Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.57 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Tỷ giá là một biến số kinh tế vĩ mô quan trọng có tác động tới nhiều mặt hoạt
động của nền kinh tế. Nó ra đời từ hoạt động ngoại thương và quay trở lại tác động
lên hoạt động xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán của mỗi quốc gia và ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng. Do đó,
việc điều hành chính sách tỷ giá hối đoái luôn được Chính phủ các nước và các nhà
kinh tế quan tâm xem xét, nghiên cứu hàng ngày vì đây không những là yếu tố đóng
vai trò rất quan trọng trong chính sách tài chính – tiền tệ nói riêng,chính sách vĩ mô
nói chung, mà còn có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Xây dựng thành công một
chính sách điều hành tỷ giá thích hợp là một vấn đề vô cùng khó khăn phức tạp và
đây cũng là một đề tài mang tính cấp thiết trong thời gian gần đây.
Góp phần vào những nghiên cứu và phân tích, trong đề án này e xin được trình
bày những suy nghĩ của mình về đề tài “ Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

1
CHƯƠNG I : TỒNG QUAN VỀ TỶ GIÁ
1. Tỷ giá
1.1. Khái niệm tỷ giá
Sự hợp tác và tham gia phân công lao động quốc tế tăng lên không những làm
cho trao đổi hàng hoá trong nước gia tăng mà còn làm cho trao đổi hàng hoá, dịch
vụ giữa các nước,sự liên hệ về chính trị và văn hoá giữa các nước đã làm nảy sinh
những quan hệ tiền tệ của nước này đối với nước kia. Quan hệ so sánh đồng tiền
của các quốc gia với nhau được gọi là tỷ giá hối đoái hay nói cách khác tỷ giá hối
đoái là giá của 1 đồng tiền được biểu hiện thông qua một đồng tiền khác.
1.2.Phân loại tỷ giá
1.2.1.Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối:
- Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá được áp dụng trong hợp đồng giao ngay (được ký
kết vào thời điểm hiện tại và thanh toán diễn ra trong 2 ngày làm viêc).
- Tỷ giá kỳ han: là tỷ giá được áp dụng trong hợp đồng kì hạn ( được kí kết vào


thời điểm hiện tại và việc thanh toán sau 2 ngày lam việc).
- Tỷ giá tương lai: là tỷ giá được áp dụng trong hợp đồng tương lai.
- Tỷ giá quyền chọn : là tỷ giá được áp dụng trong hợp đồng quyền chọn.
- Tỷ giá hoán đổi: là tỷ giá được áp dụng trong hợp đồng hoán đổi.
1.2.2.Căn cứ vào cơ chế quản lý của Nhà nước:
- Tỷ giá chính thức : là tỷ giá do Nhà nước đưa ra và quản lí.
- Tỷ giá phi chính thức : là tỷ giá được hình thành trên thị trường tự do.
1.2.3.Căn cứ vào bản chất của tỷ giá :
- Tỷ giá danh nghĩa: là tỷ giá được ghi trên tất cả các hợp đồng có liên quan mà
không phản ánh sức mua của các đồng tiền.
- Tỷ giá thực : là tỷ giá danh nghĩa mà sau khi đã điều chỉnh bởi tỷ lệ giá hàng
2
hoá trong nước và giá hàng hoá nước ngoài. Tỷ giá thực phản ánh sức mua của
đồng tiền .
1.2.4.Căn cứ quan hệ thương mại:
- Tỷ giá song phương :là tỷ giá giữa hai đồng tiền của hai quốc gia .
- Tỷ giá đa phương: là tỷ giá trung bình được xác định trên 1 rổ các đồng tiền
giữa nhiều quốc gia với nhau.
1.3.Vai trò của tỷ giá:
Tỷ giá hối đoái giữ một vai trò quan trọng đến tình hình ngoại hối của các
nước và ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia, nó sẽ đảm bảo tính ổn
định trong nền kinh tế,ổn định giá cả tạo ra môi trường an toàn cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh mà đặc biệt trong hoạt động ngoại thương. Vì vậy, việc áp
dụng một chính sách tỷ giá đúng đắn là một điều kiện tien quyết để góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.4.Các nhân tố tác động đến tỷ giá:
1.4.1.Cung cầu ngoại tệ :
Cung và cầu ngoại tệ là những nhân tố tác động trực tiếp đến tỷ giá.
Yếu tố tác động đến cung ngoại tệ gồm :
+ Xuất khẩu

+ Đầu tư nước ngoài
+ Vay nợ nước ngoài
Yếu tố tác động đến cầu ngoại tệ gồm :
+ Nhập khẩu
+ Đầu tư ra nước ngoài
+ Cho vay nước ngoài
3
1.4.2.Cán cân thanh toán quốc tế :
- Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng trong những yếu tố kinh tế tác động đến tỷ
giá. Đánh giá chung có tính chất truyền thống đối với sự biến đổi của TGHĐ, các
nhà kinh tế đều cho rằng lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và dịch vụ quốc gia là
những nhân tố cơ bản đứng sau lưng tăng giá TGHĐ. Tình trạng cán cân thanh toán
tác động đến cung cầu về ngoại hối do tác động trực tiếp đến TGHĐ.
1.4.3.Yếu tố tâm lý:
- Dựa vào sự phán đoán từ các sự kiện kinh tế, chính trị của một nước và tinh
hình thế giới, cả chính trị và kinh tế có liên quan các nhà kinh doanh ngoại hối bao
gồm các NHTM, các doanh nghiệp và kể cả người đầu cơ tuỳ theo sự phán đoán mà
hành động.
- Yếu tố tâm lý ảnh hưởng một cách hết sức nhảy cảm đối với thị trường tài
chính,trong đó có thị trường hối đoái. Tuy nhiên những biến động này bao giờ cũng
mang tính chất ngắn hạn, xác lập một vị thế ngắn hạn.
1.4.4.Vai trò quản lý của NHTƯ :
- Chế độ tỷ giá mà phần đông các nước vận hành là thả nổi có quản lý do đó
vai trò can thiệp của Nhà nước giữ vị trí quan trọng.
- NHTƯ tự biến mình thành một bộ phận của thị trường, quyện chặt với thị
trường, lúc nay với tư cách là người mua,lúc là tư cách người bán nhằm tác động về
phía cung hay cầu của quỹ ngoại hối thị trường để cho ra 1 tỷ giá phù hợp như ý đồ
của chính sách tiền tệ.
- Tuy nhiên, điều kiện vật chất để có thể can thiệp là thực lực về tiềm năng
quốc gia biểu hiện bằng quỹ ngoại tệ bình ổn giá, bao gồm ngoại tệ dự trữ quốc gia.

