Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Thực trạng và một số giải pháp duy trì phát triển làng nghề gốm Quyết Thành- Thị trấn Quế Võ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.26 KB, 48 trang )

trờng đại học kinh tế quốc dân
KHOA khoa học quản lý

CHUYÊN Đề
THựC TậP TốT NGHIệP
Đề tài:
THC TRNG V MT S GII PHP DUY TRè
PHT TRIN LNG NGH GM, GM SON QUYT
THNH - TH TRN QU - KIM BNG H NAM
Giáo viên hớng dẫn
:
THS. NGUYN QUANG HUY
Sinh viên thực hiện
:
CHU VN TON
Lớp
:
QUN Lí KINH T
MSV
:
TX071585
hà nội, 2012
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh
tế
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh
tế
3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
MỞ ĐẦU
Nông thôn Việt Nam chiếm trên 70% dân số của cả nước, thu nhập từ
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu và thấp. Bởi vậy phát triển Công nghiệp-
Tiểu thủ công nghiệp nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong tiến
trình CNH- HĐH. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ.
Phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
phát triển bền vững các làng nghề tạo việc làm cho lao động tại chỗ. Tỉnh uỷ
Hà Nam có chỉ thị 08 về phát triển Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp và
làng nghề.
Làng gốm Quyết Thành- Thị trấn Quế- Kim Bảng là một trong những
làng nghề nổi tiếng ở miền Bắc có tuổi đời trên 400 năm và cũng là một làng
nghề tiêu biểu trong 36 làng nghề của Tỉnh, sản phẩm của làng nghề đó là đồ
gốm, gốm son.
Trong qúa trình phát triển gốm Quyết Thành đã trải qua những bước
thăng trầm, có thời gian tưởng như không thể phát triển được xong vẫn tồn tại
và duy trì phát triển mặt hàng đã được người tiêu dùng cả nước và xuất sang
thị trường các nước. Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Hàn Quốc…Tuy nhiên để
phát triển sản phẩm truyền thống này nhằm đem lại thu nhập cao cho người
sản xuất cũng như người lao động của địa phương cần phải có những điều
kiện, những chính sách phù hợp để nâng cao hơn khả năng cạnh tranh của
nghề gốm Quyết Thành.
Để giải đáp những vấn đề nêu trên, bản thân tiến hành nghiên cứu đề tài
“Thực trạng và một số giải pháp duy trì phát triển làng nghề gốm Quyết
Thành- Thị trấn Quế”
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
1
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Mục tiêu chung: Mục đích nghiên cứu đề tài để có thêm cơ sở khoa học
và cách nhìn đầy đủ về nghề truyền thống, từ đó đề ta những giải pháp nhằm

giữ gìn và phát triển làng nghề, đưa sản phẩm của làng nghề có sức cạnh tranh
với các làng nghề gốm khác trên thị trường nhằm nâng cao giá trị sản phẩm
làng nghề gốm Quyết Thành.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu:
* Về không gian: Đề tài đi sâu điều tra, khảo sát các hộ sản xuất gốm
Quyết Thành.
* Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên
quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm gốm của làng nghề.
* Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ 04/2 đến 30/4/2012 số hiệu
điều tra nghiên cứu từ 2006- 2010.
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1.1. Quan niệm về làng nghề
Làng nghề (còn gọi là làng thủ công nghiệp) là những làng sống bằng
hoặc chủ yếu sống bằng nghề thủ công ở nông thôn. Hiện nay, cả nước có trên
2000 làng nghề truyền thống như: Làng nghề gốm Bát tràng, gốm Chu Đậu,
gốm Phù Lãng…trong đó trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã có 36 làng nghề. Làng
nghề gốm Quyết thành, làng nghề truyền thống trống Đọi Tam, làng nghề
truyền thống mây giang đan Ngọc Động…
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học. Làng nghề là một hình thức sản
xuất đặc thù trong nông thôn, đại bộ phận người dân trong các làng nghề là
sản xuất phi nông nghiệp, họ tận dụng được thời gian rảnh rỗi, nông nhàn
bằng các công cụ sản xuất giản đơn nên làng nghề thường phát triển các nghề
thủ công. Đây là hình thức phân công lao động xã hội trong nông thôn theo xu

