Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần thang máy Hoa Hoa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 82 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, các doanh nghiệp thương mại đang gia tăng cả về số lượng và quy
mô, các doanh nghiệp thương mại ngày càng tăng do nhu cầu luân chuyển hàng hóa
ngày càng tăng trong hoạt động của bản thân nền kinh tế. Do đó, hoạt động của bản
thân các doanh nghiệp thương mại ngày càng được các cơ quan quản lý Nhà Nước
nói chung và của bản thân các thành viên trong nền kinh tế nói riêng quan tâm.
Để quản lý một cách hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp nói chung cũng như Công ty Hoa Hoa nói riêng đều phải sử dụng hàng loạt
các công cụ quản lý khác nhau. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh
doanh liên tục vận động qua nhiều hình thái với những đặc điểm khác nhau. Nguồn
vốn của Công ty chủ yếu là nguồn tín dụng với lãi suất ưu đãi, do đó việc khai thác
và sử dụng vốn có hiệu quả được đặt ra như 1 nhu cầu cấp bách và có tính sống còn
đối với doanh nghiệp.
Sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, là điều kiện
tiên quyết để doanh nghiệp tạo chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường. Sau
gần 5 năm học tập và nghiên cứu dưới mái trường đại học Kinh tế Quốc dân, em
quyết định đến thực tập tại Công ty cổ phần thang máy Hoa Hoa để có thêm những
hiểu biết về ngành kinh doanh thang máy đồng thời tìm hiểu thêm về việc sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty để có thêm những kiến thức thực tiễn trước khi bước
vào làm việc thực sự sau khi tốt nghiệp đại học. Em đã thực hiện tổng kết các ưu,
nhược điểm trong hoạt động sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong báo cáo bày
theo kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương I: Vốn kinh doanh, lý luận về hiệu quả sử dụng trong các doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần
thang máy Hoa Hoa.
Chương III: Định hướng của công ty trong những năm sắp tới và những giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Gs.Ts Nguyễn Hữu Tài
cùng với sự giúp đỡ của các anh chị tại Công ty Cổ phần thang máy Hoa Hoa đã


giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này.
CHƯƠNG I: VỐN KINH DOANH, LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM.
1.Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào quan trọng
đối với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn trong
doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục trong suốt thời
gian tồn tại của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Có vốn các
doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị
hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu đặt ra đối với các
doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn có hiệu
quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng
phát triển vững mạnh.
Các đặc trưng cơ bản của vốn:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải được biểu
hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả năng phát
huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh
doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ vốn
vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra để đầu tư
khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.
- Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ hàng hoá đặc
biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn, trên thị

trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật (tài sản cố định của
doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động quản lý ) của
các tài sản hữu hình (các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế…)
Vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản, vốn gắn liền với nền tảng sản xuất hàng hoá.
Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và quá trình tiếp theo cho hoạt động kinh doanh. Có
thể hiểu: Vốn là một phạm trù kinh tế. Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả giá trị tài sản
được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là giá trị ứng ra ban
đầu cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời.
1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Như ta đã biết vốn sản xuất kinh doanh là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
được biểu hiện bằng tiền (công cụ sản xuất, đối tượng lao động, tiền mặt, các chứng
từ có giá trị khác ) gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy
nên vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Vốn là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống
vật chất tinh thần cho người lao động.
- Vốn có giá trị và giá trị sử dụng: tức là vốn có thể được mua, được bán, được
trao đổi trên thị trường cũng như có thể được sử dụng vào một khâu hay toàn bộ quá
trình tái sản xuất. Như vậy vốn cũng là một loại hàng hoá.
- Vốn có khả năng sinh lời: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có hiệu quả sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiệp sinh sôi nảy nở.
- Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và chuyển hoá
hình thái vật chất theo thời gian và không gian. Toàn bộ sự vận động của vốn khi
tham gia quá trình sản xuất được thể hiện ở sơ đồ sau:
TLSX
T - H - SX - H - T
SLĐ
Sự vận động của vốn trong doanh nghiệp thương mại có thể chỉ là: T -H- T’ và
trong doanh nghiệp ngân hàng là: T - T’
Qua sơ đồ ta thấy: quá trình vận động của vốn trải qua ba giai đoạn chủ yếu