1.4.5.Năng suất lao động
Nếu năng suất lao động trong nước có sự gia tăng sẽ làm cho mức giá tương
đối co xu hướng sụt giảm, làm đồng ngoại tệ có xu hướng giảm hay đồng nội tệ lên
giá lam tỷ lệ giá giảm xuống .
4
2. Chế độ tỷ giá
Tỷ giá vừa là 1 phạm trù kinh tế vừa là một công cụ chính sách kinh tế của
Chính Phủ, nên tỷ giá chứa đựng những yếu tố chủ quan và các quốc gia luôn xây
dựng các quy tăc, cơ chế xác định và điều tiết tỷ giá của quốc gia mình. Tập hợp các
quy tắc,cơ chế xác định và điều tiết tỷ giá của một quốc gia tạo nên chế độ tỷ giá
của quốc gia này. Vì chứa đựng yếu tố chủ quan nên chế độ tỷ giá của một quốc gia
có thể thay đổi từ thời gian này sang thời gian khác và chế độ tỷ giá giữa các quốc
gia cũng thường là khác nhau. Tính chất đa dạng của tỷ gía phụ thuộc vào vai trò
của Chính phủ và vai trò của thị trường trong việc hình thành tỷ giá.Tuỳ vào mức
độ can thiệp của Chinh Phủ mà tỷ giá có thể hoàn toàn cố định, hoàn toàn thả nổi
trên thị trường hay thả nổi hoan toàn co điều tiết .Chính vì vậy, theo mức độ can
thiệp tang dần của Chính phủ có thể nêu ra 3 chế độ tỷ giá đặc trưng,đó là:
2.1. Chế độ tỷ giá cố định:
2.1.1. Khái niệm
Là chế độ tỷ giá trong đó NHTW công bố và cam kết can thiệp để duy trì tỷ
giá cố định trong một biên độ hẹp đã được định trước.
2.1.2. Đăc điểm
- Tỷ giá được NHTW cam kết cố định trong một biên độ hẹp.
- Tỷ giá không phụ thuộc quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.
2.1.3. Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm:
* Hạn chế rủi ro về tỷ giá,do đó thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu
giữa các quốc gia.
* Chính phủ và NHTW sẽ đạt được các mục tiêu về kinh tế trong từng thời kì
nhất định

5
- Nhược điểm:
 Chi phí về quan lý ngoại hội rất lớn
 Thị trường ngoại hối tiềm ẩn tình trạng dư thừa hoặc khan hiếm, mất cân
bằng về cung cầu, do đó thị trường ngoại hối không phát triển
2.1.4. Vai trò của NHTW:
- NHTW phải duy trì một lượng dự trự ngoại hối nhất định để tiến hành can
thiệp trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá cố định.
- NHTW là người can thiệp để duy trì tỷ trung tâm trên thị trường.
2.2. Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn:
2.2.1. Khái niệm:
Là chế độ trong đó tỷ giá được xác định hoàn toàn tự do theo quy luật cung
cầu trên thị trường ngoại hối
2.2.2. Đặc điểm:
- Sự biến động của tỷ giá là không có giới hạn
- Luôn phản ánh những quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối
2.2.3. Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm:
* Không phải duy trì dự trữ ngoại hối hoặc duy trì mức độ thấp, do đó chi phí
quản lí ngoại hối = 0 hoặc rất nhỏ
* Thị trường ngoại hối rất phát triển, do đó cung cầu luôn gặp nhau, giao dịch
ngoại hối lớn
- Nhược điểm:
* Rủi ro tỷ giá rất lớn, do đó hạn chế hoạt động thương mại quốc tế
* Khó đạt được các mục tiêu kinh tế
* Hoạt động đầu cơ rất sôi nổi
6
2.2.4. Vai trò của NHTW:
- NHTW tham gia vào thị trường ngoại hối với tư cách là một thành viên bình
thường ( NHTW có thể mua hay bán một đồng tiền nhất định để phục vụ cho mục

đích hoạt đông của mình chứ không nhằm mục đích can thiệp lên tỷ giá hay để cố
định tỷ giá)
- Về mặt lý thuyết, chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn không có bất cứ sự can
thiệp nào của Chính phủ.
- Về thực tế, Chính phủ không thờ ơ trước sự biến động thất thường của tỷ giá,
nên đã ít nhiều có can thiệp để giảm sự biến động tỷ giá. Tuy nhiên, can thiệp của
Chính phủ là tuỳ ý và không đặt ra bất cứ mục tiêu bắt buộc cụ thể nào phải đạt
được.
2.3.Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết:
2.3.1. Khái niệm:
- Là chế độ trong đó NHTW tiến hành can thiệp tích cực trên thị trường ngoại
hối nhằm duy trì tỷ giá biến động trong một vùng nhất định.
2.3.2. Đặc điểm:
- NHTW không can kết duy trì cố định tỷ giá hay một biên độ dao động hẹp
xung quanh tỷ giá cố định
- Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết được xem như chế độ tỷ giá hỗn hợp giữa
chế độ tỷ giá cố định và chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn.
2.3.3. Ưu, nhược điểm:
Khắc phục được những nhược điểm và phát huy được ưu thế của hai chế độ tỷ
giá cố định và thả nổi
2.3.4.Vai trò của NHTW:
NHTW tích cực và chủ động can thiệp lên tỷ giá
7
3.Chính sách tỷ giá:
3.1.Khái niệm:
- Theo nghĩa rộng:
Chính sách tỷ giá là một bộ phận của chính sách kinh tế, nên về khái niệm,
mục tiêu, nội dung và công cụ điều hành chính sách tỷ giá phát nhất quán với chính
sách kinh tế của Chính phủ
 Chính sách tỷ giá là những hoạt động của Chính phủ ( mà đại diện là

