng triệt để công nghệ
thông tin vào việc nâng cao tính tiện ích cho các sản phẩm dịch vụ tài chính
của ngân hàng cũng được quan tâm một cách đặc biệt.
Sự phát triển ổn định và bền vững của một tổ chức chỉ có thể có được
nếu tổ chức đó tạo dựng được uy tín và lòng tin đối với công chúng. Ý thức
được điều này, toàn bộ các mảng hoạt động nghiệp vụ của Navibank đều
được chuẩn hóa trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế thông qua việc triển khai
vận dụng Hệ thống quản trị ngân hàng cốt lõi (core banking) Microbank. Với
hệ thống này, Navibank sẵn sàng cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch
vụ chính xác, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả. Navibank tự hào là điểm tựa

tài chính vững chắc để hỗ trợ quý khách hàng của mình đạt được những thành
công ngày càng rực rỡ hơn trong cuộc sống.
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
1.2 . Tổ chức bộ máy
1.2.1 Sơ đồ tổ chức
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KHÁCH
HÀNG
PHÒNG
KẾ
TOÁN -
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
THANH
TOÁN &
KINH
DOANH
DỊCH
VỤ
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ

PHÒNG
NGÂN
QUỸ
TỒ
KIỂM
TRA
NỘI
BỘ
1.2.2.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
PHÒNG KHÁCH HÀNG
Chức năng
Phòng khách hàng có chức năng là đầu mối thiết lập quan hệ khách
hàng, duy trì và không ngừng mở rộng mối quan hệ khách hàng trên tất cả các
mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm khách hàng nhằm đặt được mục tiêu phát
triển kinh doanh một cách an toàn, hiệu quả và tăng thị phần của ngân hàng
Nam Việt. Đầu mối duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng trên tất cả
các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng; phát triển sản phẩm đầu tư
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
PGD
SỐ 01
PGD
SỐ 02
PGD
SỐ 03
PGD
SỐ 04
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
dự án. Phân tích rủi ro và thẩm định giới hạn tín dụng, cấp tín dụng và cấp tín

dụng đầu tư dự án đối với khách hàng.
Nhiệm vụ cụ thể
Xác định thị trường kinh doanh mục tiêu và đối tượng khách hàng mục
tiêu: Trên cơ sở thường xuyên thu thập và đánh giá thông tin từ thị trường,
phòng khách hàng xác định thị trường kinh doanh mục tiêu có khả năng đưa
lại lợi nhuận cao cho ngân hàng (theo ngành/lĩnh vực, khu vực địa lý, nhóm
khách hàng, nhóm sản phẩm) đề xuất đối tượng khách hàng mục tiêu và trình
độ có thẩm quyền phê duyệt. Chịu trách nhiệm cung cấp mọi thông tin có liên
quan đến khách hàng theo yêu cầu của các phòng ban. Phối hợp với các
phòng ban khác có liên quan trong việc đàm phán ký kết các hợp đồng cung
ứng dịch vụ hoặc tham gia cung ứng dịch vụ đến khách hàng. Tổ chức việc
đánh giá thực hiện chính sách khách hàng định kỳ nhằm kịp thời đề suất điều
chỉnh chính sách hoặc điều chỉnh biện pháp triển khai có hiệu quả hơn trong
trường hợp cần thiết.
Trực tiếp khởi tạo và quản lý mối quan hệ với khách hàng: Là phòng
chịu trách nhiệm thu thập mọi thông tin và hồ sơ tài liệu cần thiết có liên quan
đến khách hàng. Thực hiện quản lý và xử lý các khoản tín dụng có vấn đề.
Phát hành thư xác nhận tiền ký quỹ xuất khẩu lao động, kinh doanh dịch vụ lữ
hành nội địa, dịch vụ lữ hành quốc tế. Tiếp nhận nhu cầu đầu tư dự án của
khách hàng thẩm định dự án, thực hiện và quản lý các khoản đầu tư dự án
theo quy trình, quy định hiện hành: Tiếp nhận hồ sơ đầu tư dự án của khách
hàng; tiếp nhận và xử lý và/hoặc theo dõi việc xử lý các nhu cầu rút vốn vay
theo hợp đồng tín dụng đầu tư dự án. Tùy theo đặc điểm riêng đối với từng
khách hàng, phối hợp cùng các phòng ban khác thiết kế các sản phẩm hoặc
sản phẩm trọn gói phù hợp và có tính hấp dẫn đối với khách hàng. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH :
Công tác kế toán tài chính
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
5