hướng phát triển của các làng nghề tách khỏi nông nghiệp và trở thành hoạt
động kinh tế độc lập của hộ gia đình như vậy làng nghề được hình thành trên
cơ sở phát huy nội lực kinh tế ( vốn, lao động và kinh nghiệm quý báu của
cha ông) của hộ nông dân và hợp tác kinh doanh trong cộng đồng dân cư, tạo
sự hỗ trợ lẫn nhau giữa phát triển ngành nghề với nông nghiệp để phát triển
kinh tế tạo việc làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân.
Làng nghề phát triển là một bộ phận cấu thành của sự phát triển kinh tế
nông thôn, là một trong những giải pháp chuyển dịch cơ cấu và làm cân đối
nền kinh tế ở nông thôn theo hướng Công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Khi nghiên cứu về làng nghề một số nhà kinh tế cho rằng. Việc phát
triển làng nghề là một nội dung quan trọng trong sự nghiệp CNH- HĐH nông
nghiệp nông thôn. Nó không chỉ là việc của bản thân các làng nghề mà là sự
nghiệp chung cho con người hiện đại hoá đất nước. Việc khôi phục duy trì và
phát triển làng nghề hiện nay cần phải có cuộc điều tra, khảo sát về hiện trạng
và tiềm năng của các làng nghề trên cơ sở đó mới đưa ra các giải pháp hữu
hiệu.
1.2. Đặc điểm phát triển làng nghề:
- Đặc điểm về sản phẩm: Sản phẩm thường mang tính thủ công, có nét
đặc sắc riêng mà các sản phẩm khác không thể có về giá trị nhân văn cao ( bí
quyết của nghề) và bản sắc dân tộc. Sản phẩm mang tính chất truyền thống từ
đời này sang đời khác. Hình thức sản phẩm đẹp, chất lượng tốt hơn các nơi
khác. Cùng sản xuất ra loại sản phẩm đó, chính đặc điểm này đã giúp sản
phẩm của các làng nghề tồn tại, phát triển lâu dài và đứng vững trong nền
kinh tế thị trường hiện nay.
- Đặc điểm về kỹ thuật: Công cụ và công nghệ mang tính chất tiểu thủ
công, quy trình sản xuât được truyền lại dưới dạng kinh nghiệm, hao tốn
nhiều lao động, chủ yếu lao động đơn giản và bàn tay khéo léo của nghệ nhân

qua kinh nghiệm lâu đời. Tuy cùng một loại sản phẩm nhưng ở mỗi địa
phương, thậm chí mỗi nghệ nhân lại tạo ra sản phẩm có nét độc đáo riêng.
Trong vài năm trở lại đây sự phát triển của công nghiệp đã có giới hoá được
một số khẩu của quá trình sản xuất ngoài những khâu cần bàn tay khéo léo
của nghệ nhân, máy nhào luyện đất, mô tơ bàn xoay…thay thế sức lao động
làm tăng năng xuất, giá thành sản phẩm hạ, đó là sự vận dụng kết hợp giữa kỹ
thuật truyền thống và cộng nghệ hiện đại.
- Đặc điểm về nguyên liệu: nguyên liệu phục vụ cho sản xuất ở các làng
nghề thường không có sẵn mà hầu hết phải đi mua từ bên ngoài. Trong những
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
năm gần đây nhờ hệ thống giao thông phát triển và cơ chế thị trường mở,
thông thoáng nên việc cung ứng nguyên liệu vật liệu trở lên kịp thời, linh
hoạt, đáp ứng yêu cầu sản xuất.
- Đặc điểm về lao động: lao động chủ yếu là lao động trong gia đình, bao
gồm cả người trong độ tuổi và ngoài độ tuổi lao động. Lao động chủ yếu là
không được đào tạo kỹ qua trường lớp mà thường vừa học vừa làm, người
học nghề phải tự quan sát học hỏi kết hợp với bác thợ cả hay nghệ nhân dạy
bảo qua hình thức truyền miệng.
- Đặc điểm về tổ chức sản xuất: chủ yếu là sản xuất nhỏ theo quy mô hộ
gia đình, HTX thủ công, ngoài ra còn một số ít hình thức khác như công ty
TNHH, doanh nghiệp tư nhân…
- Đặc điểm về thị trường tiêu thụ: thị trường tiêu thị lớn đa dạng, xu thế
xuất khẩu, giá bán cao với các sản phẩm tinh xoả đáp ứng thị hiếu của khách
hàng. Nhất là trong điều kiện đất nước ta đã mở rộng giao lưu với nhiều nước
trên thế giới nên sản phẩm làng nghề có điều kiện ở thị trường nước ngoài.
2. Phát triển làng nghề và một số ảnh hưởng đến phát triển làng
nghề:
2.1. Phát triển làng nghề