NHTW) thông qua 1 chế độ tỷ giá nhất định ( hay cơ chế điều hành tỷ giá) và hệ
thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động đến
một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách kinh tế quốc gia.
- Theo nghĩa hẹp:
Tỷ giá còn là một biến số của kinh tế, nhưng hiệu quả ảnh hưởng của tỷ giá lên
các hoạt động khác nhau là khác nhau, trong đó hiệu quả tác động của tỷ giá đến
hoạt động xuất nhập là rõ ràng và nhanh chóng, chính vì vậy trong điều kiện mở
cửa, hợp tác, hội nhập và tự do hoá thương mại các quốc gia luôn sử dụng tỷ giá
trước hết như một công cụ hữu hiệu để điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hoá và dịch vụ của minh.
 Chính sách tỷ giá là những hoạt của Chính phủ thông qua cơ chế điều hành
tỷ giá và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm đạt được một mức tỷ giá nhất định tỷ
giá tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của quốc
gia.
3.2.Công cụ của chính sách tỷ giá:
Để đồng nội tệ trở nên được định giá cao hơn, thấp hơn, hay không thay đổi thì
Chính phủ phải sử dụng các công cụ nhất định để can thiệp nhằm ảnh hưởng lên tỷ
giá. Các công cụ này được gọi là các công cụ của chính sách tỷ giá, tuỷ theo tính
chất tác động lên tỷ giá là trực tiếp hay gián tiếp mà các công cụ này được chia
thành 2 nhóm là công cụ trực tiếp và công cụ gián tiếp.
8
3.2.1. Nhóm các công cụ tác động trực tiếp lên tỷ giá:
- Thông thường là hoạt động của NHTW trên thị trường ngoại hối thông qua
việc mua bán đồng nội tệ nhằm duy trì 1 tỷ giá cố định hay ảnh hưởng làm cho tỷ
giá thay đổi đạt tới 1 mức nhất đinh theo mục tiêu đã đề ra như mua bán trực tiệp
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, quy định biên độ dao động tỷ giá. Tuy nhiên các
hoạt động này tạo ra hiệu ứng thay đổi cung tiền có thể tạo ra áp lực lạm phát hay
thiểu phát kông mong muốn cho nền kinh tế. Vì vậy đi kèm hoạt động can thiệp này
của NHTW thì phải sử dụng thêm nghiệp vụ thị trường mở để hấp thụ lượng dư
cung hay bổ sung phần thiếu hụt của tiền tệ ở lưu thông

+ Nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ được thực hiện thông qua việc NHTW
tham gia mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ. Một nghiệp vụ mua ngoại tệ trên
thị trường của NHTW làm giảm cung ngoại tệ do đó tăng tỷ giá hối đoái ngược lại.
Do đó đây là công cụ mạnh có tác động lên tỷ giá hối đoái.
+ Nghiệp vụ thị trường mở nội tệ là việc NHTW mua bán các chứng từ có giá,.
Tuy nhiên nó chỉ tác động gián tiếp đến tỷ giá àm lại có tác động trực tiếp đến các
biến số kinh tế ví mô khác ( lãi suất, giá cả). Nó được dùng phối hợp với nghiệp vụ
thị trường mở ngoại tệ để khử đi sự tăng, giảm cung nội tệ do nghiệp vụ thị trường
mở gây ra.
+ Ngoài các còn phải kể đến các biện pháp can thiệp hành chính của Chính
phủ có thể áp dụng như:
 Biện pháp kết hối: là việc Chính phủ quy định đối với các cá nhân và tổ
chức có nguồn thu ngoại tệ phải bán 1 tỷ lệ nhất định trong 1 thời hạn nhất định cho
các tổ chức được phép kinh doanh ngoại tệ.Biện pháp này được áp dụng trong
những thời kì khan hiếm ngoại tểtên thị trường ngoáI hối.
Mục đích: nhằm tăng cung ngoại tệ tức thời để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho
thị trường,hạn chế hành vi đầu cơ và giảm áp lực phảI phá giá nội tệ.

9
 Quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ ,hạn chế mục đích sử dụng
ngoại tệ,hạn chế số lượng và thời điểm được mua ngoại tệ.
Mục đích : giảm cầu ngoại tệ. Hạn chế đầu cơ và tác động giữ cho tỷ giá ổn
định .
3.2.2. Nhóm các công cụ tác động gián tiếp TG:
+ Lãi suất tái chiết khấu: với các yếu tố khác không đổi, khi NHTW tăng mức
lãI suất táI chiết khấu làm cho lãi suất chung của thị truờng tăng -> thu hút đầu tư từ
nước ngoài vào trong nước. Khi lĩa suất tái chiết khấu giảm sẽ có tác động ngược
chiều.
+ Thuế quan: thuế quan tăng -> hạn chế nhập khẩu -> cầu ngoại tệ giảm -> nội
tệ lên giá. Khi thuế quan thấp sẽ có tấc động ngược lại.