sau đây:
Giai đoạn một: vốn hoạt động trong phạm vi lưu thông, lúc đầu là vốn tiền tệ
(T) tích luỹ được đem ra thị trường (đó là thị trường các yếu tố đầu vào) mua hàng
hoá bao gồm TLSX và sức lao động. Trong giai đoạn này vốn thay đổi từ hình thái
vốn tiền sang vốn sản xuất.
TLSX
T - H
SLĐ
Giai đoạn hai: Vốn rời khỏi lĩnh vực lưu thông bước vào hoạt động trong khâu
sản xuất. Ở đây các yếu tố sản xuất hay còn gọi là các yếu tố hàng hoá dịch vụ được
sản xuất ra trong đó có phần giá trị mới (do giá trị sức lao động con người tạo ra).
TLSX
H’
SLĐ
Giai đoạn ba: Sau giai đoạn sản xuất tạo ra H’ thì vốn lại trở lại hoạt động trên
lĩnh vực lưu thông dưới hình thái hàng hoá. Kết thúc giai đoạn này (hàng hoá được
tiêu thụ) thì vốn dưới hình thái hàng hoá chuyển thành hình thái vốn tiền tệ ban đầu
nhưng về mặt số lượng có thể là khác nhau.
H’
_______________
T’ (T’ ≠ T)
Từ sự phân tích sự vận động của vốn thông qua “vòng tuần hoàn vốn” ta thấy
rằng: tiền có khả năng chuyển hoá thành vốn chỉ khi tiền được đưa vào quá trình
sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động đầu tư nhằm mục đích sinh lời mới được
gọi là vốn. Với tư cách đầu tư thì mục đích cuối cùng là tạo được T’ phải lớn hơn T.
1.3. Phân loại vốn kinh doanh
1.3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt
các tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn
đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và

vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì
số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi
lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình.
Vì là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định, ảnh
hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhưng ngược lại đặc điểm kinh tế của tài sản cố định
trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn
và chu chuyển của vốn cố định. Ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận
động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do
đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết
định.
Hai là: Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các
chu kỳ sản xuất, khi tham gia các chu kỳ sản xuất một bộ phận vốn cố định được
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu
hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định, một phần được cố định trong
nó. Vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
+ Bộ phận thứ nhất tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định được
chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại
thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao dùng
để tái sản xuất tài sản cố định. Trên thực tế khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm tài
sản cố định các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng nhu
cầu kinh doanh của mình.
+ Bộ phận thứ hai tức là phần còn lại của vốn tài sản cố định ngày càng giảm
đi trong những chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm
xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó mới hoàn

thành một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một bộ phận vốn quan trọng chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói
chung. Quy mô của vốn cố định, trình độ quản lý và sử dụng nó là nhân tố ảnh
hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Từ những đặc điểm
trên của vốn cố định đòi hỏi trong việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với
việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định của doanh nghiệp. Vì
điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về vốn cố định như
sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian
sử dụng.
1.3.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn kinh doanh ứng trước về
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục.
Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại: nguyên
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong
quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Tài sản lưu động trong quá trình lưu thông
bao gồm thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bắng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản
chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước. Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản
xuất và tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông luôn thay đổi cho nhau, vận
động không ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục.
Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lưu động của doanh
nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Và giá trị của nó cũng
được dịch chuyến một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết định sự
vận động của vốn lưu động tức hình thái giá trị của tài sản lưu động là: khởi đầu

vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá
dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và
thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi hàng hoá được tiêu thụ, vốn lưu động
lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó.
Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau các chu kỳ sản xuất
được lặp đi lặp lại. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản
xuất.
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
và lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản
xuất.
2. Nguồn vốn kinh doanh
2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo từng loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu bao gồm:
vốn ngân sách nhà nước, vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần và
lợi nhuận để lại Tại một thời điểm vốn chủ sở hữu có thể được xác định bằng
công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
2.2. Nợ phải trả
Là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế: ngân hàng, nhà
cung cấp, công nhân viên, các tổ chức kinh tế và cá nhân khác (mua chịu hay trả
chậm nguyên nhiên vật liệu)
Ta có mô hình nguồn vốn của doanh nghiệp theo cách phân loại này:
Tài sản
Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu


Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Qua tiêu thức phân loại này cho thấy kết cấu vốn sản xuất kinh doanh được
hình thành bằng vốn bản thân doanh nghiệp và từ các nguồn vốn huy động bên
ngoài doanh nghiệp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt công tác tổ chức và
sử dụng vốn có hiệu quả và hợp lý, doanh nghiệp biết được khả năng của mình
trong việc huy động vốn là cao hay thấp.
Thông thường mỗi doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm
bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp giũa hai nguồn này
phụ thuộc vào đặc điểm của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động
cũng như quyết định của người quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình
chung của nền kinh tế và tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
3. Vai trò của vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh trong các doanh
nghiệp
Nhu cầu về vốn xét trên giác độ mỗi doanh nghiệp là điều kiện để duy trì sản
xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng việc làm và thu nhập cho người lao động, đóng góp cho xã hội Như vậy:
Vốn kinh doanh là công cụ quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh phản ánh các quan hệ về lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp trong vấn đề đầu tư.
Vốn kinh doanh cho phép khả năng lựa chọn của doanh nghiệp trong sự phân
tích nhu cầu thị trường là: quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản
xuất cho ai? sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
4. Hiệu quả sử dụng vốn
4.1. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả
Mục đích cao nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là lợi
nhuận. Muốn vậy các doanh nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có là
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đây là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh
nghiệp. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh

giá hiệu quả sử dụng vốn bảo đảm phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Các số liệu được dùng để phân tích và đánh giá chủ yếu lấy từ các báo cáo
tài chính như bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
4.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Nợ dài hạn
Hệ số nợ dài hạn =
Tổng số vốn của doanh nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh trong số vốn vay dài hạn của doanh nghiệp thì phần
vốn vay dài hạn của doanh nghiệp là bao nhiêu.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = = 1- Hệ số nợ
Tổng số vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn của doanh nghiệp thì phần vốn góp
của chủ sở hữu là bao nhiêu.
Hệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu
nguồn vốn. Qua việc nghiên cứu hai chỉ tiêu này ta thấy được mức độ độc lập hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đôí với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài
trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các
chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng khi
hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi ích vì được sử dụng một lượng tài sản lớn
mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách
tài chính để gia tăng lợi nhuận.
Qua đó ta thấy được việc phân tích các hệ số kết cấu nguồn vốn là một vấn đề

có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp cho người quản lý doanh nghiệp đánh gía
được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đúng đắn có nên
tiếp tục đầu tư hay thu hẹp đầu tư, đồng thời có kế hoạch cho việc tổ chức huy động
và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
4.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
Đây là các hệ số hoạt động có tác dụng đo lường xem khả năng khai thác sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh như thế nào. Cụ thể là các chỉ số này được xác định giữa
việc so sánh giữa doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dươí các tài sản khác
nhau.
a. Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được
đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn
đạt được doanh số cao. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay =
hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân
(Nếu trường hợp không có giá vốn hàng bán thì có thế thay thế bằng doanh
thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh . Khi đó thông tin về vòng quay hàng
tồn kho sẽ có chất lượng kém hơn.)
b. Vòng quay các khoản phải thu
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp và được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần
Vòng quay các =
khoản phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bằng phương pháp bình quân
các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán. Doanh thu thuần được tính ở đây
chính là tổng doanh thu thuần của cả ba loại hoạt động ( hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường)

Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt, vì
doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu (không phải cấp tín
dụng cho khách).
c. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu) . Vòng quay các khoản phải
thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình
được xác định theo công thức:
360
Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
Tuy nhiên trong nhiều trường hợp kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp chưa
thể có kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của
doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh
nghiệp. Mặt khác dù chỉ tiêu này có thể đánh giá là khả quan thì doanh nghiệp cần
phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi
các khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu.
d. Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy
vòng. Công thức xác định như sau:

Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Việc tăng vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp. Nó
có thể giúp cho doanh nghiệp giảm được vốn lưu động cần thiết trong sản xuất kinh
doanh, giảm số lượng vốn vay hoặc có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
trên cơ sở vốn hiện có.
e. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định đo lường việc sử dụng vốn cố định như thế

nào. Nó phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.Công thức xác định:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
f. Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao
nhiêu vòng.Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu
tư. Công thức xác định:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân.
Nói chung vòng quay càng lớn thể hiện hiệu quả càng cao.
4.2. Các chỉ tiêu sinh lời
Các chỉ tiêu sinh lời luôn đựơc các nhà quản trị tài chính quan tâm. Đây
chính là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một kỳ nhất định,là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ
quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.
Các chỉ tiêu sinh lời có nhiều dạng.
4.2.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng
vốn. Cũng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, người ta thường tính riêng
rẽ mối quan hệ trước thuế và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh.
Lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trước =
thuế vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau = (*)
thuế vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân

Trong hai chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
được các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều hơn, bởi lẽ nó phản ánh số lợi nhuận
còn lại, (sau khi đã trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước),
được sinh ra do sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh
Từ công thức (*) ta có thể biến đổi lại như sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bình quân
Hoặc có thể viết:
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế vốn kinh doanh
=
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu
x
Vòng quay toàn
bộ vốn
4.2.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ
nhân của doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ
thực hiện của mục tiêu này. Công thức tính được xác định như sau:
= (**)
Để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cao hay
thấp bằng việc phân tích công thức (**) như sau:
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế vốn chủ

sở hữu
=
Lợi nhuận sau
thuế
x
Doanh thu thuần
x
Vốn kinh doanh
bình quân
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh
bình quân
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế vốn chủ
sở hữu
=
Tỷ suất lợi
nhuận sau thuế
trên doanh thu
x
Vòng quay
toàn bộ vốn
x
1
1-Hệ số nợ
5. Nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn doanh nghiệp
Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vận động liên tục, chuyển
từ hình thái này sang hình thái khác. Tại một thời điểm vốn tồn tại dưới nhiều hình
thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, vốn sản xuất kinh doanh chịu sự tác

động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Xét về mặt khách quan, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng bởi một số nhân tố.
5.1. Các nhân tố khách quan:
Môi trường kinh doanh:
Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua
lại với môi trường xung quanh.
- Môi trường kinh tế:
Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường luôn gắn liền hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình với sự vận động của nền kinh tế. Khi nền kinh tế có biến
động thì hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Do vậy mọi nhân tố có tác
động đến việc tổ chức và huy động vốn từ bên ngoài đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Những tác động đó có thể xảy ra khi nền kinh tế có lạm
phát, sức ép của môi trường cạnh tranh gay gắt, những rủi ro mang tính hệ thống mà
doanh nghiệp không tránh khỏi. Các nhân tố này ở một mức độ nào đó tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp lên hoạt động sản xuất kinh doanh, đến công tác quản lý và hiệu
quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
- Môi trường Chính trị -Văn hoá- Xã hội:
Chế độ chính trị quyết định nhiều đến cơ chế quản lý kinh tế, các yếu tố văn
hoá, xã hội như phong tục tập quán, thói quen, sở thích là những đặc trưng của
đối tượng phục vụ của doanh nghiệp do đó gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường pháp lý:
Là hệ thống các chủ trương chính sách, hệ thống pháp luật tác động đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà nước, bằng luật pháp và hệ thống các chính sách kinh tế, thực hiện chức
năng quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế. Qua đó các chính sách
khuyến khích đầu tư và những ưu đãi về thuế, về vốn đã thực sự đem lại cho các
doanh nghiệp một môi trường kinh doanh ổn định và sôi động. Vì vậy, đứng trước
quyết định về đầu tư tài chính doanh nghiệp luôn phải tuân thủ các chính sách kinh

