Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.85 KB, 36 trang )

Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Bách Khoa chuyên ngành Quản
trị Doanh nghiệp, em đó được trang bị những kiến thức cơ bản về công tác quản
trị. Tuy nhiên các vấn đề đó cũn mang tớnh lý thuyết cần phải cú thời gian tỡm
hiểu, tiếp cận với thực tế để vận dụng các kiến thức đó học. Để hoàn thiện quá
trình đào tạo cho sinh viên quá trình thực tập tốt nghiệp có vị trí rất quan trọng
giúp cho sinh viên có thể tiếp cận được với thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, áp dụng những kiến thức đó học vào việc quan sát tổng hợp,
đánh giá, đồng thời có ý kiến giải quyết được những bất cập đang còn tồn tại ở
đơn vị thực tập. Hoàn thành tốt quá trình thực tập là cơ sở để nâng cao khả năng
nghiên cứu khoa học cũng như thực hành của mỗi sinh viên sẽ không gặp trở
ngại, khó khăn trong bước đầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình thực tập, em đó chọn Công
ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn làm đơn vị thực tập cho mình. Em đã hoàn thành
báo cáo thực tập tốt nghiệp này với 3 nội dung chính:
Phần 1. Giới thiệu chung về Doanh nghiệp
Phần 2. Phân tích hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
Phần 3. Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thạc Sĩ Nguyễn Văn
Nghiệp cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm
Sơn đó tạo điều kiện cho em hoàn thành bản báo cáo này. Do thời gian có hạn
và kiến thức chưa được hoàn thiện nên bản báo cáo của em không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến góp ý của thầy cô, cán bộ công
nhân viên công ty để bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn.
1
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN
1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm


Sơn
1.1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Tên gọi tắt : Công ty xi măng Bỉm Sơn.
Tên giao dịch Quốc tế : BIMSON JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt : BCC.
Trụ sở Công ty: Phường Ba Đình-Thị xã Bỉm Sơn-tỉnh Thanh Hóa.
Điện thoại : 0373.824.242
Fax: 0373.824.046
Email:
Website: www.ximangbimson.com.vn
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu xi măng, clinker
- Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác
Quy mô: Doanh nghiệp lớn
- Số lượng công nhân viên: 2.368 công nhân viên
- Vốn điều lệ : 956.613.970.000 đồng Việt Nam.
- Tổng diện tích:
Sản phẩm chính:
2
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xi măng BCP 40 Xi măng BCP 30
Logo Công ty:

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn
- Giai đoạn 1: Tiến hành công tác khảo sát thăm dò địa chất (1968 - 1975)
Việc thăm dò khảo sát do đoàn Địa chất 306 tiến hành trên phạm vi rộng
hàng chục km

2
. Trong báo cáo cuối cùng về kết quả thăm dò khảo sát địa chất ở
Bỉm Sơn, đoàn Địa chất 306 đã khẳng định: nguồn nguyên liệu ở đây đủ điều
kiện để xây dựng nhà máy xi măng cỡ lớn, có công suất từ 1,5 – 2 triệu tấn /
năm.
Đến cuối năm 1975, các tài liệu về xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn
đã hoàn tất, được Đảng và Chính phủ thông qua lần cuối.
- Giai đoạn 2: Quá trình xây dựng và hoàn thành xây dựng, đưa nhà máy đi
vào sản xuất (1975 – 1985)
3
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công trình xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn nhận được sự hợp tác và
giúp đỡ to lớn của Liên Xô (cũ). Theo thoả thuận ký kết thì Liên Xô sẽ giúp đỡ
cho Việt Nam toàn bộ dây chuyền công nghệ và trang thiết bị hiện đại, thiết kế
kỹ thuật để xây dựng nhà máy với hai dây chuyền sản xuất có công suất 1,2 triệu
tấn / năm.
Ngày 01/10/1974, công việc thi công chuẩn bị cho việc xây dựng nhà máy
bắt đầu. Đến năm 1980, Chính phủ ra quyết định số 334 / BXD – TC CB ngày
04/03/1980 thành lập Nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn nằm tại thị xã Bỉm Sơn – một thị xã nằm phía
bắc của tỉnh Thanh Hoá, cách Hà Nội 130 km về phía nam. Tổng diện tích mặt
bằng của nhà máy khoảng 50 ha, nằm trong một thung lũng đá vôi và đá sét với
trữ lượng lớn.
Tháng 10 năm 1981 , dây chuyền 1 đã được lắp ráp hoàn chỉnh và đến
28/12 1981 những bao xi măng đầu tiên mác P400 nhãn hiệu “Con voi” của Nhà
máy xi măng Bỉm Sơn đã chính thức xuất xưởng.
Song song với việc tổ chức bộ máy quản lý sản xuất và đào tạo đội ngũ cán
bộ, công nhân kỹ thuật thì cán bộ, công nhân toàn công trường tập trung thi
công xây lắp dây chuyền sản xuất số 2. Ngày 06/10/1983, dây chuyền sản xuất
số 2 đã được hoàn thành và chính thức đi vào hoạt động.