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
Tổ chức thực hiện chế độ kế toán, chế độ báo cáo kế toán và hạch toán
kế toán theo đúng luật kế toán, thống kê của Nhà nước, quy định của Bộ tài
chính, của NHNN và ngân hàng TMCP Nam Việt từng thời kỳ. Hướng dẫn,
tập huốn hạch toán kế toán tại chi nhánh và tại các đơn vị hạch toán báo sổ
của chi nhánh. Tổng hợp số liệu kế toán, lập các bảng cân đối kế toán định kỳ,
bảng tổng kết tài sản và kết quả kinh doanh hàng tháng, quý, năm, của chi
nhánh. Tổng hợp số liệu báo cáo thống kê và số liệu lịch sữ của chi nhánh.
Theo dõi và quản lý chi tiêu tài chính, mua sắm, tài sản tại chi nhánh đúng
quy định về quản lý chi tiêu toàn hệ thống do Tổng Giám Đốc Ngân hàng
Nam Việt ban hành.Lập kế hoạch tài chính của chi nhánh. Xây dựng kế hoạch
tài chính tổng hợp và báo cáo phân tích trên cơ sở đó theo dõi việc thực hiện
kế hoạch tài chính. Hạch toán tài sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định
theo đúng quy định hiện hành, hạch toán và phân bổ công cụ lao động. Hạch
toán và quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng và các qũy khác của chi nhánh
theo chế độ hiện hành. Hạch toán theo dõi tình hình dự trữ bắt buộc, phí bảo
hiểm tiền gửi ( Qua Ngân Hàng Nam Việt công bố hàng ngày. Theo dõi trạng
thái hạn mức mua). Quản lý, theo dõi vốn kinh doanh ngoại tệ, xây dưng áp
dụng tỷ giá theo quy định của NHNN Việt Nam, Ngân hàng TMCP Nam Việt
và chi nhánh Ngân hàng TMCP Nam Việt. Trình Ban giám đốc ký bán trước
ngoại tệ trong ngày và thông báo cho các phòng, tổ liên quan. Đánh giá lại
vốn kinh doanh ngoại tệ cuối tháng, cuôí năm theo quy định. Thực hiện mua
bán và điều hòa ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng TMCP Nam Việt từng
thời kỳ. Xây dựng, điều chỉnh lãi suất tiền gửi, tiền vay, biểu phí theo khung
tỷ giá, lãi suất của Ngân hàng TMCP Nam Việt, chi nhánh đầu mối và Giám
Đốc chi nhánh Ngân Hàng Nam Việt-Giải Phóng Hà Nội. Thực hiện in, lưu
chứng từ báo có, báo nợ IBT online. Tham gia các Hội đồng chuyên môn theo
quy định
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D

6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
Công tác quản lý nợ :
Chức năng :
Bộ phận quản lý nợ ( QLN) có chức năng quản lý và trực tiếp thực hiện
các tác nghiệp liên quan đến việc mở tài khoản vay/hợp đồng, cập nhật hệ
thống, giải ngân, thu hồi nợ. Đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp đúng với số
liệu trên hồ sơ. Lưu giữ hồ sơ vay đầy đủ và an toàn. Đảm bảo các khoản cấp
tín dụng đều tuân thủ các bước quy định trong Quy trình tín dụng.
Nhiệm vụ cụ thể :
Kiểm soát tính tuân thủ: Thực hiện kiểm soát và kiểm tra tính tuân thủ
của bộ hồ sơ vay theo đúng trình tự quy định tại quy trình tín dụng của Ngân
hàng TMCP Nam Việt. Đối chiếu so sánh tính khớp đúng về nôi dung giữa
thông tin tác nghiệp với các hồ sơ tài liệu vay đính kèm. Kiểm tra tính đầy đủ
và hợp lệ của từng loại văn bản hồ sơ được lưu trữ theo quy định. Kiểm tra sự
phù hợp của các hồ sơ rút vốn với hạn mức tín dụng còn lại và các điều kiện
tín dụng đã được phê duyệt. Bàn giao hồ sơ rút vốn cho phòng Thanh toán và
kinh doanh dịch vụ. Lập các báo dữ liệu của các khoản vay. In các báo định
kỳ về các khoản vay: hạn mức, dư nợ, ngày đáo hạn, thời điểm kiểm tra sử
dụng vốn vay định kỳ…Lập các báo cáo tín dụng định kỳ, đột xuất. Là đầu
mối trong việc lập báo cáo phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro và các báo
cáo tín dụng định kỳ theo yêu cầu của NHNN và Ngân Hàng Nam Việt. Cung
cấp các thông tin khác theo yêu cầu của phòng Khách hàng và Ban giám đốc.
Tham gia vào quá trình thu nợ, thu lãi: Định kỳ in phiếu tính lãi, chấm đối
chiếu và chuyển phòng Thanh toán và Kinh doanh dịch vụ để tiến hành thu lãi
các khoản vay. Quản lý việc xuất – nhập, mượn tài sản thế chấp, cầm cố.
Ngoài các chức năng, nhiệm vụ trên, Phòng còn thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ban giám đốc giao.
PHÒNG THANH TOÁN VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ

Công tác kế toán thanh toán:
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
Thực hiện việc mở và đóng tài khoản cá nhân, tổ chức kinh tế (cư trú và
không cư trú) Quản lý hồ sơ pháp lý và Scan chữ ký khách hàng theo quy
định. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán qua các lệnh bằng ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, SWIFT, Telex, Séc chuyển khoản, Séc bảo chi. Thực hiện
các lệnh thu, chi tiền mặt, séc lĩnh tiền mặt từ các tài khoản tiền gửi theo yêu
cầu của chủ tài khoản. Thực hiện các lệnh thanh toán, thu chi ngoại tệ của các
tổ chức, cá nhân, theo chế độ quản lý ngoại hối. Thực hiện các nghiệp vụ khác
có liên quan như: chuyển đổi ngoại tệ, ký quỹ, tài khoản tiền gửi kì hạn, xuất
nhập ngoại bảng tài sản thế chấp và lãi treo ngoại bảng, tra soát và xác nhận
số dư
Công tác kinh doanh dịch vụ
Thực hiện hoạch toán các điện chuyển tiền, kiều hối, chi trả tại quầy,
chuyển tiền nhanh. Thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi bằng VND và
ngoại tệ. Tra soát và hoàn trả các món chuyển tiền kiều hối không đủ yếu tố
chi trả. Tiếp nhận và xét hồ sơ các khoản thanh toán về dịch vụ (cước phí, trả
tiền mua sách báo, học phí, hàng phi mậu dịch…) của các cá nhân và tổ chức.
Hạch toán vào tài khoản trung gian, chuyển lệnh chuyển tiền đến VCB trung
ương để thanh toán đi nước ngoài. Mua các loại ngoại tệ chuyển khoản, tiền
mặt tự do chuyển đổi do Ngân hàng Nam Việt quy định. Đổi tiền mặt ngoại tệ
(có nguồn gốc) lấy ngoại tệ khác cho khách hàng nước ngoài. Đổi các loại séc
lữ hành (Traveller Cheque) lấy ngoại tệ hoặc VND. Thanh toán thẻ Visa,
Master Card, JCB, Amex, MTV…Theo dõi tất toán tài khoản tạm ứng thẻ.
Hoàn quỹ, lập biên bản quỹ ghi nhận đầy đủ những thông tin khi có thừa,
thiếu quỹ, sai sót máy, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục: Theo dõi,
giám sát, lên kế hoạch phối hợp với các đối tác về sửa chữa, bảo hành, bảo trì