- Tạo việc làm cho người lao động
- Tăng thu nhập cho hộ gia đình
- Khai thác vốn kỹ thuật của người dân
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn ngày một hợp lý hơn
- Thay đổi tập quán tư duy sản xuất
- Tăng đóng góp cho ngân sách địa phương
- Góp phần bảo tồn nghề truyền thống và bản sắc dân tộc
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
5
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề
* Chính sách của Đảng – Nhà nước về phát triển các làng nghề
- Văn kiện Đại hội Đảng VIII đã nêu: “…phát triển công nghiệp tiểu thủ
công nghiệp ở nông thôn…phát triển làng nghề nhất là làng nghề làm hàng
xuất khẩu”
- Đại hội IX vẫn khẳng định nhiệm vụ đó là: “…mở rộng các làng nghề,
phát triển các điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất hàng thủ công
mĩ nghệ”
- Đại hội toàn quốc lần thứ X cũng chỉ rõ: “…phát triển mạnh các loại
hình doanh nghiệp…phát triển bền vững các làng nghề…tạo điều kiện lao
động nông thôn…”
- Ngày 13/7/2006 Chính phủ đã ký nghị định số 66/2006/NĐ-CP về phát
triển ngành nghề ở nông thôn, trong đó có những chính sách khuyến khích
như:
+ Bảo tồn phát triển làng nghề truyền thống, phát triển làng nghề gắn với
du lịch và phát triển làng nghề mới.
+ Tạo điều kiện thuận lợi về giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuế
đất tại các cơ quan cơ sở ngành nghề.
+ Được hưởng ưu đãi đầu tư theo luật đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
theo quy định hiện hành, vay vốn từ quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm.

+ Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở
ngành nghề nông thôn hoạt động xúc tiến thương mại quốc gia…
* Đối với địa phương
- Tỉnh uỷ Hà Nam ban hành nghị quyết số 08/NQ-TU về duy trì phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống.
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Ngoài việc tập trung chỉ đạo hỗ trợ giúp đỡ xây dựng hạ tầng xã hội các
làng nghề truyền thống như: đường giao thông, điện, nước, giải quyết vấn đề
môi trường…theo quyết định số 165/QĐ-UB. Vì vậy tình hình sản xuất công
nghiệp ở các làng nghề ngày càng trở nên sôi động, các sản phẩm nghề truyền
thống không ngừng tăng về số lượng, chủng loại và mẫu mã ngày một đa
dạng, phong phú phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Nghị quyết 08/NQ-TU chỉ rõ và nhấn mạnh đẩy mạnh phát triển công
nghiệp và TTCN của tỉnh uỷ thì cần phải tập trung phát triển làng nghề theo
hướng củng cố và phát triển các làng nghề truyền thống đồng thời du nhập
thêm các nghề mới có giá trị kinh tế cao nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường
trong và ngoài nước. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm truyền thống có giá
trị kinh tế cao, phát triển mạnh những ngành nghề sử dụng được nhiều lao
động, khai thác tốt tiềm năng (về tự nhiên, kinh tế, xã hội) các lợi thế của tỉnh,
phát triển làng nghề với tốc độ tăng trưởng nhanh, đồng thời đảm bảo tính
phát triển bền vững.
*Điều kiện kinh tế xã hội:
- Điều kiện kinh tế: là nơi trung tâm nên kinh tế phát triển đa dạng: nông
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp làng nghề - thương mại dịch vụ với cơ cấu
Nông nghiệp thuỷ sản: 22.28%
Công nghiệp xây dựng: 31.28%
Dịch vụ thương mại: 46.44%
+ Ngành kinh tế: - trồng trọt chủ yếu lúa, ngô, đậu…