Từ năm 1982 – 1985, các đơn vị tiếp tục xây lắp các phần còn lại và hoàn
chỉnh nhà máy.
-Giai đoạn 3: Sản xuất kinh doanh, thực hiện cơ chế quản lý mới (1986 -
1990).
Từ năm 1986 – 1990 là giai đoạn nhà máy xi măng Bỉm Sơn chuyển dần từ
cơ chế quản lý cũ sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa theo nghị quyết
Đại hội Đảng IV. Nhà máy xi măng Bỉm Sơn đã vượt qua những khó khăn thử
thách mới như: Các dây chuyền sản xuất thiếu nguyên vật liệu, thiếu phụ tùng
4
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thay thế, ý thức tổ chức kỷ luật lao động của công nhân còn lỏng lẻo, tư tưởng
bảo thủ trì trệ, tâm lý bao cấp còn nặng nề,…Những bài học kinh nghiệm và
thành công đã nâng cao một bước năng lực quản lý điều hành, tổ chức lao động
sản xuất của nhà máy.
-Giai đoạn 4: Xi măng Bỉm Sơn đổi mới (Từ năm 1991 đến nay)
Tháng 08 năm 1993, Nhà nước đã quyết định sát nhập hai đơn vị là nhà
máy xi măng Bỉm Sơn và Công ty cung ứng vật tư vận tải số 4 thành Công ty xi
măng Bỉm Sơn trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam, với tổng số công
nhân viên là 2864 người, trong đó nhân viên quản lý là 302 người.
Ngày 19/02/2002, được sự đồng ý của Nhà nước và sự chỉ đạo của Tổng
công ty xi măng Việt Nam, Công ty xi măng Bỉm Sơn đã khởi công xây dựng,
cải tạo và hiện đại hoá dây chuyền sản xuất với công suất thiết kế giai đoạn I đạt
sản lượng 1,8 triệu tấn xi măng / năm, giai đoạn II đạt sản lượng 2,4 triệu tấn xi
măng / năm.
Ngày 03/05/2003, dự án cải tạo hiện đại hóa dây chuyền số 2 kết thúc giai
đoạn chạy thử và chính thức đi vào sản xuất, chuyển đổi công nghệ từ ướt sang
khô, đưa công suất nhà máy tăng từ 1,2 triệu tấn / năm lên 1,8 triệu tấn / năm.
Từ năm 2004 đến nay công ty đang thực hiện tiếp dự án xây dựng nhà máy
xi măng mới công suất 2 triệu tấn sản phẩm/năm.
Từ ngày 01/5/2006 Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần Xi măng

Bỉm Sơn theo quyết định số 486/QĐ-BXD ngày 23/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng và đăng kí kinh doanh số 2603000429 do sở KH&ĐT tỉnh Thanh Hóa
cấp ngày 01/5/2006. Vốn điều lệ 900 tỷ đồng, trong đó vốn nhà nước chiếm
72,85%, tương đương 655.433 triệu đông, vốn của các cổ đông khác: 27,15%,
tương đương 244.567 triệu đồng Ngày 20/1/2006 Công ty cổ phần xi măng
Bỉm Sơn tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu tại 2 địa điểm là Trung tâm giao
dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
5
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn là công ty trực thuộc Tổng Công ty Xi
măng Việt Nam (VICEM).
1.2Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
1.2.1 Chức năng:
Công ty xi măng Bỉm sơn với chức năng sản xuất xi măng bao PCB30,
PCB40 chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn của nhà nước với thông số kỹ thuật
hàm lượng thạch cao SO
3
nằm trong xi măng đạt 1,3% đến 3%.
1.2.2 Nhiệm vụ:
+ Công ty xi măng có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp xi măng cho các công
trình xây dựng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Hiện tại đang xuất khẩu
sang nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.Tại địa bàn này tuy việc cung ứng xi
măng gặp rất nhiều khó khăn, song vì việc chiếm lĩnh thị trường lâu dài vẫn
quyết tâm đáp ứng thoả mãn nhu cầu thị trường.
+Ngoài ra công ty còn có 1 nhiệm vụ chính là cung cấp xi măng cho các địa
bàn theo sự điều hành tiêu thụ của Tổng công ty công nghiệp Xi Măng Việt Nam
để tham gia vào việc bình ổn giá cả trên thị trường.
1.3Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quá trình sản xuất được thực hiện trên dây truyền công nghệ cũ do Liên
Xô(cũ) cung cấp và công nghệ mới do Nhật cung cấp, với đặc điểm là dây