+ Hạn gạch: hạn gạch có tác dụng hạn chế nhập khẩu nên có tác dụng lên tỷ
giá giống như thuế quan cao. Dỡ bỏ hạn gạch có tác dụng làm tăng nhập khẩu, do
đó có tác dụng lên tỷ giá giông như thuế quan thấp.
+ Giá cả: Khi chính phủ trợ giá cho các mặt hàng xuất khẩu -> khối lượng xuất
tăng ->
Tăng cung ngoại tệ -> nội tệ lên giá. Khi chính phủ bù giá cho những mặt hàng
nhập khẩu thiết yếu -> tăng nhập khẩu -> nội tệ giảm giá.
* Ngoài các công cụ gián tiếp nêu trên, trong từng thời kì chính phủ( chủ yếu
là các nước đang phát triển ) còn có thể áp dụng 1 số biện pháp cá biệt sau:
+ Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các NHTM
+ Quy định mức lãI suất trần kém hấp dẫn đối với tiền gửi bằng ngoại tệ.
+ Quy định trạng tháI ngoại tệ đối với các NHTM ngoài mục đích chính là
phòng ngừa rủi ro tỷ giá còn có tác dụng hạn chế đầu cơ ngoại tệ, làm giảm áp lực
lên tỷ giá khi cung cầu mất cân đối.
10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH
TỶ GIÁ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
1. Thời kỳ 1955 – 1989: “ Tỷ giá cố định và đa tỷ giá”
1.1. Bối cảnh kinh tế
- Đây là giai đoạn nền kinh tế nứơc ta nằm trong tình trạng thời chiến, tự cấp
tự túc, kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Nền kinh tế vận hành theo cơ thể chỉ
huy, quan liêu bao cấp nặng nề. Nhà nuớc can thiệp vào mọi mặt đời sống xã hội,
quyết định các chính sáh kinh tế vi mô và vĩ mô theo một kế hoạch quy mô tập
trung toàn quốc.
- Nhà nước áp dụng chiến lược phát triển kinh tế hướng nội, đóng cửa,các mối
quan hệ với bên ngoài đều thông qua hệ thống độc quyền của Nhà nước về ngoại
thương và ngoại hối. Các bạn hàng chủ yếu là các nước XHCN trong hội đồng
tương trợ kinh tế. Hình thức trao đổi thương mại chủ yếu là hàng đổi hàng giữa các
nước theo một tỷ giá đã được thoả thuận trong hiệp định ký kết song phương hoặc
đa phương.

1.2. Chính sách tỷ giá
- Việt Nam duy trì chế độ tỷ giá cố định và đa tỷ giá: nghĩa là việc tồn tại song
song nhiều tỷ giá như tỷ giá chính thức( tỷ giá mậu dịch ), tỷ giá phi mậu dịch và tỷ
giá kết toán nội bộ.
- Trong giai đoạn này, tỷ giá được xác định không tính đến yếu tố cung cầu trên
thị trường mà trên cơ sở ngang giá sức mua giữa hai đồng tiền và sau đó được quy định
trong các Hiệp định thanh toán được ký kết giữa các nước xã hội chủ nghĩa.
* Năm 1955, Việt Nam bắt đầu có quan hệ ngoại thương với Trung Quốc và
tỷ giá của Việt Nam lần đầu tiện được công bố vào ngày 25/11/1955 giữa đồng
VND và đồng nhân dân tệ CNY.
11
* Khi Việt Nam có quan hệ ngoại thương với Liên Xô,tỷ giá giữa VND và
đồng Rúp(SUR) được tính chéo nhờ tỷ giá giữa CNY và SUR đã có từ trước
- Tỷ giá giai đoạn này do Nhà Nước độc quyền xác định và được giữ cố định
trong một thời gian dài.
Nhìn chung, chế độ tỷ giá của Việt Nam giai đoạn 1955- 1989 là chế độ tỷ giá
cố định và đa tỷ giá với tính chất phi thị trường sâu sắc.
1.3. Tác động đối với nền kinh tế
Cơ chế tỷ giá cố định và đa tỷ giá mang tính áp đặt bất chấp quy luật cung cầu
tiền tệ đã để lại hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế, cụ thể như sau:
Cơ chế tỷ giá cố định và đa tỷ giá mang tính áp đặt bất chấp quy luật cung cầu
tiền tệ đẫ để lại hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế, cụ thể như sau:
- Quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường không được phán ánh đúng đắn
trong tỷ giá gây nên mất cân bằng về cung, cầu ngoại tệ. Biểu hiện rõ nhất cuả tình
trạng này là việc tồn tại thị trường ‘ chợ đen” và tỷ giá chính thức ngày càng chênh
lệch xa tỷ giá thị trường
- Điều này đã dẫn đến một hệ quả, ở Viêt Nam giai đoạn này, đồng Việt Nam
được định giá quá cao so với các đồng tiền tự do chuyển đổi dẫn đến tình trạng:
 Cán cân thương mại bị thâm hụt nặng, xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn(
do giá cả hàng hoá của VN xuất ra đắt…) trong khi nhập khẩu có lợi và thường

