Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư xây dụng 89

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.35 KB, 58 trang )

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
MỤC LỤC
1.2.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. .14
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: 15
Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: 15
1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 16
Khấu hao = Khấu hao + Khấu hao - Khấu hao 16
1.3.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản lưu động trong doanh nghiệp: 17
Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần / VLĐ bình quân 17
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 20
1.4.1 Môi trường khách quan đối với doanh nghiệp: 20
1.4.1.2 Thị trường và cạnh tranh trong nền kinh tế: 20
1.4.2 Các nhân tố chủ quan: 22
24
Chương 2 25
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY 25
CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 89 25
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường , theo định hướng XHCN
nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Trong
bối cảnh đó một số doanh nghiệp đã gặp khó khăn trong việc huy động vốn để
mở rộng quy mô sản xuất, các doanh nghiệp phải sử dụng một số vốn nhất
định để đầu tư, mua sắm các yếu tố cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh như tài sản cố định, trang thiết bị. Vốn đó gọi là vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy vốnlà điều kiện cơ sở vật chất không thể thiếu được
đối với mọi doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu
động, việc khai thác sử dụng vốn cố định của các kỳ kinh doanh trước, doanh


nghiệp sẽ đặt ra các biện pháp, chính sách sử dụng cho các kỳ kinh doanh tới
sao cho có lợi nhất để đạt được hiệu quả cao nhất nhằm đem lại hiệu quả kinh
doanh cho DN .
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng vốn đối với
các DN, trong quá trình học tập ở trường và thời gian thực tập, tìm hiểu,
nghiên cứu tại Công ty Cổ pohần Tư vấn và Đầu tư xây dựng 89. Cùng với sự
hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo và các cán bộ nhân viên phòng tài
chính kế toán em đã mạnh dạn chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư xây dụng 89” Với mong muốn góp
một phần công sức nhỏ bé của mình vào công cuộc cải tiến và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty.
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
1
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần chính sau:
Chương 1: Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và
đầu tư xây dựng 89
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ
phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
Để hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp, trước hết em xin cảm ơn Ban
giám đốc và các cán bộ nhân viên Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng
89 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu, tình hình của
công ty để tôi có thể hoàn thành đề tài này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn - TS Phan Hữu Nghị, người
đã chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập ngắn và sự hiểu biết của bản thân còn
hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và bạn bè quan tâm vấn đề này.
Xin trân trọng cảm ơn!


Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
2
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
HIỆN NAY
1 Vấn đề cơ bản về vốn trong doanh nghiệp:
1.1.Khái niệm vốn trong doanh nghiệp:
Vốn là điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp tiến hành việc sản xuất,
kinh doanh. Doanh nghiệp có vốn mới mua được các yếu tố phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh như tư liệu lao động, đối tượng lao động và cả sức
lao động.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn mà chúng ta có thể kể đến như:
Samuelson cho rằng : Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai,
còn vốn và hàng hóa là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm
các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và vừa được sử dụng như các đầu
vào hữu ích trong quá trình sản xuất đó.
Trong cuốn “Kinh tế học” David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng
hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh “ Vốn
được chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính.” Như vậy, ông
đã đồng nhất với tài sản doanh nghiệp. Trong đó:
-Vốn hiện vật : Là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất mà sử dụng để sản
xuất ra các hàng hóa khác.
-Vốn tài chính : Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là
toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh
nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào
quan trọng đối với các doanh nghiệp, mà còn đề cập đến sự tham gia của vốn

Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
3
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và tồn tại
của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là các yếu tố đầu vào của mọi hoạt động kinh doanh. Có
vốn doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm trang thiết bị
hay khai thác kế hoạch khác trong tương lai. Yêu cầu đặt ra đối với doanh
nghiệp là họ cần quản lí và sử dụng vốn thế nào để có hiệu quả nhằm đảm bảo
cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.
1.1.2 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Vốn là tài sản của doanh nghiệp, là nguồn lực của doanh nghiệp. Quy
mô vốn trong doanh nghiệp thể hiện sức mạnh, khả năng của doanh nghiệp
trên thị trường. Vốn là cơ sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự
kinh doanh. Muốn đăng kí kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ
doanh nghiệp nào cũng phải có đủ vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh
doanh của mình (vốn ở đây không chỉ bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp. Rồi để tiến
hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua máy móc
thiết bị tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành
và duy trì những hoạt động của mình nhằm đặt mục tiêu đã đề ra đều cần một
lượng vốn nhất định. Từ đó có thể rút ra một số vai trò quan trọng của vốn
như sau:
1.1.2.1 Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất sẽ được diễn ra khi có ba yếu tố: vốn , lao động
và công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì vốn là điều kiện tiền đề có vai trò quyết
định xem có nên sản xuất kinh doanh hay không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên
nhiên vật liệu đầu vào, thuê nhân công, mua thông tin trên thị trường, mua các
công nghệ sản xuất sản phẩm Bởi vậy có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên

trên cho yếu tố đầu vào về lao động và công nghệ được đáp ứng đầy đủ.
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
4
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
1.1.2.2 Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Khi yêu cầu về vốn, lao động và công nghệ được đảm bảo, để quá trình
sản xuất diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên
tục. Hiện nay có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nên nhu cầu vốn cũng khác
nhau. Hơn nữa các quá trình sản xuất doanh nghiệp cũng khác nhau nên việc
sử dụng vốn lưu động cũng khác nhau. Trong quá trình sản xuất nhu cầu vốn
phát sinh thường xuyên đặc biệt là vốn lưu động như mua thêm nguyên nhiên
liệu, mua thêm hàng hoá để bán, để trả nợ, để giao dịch Mà trong quá trình
sản xuất không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có đầy đủ vốn. Những lúc
thiếu hụt như vậy nếu không bổ sung vốn kịp thời sẽ xảy ra hiện tượng đình
trệ sản xuất gây ra chi phí lớn cho doanh nghiệp.
1.1.2.3 Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Ngày nay nước ta chuyển dần sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện
nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác
nhau. Vì vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải tự nâng cao đủ để cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng
gay gắt và khốc liệt. Hơn nữa, do đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao, nên
doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho khoa học công nghệ để nâng cao chất
lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất làm giảm giá thành,dẫn đến sự tăng
trong việc sử dụng vốn của mình. Điều đó sẽ giúp doanh nghiệp có thể phát
triển và đứng vững hơn trên thị trường.
1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp
1.1.3.1.Vốn cố định của doanh nghiệp:
Là một bộ phận của vốn đầu tư, ứng trước về tài sản cố định, mà đặc
điểm của nó là luân chuyên từng phần trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn

thành vòng chu chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
5
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
Vốn cố định phải thỏa mãn 2 tiêu chuẩn là:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị: Có giá trị từ 10 triệu đồng trở nên ( đối với Việt
Nam).
Khi nền kinh tế thị trường phát triển thì tỷ trọng vốn cố định tức là biểu
hiện về giá trị bằng tiền của những tài sản cố định vô hình như chi phí thành
lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế, thương hiệu, lợi thế
kinh doanh ngày càng lớn.
1.1.3.1.2 Đặc điểm vốn cố định trong doanh nghiệp:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định. Tài sản
cố định của doanh nghiệp có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và là tư liệu lao
động.
- Vốn có định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và
chuyển giá trị từng phần và giá thành sản phẩm dịch vụ tương ứng với phần
hao mòn của tài sản cố định.
- Vốn cố định được thu hồi dần từng phần tương ứng với hao mòn của
tài sản cố định, đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng , giá trị của nó
được thu hồi đủ thì vốn cố định hoàn thành vòng luân chuyển.
- Vốn cố định tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Sau
mỗi chu kì sản xuất thì hình thái hiện vật của vốn cố định không thay đổi
nhưng giá trị của nó giảm dần và chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới
dạng hình thức khấu hao.
1.1.3.1.3 Nguồn hình thành vốn cố định trong doanh nghiệp:
- Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: Đối với mọi loại hình
doanh nghiệp thì vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ
yếu là vốn góp ban đầu ( của các thành viên sáng lập, thành viên góp vốn), lợi