truyền công nghệ chế biến kiểu liên tục có một số công đoạn như trên.
+ Nguyên liệu để sản xuất xi măng gôm có đá vôi và đá sét. Hỗn hợp hai
nguyên liệu này qua quá trinh sơ chế và định lượng được đưa vào máy nghiền
cho ra phối liệu (bùn- dây truyền cũ; bột liệu- dây truyền mới).
+ Sau đó phối liệu được đưa vào lò nung thành clinker. Clinker được đưa vào
máy nghiền xi măng cùng với thạch cao và một số chất phụ gia khác để tạo ra
6
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sản phẩm. Tuỳ loại sản phẩm chủng loại xi măng khác nhau người ta sử dụng tỷ
lệ các chất phụ gia khác nhau.
+Xi măng khi ra khỏi máy nghiền, được hệ thống bơm bằng khí nén chuyển
vào 8 silô xi măng, mỗi si lô có thể chứa được 4000 tấn xi măng bột. Sau đó xi
măng được đưa qua hệ thống đóng bao. Xưởng đóng bao đặt hai máy đóng bao
công suất mỗi máy đạt 1400 đến 1900 bao/gìơ.
- Đặc điểm về phương pháp sản xuất:
Quy trình sản xuất của công ty là sản xuất đơn giản kiểu khép kín, Sản phẩm tạo
ra trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, Sản phẩm chính của công ty là xi măg
PCB 30, PCB 40, Clinker, ximăng lixăng, được sản xuất trên dây chuyền công
nghệ đồng bộ, liên tục.
Quy trình sản xuất theo phương pháp ướt
Phối liệu vào lò: Bùn nước 38-42%
Kích thước lò quay: D
5
m*L
185
m
Quy trình cụ thể như sau:
7
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ1.3.1 Quy trình sản xuất xi măng theo phương pháp ướt lò quay.

Ưu điểm: Chất lượng xi măng sản xuất theo phương phấp ướt tốt vì các
nguyên liệu và phụ gia được trộn đều.
Nhược điểm:
8
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tốn nhiều nhiên liệu để làm bay hơi nước (38 – 42 %).
- Mặt bằng sản xuất phải có diện tích lớn.
- Nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất lớn.
Quy trìng sản xuát theo phương pháp khô (dây chuyền II)
Phối liệu vào lò: bột 1-7%
kích thước lò quay: D
3,2
m*L
75
m
Dây chuyền số II sản xuất theo phương pháp khô được cải tạo và hiện
đại hóa từ dây chuyền ướt theo công nghệ của Nhật Bản, hệ thống tháp trao đổi
nhiệt 1 nhánh 5 tầng có nhiều cải tiến nhằm tăng khả năng trao đổi nhiệt giữa
bột liệu và gió nóng. Năm 2003, clinker của dây chuyền cải tạo ra lò đảm bảo
chất lượng, nâng công suất nhà máy từ 1,2 triệu tấn/năm lên 1,8 triệu tấn/năm,
đánh dấu sự thành công lớn mạnh vượt bậccuar đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật
và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đây là dây chuyền sản xuất xi
măng được cải tạo nâng công suất đầu tiên tại Việt Nam.
9
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ1.3.2 Quy trình sản xuất xi măng theo phương pháp khô lò quay
Ưu điểm: tốn ít nguyên liệu hơn vì tận dụng được lò để sấy khô nguyên
liệu, mặt bằng sản xuất nhỏ vì chiều dài lò ngắn, nguồn nhân lực cần ít hơn vì
giảm bớt được một số khâu so với dây chuyền ướt. Chi phí điện năng thấp, năng
suất thiết bị luôn đạt và vượt công suất đề ra.

Nhược điểm: nhược điểm lớn nhất của lò khô là phải có thiết bị lọc bụi.
10
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có thể thấy quy trình sản xuất xi măng là rất phức tạp, hiện nay công ty
đang kết hợp khai thác cả hai dây chuyền công nghệ, tuy nhiên với các tính năng
vượt trội của phương pháp khô thi phương pháp ướt đang dần được thay thế bởi
phương pháp khô.
Tháng 8 năm 2010, dây chuyền sản xuất mới công suất 2 triệu tấn/năm
chính thức đi vào sản xuất. Đến nay, lò nung số 3 hoạt động ổn định, đạt năng
suất thiết kế.
1.4Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: sơ đồ 1 (đính kèm phụ lục)
1.4.1 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm
một lần và trong thời hạn theo quy định của pháp luật. đại hội đồng cổ đông
quyết định các vấn đề sau: quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; quyết
định tổ chức lại và giải thể công ty ; quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần
được quyền chào bán của từng loại ; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng
loại cổ phần ; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát ; quyết định mức thù lao và các quyền lợi khác của thành
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Thư ký công ty ; thông qua báo cáo tài
chính hàng năm của công ty; báo cáo của Ban kiểm soát ; quyết định phương
hướng, nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và đầu tư của năm tài chính
mới.
- Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty gồm có năm (05) thành viên
do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Hội đồng quản trị là cơ quan
quản lý cao nhất của Công ty, quản trị Công ty giữa hai kỳ Đại hội đồng cổ