xuyên tăng lên. Hậu quả là hàng nội bị hàng ngoại chèn ép, sản xuất trong nước bị
đình đốn.
 Nhà nước phải áp dụng tỷ giá kết toán nội bộ để bù lỗ cho các đơn vị sản
xuất hàng hoá xuất nhập khẩu nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu và chưa bù đắp
chi phí sản xuất
 Cán cân thanh toán bị bội chi, dự trữ ngoại tệ bị giảm sút, phản ứng của
Chính phủ lúc này là tăng cường quản lý ngoại hối, bảo hộ mậu dịch và kiểm soát
hàng nhập khẩu. Nhưng từ đố nay sinh tình trạng khan hiếm vật tư, hàng hoá,
12
nguyên vật liệu cần thiết khiến cho tốc độ tăng trưởng chậm lại, sản xuất trong nước
trị trệ, đình đốn lại càng trở nên tồi tệ, sức ép lạm phát tăng vọt.
2.Thời kỳ 1989 – 1991: “ Tỷ giá thả nổi”
2.1. Bối cảnh kinh tế:
- Các nước xã hội chỉ nghĩa lần lượt sụp đổ. Quan hệ ngoại thương được bao
cấp với các thị trường truyền thống bị gián đoạn. Việt Nam phải chuyển sang buôn
bán với các khu vực thanh toán bằng đồng đô la Mỹ
- Quá trình cải cách diễn ra mạnh mẽ và Chính phủ cam kết và thực thi chíên
lược ổn định hoá nền kinh tế – tài chính - tiền tệ trong đó vấn đề tỷ giá hối đoái
được xem là khâu đột phá, có vai trò cực kỳ quan trọng đối với quá trình cải cách,
chuyển đổi cơ cấu và mở cửa kinh tế.
2.2. Chính sách tỷ giá:
Đây là thời ký bãi bỏ chế độn đa tỷ giá, chuyển sang chế độ đơn tỷ giá ( tỷ giá
chính thức) và được điều chỉnh mạnh mẽ theo tín hiệu thị trường, cụ thể:
 Nghi định 53/HĐBT ra đời quy định về việc tách hệ thống NH Việt Nam từ
1 câp thành 2 cấp, bao gồm NHNN thực hiện chức năng quản lý vĩ mô và hệ thống
nhân hàng TM thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và tín dụng. Tỷ giá mua bán
của các ngân hàng được phép dựa trên cơ sở tỷ giá chính thức do NHNN công bố
trưg 5%
 Qúa trình xoá bỏ chế độ tỷ giá kết toán nội bộ diễn ra cùng lúc với điều
chỉnh giảm giá mạnh nội tệ.

 Để giảm bớt chênh lệch tỷ giá nhằm tiến tới điều hành tỷ giá dựa chủ yếu
vào quan hệ cung cầu trên thị trường, Nhà nước đã thông qua chính sách tỷ giá linh
hoạt hôn - điều chỉnh tỷ giá chính thức theo tỷ giá trên thị trường tự do sao cho mức
chênh lệch nhỏ hơn 20%. Kết quản là mức chênh lệch tỷ giá được thu hẹp lại.
2.3. Tác động nền kinh tế:
13
Chính sách tỷ giá thả nổi đã mang đến những tác động nền kinh tế như sau:
- Tác động tích cực: Kinh ngạch xuất khẩu tăng. Năm 1990 tăng 18,8% , năm
1991 : 48.63
- Tác động tiêu cực: Đồng Việt Nam liên tục được bị mất giá so với Đô la Mỹ
làm giá cả hàng nhập khẩu tăng nhanh. Chi phí đầu tư vào cho quá trình sản xuất
tăng lên là điều kiện thúc đẩy lạm phát. Tỷ lệ lạm phát của nước ta đã tăng trở lại từ
34.7% năm 1989 đến 67.5%1990 và 1991
3.Thời kỳ 1992 – 2/1999
3.1. Bối cảnh kinh tế:
- Sự sụp đổ của hệ thống XHCN ở Đông Âu dẫn đến thị trường các nước
XHCN cũ bị thu hẹp một cách đáng kể;
- Về phương diện thanh toán quốc tế, VN đứng trước một tình thế vô cùng khó
khăn. Bên cạnh hệ tống thanh toán đa biên đã bị tan rã, tất cả các nước CNXH đều
đồng thời chuyền đổi đồng tiền thanh toán với VN bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi
( chủ yếu là USD). Việc chuyển đổi đồng tiền thanh toán có ảnh hưởng lớn đến khả
năng thanh toán của VN bằng ngoại tệ vì trước đó hầu hết nguồn thu ngoại tệ của
Việt Nam đều bằng đồng Rúp chuyển nhượng, chỉ có 1 lượng nhỏ bằng ngoại tệ tự
do chuyển đổi.
- Điều đó đã dẫn đến cán cân vãng lai và cán cân thương mại của Việt Nam
thâm hụt lớn, nhập khẩu gấp 3 lần xuất khẩu, sự thiết hụt trong cán cân thương mại
được bù đắp bằng các khoản viện trợ, cho vay của các nước XHCN mà chủ yếu là
Liên Xô.
3.2.Chính sách tỷ giá:
a. Giai đoạn 1992 – 1994:

Tỷ giá chính thức hình thành trên cơ sở đấu thầu tại trung tâm giao dịch ngoại tệ.
- Trong giai đoạn này Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã đề nghị với Chính phủ
14
thành lập “ Quỹ điều hoà ngoại tệ” tại NHNN để có thể can thiệp vào thị trường
ngoại hối, ổn định tỷ giá. Việc thành lập Quỹ điều hoà ngoại tệ này đã làm dịu
những biến động bất thường của tỷ gía trên thị trường và việc NHNN sử dụng Quỹ
linh hoạt và hiệu quả đã giúp NHNN có một lưc thực sự để can thiệp nhằm ổn định
tỷ giá, đáp ứg nhu cầu cần thiết của nền kinh tế và ngoại tệ
- NHNN thành lập trung tâm giao dịch ngoại tệ: Trung tâm giao dịch ngoại tệ
tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 9/1991 và Trung tâm giao dịch ngoại tệ tại
Hà Nội vào tháng 11/1991. Trung tâm hoạt động theo nguyên tắc đấu giá từ thấp
đến cao hoặc ngược lai để đạt được cân bằng cung cầu ngoại tệ
- Tỷ giá chính thức của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở đấu giá tại
cá trung tâm giao dịch ngoại tệ theo nguyên tắc tý giá mua vào không được vượt
quá 0.5% so với tỷ giá ấn định của phiên giao dịch trước.
Có thể thấy, việc thành lập hai trung tâm giao dịch ngoại tệ là bước ngoặt đầu
tiên của hệ thống ngân hàng trong quá trình đổi mới thực sự theo hướng thị trường.
Thông qua hoạt động của hai trung tâm, với vai trò là người tổ chức và điều hành,
NHNN đã kip thời nắm bắt cung cầu ngoại tệ trên thị trường để điều hành chính
sách tiền tệ cũng như tỷ giá phù hợp với tín hiệu thị trường.
b. Giai đoạn 1995 – T2/1999:
Tỷ giá chính thức hình thành trên cơ sở tỷ giá liên ngân hàng
- Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng được thành lập ( ngày 20/10/1994) với
quy mô lớn hơn và hoạt động linh hoạt hơn nên tỷ giá hối đoái ngày càng phản ánh
đầy đủ hơn quan hệ cung cầu thị trường. Qua thị trường ngân hàng, NHNN nắm bắt
được dấu hiệu thị trường về tỷ giá hối đoái, công bố tỷ giá chính thức hàng ngaỳ và
biên độ giao dịch cho các ngân hàng thương mại
- Giai đoạn năm 1997 – 1998, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực
Đông Nam á, tác động mạnh mẽ đến các nền kinh tế và đồng tiền của cá nước Châu
á. Đồng Việt Nam chịu áp lực giảm mạnh đã khiến cho thị trường ngoại hối rơI vào