nhuận không chia, tăng vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu.
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
6
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
- Nợ phải trả: để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương
mại, vay thông qua phát hành trái phiếu với các khoản vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn.
- Vốn góp liên doanh và các nguồn khác
1.1.3.1.4 Phân loại vốn cố định trong doanh nghiệp:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, do vậy cấu trúc
của tài sản cố định cũng là cấu trúc của vốn cố định. Trong doanh nghiệp, tài
sản cố định được phân loại như sau:
- Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Là những tài sản của doanh nghiệp được hình
thành trong quá trình thi công xây dựng như: nhà cửa, phân xưởng, trụ sở làm
việc, nhà kho
+ Máy móc thiết bị bao gồm: Máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác,
dây chuyền công nghệ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn gồm: Là các phương tiện vận
tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường sông và hệ thống
thông tin, hệ thống điện, đường ống và đường nước
+ Thiết bị dùng trong quản lý gồm: máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng
cụ đo lường
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
+ Các loại tài sản cố định khác như tác phẩm nghệ thuật.
- Tài sản cố định vô hình: Gồm các yếu tố đặc biệt, khó xác định hình
thái vật chất, thậm chí trừu tượng nhưng có ảnh hưởng quan trọng đối với sản
xuất kinh doanh trong thời gian dài như:

+ Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí khảo sát thiết kế
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
7
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
+ Uy tín, lợi thế thương mại ( thương hiệu).
+ Quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ ( nhãn hiệu thương mại,
kiểu dáng công nghiệp, bằng phát minh sáng chế )
+ Đặc quyền khai thác, kinh doanh , chuyển nhượng, giấy phép đặc biệt
trong một số lĩnh vực.
Tài sản cố định vô hình rất nhạy cảm, nó chỉ có lợi ích khi tạo ra lợi thế
thương mại: sự yêu thích, tin tưởng của người tiêu dùng, uy tín hình thành
qua thời gian và phải thường xuyên được quan tâm, chăm sóc, củng cố bảo
vệ, nếu không sẽ sớm mất đi tài sản quý báu này.
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh
quốc phòng.
+ Tài sản cố định bảo quản giữ hộ nhà nước theo quyết định của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong doanh nghiệp nhà nước.
1.1.3.2 Vốn lưu động trong doanh nghiệp:
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp
tiến hành bình thường.
Tài sản lưu động là tài sản ngắn hạn và thường xuyên được luân chuyển
trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm có: tiền mặt, chứng khoán thanh
khoản cao, khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Trong doanh nghiệp, tài sản lưu
động thường chiếm từ 50% đến 70% giá trị tài sản của doanh nghiệp.
1.1.3.2.2 Đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp:
- Vốn tiền tệ ứng ra luôn vận động
- Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện
- Vốn lưu động tồn tại dưới mọi hình thái
- Vốn lưu động chuyển một lần vào gí trị sản phẩm mới được tạo ra

- Vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau khi kết thúc một
quá trình sản xuất
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
8
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
Có thể thấy rằng vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu của
quá trình tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử
dụng vốn sẽ gặp nhiều khó khăn và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại
hay gián đoạn.
1.1.3.2.3 Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp:
Vốn lưu động (VLĐ) là bộ phận rất quan trọng trong quá trình SX và
lưu thông, nếu DN đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho SX, tiết kiệm
vốn, phân bổ vốn hợp lý trong các giai đoạn luận chuyển, tăng nhanh tốc độ
luân chuyển vốn thì với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần tiến hành phân loại VLĐ theo các căn
cứ sau :
a. Căn cứ vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất : Phân VLĐ thành
các dạng sau
a1/ VLĐ nằm trong quá trình dự trữ sản xuất:
- Vốn nguyên vật liệu chính : là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư
dự trữ cho sản xuất. Khi tham gia vào sản xuất các loại vật tư này hợp thành
thực thể chủ yếu của sản phẩm.
Ví dụ : Trong XNCN đó là : sắt thép, nhôm, đồng, bông, đường, sữa
Trong nông nghiệp : giống cây trồng, thức ăn gia súc, phân bón … Trong
xây dựng : Xi măng, gạch, thép cán ….
- Vốn vật liệu phụ là giá trị những vật tư dự trữ cho Sản xuất có tác
dụng giúp cho việc hình thành sản phẩm hoặc làm cho sản phẩm bền và đẹp
hơn nhưng không hợp thành thực thể của sản phẩm như : Dầu mỡ, vật liệu
dùng để sơn, mạ đánh bóng
- Vốn nhiên liệu : Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ nhưng lượng tiêu