11
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đông. Hội đồng quản trị đại diện cho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công
ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
- Ban Kiểm soát:
Ban Kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm
soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
- Ban Giám đốc:
Ban Giám đốc Công ty gồm Giám đốc và 05 Phó Giám đốc. Giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của Công ty, điều hành mọi hoạt động hàng ngày
của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Năm Phó Giám đốc được phân công phụ trách
năm mảng khác nhau, gồm: Phó Giám đốc phụ trách nội chính - kinh doanh phụ
trách việc quản lý, chỉ đạo điều phối hoạt động của các chi nhánh và hoạt động y
tế, an ninh trong Công ty; Phó Giám đốc phụ trách sản xuất thực hiện nhiệm vụ
theo dõi, điều hành hoạt động sản xuất hàng ngày của Công ty, đảm bảo năng
suất lao động cũng như kế hoạch sản xuất; Phó Giám đốc phụ trách cơ điện có
trách nhiệm điều hành hoạt động kỹ thuật về cơ khí, điện đảm bảo chất lượng
hoạt động của máy móc thiết bị, sự ổn định của hoạt động sản xuất; Phó Giám
đốc tiêu thụ phụ trách mảng tiêu thụ sản phẩm của các chi nhánh văn phòng đại
diện của Công ty ; Phó Giám đốc đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm về điều hành
ban quản lý dự án về kỹ thuật, đầu tư, vật tư thiết bị.
Nhà máy xi măng Bỉm sơn là một doanh nghiệp có quy mô lớn nên cơ cấu
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gồm 17 phòng ban và 11
xưởng sản xuất (bao gồm cả phân xưởng sản xuất chính và sản xuất phụ trợ), 8
chi nhánh, một văn phòng đại diện tại Lào và một Trung tâm giao dịch tiêu thụ
xi măng được đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và 5 Phó giám đốc.

12
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty xi măng Bỉm Sơn là công ty có quy mô lớn với nhiều phòng ban
phân xưởng nên chỉ đề cập, tìm hiểu nhiệm vụ và công việc một số phòng ban,
phân xưởng chủ yếu:
1.4.2. Các phân xưởng sản xuất chính:
- Xưởng mỏ : Với dụng cụ máy móc thiết bị phục vụ cho việc khai thác đá
vôi và đá sét tại các mỏ nằm cách nhà máy khoảng 3km.
- Xưởng ô tô : Bao gồm các loại ô tô vận tải có trọng lượng lớn vận chuyển
đá vôi, đá sét về công ty.
- Xưởng tạo nguyên liệu : Thiết bị chính là máy đập, máy nghiền và các
thiết bị phụ trợ khác làm nhiệm vụ nghiền đá vôi, đá sét để tạo ra hỗn hợp
nguyên liệu cần thiết.
- Xưởng lò nung : gồm lò nung cùng các thiết bị phụ trợ khác có nhiệm vụ
nung hỗn hợp nguyên liệu hỗn hợp dưới dạng bùn thành clinker.
- Xưởng nghiền xi măng : thiết bị chính là máy nghiền chuyên dùng và các
thiết bị phụ trợ khác có nhiệm vụ nghiền hỗn hợp clinke, thạch cao và các chất
phụ gia thành xi măng.
- Xưởng đóng bao : Dùng máy đóng bao có nhiệm vụ đưa xi măng bột vào
đóng bao sản phẩm.
1.4.3 Các phân xưởng sản xuất phụ:
Bao gồm xưởng sửa chữa thiết bị, xưởng sửa chữa công trình, xưởng điện
tự động, xưởng sửa chữa công trình cấp thoát - nén khí, xưởng cơ khí. Các
xưởng này có nhiệm vụ cung cấp lao vụ phục vụ cho sản xuất chính như sửa
chữa kịp thời các thiết bị hỏng hóc, cung cấp vỏ bao phục vụ cho đóng bao và
cung cấp điện nước cho sản xuất.
1.4.4.Nhiệm vụ một số phòng ban chính:
13
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phòng cơ khí: có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động của thiết bị và