15
tình trạng đầu cơ, tích luỹ ngoại tệ, cầu ngoại tệ luôn lớn hơn cung. Trong 2 năm
1997,1998 Nhà nước đã bốn lần chủ động điều chỉnh tỷ giá VND/USD, đồng thời
nới rộng biện độ giao dịch giữa các ngân hàng thương mại với các khách hàng trên
thị trường ngoại tệ, cụ thể như bảng sau:
Bảng 1: Các thay đổi về biên độ và tỷ giá công bố VND/USD giai đoạn 1997-1998
Thời điểm Biên độ giao động
Tỷ giá chính thức
công bố
Quy mô điều
chỉnh (%)
27/02/1997 Từ
±
1% lên
±
5% Không đổi 4
13/10/2007 Từ
±
5% lên
±
10% Không đổi 4
16/02/1998 Không đổi 11.175 lên 11.800 5,6
07/08/1998 Từ
±
10% xuống
±
7% 11.815 lên 12.998 7
3.3.Tác động đến nền kinh tế:
- Cuối giai đoạn trong thời kỳ xảy ra khủng hoảng tài chính ở khu vực, tỷ giá tăng
lên do điều chỉnh của Chính phủ là để tăng cao sức cạnh tranh của hàng hoá VN;

- Việc tỷ giá của VN không tăng quá mạnh như của các nước khác trong khu
vực có tác động tích cực vì không tạo tâm lý hoang mang cho người dân, không gây
ra 1 sức ép lớn lên nợ nước ngoài và không gây thiệt hại cho nhập khẩu.
4. Thời kỳ 1999 đến nay: “ Cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết”
4.1.Giai đoạn 1999 – 2004
4.1.1. Bối cảnh kinh tế:
- Nền kinh tế nước ta tiép tục khắc phục hậu quả của khủnghoảng tài chính –
tiền tệ, bắt đàu bước vào ổn định và tăng trưởng.
4.1.2. Chính sách tỷ giá
- Ngày 25/02/1999, thống đốc NHNN đã ký quyết định số 64/QĐ - NHNN, cơ
chế tỷ giá Việt Nam cố một bước cảI cách triệt để hơn.NHNN đã bãI bỏ việc ẩn
định và công bố tỷ giá chính thức và thay vào đó là việc “ thông báo” tỷ giá giao
dịch bình quân liên ngân hàng.
- Đặt ra biên độ giao động tỷ giá: các ngân hàng thương mại được phép xác
định tỷ giá mua bán đối với USD không được vượt quá +0,1% so với tỷ giá bình
16
quân liên ngân hàng của ngày giao dịch trước đó. Sau đó, từ ngày 01/7/2002, biên
độ này đuợc mở rộng lên +0,25%.
4.1.3. Tác động đối với nền kinh tế
- Năm 1999, việc NHNN bãI bỏ ấn định và công bố tỷ giá chính thức và thay
vào đó là việc “ thông báo” tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng là bước cảI
cách có ý nghĩa rất lớn vì nó chuyển từ cơ chế tỷ giá xác định một cách chủ quan
theo ý chí của NHNN sang một cơ chế tỷ giá xác định khách quan hệ cung cầu, đó
là cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết. Từ tỷ giá đó, các ngân hàng thương mại xác
định tỷ giá kinh doanh với biên độ + 0,25%.
- Trong giai đoạn này, tỷ giá trên thị trường chính thức đã định hướng cho tỷ
giá trên thị trường tự do. Hơn nữa, điều hành tỷ giá kỳ hạn và phương thức giao
dịch hối đoái đã được đổi mới.
Bảng 2 : Mức biến động tỷ giá trên các thị truờng giai đoạn 1999 – 2004
Năm

Mức
biến động tỷ giá
1999 2000 2001 2002 2003 2004
Trên thị trường chính thức (%) 0,98 3,46 3,93 2,13 1,56 0,84
Trên thị truờng tự do ( %) 1,1 3,4 3,8 2,1 2,2 1,2
4.2. Giai đoạn 2005- 2009
4.2.1. Bối cảnh kinh tế
- Năm 2005, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cao 8.4%, do đó giai
đoạn năm 2005-2006 rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
- Năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương
mại quốc tế WTO, đồng thời Mỹ cũng thông qua Quy chế quan hệ thương mại bình
thường vĩnh viễn (PRNT) với Việt Nam.
- Năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam là 8,44%, đứng thứ ba
Châu á,sau Trung Quốc (11.3%) và Ân Độ (9%).
- Năm 2008: nền kinh tế thế giới suy thoáI, khủng hoảng tài chính toàn cầu,
17
lạm phát,lãi suất biến động liên tục . Nền kinh tế trong nước lạm phát và nhập siêu
cao,cung cầu ngoại tệ mất cân đối.
4.2.2. Chính sách tỷ giá
- Tỷ giá hối đoáI tăng qua các năm, ví dụ năm 2005 tăng 0.56%; năm 2006
tăng 0.95%, năm 2007 tăng 0.62%.
- Ngày 24/12/2007, NHNN tuyên bố nới rộng biên độ tỷ giá USD/ VND lên
mức -+ 0.75% từ mức +- 0.5% so với tỷ giá chính thức
- Năm 2008, biên độ tỷ đã được điều chỉnh linh hoạt để theo kịp diễn biến thị
trường, cụ thể:
Bảng 3: Biên độ tỷ giá điều chỉnh 2008-2009
Thời điểm Biên độ dao động
10/3/2008 Từ
±
0.75% lên