hao tương đối lớn, lại khó bảo quản cho nên tách riêng thành một loại để dễ
quản lý.
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
9
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
- Vốn phụ tùng thay thế : Gồm những phụ tùng, linh kiện dự trữ để thay
thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.
- Vốn bao bì đóng gói : Là giá trị những bao bì, vật liệu dùng để đóng gói
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như : Hộp sắt, chai lọ, hòm gỗ
- Vốn công cụ lao động nhỏ : Là giá trị những loại công cụ có giá trị
thấp và thời gian sử dụng ngắn.
a2/ VLĐ nằm trong quá trình sản xuất : Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo : Là giá trị những sản phẩm dở dang đang
trong quá trình chế tạo hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế
biến tiếp.
Ví dụ : Trong xí nghiệp dệt thì sợi trên máy dệt, xia nghiệp cơ khí thì
chi tiết máy đang gia công Trong nông nghiệp là chi phí trồng trọt, chi phí
chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo.
- Vốn bán thành phẩm tự chế : Là giá trị những sản phẩm dở dang
nhưng nó đã hoàn thành ở một giai đoạn chế biến nhất định.
Ví dụ : Trong xí nghiệp dệt đó là sợi, trong xí nghiệp cơ khí đó là những
chi tiết sản phẩm.
- Vốn về chi phí chờ phân bổ : Là những chi phí chi trong kỳ nhưng
chưa tính vào giá thành trong kỳ mà sẽ phân bổ dần vào giá thành các kỳ sau.
Ví dụ : Chi phí chế thử sản phẩm mới, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
a3/ VLĐ nằm trong quá trình lưu thông : Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn thành phẩm : Là giá trị số sản phẩm đã nhập kho và một số công
việc chọn lọc, đóng gói Để chuẩn bị tiêu thụ.
- Vốn hàng hóa mua ngoài : Là giá trị những sản phẩm mua từ bên
ngoài đem bán cùng với thành phẩm của doanh nghiệp.

- Vốn hàng hóa xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ : Là giá trị số hàng hóa đã
giao cho khách hàng nhưng phương thức thanh toán theo uỷ nhiệm thu.
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
10
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
- Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gởi ngân hàng.
- Vốn trong thanh toán là những khoản phải trả, tạm ứng phát sinh trong
quá trình mua bán hàng hoặc thanh toán nội bộ.
Theo cách phân loại này thấy được tỷ trọng VLĐ nằm trong các khâu
dự trữ và lưu thông. Nếu VLĐ nằm trong lĩnh vực sản xuất càng lớn thì hiệu
quả kinh tế trong việc sử dụng VLĐ càng cao.
b. Căn cứ theo hình thái biểu hiện của VLĐ : Phân thành hai loại :
- Vốn vật tư hàng hóa : Bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
bao bì thành phẩm, hàng hóa mua ngoài Những khoản vốn này luân
chuyển theo quy luật nhất định căn cứ vào nhiêm vụ sản xuất, định mức
tiêu hao, điều kiện sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp để xác định mức dự
trữ cho hợp lý
- Vốn tiền tệ : Gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng, vốn trong thanh
toán … Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông luôn biến động,
luân chuyển không theo một quy luật nhất định, các khoản vốn này không
trực tiếp tham gia vào sản xuất nên nó càng luân chuyển nhanh càng tốt.
1.1.3.2.4 Nguồn hình thành Vốn lưu động :
- Nguồn vốn chủ sở hữu : Bao gồm nguồn vốn từ NSNN cấp hoặc có
nguồn gốc từ NSNN như : các khoản chênh lệch giá, các khoản phải nộp
nhưng được để lại (đối với DNNN), vốn do xã viên, cổ đông đóng góp,
vốn do chủ DN tư nhân bỏ ra (đối với công ty cổ phần, các hợp tác xã, các
DN tư nhân). VLĐ được bổ sung từ lợi nhuận, vốn do phát hành cổ phiếu trái
phiếu, vốn góp liên doanh, liên kết
- Nguồn vốn đi vay : Nguồn vốn vay là yếu tố quan trọng giúp doanh
nghiệp đáp ứng đầy đủ vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất và