sửa chữa chúng khi bị hư hỏng, chế tạo các thiết bị thay thế.
- Phòng kỹ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ theo dõi hoạt động sản xuất các
phân xưởng sản xuất chính và sản xuất phụ, theo dõi kiểm tra chất lượng sản
phẩm
- Phòng năng lượng: có nhiệm vụ theo dõi tình hình liên quan đến việc
cung cấp năng lượng cho sản xuất và các thiết bị điện.
- Phòng kế toán thống kê tài chính: có nhiệm vụ giám sát bằng tiền đối với
các tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng vật tư thiết bị: có nhiệm vụ theo dõi cung ứng vật tư, máy móc
thiết bị cho sản xuất.
- Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Phòng KCS: Có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Ngoài các phòng ban và phân xưởng công ty xi măng Bỉm Sơn còn một số
phòng ban khác làm nhiệm vụ phục vụ như phòng đời sống, phòng bảo vệ và
một hệ thống tiêu thụ gồm 1 trung tâm Giao dịch tiêu thụ, 8 chi nhánh, một văn
phòng đại diện tại Lào và rất nhiều đại lý có nhiệm vụ tiêu thụ xi măng trên địa
bàn của từng chi nhánh phụ trách.
14
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP
XI MĂNG BỈM SƠN
2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của Công
ty
2.1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Sơ đồ 2.1.1: Mô hình tiêu thụ xi măng của công ty từ năm 2007
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn thực hiện việc chuyển đổi mô hình tiêu
thụ sang mô hình đại lý bao tiêu từ ngày 01/3/2007 theo sự chỉ đạo của Tổng
Công ty XMVN; chuyển đổi các Chi nhánh thành Văn phòng Đại diện.Việc
chuyển đổi mô hình tiêu thụ đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, kiểm soát chặt chẽ

và tiết kiệm cho Công ty rất lớn các chi phí trong khâu lưu thông, bán hàng;
không phát sinh công nợ, tăng khả năng thanh toán tài chính của Công ty, nâng
cao hiệu quả kinh doanh và tính xã hội hóa trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
Tình hình bán buôn xi măng theo khu vực thị trường
Công ty
Tiền
Hàng
Đại lý bao tiêu
15
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.1.2: Sản lượng bán buôn của xi măng Bỉm Sơn theo khu vực thị
trường
Đơn vị: tấn
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
So sánh
2009/2008
So sánh
2010/2009
Sản
lượng
TL
%
Sản
lượng
TL
%
Sản lượng
TL
%

Chênh
lệch
TL
%
Chênh
lệch
Miền
Bắc
815.336,
98
32,
04
933.766,3
7
32,
53
1.072.077
,24
32.6
4
118.429
,39
14,
53
138.310,
87
Miền
Trung
1.601.28
6,00

62,
93
1.801.298
,65
62,
78
2.065.982
,18
62.9
0
200.012
,65
12,
5
264.683,
53
Miền
Nam
127.925,
16
5,0
3
134.487,3
5
4,6
9
146.490,9
5
4.46
6.562,1

9
5,1
3
12.003.6
Tổng
2.544.54
8,14
100
2.869.552
,37
100
3.284.550
,360
100
325.004
,23
12,
77
414.997,
99
Bảng 2.1.3: Doanh thu bán buôn của xi măng theo khu vực thị trường
(Đơn vị: Triệu
đồng)
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
So sánh
2009/2008
So sánh
2010/2009
Doanh

thu
TL
%
Doanh
thu
TL
%
Doanh
thu
TL
%
Chênh
lệch
TL
%
Chênh
lệch
Miền 591.738,9 31, 658.516,9 32, 857.580, 31,5 66.777,9 11, 199.063,
16
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bắc 8 48 2 09 08 2 4 28 16
Miền
Trung
1.184.951
,64
63,
04
1.283.435
,20
62,

54
1.717.33
6,77
63,1
2
98.483,5
6
8,3
1
433.901,
57
Miền
Nam
102.979,7
5
5,4
8
110.279,6
3
5,3
7
145.832,
15
5,36 7.299,88
7,0
9
35.552,5
2
Tổng
1.879.715