hệ thống máy. Xây dựng kế hoạch trình Trung ương liên quan việc triển khai,
lắp đặt và phát triển mạng lưới máy ATM, đảm bảo an toàn, hiệu quả. Thực
hiện ứng dụng sản phẩm mới tăng tiện ích cho hệ thống máy ATM. Phối hợp
với phòng Kinh doanh dịch vụ thẻ ngân hàng TMCP Nam Việt giải quyết tra
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
soát, khiếu nại vướng mắc của khách hàng đảm bảo nhanh chóng chính xác.
Thực hiện các chế độ báo cáo, thống kê theo quy định hiện hành.
Công tác kinh doanh ngoại tệ
Thực hiện nghiệp vụ mua,bán ngoại tệ với các tổ chức cá nhân theo tỷ
giá công bố hàng ngày trên cơ sở hướng dẫn của Vụ quản lý ngoại hối, Nam
Việt Bank và các quy định của Giám đốc chi nhánh Ngân Hàng Nam Việt-
Giải Phóng Hà Nội.
Công tác thanh toán xuất nhập khẩu
Nhận L/C (và mọi tu chỉnh L/C nếu có) Ngân hàng nước ngoài mở và
thông báo cho khách hàng là người thụ hưởng L/C thông qua chi nhánh đầu
mối. Nhận chứng từ hàng xuất do khách hàng là đơn vị xuất nhập khẩu xuất
trình, kiểm tra hướng dẫn sửa chữa sai sót (nếu có) và gửi bộ chứng từ lên Chi
nhánh đầu mối thực hiện. Lập hồ sơ chiết khấu chứng từ gửi chi nhánh đầu
mối chiết khấu hộ khi khách hàng có yêu cầu và trong trường hợp chứng từ
chưa có báo có của Ngân hàng nước ngoài. Thực hiện tư vấn cho khách hàng
về nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu trong các giao dịch với nước ngoài.
Quản lý theo dõi hạch toán các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ thanh toán
hàng nhập. Lập báo cáo thống kê định kỳ về thanh toán hàng xuất khẩu, nhập
khẩu, các báo cáo liên quan đến nghiệp vụ khác theo yêu cầu. Tiếp nhận hồ sơ
mua ngoại tệ của các tổ chức, doanh nghiệp. Tiếp nhận hồ sơ mở, tu chỉnh
L/C hàng nhập và thanh toán thanh toán hàng nhập. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ban giám đốc giao.

PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
Công tác nhân sự:
Tham mưu cho Ban giám đốc về công tác cán bộ, công tác tổ chức, quản
lý nhân sự, tuyển dụng, đào tạo, đề bạt, tiền lương, thi đua khen thuởng, kỷ
luật và thực hiện các chính sách đối với cán bộ theo quy định của nhà nước,
của ngành ngân hàng và của ngân hàng TMCP Nam Việt. Quản lý hồ sơ, lý
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
lịch của CBNV khoa học, an toàn, bí mật, cập nhật kịp thời những thông tin
thay đổi liên quan đến cán bộ. Lập báo cáo thống kê lao động, tiền lương và
công tác quản lý nhân sự theo đúng quy định của ngân hàng TMCP Nam Việt.
Thành lập các hội đồng chuyên môn theo chỉ đạo của Ban giám đốc.
Công tác hành chính :
Thực hiện toàn bộ công tác hành chính văn thư, lưu trữ, thông tin liên
lạc, in ấn tài liệu, lễ tân cơ quan. Thực hiện các thủ tục hành chính phuc vụ
cho các phòng nghiệp vụ, bố trí xe, đăng ký mua vé máy bay hay phương tiện
đáp ứng theo nhu cầu công tác chung của cơ quan. Tham gia quản lý lao động
và theo dõi việc chập hành nội quy kỷ luật của CBNV trong việc tực hiện nép
sống văn minh, trật tự vệ sinh, an toàn và giờ giắc lao động. Lập dự toán kinh
phí chỉ tiêu hằng năm để thực hiện việc mua sắm tài sản, công cụ lao động,
triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng sửa chữa, thực hiện việc bảo trì, bảo
dưỡng máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động cơ quan. Phục vụ các cuộc
họp của Ban giám đốc, các hội nghị, hội thảo, tiếp khách của cơ quan. Quản
lý tài sản kho văn phòng phẩm, ấn chỉ, thực hiện theo dõi và báo cáo về trang
bị mới cũng như thanh lý tài sản và tình hình kiểm kê hàng năm cho Ban giám
đốc. Chịu trách nhiệm cung ứng văn phòng phẩm, ấn chỉ cho nhu cầu hoạt
động kinh doanh. Quản lý chìa khóa trụ sở chi nhánh và chịu trách nhiệm bảo
vệ an ninh trật tự an toàn cơ quan. Thực hiện chương trình quảng cáo và theo