tế của nhà nước.
- Môi trường kỹ thuật công nghệ:
Ngày nay tiến bộ khoa học công nghệ phát triển không ngừng, việc áp dụng
những thành tựu đạt được vào hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò vô cùng
quan trọng. Làn sóng chuyển giao công nghệ đã trở nên toàn cầu hoá, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp nâng cao trình độ của mình.
- Môi trường tự nhiên:
Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như thời tiết, khí
hậu Khoa học ngày càng phát triển thì con người càng nhận thức được rằng họ là
bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện làm việc trong môi trường tự
nhiên phù hợp sẽ làm tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc.
Mặt khác, điều kiện tự nhiên phù hợp còn tác động đến các hoạt động kinh tế
và cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt gây khó khăn
cho rất nhiều doanh nghiệp và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
* Thị trường:
Ở đây nhân tố thị trường được xem xét trên các khía cạnh như giá cả, cung
cầu và cạnh tranh.
- Cạnh tranh: Cơ chế thị trường là cơ chế của cạnh tranh gay gắt. Bất cứ
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải đứng vững và tạo ưu thế
trong cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường.
- Giá cả: Đây là nhân tố doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào
mức giá chung trên thị trường. Doanh nghiệp định giá thì phải căn cứ vào mức giá
thành và mức giá chung. Sự biến động của giá trên thị trường có thể có tác động rất
lớn đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cầu: doanh nghiệp phải xác định mức cầu trên thị trường cũng như
mức cung để có thể lựa chọn phương án tối ưu tránh tình trạng sử dụng vốn không
hiệu quả.
5.2. Các nhân tố chủ quan.
* Ngành nghề kinh doanh.

Đây là điểm xuất phát của doanh nghiệp, có định hướng phát triển trong suốt
quá trình tồn tại. Một ngành nghề kinh doanh đã được lựa chọn buộc người quản lý
phải giải quyết những vấn đề như:
- Cơ cấu tài sản, mức độ hiện đại của tài sản.
- Cơ cấu vốn, quy mô vốn, khả năng tài chính của doanh nghiệp
- Nguồn tài trợ cũng như lĩnh vực đầu tư.
* Trình độ quản lý tổ chức sản xuất.
- Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong sản
xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài hoà
giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm giảm những chi phí không
cần thiết, đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp sự
tăng trưởng và phát triển.
- Trình độ tay nghề của người lao động: thể hiện ở khả năng tự tìm tòi sáng
tạo trong công việc, tăng năng suất lao động Đây là đối tượng trực tiếp sử dụng
vốn của doanh nghiệp quyết định phần lớn hiệu quả trong sử dụng vốn.
- Trình độ tổ chức hoạt động kinh doanh: đây cũng là một yếu tố có ảnh
hưởng trực tiếp. Chỉ trên cơ sở tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả mới đem
lại những kết quả đáng khích lệ.
- Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các
nguồn tài chính là hệ thống kế toán tài chính. Nếu công tác kế toán được thực hiện
không tốt sẽ dẫn đến mất mát, chiếm dụng, sử dụng không đúng mục đích gây
lãng phí tài sản đồng thời có thể gây ra các tệ nạn tham ô, hối lộ, tiêu cực là các
căn bệnh xã hội thường gặp trong cơ chế hiện nay.
* Tính khả thi của dự án đầu tư:
Việc lựa chọn dự án đầu tư có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng
vốn. Nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư khả thi, sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ có
chất lượng tốt, giá thành thấp thì doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi được vốn và có lãi.
Ngược lại khi không tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn, ảnh
hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

* Cơ cấu vốn đầu tư:
Việc đầu tư vào những tài sản không phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng vốn bị ứ
đọng, gây ra tình trạng lãng phí vốn, giảm vòng quay của vốn, hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp rất thấp.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, ngoài ra còn có những nguyên nhân khác tuỳ thuộc vào
điều kiện kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp. Nắm bắt được các nhân tố này
sẽ giúp cho doanh nghiệp kịp thời đưa ra giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tối đa
ảnh hưởng tiêu cực của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hơn
nữa hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
6. Ý nghĩa việc nâng cao sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước
theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp buộc phải có sự chuyển mình nhằm đáp
ứng được các vấn đề của xã hội đặt ra nếu muốn tồn tại và phát triển. Cạnh tranh là
quy luật của thị trường, nó cho phép doanh nghiệp có thể tận dụng các vấn đề về xã
hội cũng như nguồn nhân lực bởi vì nếu doanh nghiệp không đổi mới phương tiện,
máy móc trang thiết bị cũng như phương pháp quản lý thì sẽ không có khả năng đáp
ứng được nhu cầu của xã hội. Trong kinh doanh, sự đổi mới sẽ là điều kiện thuận
lợi để hạ giá thành cũng nhu tăng chất lượng của sản phẩm và tăng giá trị tài sản
chủ sở hữu. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng của doanh
nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao
tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp cho
doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ cũng như khả
năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo. Điều này sẽ khiến cho doanh
nghiệp có đủ năng lực để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ là điều kiện để doanh nghiệp tham gia vào quá
trình cạnh tranh trên thị trường. Để đáp ứng các yêu cầu về sản lượng cũng như