- Chăn nuôi: trâu, bò, lợn, gia cầm…
- Thuỷ sản: cá
- Làng nghề gốm,gốm son Quyết Thành
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
7
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Dịch vụ thương mại: buôn bán tạp hoá, vật liệu xây dựng, điện tử, điện
dân dụng, ô tô vận chuyển – chở khách, các nghề phụ: bún bánh, xay sát, cơ
khí gò hàn, mộc dân dụng…
- Điều kiện xã hội: toàn thị có 3 trường học (THCS, tiểu học, mầm non);
01 trạm y tế đều đạt chuẩn quốc gia, 02 HTX (01 HTX nông nghiệp, 01 HTX
TTCN). Các công trình hạ tầng cơ sở: đường, trường, trạm, nhà văn hoá
tương đối kiên cố và đồng bộ đáp ứng cho phát triển kinh tế - xã hội.
* Hàng năm doanh thu từ làng nghề từ 1,2 ÷1,8 tỷ đồng
* Sản phẩm hàng gốm, gốm son làm ra tiêu thụ 100% thị trường trong
nước và xuất khẩu sang một số nước.
* Đặc trưng của làng nghề gốm Quyết Thành có nét đặc trưng riêng mà
không một địa phương nào có được nét tinh tuý sản phẩm của làng nghề.
3. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số địa phương:
a. Làng gốm Bát Tràng (Gia Lâm Hà Nội): làng nghề Bát Tràng nằm bên
bờ sông Hồng, cách Hà Nội 13km, hơn 80% người dân với khoảng 400 đơn vị
trong làng nghề Bát Tràng sinh sống bằng nghề sản xuất gốm sứ với tổng kim
ngạch xuất khẩu lên đến 40 triệu USD, đây là làng sản xuất TTCN có tiếng
lâu đời với nhiều loại hình quy mô sản xuất, nghề sản xuất gốm sứ đã phát
triển và lan rộng ra một số làng bên cạnh nên trở thành xã nghề. Sản phẩm các
làng rất phong phú và đa dạng từ đồ dân dụng tới các sản phẩm mĩ nghệ. Sản
phẩm Bát Tràng không chỉ nổi tiếng trong nước mà còn mở rộng và quen
thuộc với thị trường nước ngoài. Rất nhiều khách nước ngoài đến thăm quan
Bát Tràng và mua sản phẩm.
b. Làng nghề gốm sứ Xuân Quan – Hưng Yên: làng gốm sứ Xuân Quan

thuộc xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, quy mô sản xuất hiện nay của làng
nghề còn 170 hộ với 400 lao động, sản phẩm hàng năm đạt khoảng 4 triệu sản
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
8
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
phẩm/năm, đạt doanh thu ≈ 6 tỷ đồng, thu nhập bình quân lao động từ
1.200.000 – 1.800.000 đ/người/tháng. Làng nghề có 2 công ty TNHH, một
doanh nghiệp tư nhân còn lại là các hộ gia đình. Sản phẩm chủ yếu là sứ dân
dụng và sứ xây dựng.
c. Một số làng nghề trong tỉnh Hà Nam; huyện Kim Bảng.
- Làng dệt Nha Xá – Hà Nam: chuyên dệt, tẩy, nhuộm lụa, đũi các loại từ
nguyên liệu sợi vải, lanh, tơ tằm, tơ hoá học… Hàng lụa Nha Xá tiêu thụ với
số lượng ngày càng nhiều và thị trường tiêu thụ rộng khắp trong cả nước, uy
tín về làng nghề ngày một tăng. Hàng lụa tơ tằm của làng nghề đã được
thưởng huy chương vàng và bạc tại Hội trợ triển lãm Giảng Võ và được Nhà
nước thưởng huy chương lao động hạng 3. Với số hộ làm nghề dệt là 206 hộ
chiếm 88% số hộ trong làng, có 332 lao động làm nghề chiếm 99% LĐ trong
làng. Thu nhập từ 1.000.000đ ÷2.500.000 đ/người/tháng. Có 75% số LĐ có
thu nhập ổn định và đạt giá trị SX 85% so với tổng giá trị SX.
- Làng nghề Nhật Tân Kim Bảng.
+ Sản phẩm vải các loại: cung cấp cho quốc phòng qua công ty dệt Hà
Nam, vải lót cho nhà máy dày Thượng Đình, vải nhuộm cho các dân tộc Tây
Bắc và phục vụ nhu cầu địa phương.
+ Đồ mộc dân dụng: trạm khắc gỗ, xa lông cao cấp, tủ tường, khảm trai
các loại, mộc gia dụng trong xây dựng, trong gia đình mỗi năm trên 6500 sản
phẩm các loại.
+ Mây giang đan: làm gia công cho các doanh nghiệp của làng nghề
Ngọc Động để xuất khẩu hàng năm đạt trên 960.000 sản phẩm các loại.
Giá trị xuất khẩu của làng đa nghề Nhật Tân đạt cao bình quân hàng năm
30,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 80% tổng giá trị sản xuất của làng. Sản xuất của