dõi tiến trìnhđăng trên báo, đài, pano theo chỉ đạo của Ban giám đốc. Thực
hiện đăng ký bảo hiểm cho CBNV và Bảo hiểm tài sản cơ quan, tham mưu
cho ban giám đốc đề xuất các chương trình bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa
cháy với chức năng là một thành viên. Quan hệ đối ngoại với các đơn vị có
mối giao dịch về hành chính quản trị phục vụ cho hoạt động khinh doanh
ngân hàng.
Công tác vi tính :
Nghiên cứu và đề xuất xây dựng mạng lưới vi tính toàn chi nhánh để
tổng hợp, cung cấp các thông tin chính xác phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
điều hành của ban giám đốc. Nâng cao việc ứng dụng lỹ thuật công nghệ
thông tin vào nghiệp vụ ngân hàng, đảm bảo công tác thanh toán nhanh, an
toàn, chính xác. Tổ chức khai thác tối đa khả năng, công suất máy phục vụ tốt
cho các mặt hoạt động của chi nhánh. Quản lý và bảo mật chương trình ứng
dụng, nghiên cứu, sửa đổi, cải tiến chương trình phù hợp với chế độ kế toán,
thống kê và quản lý kinh doanh. Tổ chức huấn luyện bồi dưỡng nâng cao tay
nghề sử dụng máy vi tính phổ cập cho cán bộ, nhân viên thừa hành nghiệp vụ
trong cơ quan. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật nhằm sử dụng hiệu quả cao
mạng máy tính chung trong mối quan hệ nghiệp vụ kỹ thuật phát sinh với
Ngân Hàng Nam Việt, giải quyết yêu cầu đổi mới thanh lý thiết bị máy móc
hiện có. Cung cấp các dịch vụ hổ trợ khách hàng như: E- Bank, truy vấn
thông tin tự động, website… Thực hiện nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.
 PHÒNG NGÂN QUỸ :
Quản lý xuất nhập kho an toàn tuyệt đối, thu chi tiền mặt đồng Việt
Nam, ngoại tệ và các giấy tờ có giá khác đảm bảo chính xác, nhanh chóng kịp
thời theo nhu cầu kinh doanh. Kiểm tra, kiểm soát tính chất hợp pháp, hợp lệ
của các chứng từ thu chi và thực hiện thu chi tiền mặt đối với khách hàng. Tổ

chức sắp xếp gọn gàng giáy tờ có giá, tiền theo chứng từ loại đúng chế độ an
toàn kho quỹ, bảo quản kho luôn an toàn sạch sẽ: Nghiêm chỉnh chấp hành
nội quy phòng cháy chữa cháy với đầy đủ các trang thiết bị Phòng cháy chữa
cháy theo quy định của cơ quan. Tổ chức và duy trì thường xuyên chế độ đảo
kho, xịt thuốc chống mối mọt theo định kỳ. Đào tạo thủ quỹ, hướng dẫn phân
biệt các đặc điểm tiền giả các loại ngoại tệ và Đồng Việt Nam cho cán bộ. Tổ
chức tốt việc giao nhận, rút, nộp VND, các loại ngoại tệ, séc du lịch. Tiếp quỹ
và hoàn quỹ thực hiện đúng quy trình. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tại
Quỹ chính, các Phòng giao dịch và quầy giao dịch có liên quan. Đóng gói,
niêm phong tiền mặt, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng thực hiện theo quy
định riêng của thống đốc NHNN. Tổ chức thực hiện thu chi tiền mặt tại một
số công ty do Ban giám đốc chỉ định, đảm bảo an toàn, đúng chế độ về công
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
tác kho quỹ. Lập các báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của ban giám đốc
và NH TMCP Nam Việt. Tham gia các hội đồng chuyên môn theo quy định.
Thực hiện những nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.
 TỔ KIỂM TRA NỘI BỘ :
Kiểm tra giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy chế,
quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của ngành tại chi nhánh. Thường xuyên
kiểm tra tại chỗ việc tuân thủ pháp luật của Nhà nước và các chế độ thể lệ của
ngành Ngân hàng
Phát hiện các rủi ro trong quy trình nghiệp vụ, kiến nghị với ban Giám
đốc các biện pháp khắc phục, phòng ngừa. Đồng thời theo dõi việc chấn
chỉnh, chỉnh sửa những tồn tại, thiếu sót trong nghiệp vụ, nhằm đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của chi nhánh an toàn và hiệu quả. Tiếp nhận và đề
xuất hướng giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ, nhân viên
của chi nhánh hoặc báo cáo trưởng phòng kiểm tra nội bộ NH TMCP Nam

Việt nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng giám đốc Nam Việt. Làm đầu
mối cung cấp tài liệu cho cơ quan thanh tra, đoàn kiểm tra, kiểm toán khi có
yêu cầu. Tổng hợp và thực hiện các báo cáo định kỳ theo quy định của thanh
tra NHNN và yêu cầu của trưởng phòng kiểm tra nội bộ ngân hàng Nam Việt.
Tham gia các hội đồng chuyên môn theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ban giám đốc giao.
 CÁC PHÒNG GIAO DỊCH :
Thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ.
Thực hiện nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá của NH TMCP Nam Việt để
huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân.
Mở, quản lý và thực hiện các nghiệp vụ tài khoản tiền gửi thanh toán,
tiền ký quỹ bằng VND và các loại ngoại tệ của khách hàng là tổ chức, cá
nhân. Thực hiện dịch vụ chuyển tiền trong nước bằng VND và ngoại tệ theo
các quy định hiện hành. Thanh toán chi trả các khoản chuyển tiền đến trong
nước và ngoài nước. Thực hiện dịch vụ chi trả tiền lương bằng tiền mặt hoặc
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
chuyển khoản theo các hợp đồng dịch vụ đã ký. Cho vay thể nhân trong hạn
mức quy định của Nam Việt Bank và Giám đốc chi nhánh.
Thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc du lịch theo quy định. Bán ngoại tệ cho
khách hàng để nộp ký quỹ, mở tài khoản ban đầu bằng mức số dư tối thiểu để
duy trì tài khoản theo quy định của Nam Việt Bank. Thực hiện nghiệp vụ
mua, bán ngoại tệ với các tổ chức và cá nhân theo tỷ giá công bố hàng ngày
trên cơ sở hướng dẫn của Vụ quản lý ngoại hối, Nam Việt và các quy định
của Giám đốc chi nhánh. Chi, ứng tiền mặt bằng VND và ngoại tệ cho các
chủ thẻ tín dụng. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, phát hành thẻ ATM, thẻ ghi nợ và
thẻ tín dụng. Cung cấp các thông tin về nghiệp vụ ngân hàng cho mọi đối
tượng khách hàng khi đến giao dịch. Thực hiện dịch vụ MONEY GRAM.