±
1%
27/6/2008 Từ
±
1% lên
±
2%
7/11/2008 Từ
±
2% lên
±
3%
24/3/2009 Từ
±
3% lên
±
5%
4.2.3. Ảnh hưởng đến nền kinh tế
-Qua các lần nới rộng biên độ dao động,xuất khẩu đã giảm 6.8%:
- Mức lạm phát đã được hạn chế;
4.3. Giai đoạn 2009 đến nay
4.3.1. Bối cảnh kinh tế
- Trong năm 2009, Việt Nam đã hoàn thành hai muc tiêu khó khăn là chống
suy giảm kinh tế và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững; đồng thời
18
chủ động phòng ngừa lạm phát cao trở lại.
- Năm 2009, mặc dù nền kinh tế thế giới gặp rất nhiều khó khăn,và ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển KT của VN ,nhưng kinh tế Việt Nam đã đạt được thành công
lớn, mức tăng trưởng tương đối khá 5.32%, vượt mục tiêu đề ravà đứng vào hàng
các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao của khu vực và trên thế giới.

- Năm 2010, Chính phủ đặt ra mục tiêu tăng trưởng tín dụng là 25% để đảm
bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế 6.5%
4.3.2. Chính sách tỷ giá
- Trong thời gian vừa qua chính sách tỷ giá của NHNN có nhiều thay đổi khiến
tỷ giá biến động tương đối lớn( bảng 4). Trong một thời gian ngắn từ cuối năm 2009
đến đầu năm 2010, NHNN đã liên tục có 2 lần thay đổi mạnh tỷ giá giữa đồng Việt
nam và đồng đô la Mỹ:
* Lần thay đổi thứ nhất vào ngày 26/11/2009, NHNN hạ biên độ tỷ giá từ mức
55 xuống 3% đông thời nâng tỷ giá liên ngân hàng thêm 5.44%, lên mức 17.961
VND/USD . Đây được coi là một trong những động tháI được coi là khá cương
quyết của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định thị trường ngoại hối. Sự điều chỉnh
này nhằm mục tiêu điều hành ổn định ổn định tỷ gía trong mối tương quan với lãI
suất, chỉ số giá tiêu dùng, diễn biến của cán cân thanh toán quốc tế đồng thời cũng
là điều chỉnh linh hoạt tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tăng hoặc giảm ở
mức độ hợp lý,phù hợp với tín hiệu của thị trường. Hơn nữa, việc thu hẹp biên độ tỷ
giá sẽ giúp làm giảm căng thẳng ở thị trường ngoại hối, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp dễ dàng mua được ngoại tệ hơn.
* Lần thay đổi thứ hai,chỉ cách lần thứ nhất chưa đầy 2 tháng, vào ngày
11/2/2010, NHNN quyết định điều chỉnh tỷ giá lien ngân hàng từ mức 17.941
VND/USD lên mức 18.544VND/USD, đồng thời ấn định lãi suất tiền gửi tiền gửi
tối đa bằng đô la Mỹ của các tổ chức kinh tế tại ngân hàng ở mức 1%.Sự điều chỉnh
tỷ giá này là cần thiết bởi lẽ thực tế lạm phát của Việt Nam trong 3 năm 2007-2009
19
là trên 40%,trong khi lạm phát của Mỹ cùng thời kỳ,chỉ khoảng trên dưới 20%.
Nhưng cùng thời gian đó, tỷ giá chính thuwcsUSD/VND dường như thay đổi không
đáng kể,khiến VND bị định giá cao ngay trong tương quan tỷ giá với USD. Hơn
nữa,do tâm lý nắm giữ ngoại tệ như một khoản đầu tư cộng với kỳ vọng về khả
năng tỷ giá sẽ được điều chỉnh, một lượng lớn ngoại tệ bị rút khỏi lưu thông, nằm
dưới dạng”tài sản để dành “của doanh nghiệp và dân chúng, chờ tỷ giá tăng để kiếm
tìm lợi nhuận gây nên tình trạng thừa ngoại tệ “ tiền gửi”nhưng thiều ngoại tệ

“thanh toán”đã tạo ra áp lực đối với hoạt động kinh doanh của nhiều ngân hàng
thương mại trong thời gian qua. Việc điều chỉnh tỷ giá gần sát với mức kỳ vọng và
tỷ giá trên thị trường phi chính thức sẽ giúp cho NHNN bình ổn tỷ giá dễ dàng hơn
- Ngày 30/12/2009, với chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng nhà
nước chính thức ban hành thông tư hướng dẫn việc các tập đoàn,tổng công ty lớn
của Nhà Nước bán lại ngoại tệ cho các ngân hàng. Việc bán lại được thực hiện khá
nhanh sau đó và tạo một nguồn cung đáng kể, hỗ trợ các ngân hàng cải thiện trạng
thái ngoại tệ vốn căng thẳng trước đó.
- Ngày 18/1/2010, Ngân hàng Nhà Nước có Quyết định số 74/QĐ- NHNN
giảm mạnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng. Việc
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ từ 7% xuống 4% đối với kỳ hạn dưới 12
tháng, từ 3% xuống 2% đối với kỳ hạn trên 12 tháng đã làm tăng nguồn vốn khoảng
500 triệu USD ( 9.000 tỷ đồng ) cho các ngân hàng thương mại để cho vay trên thị
trường;
- Từ cuối tháng 3/2010 đến nay,thị trường ngoại hối đã đi vào hoạt động ổn
định, nguồn cung ngoại tệ tương đối dồi dào, các nhu cầu hợp lệ về ngoại tệ của
người dân và doanh nghiệp đã được đáp ứng đầy đủ. Các tổ chức tín dụng luôn duy
trì trạng thái ngoái dương ( tức là doanh số mua ngoại tệ cao hơn doanh số bán
ngoại tệ).Các tổ chức tín dụng không những mua được ngoại tệ đáp ứng đầy đủ nhu
cầu ngoại tệ cho khách hàng của mình,mà còn dư thừa để bán lại cho NHNN.Tính
từ giữa tháng 4 đến nay,NHNN đã mua được từ các Tổ chức tín dụng hơn 1 tỷ USD
20
đẻ tăng dự trữ của NHNN.
4.3.3. Tác động đối với nền kinh tế
- Có thể nói chính sách tỷ giá trong thời gian qua đã có sự điều chỉnh căn bản
đã nêu rõ nguyên tắc xác định tỷ giá,tính thị trường được thừa nhận, sự điều tiết
của nhà nước khá rõ ràng, quyền tự chủ của ngân hàng thương mại được đề cao,
ngân hàng nhà nước đã tôn trọng cơ chế thị trường và chủ động trong việc điều
hành tỷ giá phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ và tăng trưởng kinh tế. Chính
sách tỷ giá điều hành dựa trên quan hệ cung cầu, có sự điều chỉnh linh hoạt là đúng