,37
100
2.052.231
,75
100
2.720.74
9
100
172.516,
38
9,1
8
668.517,
25
Nhìn vào bảng số liệu 2.1.2 và 2.1.3 ta thấy:
Năm 2009 sản lượng bán buôn tại từng khu vực thị trường đều tăng, tuy
nhiên mức độ tăng của doanh thu thấp hơn sản lượng do nền kinh tế đã ổn định,
chí phí sản xuất giảm hơn so với năm cũ nên giá bán buôn giảm. Tại thị trường
miền Bắc sản lượng tăng 118.429,39 tấn (doanh thu tăng 66.777,94 trđ), Miền
Trung: 6.562,19 (doanh thu tăng 98.483,56 trđ), Miền Nam: 6.562,19 tấn (doanh
thu tăng 172.516,38 trđ).
Năm 2010, việc đưa dây chuyền mới đi vào hoạt động đã làm cho cả sản
lượng và doanh thu đều tăng lên đáng kể. Khu vực miền Bắc sản lượng tăng lên
14,81% ( doanh thu tăng 199.063,16 trd ), miền Trung sản lượng tăng
264.683,53 tấn (doanh thu tăng433.901,57 trd ), miền Nam 12.003.6 tấn ( doanh
thu: 32,24 %)
Như vậy có thể thấy công ty đang thực hiện mở rộng thị trường miền Nam
và miền Bắc, tập trung giữ vững thị phần ở miền Trung. Việc thâm nhập dần vào
những khu vực thị trường mới để phục vụ cho tương lai khi dây chuyền sản xuất
mới đi vào hoạt động ổn định trong năm 2011.

Nguyên liệu đầu vào của Công ty chủ yếu tự khai thác gần nhà máy hoặc đấu
thầu trong nước nên đảm bảo tính chủ động và ổn định. Thương hiệu Xi măng Bỉm
Sơn phổ biến và có vị thế, uy tín trên thị trường cùng với hệ thống phân phối rộng
rãi khắp 3 miền.
17
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Tại địa bàn Hà tĩnh: Xi măng Bỉm sơn có uy tín và vị thế rất cao, được tiêu
thụ ở tất cả các khu vực trong tỉnh (chiếm 70% - 80% thị phần)
• Tại địa bàn Nghệ an chiếm từ 30 - 35% thị phần.
• Tại Thanh hóa chiếm từ 70-80% thị phần.
• Tại Ninh bình chiếm từ 35-40% thị phần.
• Tại Nam định chiếm từ 90-95% thị phần.
• Tại Hà tây chiềm từ 60-65% thị phần.
• Tại Sơn la chiềm từ 35-40% thị phần.
2.1.2 Công tác marketing sản phẩm của Công ty
Nhận thấy được lợi ích của Marketing mang lại nên vài năm trở lại đây
Công ty có sử dụng các phương pháp để quảng bá cho sản phầm xi măng của
mình như:
- Quảng cáo “ Xi măng Bỉm Sơn- Niềm tin cho người sử dụng, niềm tự hào của
những công trình” trên kênh vtv1, vtv3 của Đài phát thanh, truyền hình Việt
Nam và Đài phát thanh, truyền hình Thanh Hóa.
- Sử dụng các biển quảng cáo to, dễ nhìn, bắt mắt để quảng cáo sản phầm của
Công ty trên dọc tuyến quốc lộ 1A.
- Thành lập website: www.ximangbimson.com.vn trong đó có đầy đủ các thông
tin về : lịch sử hình thành, thành viên ban giám đốc, thành viên hội đồng quản
trị, chi tiết thông tin về sản phẩm BCP 30 và BCP 40….
- Để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng công ty đã thay đổi mẫu mã vỏ bao
mới với màu sắc hài hòa, thông tin sản phẩm trên vỏ bao chi tiết rõ ràng hơn.
18
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.2 Phân tích công tác lao động tiền lương
2.2.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Bảng 2.2.1.1: Cơ cấu lao động theo giới tính
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số lượng
(người)
%
Số lượng
(người)
%
Số lượng
(người)
%
Tổng 2. 345 100 2.291 100 2.277 100
Nam 1.504 64,14 1.863 81,31 1.854 18,58
Nữ 841 35,86 428 18,68 423 81,42
(Nguồn số liệu từ phòng tổ
chức)
19
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy công ty có số lao động nam chiếm tỷ lệ
cao là do đặc điểm của ngành là công nghiệp nặng – công nghiệp sản xuất xi
măng. Số lao động trong công ty cũng giảm dần theo từng năm cho thấy sự
phát triển của công ty công nghệ máy móc ngày càng hiện đại đã dùng máy
móc thay thế cho con người trong những công việc độc hại và năng suất lao
động ngày càng tăng một số lao động đã đến tuổi về hưu, hoặc nghỉ mất sức
cũng làm cho lượng lao động giảm đi.
Bảng 2.2.1.2: Cơ cấu lao động theo trình độ
đơn vị tính:

người
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
SL % SL % SL %
ĐH trở lên 113 4,18 170 7,42 203 8,91
CĐ-TC 1747 74,5 1649 71,98 1693 74,35
CNKT 260 11,09 269 11,74 227 9,97
Còn lại 225 9,59 203 8,86 154 6,76
Nguồn số liệu từ phòng tổ chức)
Bảng 2.2.1.3: Bảng phân phối lao động năm 2010 của công ty cổ phần xi măng
Bỉm Sơn
Lực lượng lao động Số lượng (người )
*Cán bộ quản lý:
+ Giám đốc 1
+Phó giám đốc 5
+ Kế toán trưởng 1
+ Trưởng, phó các phòng ban 62
+Quản đốc, Phó quản đốc PX 22
20
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Công nhân viên 2.277
Tổng cộng 2.368
(nguồn số liệu từ phòng tổ chức)
Qua bảng phân bố lao động năm 2010 của công ty ta thấy Công ty cổ phần
xi măng Bỉm sơn là một tập thể vững mạnh, đoàn kết và có kỷ luật cao. Trình độ
chuyên môn của cán bộ quản lý đều đạt trình độ đại học và trên đại học, công
nhân bậc 7/7 đạt 48 người.
Đối với công ty việc đạt lợi nhuận cao có khả năng khuyến khích tinh thần
làm việc của cán bộ công nhân viên.
2.2.2 Tình hình sử dụng thời gian lao động

Việc giao định mức công ty ban hành quy chế thưởng phạt cụ thể rõ ràng,
do vậy phong trào thi đua thực hiện tiết kiệm ở các phân xưởng đã mang lại hiệu
quả to lớn, năm 2010 tổng giao cho số tiền tiết kiệm do vậy tổ chức hoạch toán
kinh tế nội bộ mang lại là 22,6 tỷ đồng, góp phần không nhỏ để công ty hoàn
thành được kế hoạch năm 2010.
Công ty cũng có các chính sách quan tâm, đãi ngộ thỏa đáng nhằm
khuyến khích động viên người lao động như:
+ Hằng năm, người lao động được nghỉ phép theo tiêu chuẩn và được
cộng thêm ngày nghỉ thâm niêm theo quy định của Bộ Luật lao động.
+ Hằng năm Công ty đều tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao
động.
+ Việc trích nộp Bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể 24/24 và Bảo hiểm xã
hội cho người lao động luôn được Công ty thực hiện tốt theo quy định.
+ Công ty thực hiện chế độ làm việc 40h/tuần. Thực hiện việc trích bồi
dưỡng các chế độ ăn ca, chống nóng và tiền chè nước cho người lao động.
21
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tổ chức nghỉ điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người lao động có
sức khoẻ từ loại III trở lên hoặc mới ốm dậy.
2.2.3 Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động
Công ty đã xây dựng dây truyền hai để nâng công suất của nhà máy lên
3,8 triệu tấn nên công ty đang và đã chuẩn bị cho nguồn nhân lực mới rất chu
đáo. Các lao động mới được cử đi đào tạo. Và tham quan các mô hình mới để
học hỏi thêm công nghệ mới. Các cán bộ, công nhân viên của Công ty đều được
đào tạo đầy đủ, Công ty thường tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao
tay nghề cho công nhân, thợ vận hành và thường xuyên tổ chức các hội thi tay
nghề, nghiệp vụ nhằm khuyến khích động viên tinh thần học tập nâng cao trình
độ tay nghề của công nhân viên chức. Đối với cán bộ quản lý Công ty tổ chức
các lớp đào tạo mời các cơ quan chức năng, các trường đào tạo lên lớp, bồi
dưỡng, nhằm nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ.

Đào tạo để nâng cao tay nghề cho các lao động trong công ty giúp họ làm
việc có năng suất lao động và hiệu quả hơn là một hướng đi rất đúng đắn và
quan trọng cho sự phát triển của công ty khi Việt Nam hội nhập vào WTO.
2.2.4 Tiền lương và đơn giá tiền lương
Tiền lương là giá trị của sức lao động bỏ ra vì thế tiền lương phải được phân
phối một cách hợp lý, thoả đáng, đảm bảo sự công bằng và phù hợp với mức
thu nhập mà nhà nước quy định, đặc biệt là nhu cầu của người lao động.
Bảng 2.2.4.1 : Bảng tổng kết thu nhập năm 2010
Chỉ tiêu Kế hoạch
Thực hiện
Kỳ này Kỳ trước
Tổng quỹ lương 141.243.651.424 140.893.906.525 141.060.745.966
Tổng thu nhập 140.688.594.346 140.893.906.525 141.060.745.966
Tiền lương bình quân 6.645.482 6.896.425 5.286.889
22
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thu nhập bình quân 6.645.482 6.896.425 5.286.889
(Nguồn thông tin: phòng kế toán)
Qua bảng tổng kết thu nhập năm 2010 của Công ty xi măng Bỉm sơn cho
thấy: Mức thu nhập bình quân của một CBCNV trong một tháng là rất cao:
6.896.425 đ/ người, tăng hơn so với kỳ trước là: 1.609.536đ/ người. Đây là con
số khá lớn trong những năm trở lại đây, thu nhập của công nhân viên tương đối
ổn định, điều này cũng khuyến khích người lao động hăng say hơn, yêu công
việc của mình hơn, giúp cho tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày
một đi lên.