Hoạch toán ký quỹ và thanh toán sao kê thẻ tín dụng. Thực hiện các nghiệp
vụ khác do Ban giám đốc giao.
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
PHẦN 2
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
NAM VIỆT CHI NHÁNH GIẢI PHÓNG HÀ NỘI
2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng,
dịch vụ ngân hàng. Nó cũng như những doanh nghiệp sản xuất khác, luôn có
mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố then chốt, nói lên kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó là hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng
chi phí. Để gia tăng lợi nhuận, ngân hàng phải quản lý tốt các khoản mục tài
sản có, nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư, giảm thiểu các chi phí, trong
đó tập trung quản lý chặt chẽ việc chi tiêu, mua sắm trang thiết bị, công tác
phí… đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Nam Việt Bank luôn chú trọng phát triển mở rộng một cách toàn diện tất
cả các lĩnh vực hoạt động ngân hàng đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh
đối với từng lĩnh vực. Vì vậy Navibank đã đạt được những kết quả kinh
doanh khá tốt và ổn định
Bảng : Kết quả hoạt động kinh doanh của Navibank
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 20010 Năm 2011
Tổng thu 564.272 1.287.527 1.647.888
Thu từ lãi 421.670 1.259.711 1.487.375
Thu ngoài lãi 142.602 27.816 160.513
Tổng chi 461.236 1.213.487 1.458.071
Chi trả lãi 345.390 986.607 1.126.619

Chi ngoài lãi 110.519 210.363 249.897
Chi dự phòng 5.327 16.517 81.555
Thu nhập ròng 103.036 74.040 189.817
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Navibank)
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
Biểu đồ: Kết quả kinh doanh của Navibank qua các năm
Qua bảng số liệu và biểu đồ, ta thấy kết quả kinh doanh của Navibank
biến động qua các năm, cụ thể năm 2010 là 74.040 triệu đồng giảm 28.996
triệu đồng (-28.14%) so với năm 2009.Nguyên nhân do lãi suất huy động
– cho vay trên thị trường biến động theo chiều hướng bất lợi kết hợp với
tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tăng nhanh làm ảnh hưởng đến doanh thu của
Ngân hàng. Phần lớn lợi nhuận có được từ hoạt động đầu tư và góp vốn.
Năm 2011 lợi nhuận trước thuế là 189.817 triệu đồng, tăng 115.778 triệu
đồng (156.37%) so với năm 2010. Tuy kết quả đạt được còn khá khiêm
tốn nhưng qua kết quả kinh doanh đạt được cho thấy HĐQT, Ban điều
hành và toàn bộ cán bộ công nhân viên đã cố gắng nỗ lực rất lớn vượt qua
ảnh hưởng khủng hoảng tài chính quốc tế để có thể tiếp tục phát triển bền
vững trong những năm tiếp theo.
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nam việt -
giải phóng Hà Nội
2.2.1 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng được thực hiện qua 5 bước bao gồm 3 giai đoạn cụ thể:
Giai đoạn 1: Quy trình xét duyệt vay
Giai đoạn 2: Quy trình phát tiền vay
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KD
NAVIBANK QUA CÁC NĂM

0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Tổng thu
Tổng chi
Thu nhập ròng
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
Giai đoạn 3: Quy trình kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thu nợ
Giai đoạn 1: Quy trình xét duyệt cho vay: bao gồm 3 bước
- Nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị vay vốn.
- Thẩm định cho vay (phân tích tín dụng)
- Quyết định cho vay
Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng:
Tư vấn, thương thảo điều kiện vay vốn:
- Khi khách hàng đề xuất vay vốn, Cán bộ tín dụng (CBTD) thông báo
cho khách hàng biết về chính sách cho vay mà Ngân hàng nam việt đang áp
dụng; tham vấn cho khách hàng lựa chọn loại hình cho vay phù hợp; thương
thảo sơ bộ các điều kiện cho vay mà ngân hàng có thể đáp ứng như: lãi suất,
thời hạn, hình thức bảo đảm, điều kiện ràng buộc, v.v
- CBTD giải thích, hướng dẫn cụ thể cho khách hàng lập hồ sơ vay vốn

theo quy định hiện hành của pháp luật và của Ngân hàng nam việt
Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn:
- CBTD kiểm tra về mặt số lượng, tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ và
sự phù hợp giữa các hồ sơ.
- Các loại giấy tờ trong hồ sơ vay vốn là:
+ Các loại giấy tờ phản ánh tư cách pháp lý của bên vay.
+ Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh
+ Các loại giấy tờ phản ánh tình hình tài chính và hoạt động sản xuất
kinh doanh của bên vay.
+ Các loại giấy tờ phản ánh tài sản bảo đảm tiền vay.
Đối với các khách hàng vay vốn lần đầu tại Ngân hàng nam việt cần xuất
trình các loại giấy tờ phản ánh tư các pháp lý của bên vay. Các lần vay tiếp
theo,khách hàng không cần phải lập lại các loại giấy tờ phản ánh tư cách pháp
lý của bên vay, song phải bổ sung trong trường hợp có thay đổi như: tăng vốn
điều lệ, bổ sung ngành hàng kinh doanh, thay đổi chủ sở hữu, thay đổi người
đứng đầu doanh nghiệp, thay đổi kế toán trưởng, v.v
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
Bước 2: Thẩm định cho vay:
a) Nguồn thông tin làm cơ sở để thẩm định:
Thẩm định cho vay được thực hiện trên cơ sở 3 nguồn thông tin:
- Hồ sơ tài liệu do khách hàng cung cấp.
- Khảo sát thực tế.
- Nguồn khác
Phương pháp thu thập:
Các phương pháp phổ biến là phân tích và tổng hợp các thông tin đã có,
bên cạnh đó là trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng và trong hệ thống
ngân hàng. Một phương pháp được coi là đáng tin cậy, nhanh chóng là phỏng