đổi mới các trang thiết bị, máy móc hiện đại doanh nghiệp cần có đủ vốn cũng
như tiềm lực của mình.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng
cao uy tín của công ty trên thương trường. Bởi vì trong quá trình hoạt động kinh
doanh thì việc doanh nghiệp có được chỗ đứng trên thị trường thì sẽ có nhiều
khả năng mở rộng hoạt động sản suất kinh doanh cũng như tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho người lao động. Điều này sẽ làm cho năng suất của doanh nghiệp
sẽ ngày càng được nâng cao và đời sống của cán bộ công nhân viên sẽ được
nâng cao. Điều này sẽ tạo ra động lực cho nền kinh tế cũng như đóng góp cho
nhà nước một khoản ngân sách đáng kể.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những mang
lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng
tới nền kinh tế và xã hội. Do vậy doanh nghiệp luôn phải tìm ra các biện pháp
phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chương II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH Ở CÔNG TY CP THANG MÁY HOA HOA
1. Tổng quan về Công ty CP Thang máy Hoa Hoa
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Sự hình thành Công ty
Công ty Hoa Hoa được thành lập vào ngày 05 tháng 06 năm 2001 tại Hà Nội
với số vốn điều lệ ban đầu là 5.000.000.000 VNĐ theo đăng ký kinh doanh của
công ty tại sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, phòng đăng ký kinh doanh số 01 giấy
đăng ký kinh doanh số 0102002778 . Công ty có 03 thành viên góp vốn. Người đại
diện theo pháp luật là ông Nguyễn Anh Tuấn với chức vụ Giám đốc.
Công ty có trụ sở chính tại Số 335, Trương Định, P. Tương Mai, Q. Hoàng Mai,
Hà Nội.
Điện thoại : (84.4).6626402 – 6626403
Fax : (84.4).6620737
Website : http://www. hoahoa.com.vn

E-mail :
Chi Nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ : 471/2 Phan Văn Trị - Gò Vấp - Phường 5 – Hồ Chí Minh.
Điện thoại : (84.8).62896166
Website : http://www. hoahoa.com.vn
E-mail :
Được thành lập vào năm 2001 với ngành nghề chủ yếu là kinh doanh các sản
phẩm thiết bị điện và điện tử, thang máy. Ngay từ những ngày đầu, các sáng lập
viên của công ty đã chủ động tìm hiểu thị trường và định hướng kinh doanh của
Công ty trong tương lai sẽ là kinh doanh các sản phẩm cao cấp của các hãng nổi
tiếng nhằm thâm nhập vào phân khúc thị trường cao cấp đòi hỏi khắt khe về chất
lượng.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, mặc dù phải khắc phục những khó khăn
về mọi mặt của một công ty mới hình thành nhưng với lòng quyết tâm cao của ban
lãnh đạo Công ty cùng với đội ngũ nhân viên có năng lực và nhiệt huyết, tâm đắc
với công việc, Công ty Hoa Hoa đã không ngừng phát triển và mở rộng thị trường
tạo dựng thương hiệu Hoa Hoa trên thị trường thiết bị điện tại Hà Nội nói riêng và
miền Bắc nói chung. Chính từ lòng quyết tâm và uy tín đã được khẳng định, Hoa
Hoa đã được các tập đoàn, công ty lớn thiết lập quan hệ đối tác và chỉ định là nhà
phân phối chính thức tại thị trường Việt Nam. Hiện nay, Hoa Hoa là nhà phân phối
tại Miền Bắc các thiết bị trung – hạ thế của Tập Đoàn SCHNEIDER Electric
(Pháp), thiết bị chiếu sáng DUHAL, PHILIPS và một số sản phẩm cao cấp khác …
Công ty Hoa Hoa có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao
và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp hàng hóa, thi công lắp đặt và bảo trì
bảo dưỡng hệ thống điện động lực cho thị trường Buildings, các nhà máy, khu công
nghiệp …. Bên cạnh đó Hoa Hoa còn nhận được sự hỗ trợ, kết hợp chặt chẽ về kỹ
thuật của các chuyên gia, kỹ sư có chuyên môn cao từ nhà máy sản xuất thiết bị và
tập đoàn., ngày càng tạo nên tính ổn định và sự chuyên nghiệp cao, đáp ứng nhanh
– đúng và đầy đủ các yêu cầu ngày càng cao và phức tạp của khách hàng.
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty.