Nhận xét về công tác tổ chức lao động, tiền lương:
Năm 2010 là năm Công ty có những thay đổi cơ bản về công tác tổ chức và nhân
sự. Bổ nhiệm sắp xếp lại lao động cho phù hợp với tình hình thực tế của Công
ty; giải quyết chế độ chính sách cho 143 người (chủ yếu là lao động dôi dư ở

các văn phòng đại diện) và tiếp nhận 62 lao động (trong đó có 61 trường hợp là
đổi hạt bố mẹ về con vào).
Công tác tiền lương được xác định là quan trọng, có tác động trực tiếp tới
năng xuất, chất lượng chuyên môn của người lao động nên luôn được Công ty
xây dựng cụ thể cho từng công đoạn, từng công việc sát với thực tế, triển khai
thanh toán lương kịp thời, đảm bảo các nguyên tắc phân phối tương đối hợp lý,
thu nhập bình quân của Công ty đạt 5.896.425 đ/người/tháng.
2.3 Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố định
Bảng 2.3.1 : Cơ cấu TSCĐ trong công ty năm 2010
23
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
( Nguồn số liệu phòng kế
toán)
Các loại nguyên vật liệu dùng trong công ty
Nguyên vật liệu Năm 2009 Năm 2010
Đá vôi 2.053.000 2.060.000
Đất sét 510.000 515.000
Phiến Silíc 63.000 67.000
Thạch cao 92.000 96.000
Đá phụ gia 505.000 511.000
Quặng sắt 69.000 72.000
(Nguồn số liệu từ phòng kỹ thuật sản
xuất)
STT Chỉ tiêu Dư đầu kỳ Dư cuối kỳ
1 Tài sản cố định hữu hình
702.231.707.
797
4.595.735.107.
796
2 Nhà cửa, vật kiến trúc

190.266.494.
016
1.507.441.692.
021
3 Máy móc, thiết bị
438.818.822.
062
2.991.920.072.
533
4 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
64.362.696.1
97
87.363.176.301
5 Thiết bị, dụng cụ quản lý
3.229.205.64
5
2.608.394.233
6 Tài sản cố định khác
5.554.489.87
7
6.401.772.708
7 Tài sản cố định phúc lợi
5.554.489.87
7
6.401.772.708
24
Dương Đình Kiên – QTDN K33B Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngoài những nguyên liệu chính trên còn có các nguyên nhiên vật liệu khác
như: than cám, than na dương, gạch chịu lửa, thạch cao, bi đạn, điện năng, thuốc
nổ, dầu các loại nguyên vật liệu này cũng rất quan trọng và là những nguyên

vật liệu không thể thiếu trong công tác sản xuất của công ty.
+ Các loại năng lượng cần dùng là:than cám, than Na Dương, điện, hơi
nước, khí nén, dầu đizen.
Sản lượng điện đã dùng trong năm năm gần đây: năm 2009 : 267trđ, năm
2010: 271trđ. Với định mức tiêu hao điện năng trên 1đv đIện năng: đối với công
nghệ khô là 109Kw/h/ 1tấn, công nghệ ướt là:140KW/h/1tấn.
Bảng 2.3.2: Năng suất các thiết bị chính trong năm 2010
TT
Tên thiết bị
Năng suất
Thiết kế
Kế
hoạch
Thực
hiên
%TH/KH
% so
với
2009
1 Máy đập đá vôi (T/h) 450,00 450,00 551,90 122,64 99,65
2 Máy đập đất sét (T/h) 200,00 230,00 274,34 119,28 100,79
3 Máy nghiền bùn (m3/h) 145,00 145,00 148,42 102,36 99,68
4
Máy nghiền bột liệu
(T/h)
280,00 280,00 282,76 100,99 95,75
5 Lò nung số 1 (T/h) 72,00 68,80 70,70 102,76 98,99
6 Lò nung số 2 (T/h) 145,80 145,80 152,94 104,90 104,46
7
Máy NXM số 1,2,3

(T/h)
65,00 80,00 87,38 109,23 99,91
8 Máy NXM số 4 (T/h) 100,00 100,00 99,64 99,64 100,30
9
Các máy đóng bao
(T/h)
80,00 80,00 94,67 118,34 104,01
(Nguồn số liệu từ phòng kỹ thuật sản xuất)
25

×