vấn. Mục đích chính của phỏng vấn là thu thập thông tin và kiểm tra thông
tin. Người được ngân hàng quan tâm phỏng vấn đầu tiên là chủ doanh nghiệp
và người điều hành, sau đó là nhân viên hoặc những người có quan hệ với
khách hàng.
b) Nội dung thẩm định:
Thẩm định đầu tư tập trung chủ yếu vào hai đối tượng chính:
Một là, thẩm định khách hàng vay vốn về các phương diện:
- Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng.
- Xem xét năng lực, phẩm chất của khách hàng; phải bảo đảm năng lực
về chuyên môn, năng lực tổ chức, quản lý, điều hành, uy tín trong hoạt động
kinh doanh của khách hàng.
- Xem xét năng lực kinh doanh của khách hàng: về kế hoạch kinh doanh,
kế hoạch sản phẩm, phân phối, khả năng mở rộng thị phần, tổ chức quản lý
hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực thực hiện dự án, phương án,
- Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng cả trong hiện tại và dự
báo trong tương lai.
 Hai là, thẩm định dự án, phương án vay vốn của khách hàng:
Dự án, phương án vay vốn của khách hàng chia thành hai loại:
Đối với các dự án, phương án vay vốn ngắn hạn. Cán bộ thẩm định dựa
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
vào các hồ sơ xin vay để xem xét nhằm bảo đảm:
+ Sự đầy đủ và hợp pháp của các hồ sơ theo chế độ quy định.
+ Tính hợp pháp về mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
+ Tính hợp lệ, hợp pháp, hiệu lực, khả năng thực hiện các hợp đồng giữa
khách hàng vay vốn với người cung ứng nguyên, nhiên, vật liệu, thị trường
tiêu thụ và các yếu tố ảnh hưởng
+ Tính hợp lý của doanh thu, vòng quay vốn lưu động

+ Xác định tổng nhu cầu vốn, vốn tự có tham gia và nhu cầu vốn xin vay
của khách hàng.
+ Xác định khả năng trả nợ đến hạn (gốc, lãi) của khách hàng.
Đối với các dự án vay vốn trung-dài hạn, CBTD tập trung các vấn đề sau:
+ CBTD tập hợp đủ các hồ sơ của dự án và xem xét kỹ lưỡng khẳng định
được cơ sở pháp lý của dự án.
+ Phân tích tài chính dự án: xác định tổng mức đầu tư (vốn cố định, vốn
lưu động); nguồn vốn đầu tư (vốn tự có, vốn đi vay, ); tính toán mức cho
vay, thời hạn cho vay, kế hoạch và khả năng trả nợ
+ Phân tích hiệu quả dự án: bao gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
(tạo công ăn việc làm, tận dụng tài nguyên, ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải
thiện kinh tế, ).
+ Phân tích tính khả thi của dự án: xem xét kỹ và toàn diện về khả năng
trả nợ của dự án; thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ (xem xét kỹ về sản
phẩm, thị trường hiện có, hệ thống và phương thức bán hàng, giá cả, khả năng
cạnh tranh); thị trường nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào (nguồn và khả
năng cung cấp, tính ổn định, khả năng thay thế ); công nghệ và tài sản cố
định của dự án; tổ chức quản lý sản xuất và lao động; các tác động khách
quan khác
c) Các thủ tục giấy tờ:
Sau khi thẩm định, CBTD lập báo cáo thẩm định và tờ trình thẩm định.
Báo cáo, tờ trình thẩm định được thể hiện mạch lạc, phản ánh trung thực
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
các thông tin thu thập, tổng hợp được. CBTD có ý kiến riêng rõ ràng về các
nội dung sau:
+ Hồ sơ vay vốn có đầy đủ theo quy định.
+ Tư cách pháp lý của khách hàng vay.

+ Phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng hiện nay và dự
báo trong tương lai.
+ Phân tích, đánh giá tính khả thi, hiệu quả dự án/phương án khách hàng
xin vay vốn lần này.
+ Phân tích đánh giá giấy tờ về tài sản bảo đảm của khoản vay.
+ Dự báo các rủi ro có thể xảy ra và các khả năng có thể hạn chế.
+ Khả năng thu hồi nợ vay theo kế hoạch (nợ gốc và nợ lãi).
+ Kết luận: nêu rõ có đồng ý cho vay hay không? Trường hợp đồng ý thì
trị giá cho vay bao nhiêu? Thời hạn cho vay? Lãi suất cho vay? Các đề xuất
khác nhằm thu hồi vốn vay an toàn?
Bước 3: Quyết định cho vay:
a) Ra quyết định cho vay:
Ra quyết định cho vay như thế nào - chấp thuận hay không chấp thuận là
một công việc cực kỳ quan trọng. Nó không những ảnh hưởng đến tiến trình
hoạt động của khách hàng, mà còn ảnh hưởng đến cả uy tín của ngân hàng.
Cơ sở để ra quyết định tín dụng: Ngoài các thông tin được chuyển giao
từ giai đoạn trước chuyển sang, người ra quyết định còn phải dựa vào những
cơ sở sau:
+ Thông tin cập nhật từ thị trường, các cơ quan có liên quan.
+ Chính sách tín dụng của ngân hàng, những quy định hoạt động tín
dụng của Nhà nước.
+ Nguồn cho vay của ngân hàng khi ra quyết định.
+ Kết quả thẩm định bảo đảm tín dụng.
Tại Ngân hàng nam việt, sau khi nhận được báo cáo thẩm định cùng với
toàn bộ hồ sơ vay vốn do phòng tín dụng trình, Giám đốc/Phó giám đốc chi
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
nhánh kiểm tra lại các thông tin nêu tại tờ trình, đánh giá tính thuyết phục của