đắn.
- Tuy nhiên,sự can thiệp của Ngân hàng Nhà nước vào thị trường bằng quyết
định hành chính sẽ để lại cho xã hội tâm lý bất an khi sở hữu đồng nội tệ.
- Những bất ổn trên thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái đã tiếp tục gây ra
những khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hơn nữa,đồng tiền mất giá còn ảnh
hưởng đến lạm phát trong nước do giá hàng nhập khẩu tăng mạnh.
Chương III : ĐÁNH GIÁ VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH
TỶ GIÁ CỦA NHNN VIỆT NAM THƠIF GIAN QUA
1. Tiến bộ
21
Những năm vừa qua, chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam đã đạt được một
số thành tựu bước đầu, đó là:
- Ổn định sức mua đối nội và đối ngoại của đồng Việt Nam, góp phần hạn chế
tác động tăng của chỉ số giá
- Giá cả ngoại tệ từng bước được gắn với cung cầu,góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô, cải thiện cán cân thương mại và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Có nhiều chuyển biến tích cực về mặt chính sách theo hướng tỷ giá ngày
càng linh hoạt
- Sử dụng nhiều rổ tiền tệ làm nền tảng điều hành chính sách
2. Tồn tại
- Cung- cầu ngoại tệ bị biến dạng, không phản ánh đúng thực tế khách quan
của thị trường;
- Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động kém hiẹu quả;
- Thị trường “ chợ đen” vẫn còn tồn tại;
- Hiện tượng “ đôla hoá” vẫn phổ biến.
3. Nguyên nhân
Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên :
- Chưa xây dựng được mục tiêu điều hành tỷ giá trong dài hạn và trong từng
thời kỳ, trong khi luôn phải đánh đổi với các mục tiêu vĩ mô như lạm phát,tăng
trưởng ,khuyến khích xuất khẩu;

- Sự phát triển của thị trường tiền tệ và ngoại tệ chưa đáp ứng kịp nhu cầu của
nền kinh tế;
- Quy định quản lý ngoại hối còn nhiều bất cập;
- Chế tài xử lý các hành vi vi pham chưa nghiêm.
4. Giải pháp
22
4.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của NHNN trên thị trường ngoại hối
- NHNN tiếp tục và nhất quán thực hiện chủ trương điều hành chính sách tỷ
giá linh hoạt ,theo hướng thị trường ,chủ động can thiệp khi cần thiết ;
- Thường xuyên phân tích tình hình kinh tế thế giới , khu vực và trong nước
để đè ra chính sách tỷ giá phù hợp cho từng giai đoạn;
- Phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô để hoạt động can thiệp vào tỷ giá
đạt kết quả cao;
- Việc can thiệp của NHNN cần phải diễn ra kịp thời với quy mô thích hợp;
- Nâng cao tính minh bạch trong các chính sách can thiệp của NHNN;
4.2. Hoàn thiện thị trường ngoại hối
- Quản lý tốt dự trữ ngoại hối, tăng tích luỹ ngoại tệ;
- Từng bước thực hiện cơ chế tự do hoá các giao dịch vãng lai,từng bước tự do
hoá các giao dịch vốn;
- Tiến tới hoàn thiện thị trường ngoại tệ liên ngân hàng với đúng nghĩa là một
“thị trường thực sự” làm cơ sở xác ffịnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng sát với
cung- cầu ngoại tệ trên thị trường.
4.3. Tạo điều kiện để đồng VN có thể chuyển đổi được
- Để nâng cao khả năng chuyển đổi của đồng Việt nam,Nhà nước cần tạo điều
kiện thuận lợi cho tiền Việt Nam có thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế;
- Nâng cao vị thế của đồng Việt Nam.
KẾT LUẬN
Có thể thấy rằng trong những năm gần đây chính sách điều hành tỷ giá của
Ngân hàng nhà nước Vịêt Nam đã được điều chỉnh theo hướng tích cực và theo tín
hiệu của thị trường. Những điều chỉnh này đã có những tác động tích cực trong việc

ổn định kinh tế- xã hội, thúc đẩy tăng trưởng, từng bước nâng dần khả năng cạnh
23
tranh quốc tế của hàng Việt Nam
Tuy nhiên, thực tế cho thấy chính sách tỷ giá vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, và
hiện nay,hơn lúc nào hết,việc hoạch định một chính sách tỷ giá hối đoái với nhưngc
giải pháp hữu hiệu để sử dụng công cụ tỷ giá một cách phù hợp với quy luật , hỗ trợ
tốt cho quá trình phat triển kinh tế và quá trình hội nhập đang trở thành vấn đề cực
kỳ quan trọng.
24

×