Xuất phát điểm là một công ty chuyên kinh doanh phân phối các sản phẩm
thiết bị điện và chiếu sáng, chính vì thế song song với việc triển khai mạnh mẽ kênh
bán hàng thông qua các dự án xây dựng Buildings, khu công nghiệp.v v Công ty
Hoa Hoa luôn coi trọng phát triển mạng lưới phân phối các sản phẩm mà Công ty
đang kinh doanh đến khắp các tỉnh thành tại miền Bắc và miền Trung. Với lợi thế là
nhà phân phối chính thức các sản phẩm của các hãng sản xuất có uy tín trong và
ngoài nước như : Schneider Electric, Hitachi Elevator, Duhal , Philips v v công ty
kỳ vọng sẽ cung cấp những giải pháp hoàn chỉnh cho toàn bộ công trình của khách
hàng bằng những sản phẩm có cất lượng cao với giá thành hợp lý nhất thông qua
mạng lưới các đại lý rộng khắp toàn miền Bắc, miền Trung.
Hệ thống đại lý của Công ty Hoa Hoa bao gồm 300 công ty, cửa hàng đại lý
được phân chia thành các đại lý cấp 1, cấp 2, cấp 3. Các đại lý chính thức của Công
ty được phân cấp dựa theo từng khu vực địa lý nhất định. Thông qua việc đánh giá
tiềm năng phát triển cũng như khả năng hiện có của từng đại lý công ty sẽ tiến hành
ký hợp đồng đại lý với các đối tác ở từng cấp đại lý đều có sự phân định rõ ràng về
mức doanh số đạt được, mức độ chiết khấu và hỗ trợ bán hàng tuỳ theo cấp đại lý
đạt được.
Trong tương lai, Công ty Hoa Hoa tiếp tục triển khai định hướng chiến lược
phát triển hệ thống đại lý theo hướng phân cấp mạnh mẽ hơn nữa cho các đại lý cấp
1 ở từng khu vực địa lý nhằm đáp ứng tốt hơn mọi nhu cầu của khách hàng.
Với hệ thống phân phối rộng khắp trên toàn miền Bắc và khu vực Bắc Trung
Bộ, Công ty Hoa Hoa đã chú trọng đầu tư những điều kiện cơ sở vật chất và phương
tiện phục vụ bán hàng với mục tiêu luôn cung cấp đầy đủ và nhanh chóng mọi hàng
hoá mà khách hàng cần trong thời gian sớm nhất.
 Kho hàng :
Công ty Hoa Hoa đã xây dựng hai hệ thống kho hàng với diện tích trên
1000m
2
tại 335 Trương Định và ngõ 12 Lương Khánh Thiện có khả năng đáp ứng
nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau tuỳ theo nhu cầu của khách hàng từ các thiết