lưu thông. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức vay hợp ký và hợp
pháp như vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, vay cá nhân trong và
ngoài nước …….
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
11
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời
tối đa nhằm mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tương quan giữa kết
quả thu được từ hoạt động bỏ vốn đó mang lại với lượng vốn bỏ ra. Mối
tương quan đó thường được biểu hiện bằng công thức :
Dạng thuận Kết quả
H =
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn đến
kết quả kinh tế.
Dạng nghịch:
vốn kinh doanh
E =
Kết quả
Chỉ tiêu này là cơ sở xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực.
Về mặt định tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trình độ khai thác, quản
lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.1 Hiệu quả kinh tế đối với doanh nghiệp:
Hiệu quả tài chính là mối quan hệ kinh tế mà chủ thể nhận được và chi
phí kinh tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Nói
chung hiệu quả tài chính là điều đầu tiên các doanh nghiệp quan tâm tới.
Thông qua đó mà doanh nghiệp có thể lập được hiệu quả trước mắt và lâu dài

trong khoảng thời gian nhất định. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét
trong khoảng thời gian dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét
trong khoảng thời gian ngắn (mang tính tạm thời).
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
12
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế, xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt
hàng công cộng thì ngoài mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp
còn phải quan tâm tới môi trường, những hậu quả mà quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Có như
vậy, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa công cộng mới được coi là
đạt hiệu quả về lợi ích kinh tế xã hội.
Hiệu quả sử dụng được đánh giá thông qua tốc độ quay vòng vốn. Một
doanh nghiệp có vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp được xem là sử
dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào các tiêu thức
tiêu thụ hàng hóa, thanh toán, và nhiều yếu tố khách quan khác như chính
sách kinh tế nhà nước.
Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao. Vì lợi
nhuận liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể nói một
doanh nghiệp có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn hiệu quả. Để đạt được hiệu
quả thi phải làm tốt tất cả các khâu từ chuẩn bị đi vào sản xuất đến khâu tiêu
thụ sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua sản lượng và doanh thu.
Sản lượng và doanh thu có mối liên hệ với nhau. Khi sản lượng sản xuất ra
nhiều thì doanh thu càng cao, lợi nhuận đem lại cao, chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vón tốt. Tuy vậy không chỉ dựa vào hiệu quả này mà đánh giá việc sử
dụng vốn hiệu quả hay không, ví như khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản
xuất trong khi chất lượng sản phẩm chưa cao nên hàng hóa tuy bán được
nhiều nhưng với giá thấp thì cũng chưa được coi là hiệu quả.

Qua các phân tích trên, ta thấy kết quả thu được càng cao so với chi phí
vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
13
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
để, tức là vốn pahỉ vận động sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử
dụng vốn phải tiết kiệm và phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho
hiệu quả. Quản lý vốn chặt chẽ chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào
việc sai mục đích.
1.2.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính
cho doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín
huy động vốn tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới
hạn chế những rủi ro và mới phát triển được.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy
tín của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên.
Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy
đủ vào ngân sấch nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo
điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường
cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh
nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước
chuyển sang nền kinh tế thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại.
Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào
công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội
ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao
Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh

nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người
lao động mà nó còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
14
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh
nghiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích
và tối thiểu hóa chi phí. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chung
nhất người ta dùng các chỉ tiêu chung, chỉ tiêu đán giá hiệu quả sử dụng vốn
cố định và vốn lưu động.
Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách
chia thu nhập sau thuế ( lợi nhuận sau thuế ) cho doanh thu.
Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh thu.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu: phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sỡ hữu = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sỡ hữu.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Doanh lợi tài sản (ROA): chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh
lời của một đồng vốn đầu tư cho biết một đồng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh
đem lại bao nhiêu lợi ích sau thuế.
Doanh lợi tài sản = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Để xem xét hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường
xem xét chỉ tiêu doanh lợi vốn ( hệ số sinh lời của tài sản)
Hệ số sinh lời của tài sản = ( Lợi nhuận + tiền lãi ) / Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư
(hoặc chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư ).
- Qua bốn chỉ tiêu trên cho ta thấy một cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử dụng

vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó chưa đánh giá được đày đủ nhất vì doanh
nghiệp còn đầu tư vào các tài sản khác như tài sản cố định, tài sản lưu động.
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
15
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài
sản cố định trong kì tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu
Doanh thu(hoặc DT thuần) trong kỳ
H suất sử dụng TSCĐ trong 1 kỳ =
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố
định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh
thu.
Doanh thu (hoặc DT thuần) trong kỳ)
Hiệu suất sử dụng =
vốn cố định trong 1 kỳ VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Trong đó: Vốn cố định sử dụng bình quân trong một kì là bình quân số
học của vốn cố định có ở đầu kì và cuối kì.
Vốn cố định đầu kỳ( hoặc cuối kì ) là hiệu số của nguyên giá tài sản cố
định có ở đầu ( hoặc cuối kì ).
Khấu hao luỹ kế đầu kỳ là khấu hao luỹ kế ở cuối kỳ trước chuyển sang.
Khấu hao = Khấu hao + Khấu hao - Khấu hao
luỹ kế cuối kì luỹ kế đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ.
-Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng:
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất
kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng ( lợi nhuận sau thuế ).
Lợi nhuận ròng(Lợi nhuận sau thuế)

Hiệu quả sử dụng =
VCĐ trong kỳ VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
16
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
Khi sử dụng chỉ tiêu này chỉ tính những khoản lợi nhuận có sự tham gia
trực tiếp cảu TSCĐ tạo ra, còn các khoản lợi nhuân thu từ hoạt động tài chính,
lợi nhuận bất thường không được tính vì không có sự tham gia của TSCĐ.
-Hàm lượng vốn, tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao
nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định.
Vốn (hoặc TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn, =
TSCĐ Doanh thu thuần trongkỳ.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định
càng cao.
1.3.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản lưu động trong doanh nghiệp:
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động cho biết cứ sau mỗi vòng quay thì
vốn lưu động lại tiếp tục tham gia vào một chu kì sản xuất tiếp theo, lại tạo ra
được một lợi nhuận mới.
Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần / VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu
được các khoản phải thu.
Tổng số ngày trong 1 kỳ
Kỳ thu tiền =
Bình quân Vòng quay các khoản phải thu bình quân
Trong đó:
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Vòng quay khoản =

phải thu trong kỳ Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao.
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
17
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu
động sử dụng trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( có thuế).
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng =
Vốn lưu động Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
-Doanh lợi vốn lưu động ( tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động): Phản ánh một
đòng vốn lưu động sử dụng bình quân trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế:
Lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế)
Doanh lợi vốn lưu động =
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
+ Khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết khoản nợ của các chủ nợ ngắn
hạn.
Tài sản lưu động
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các khoản quay vòng nhanh
và nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền như: chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài
sản dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động
và dễ bị lỗ nhất.
TSLĐ – Dự trữ

Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
18
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán lãi vay ( số lần có thể trả lãi vay ) cho biết mức
độ lợi nhuận đảm bảo khẳ năng trả lãi vay hàng năm như thế nào. Việc không
trả được các khoản nợ này có thể làm cho doanh ngiệp bị phá sản.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Số lần có thể trả lãi vay =
Lãi vay
- Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: chỉ tiêu này phản ánh khả năng
sinh lời của tài sản lưu động. Chỉ tỉêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu
động có trong kì đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ =
TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Cho ta biết hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong công ty.
Lợi nhuận trước thuế
Doanh lợi vốn cố định =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Hiệu quả sử dụng tổng tài sản:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số sinh lợi tổng tài sản =
Tổng tài sản
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
19
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
1.4.1 Môi trường khách quan đối với doanh nghiệp:
1.4.1.1 Về cơ chế chính sách kinh tế:
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không
thể thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị quyết TW Đảng. Các cơ
chế, chính sách này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Ví dụ như từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các
chính sách thuế ( thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập
khẩu ), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công
nghệ đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ
đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính.
1.4.1.2 Thị trường và cạnh tranh trong nền kinh tế:
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn
của doanh nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực
thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần.
Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
1.4.1.3 Yếu tố khách hàng:
Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi
hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người
mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó

với giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí
hợp lý để nghiên cứu thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng,
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
20
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu
quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải
tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt
hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải thiện.
1.4.1.4 Trạng thái nền kinh tế:
Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho
doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư
vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn bạn hàng
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng
theo. Bởi lẽ khi khoa học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh
nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Nếu như doanh nghiệp không
thích ứng được môi trường này chắc chắn sẽ không tồn tại được. Vì vậy, các
doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu tư vào công nghệ . Với những máy móc
hiện đại không những tiết kiệm được sức lao động của con người mà còn tạo
ra được khối lượng sản phẩm cao với giá thành thấp thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp tích cực sản xuất, tình
hình tài chính của doanh nghiệp được cải thiện ngày càng tốt hơn. Ngựơc lại,
nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức suy thoái thì việc doanh nghiệp muốn
cải thiện tình hình tài chính là rất khó khăn.
1.4.1.5 Nhà cung cấp:
Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào
như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ thì doanh nghiệp phải

mua ở các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực
tiếp đên tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp đòi hỏi doanh
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
21
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
nghiệp phải thanh toán tiền ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền mặt
hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó
khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh nghiệp phải vận chuyển nguyên
vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp
1.4.2 Các nhân tố chủ quan:
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
1.4.2.1 Khả năng tài chính và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp:
Giới hạn khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, dự báo nhu cầu đầu
tư trong tương lai, nhu cầu vốn trong tương lai và lựa chọn quy mô, phương
thức huy động vốn có hiệu quả và thích hợp với từng thời điểm trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp
nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các
chiến lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định
thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các
chiến lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp.
1.4.2.2 Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp:
Quản lý dự trữ hàng tồn kho, nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo
ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn,
hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít sẽ gây gián
đoạn quá trình kinh doanh gây ra hiệu quả sử dụng vốn cũng giảm.
1.4.2.3 Quản lý tiền mặt trong doanh nghiệp:
Tiền mặt là tài sản bản thân nó không sinh lãi, do đó tối thiểu hóa lượng

tiền mặt rất quan trọng để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên phải đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, bù đắp cho
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
22
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
các dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu dự phòng biến động thất thường
hưởng lợi thế trong mua hàng.
1.4.2.4 Quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp:
Thực chất là việc doanh nghiệp sử dụng các chính sách thương mại dành
cho khách hàng, chính sách tín dụng thương mại này tác động đến doanh thu
bán hàng. Doanh nghiệp cho khách hàng thanh toán chậm là cách để bán được
nhiều hàng hóa, dịch vụ dẫn đến doanh thu tăng nhưng nó sẽ làm giảm chi phí
trong hoạt động của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng đồng vốn của doanh
nghiệp giảm. Bên cạnh đó tín dụng thương mại làm giảm chi phí tồn kho do
bán hàng nhanh và làm giảm hao mòn vô hình tài sản cố định trong doanh
nghiệp. Tuy vậy, tín dụng thương mại làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí vốn và
chi phí ròng sẽ tăng lên.
1.4.2.5 Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh
nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất
được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà
công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
là hệ thoóng kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số
liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình tài chính của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra các quyết định đúng đắn.
1.4.2.6 Trình độ kỹ thuật sản xuất:
Đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ
tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc

lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
23
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng 89
1.4.2.7 Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất:
+ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo
trong tổ chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý
phải kết hợp được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết,
đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh
nghiệp.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình
độ tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng
máy móc sẽ tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng
suất lao động, tạo ra chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình
hình tài chính của doanh nghiệp ổn định.
Hoàng Thị Hường Tài chính K18A
24

×