khoản vay, căn cứ phạm vi quyền hạn được phân công ra quyết định và ghi rõ
các nội dung sau trên tờ trình thẩm định:
+ Đồng ý cho vay: Trong trường hợp này, Giám đốc/ phó Giám đốc ghi
rõ đồng ý cho vay, các điều kiện cho vay (nếu có) ký tên, ghi ngày ký tên và
chuyển trả hồ sơ cho phòng tín dụng thực hiện các bước tiếp theo.
+ Từ chối cho vay: Trong trường hợp này, Giám đốc/Phó giám đốc ghi
rõ lý do không đồng ý cho vay sau đó thực hiện tương tự như đồng ý cho vay.
+ Yêu cầu bổ sung, kiểm tra lại thông tin:
+ Các quyết định khác như: yêu cầu tái thẩm định, v.v
b) Thực hiện quyết định cho vay:
Ở phạm vi mục này, em chỉ trình bày trường hợp đồng ý cho vay và từ
chối cho vay.
Trường hợp từ chối cho vay:
- Cán bộ trực tiếp cho vay dự thảo thông báo trả lời từ chối khách hàng,
nêu rõ lý do từ chối cho vay.
- Trình phụ trách bộ phận trực tiếp cho vay kiểm soát và người quyết
định cho vay ký thông báo trả lời khách hàng.
- Gửi trả lại khách hàng toàn bộ các loại hồ sơ khách hàng đã cung cấp
đính kèm theo thư, công văn từ chối.
Trường hợp đồng ý cho vay:
- Cán bộ trực tiếp cho vay dự thảo và trình phụ trách bộ phận trực tiếp
cho vay: Hợp đồng vay vốn kèm theo lịch rút vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay
hoặc thông báo gửi khách hàng các điều kiện ràng buộc (nếu có).
- Phụ trách trực tiếp cho vay kiểm tra, kiểm soát, ký kiểm soát, trên từng
trang hợp đồng tín dụng, ký kiểm soát các công văn giấy tờ có liên quan do
cán bộ trực tiếp cho vay dự thảo, trình toàn bộ hồ sơ và tài liệu đó cho người
quyết định cho vay ký kết.
Hợp đồng tín dụng và các hợp đồng có liên quan tới bảo đảm tín dụng là
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
20

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
cơ sở pháp lý rất quan trọng để tiến hành giao vốn cho khách hàng và kiểm
soát thu hồi vốn đã cấp. Nếu hợp đồng được ký kết với những điều khoản
càng cụ thể và rõ ràng, thì công tác giám sát tín dụng ở giai đoạn sau sẽ càng
thuận lợi. Vì vậy việc đàm phán ký kết hợp đồng tín dụng phải được coi
trọng, đặc biệt là những khoản tín dụng có quy mô lớn hoặc có thời hạn dài,
hay khách hàng có độ rủi ro tương đối cao.
- Sau khi hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các văn bản
khác (nếu có) đã được ký kết giữa các bên, cán bộ trực tiếp cho vay đóng dấu,
lấy số công văn và gửi theo quy định.
- Khai báo theo quy định vào máy tính.
Đến đây đã hình thành hồ sơ tín dụng ban đầu với các giấy tờ ở bước
một cộng với các báo cáo kết quả thẩm định ở bước hai, cùng các tài liệu cập
nhật về khách hàng, các hợp đồng về bảo đảm tín dụng với giấy tờ liên quan,
và cuối cùng là hợp đồng tín dụng vừa được ký kết. Theo Luật pháp nước ta,
khi cấp tín dụng phải có hồ sơ tín dụng. Tuy nhiên, hồ sơ tín dụng là hồ sơ nội
bộ được bảo quản nghiêm ngặt và sẽ được bổ sung thường xuyên trong suốt
quá trình sử dụng vốn của khách hàng.
c) Lưu giữ hồ sơ:
Sau khi thực hiện quyết định cho vay: Cán bộ trực tiếp cho vay thực hiện
phân loại hồ sơ và gửi theo qui định.
Giai đoạn 2: Quy trình phát tiền vay (giải ngân):
Giải ngân (phát tiền vay) là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở
mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng.
a) Nguyên tắc thực hiện:
- Chỉ thực hiện phát tiền vay khi khách hàng thỏa mãn đầy đủ các điều
kiện quy định tại Hợp đồng tín dụng.
- Thực hiện phát tiền vay theo tiến độ sử dụng tiền vay của khách hàng.
- Có căn cứ chứng minh việc sử dụng vốn vay phù hợp với các thỏa