bị điện, tự động hoá, thiết bị chiếu sáng v v Ngoài ra, do nhu cầu hàng hóa ngày
càng gia tăng, công ty có thuê thêm một kho bãi chứa container phục vụ cho họat
động lưu giữ, bốc dỡ và vận chuyển hàng hóa.
 Phương tiện vận chuyển :
01 xe tải trọng 750kg, 01 xe tải trọng 500kg và 02 xe ô tô 7 chỗ có khả năng
hoán cải để chở hàng khi cần thiết. Với các phương tiện trên, Công ty Hoa Hoa luôn
sẵn sàng đáp ứng những đơn hàng lớn nhỏ ngay cả với những khách hàng hoặc
công trình ở ngoại vi Hà Nội.
 Các bộ phận hỗ trợ bán hàng khác :
Với đội ngũ nhân viên có trình độ và thành thạo chuyên môn từ phòng kinh
doanh, kho tàng, giao nhận , kế toán, Công ty Hoa Hoa đảm bảo cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ bán hàng, bảo hành, thanh toán tốt nhất và thuận tiện nhất cho khách
hàng. Với những đơn hàng thông thường, khách hàng sẽ được giao hàng ngay trong
ngày với thời gian ngắn nhất.
Một số thành tựu mà công ty đã đạt được
Sơ đồ Tăng trưởng nhân sự qua 8 năm họat động
(Trích hồ sơ năng lực của công ty Hoa Hoa năm 2010)
Bên cạnh đó, công ty cũng thực hiện những công trình có quy mô lớn như:
Một số công trình tiêu biểu công ty đã thực hiện
STT Công trình - Công ty Địa điểm
01 Toà nhà A1,A2 của Bộ chính trị Hà Nội
02 Toà nhà Bộ quốc phòng A1, Hà Nội
03 Toà nhà BQP Tổng cục tham mưu Hà Nội
04 Toà nhà BQP Tổng cục chính trị Hà Nội
05 Toà nhà BQP Tổng cục kỹ thuật Hà Nội
06 Trường đào tạo nghiệp vụ Bộ công An Hà Nội
07 Siêu thị Big C Hà Nội
08 Siêu thị Pico Plaza 76 Nguyễn Trãi Hà Nội
09 Khu chung cư Trung Hoà Nhân Chính 17- 24 tầng Hà Nội
10 Trung tâm thông tấn xã việt nam 15 tầng 79 Lý Thường Kiệt Hà Nội

11 Toà nhà 25 tầng số 27 Láng Hạ Hà Nội
12 Toà nhà 14 tầng và 9 tầng số 4 Láng Hạ Hà Nội
13 Toà nhà 25 tầng Số 71 Nguyễn Chí Thanh Hà Nội
14 Khu đô thị mới Trung Yên 9 – 15 tầng Hà Nội
15 Khu đô thị mới Việt Hưng 9 – 15 tầng Hà Nội
16 Trung tâm thương mại Thành Đông 13 tầng -132 Kim Mã. Hà Nội
17 Trụ sở tổng công ty chè Việt nam 9 tầng – 96 Võ Thị Sáu Hà Nội
18 Tòa nhà 28 tầng 101 Láng Hạ Hà Nội
19 Khu đô thị Nam Thăng Long G2, G3 21 tầng Hà Nội
20 Toà nhà Ngân hàng CP Quân đội 18 tầng – Số 2 Liễu Giai Hà Nội
21
Trung tâm sản xuất phần mềm và đào tạo nguồn nhân lực phần mềm
FPT 17 tầng Hà Nội
22 Bộ Tư pháp Hà Nội
23 Tổng cục lưu trữ Hà nội Hà Nội
24 Công trình Fujico Nội Bài Hà Nội
25 Sân bay Quốc tế Nội bài Hà Nội
26 Nhà ga hàng hóa Cảng hàng không quốc tế Nội Bài Hà Nội
27 Dự án Nam Đại Cồ Việt Hà Nội
28 Dự án khu Cao ốc Mễ Trì Hạ Hà Nội
29 Toà nhà M2,M3 Thành Công Hà Nội
30 Toà nhà văn phòng và du lịch TOSERCO Hà Nội
31 Trung tâm thương mại 56 Nguyễn Du. Hà Nội
32 Toà nhà tổ hợp văn phòng làm việc Viglacera Hà Nội
33 Toà nhà Vit - 519 Kim Mã Ba Đình Hà Nội
34 Tòa nhà 521 Kim Mã Ba Đình Hà Nội
35 Tòa nhà 34T Trung Hoà Nhân Chính Hà Nội
36 Tòa nhà 3.7 Hacinco, Trung Hòa, Nhân Chính Hà Nội
37 Tòa nhà 17 & 21 T làng sinh viên Hacinco, Trung Hòa , Nhân Chính Hà Nội
38 Tòa nhà 15T Vinahud Trung Hòa Nhân Chính Hà Nội

×