thuận ghi tại hợp đồng tín dụng.
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
b) Trình tự thực hiện quy trình phát tiền vay:
Hướng dẫn, nhận hồ sơ phát tiền vay:
Khi khách hàng yêu cầu phát tiền vay, tùy từng mục đích sử dụng vốn
vay như đã thỏa thận tại hợp đồng tín dụng, CBTD hướng dẫn khách hàng
thực hiện thủ tục phát tiền vay như: Lập giấy ủy nhiệm chi, lập giấy nhận
nợ/yêu cầu phát tiền vay theo mẫu, cung cấp các giấy tờ chứng minh việc sử
dụng vốn vay, v.v
Xét duyệt phát tiền vay:
Trên cơ sở các chứng từ phát tiền vay do khách hàng xuất trình, CBTD
thực hiện việc kiểm tra các căn cứ phát tiền vay, cụ thể như sau:
- Kiểm tra nội dung của Giấy nhận nợ/Yêu cầu phát tiền vay:
+ Hiệu lực của thời hạn phát tiền vay.
+ Số tiền rút vốn trên giấy nhận nợ có phù hợp với số tiền được phép rút
theo hợp đồng tín dụng (số tiền còn lại).
+ Mục đích sử dụng vốn vay có phù hợp với thỏa thuận tại hợp đồng tín
dụng. Sự hợp lý của địa chỉ di chuyển tiền đến (đặc biệt chú ý trong trường
hợp khách hàng yêu cầu phát tiền vay vào tài khoản tiền gửi của chính họ).
+ Sự phù hợp giữa thời hạn, lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
+ Tính hợp pháp của người đại diện bên vay ký tên.
+ Nội dung cam kết.
- Kiểm tra các chứng từ kèm theo:
+ Có đủ để chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (cả về số lượng và
nội dung).
+ Tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ (có đủ dấu và chữ ký, có theo

thông lệ, )
+ Sự phù hợp, tính hợp lý giữa yêu cầu rút vốn (trên giấy nhận nợ) và
các chứng từ kèm theo.
Sau khi đã kiểm tra kỹ các căn cứ rút vốn, CBTD trình toàn bộ hồ sơ cho
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
người phụ trách trực tiếp cho vay để người này kiểm soát, nêu rõ quan điểm
chấp thuận phát tiền vay hoặc không chấp thuận phát tiền vay và trình người
duyệt phát tiền vay. Người duyệt phát tiền vay kiểm tra hồ sơ và ra quyết định
chấp thuận phát tiền vay hoặc từ chối phát tiền vay; nêu rõ lý do và chuyển hồ
sơ lại bộ phận trực tiếp cho vay thực hiện các quyết định của mình.
c) Thực hiện phát tiền vay:
- Trường hợp được người duyệt cho vay chấp thuận phát tiền vay: CBTD
thông báo cho khách hàng và chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán để thực hiện
phát tiền vay theo yêu cầu của khách hàng.
- Trong các trường hợp khác: CBTD dự thảo công văn trả lời và hoàn trả
hồ sơ yêu cầu rút tiền vay cho khách hàng (nếu thấy cần thiết).
Một khoản tín dụng có thể được phát một lần toàn bộ số tiền vay hoặc
phát thành nhiều đợt. Nhiệm vụ của CBTD là theo dõi tiến trình phát tiền vay
đúng theo những điều kiện và số lượng như trong hợp đồng đã ký kết. Khi
một khoản tín dụng được giải ngân thành nhiều đợt, CBTD theo dõi số tiền
phát từng lần, bảo đảm tổng các lần phát tiền không được vượt mức tiền đã ký
và đúng những điều kiện đã quy định trong hợp đồng.
Giai đoạn 3: Quy trình kiểm tra quá trình sử dụng
vốn vay và thu nợ:
a) Quy trình kiểm tra sử dụng vốn vay:
Nguyên tắc thực hiện:
- Thực hiện kiểm tra vốn vay thường xuyên bảo đảm ít nhất 3 tháng/lần

đối với cho vay ngắn hạn và 6 tháng/lần đối với cho vay trung và dài hạn.
- Kết quả kiểm tra khẳng định được ít nhất nội dung:
+ Khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích?
+ Giá trị tài sản hình thành bằng vốn vay không ít hơn giá trị đã phát tiền vay.
+ Phù hợp với cam kết trên hợp đồng tín dụng.
- Khuyến khích kiểm tra sử dụng vốn vay kỹ và sâu.
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GV: Th.s Phan Thị Hạnh
Trình tự thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay:
Nội dung bản Kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay cần nêu rõ: kiểm tra
theo từng lần phát tiền vay hay kiểm tra định kỳ? Các căn cứ kiểm tra theo
chứng từ? Các căn cứ kiểm tra theo thực tế?
- Thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay:
+ CBTD chủ động thực hiện bản Kế hoạch kiểm tra, đề xuất kiến nghị
(nếu có) và trình phụ trách bộ phận trực tiếp cho vay.
+ Nội dung kiểm tra nhận xét gồm:
• Kiểm tra việc sử dụng vốn vay.
• Tính toán cân đối nợ vay.
• Nhận xét về tình hình thực hiện phương án/dự án vay vốn, tình hình
sản xuất kinh doanh của khách hàng.
• Kiểm tra tình hình tài sản bảo đảm (nếu có).
+ Lập biên bản, báo cáo kiểm tra, đề xuất kiến nghị (nếu có) và trình phụ
trách bộ phận trực tiếp cho vay.
b) Thu hồi nợ vay:
Nguyên tắc thực hiện:
- Kiểm soát chặt chẽ mọi nguồn thu của khách hàng để thu hồi nợ vay
đúng hạn.

- Tích cực xử lý sớm mọi khoản vay có dấu hiệu trả nợ không đúng hạn.
Trình tự thực hiện:
- Đôn đốc thu hồi nợ gốc và nợ lãi khi đến hạn:
+ CBTD trực tiếp cho vay thông báo nợ đến hạn cho khách hàng trước
ngày đến hạn trả nợ, trong đó nêu rõ tổng số nợ khách hàng phải trả (nợ gốc
và nợ lãi) và ngày đến hạn.
+ Trong trường hợp khách hàng có đề nghị điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc
gia hạn nợ, CBTD trực tiếp cho vay xem xét thẩm định nhu cầu thực tế, ghi ý
kiến đề xuất trình phụ trách bộ phận trực tiếp cho vay. Các bước tiếp theo
SV: Đỗ Trọng Đại Lớp: Ngân hàng D
24

×