làng nghề phát triển, thu nhập của người lao động ngành nghề thu nhập bình
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
9
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
quân từ 1.800.000đ – 3.000.000đ/ng/tháng. Làng nghề luôn trú trọng đầu tư
mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ, xúc tiến thương mại, được sự hỗ trợ của
UBND tỉnh cho phép xây dựng cụm TTCN – làng nghề với tổng diện tích quy
hoạch 17,5 ha. Các cơ sở làng nghề mạnh dạn đầu tư thiết bị: máy dệt, máy
đánh ống, máy kéo sợi, máy xẻ khoan…dể nâng cao năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm. Các sản phẩm làng nghề đã tham gia các hội trợ triển lãm
tại tỉnh và toàn quốc, một số mặt hàng dồ gỗ sơn mài đã và đang xuất khẩu
sang Đài Loan và các nước Tây Âu.
Để ngành nghề luôn được giữ vững và ngày càng phát triển làng nghề đã
và đang phát triển các biện pháp nhằm giữ vững từng bước ổn định các ngành
nghề hiện có, tiếp tục phát triển nghề dệt trên cơ sở đa dạng hoá sản phẩm và
mở rộng thị trường. Mở rộng nghề mộc theo hướng giảm chi phí đầu vào, tiết
kiệm nguyên liệu để đạt hiệu quả kinh tế cao. Phát triển mạnh nghề mây
giang đan do tận dụng nhiều lao động nông thôn, lao động phụ vì có lợi thế
gần trung tâm làng nghề may giang đan Ngọc Động. Nghề sơn mài mới
nhưng hiệu quả lại rất cao nên được ưu tiên phát triển…
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
10
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ GỐM, GỐM SON QUYẾT
THÀNH THỊ TRẤN QUẾ- KIM BẢNG- HÀ NAM
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRẤN QUẾ- KIM BẢNG- HÀ NAM
1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, dân số và lao động
1.1. Điều kiện tự nhiên
Thị trấn Quế là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá xã hội của huyện

Kim Bảng – tỉnh Hà Nam với diện tích đất tự nhiên là 300,05ha. Có địa giới
hành chính giáp với các xã.
+ Phía Bắc giáp xã Đồng Hoá
+ Phía Nam giáp xã Thi Sơn
+ Phía Đông giáp xã Kim Bình và xãVăn Xá
+ Phía Tây giáp xã Ngọc Sơn
Địa hình có đặc trưng của vùng đồng bằng Sông Hồng
1.2. Về tài nguyên: Hiện trạng sử dụng đất
* Đất nông nghiệp: Diện tích = 162,67 ha trong đó:
- Diện tích sản xuất 3 vụ = 54,7 ha
- Diện tích sản xuất 2 vụ = 60,82 ha
- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản + VAC = 47,15 ha
- Diện tích chăn nuôi tập trung = 4,31 ha
* Đất phi nông nghiệp: Diện tích = 126,5 ha trong đó
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
11
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Diện tích đất ở = 25,41 ha
- Diện tích đất chuyên dùng = 69,6 ha
- Diện tích đất tôn giáo = 0,23 ha
- Diện tích đất nghĩa trang = 3,45 ha
- Diện tích đất sông, ngòi = 27,5 ha
* Diện tích đất trồng cây lâu năm = 10,88 ha
* Diện tích đất khác = 0,31 ha
* Về tài nguyên nước
- Nước mặn: Nguồn nước mặt của Thị trấn Quế được cung cấp chủ yếu
từ dòng sông Đáy chảy qua và nguồn nước tự nhiên.
- Nước ngầm: Nguồn nước ngầm cung cấp và khai thác từ nước máy va
nước giếng khoan.
1.3. Dân số và lao động:

Thị trấn Quế có 7 tổ dân phố, tổng số 1654 hộ, tổng nhân khẩu 5458
khẩu. Số lao động có việc làm thường xuyên là 1870 lao động được cơ cấu
theo ngành nghề:
+ Lao động nông nghiệp 735 lao động
+ Lao động CN- TTCN 553 lao động
+ Thương mại dịch vụ 427 lao động
+ Lao động tự do khác 155 lao động
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 0,2% năm ( Số liệu thống kê của
UBND Thị trấn Quế tính đến 31/12/2010)
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
12
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
2. Điều kiện xã hội
Các công trình phúc lợi cầu, đường, trường, trạm, nhà văn hoá tương đối
đồng bộ.
- 100% đường làng ngõ tổ dân phố được bê tông hoá.
- 3 trường học cao tầng đều đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1 và giai đoạn 2
theo quy định của ngành.
- Trạm y tế chuẩn quốc gia
- 7/7 tổ dân phố có nhà văn hoá
- Các chế độ chính sách, công tác xoá đói giảm nghèo, xoá nhà không an
toàn được quan tâm thiết thực.
3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội trong những năm qua.
5 năm qua dưới ánh sáng nghị quyết của Đảng các cấp, chính quyền, mặt
trận các đoàn thể và các tầng lớp nhân dân trong toàn Thị trấn Quế đã đoàn
kết thống nhất, trung sức đồng lòng xây dựng phát triển mọi mặt, chính trị ổn
định, kinh tế phát triển, văn hoá xã hội không ngừng khởi sắc. Kết quả đạt
được thể hiện ở 15 chỉ tiêu cụ thể như sau:
Chỉ tiêu 1: Thu nhập bình quân đầu người 15 triệu/ người/ năm 2010
Chỉ tiêu 2: Giá trị thu trên ha canh tác đạt 85 triệu/ ha

Chỉ tiêu 3: Sản lượng lương thực có đạt 1.476,1 tấn
Chỉ tiêu 4: Cơ cấu kinh tế + Nông nghiệp thuỷ sản: 22,28%
+ Công nghiệp xây dựng: 31,28%
+ Dịch vụ thương mại: 46,44%
Chỉ tiêu 5: Giá trị sản xuất CN- TTCN đạt 4,820 tỷ đồng.
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Chi tiêu 6: Tổng thu ngân sách thường xuyên hàng năm 841 triệu
Chỉ tiêu 7: Giá trị xây dựng cơ bản 2.360 tỷ đồng.
Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 17%
Chỉ tiêu 9: Mức giảm tỷ lệ sinh 0,18%
Chỉ tiêu 10: Dân cư sử dụng nước sạch hơp vệ sinh 92,2%
Chỉ tiêu 11: Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 10,37% ( tiêu trí mới)
Chỉ tiêu 12: Tạo việc làm mới cho người lao động 120 người
(Trong đó xuất khẩu lao động: 18 người, đào tạo một lớp dạy nghề chế
biến nông sản cho 20 lao động)
Chỉ tiêu 13: Tỷ lệ giác thải được thu gom 93,5%
Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ người sinh con thứ 3 7,4%
Chỉ tiêu 15: Tổng mức bán lẻ hàng hoá 44 tỷ đồng
(Số liệu báo cáo trình trước kỳ họp thứ 3 HĐND Thị trấn Quế khoá VII
ngày 27/12/2011)
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
14
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
BẢNG1: TÌNH HÌNH DÂN SỐ - LAO ĐỘNG CỦA THỊ TRẤN QUẾ NĂM 2006- 2010
T
T
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2009 Năm 2010 Tốc độ phát triển ( %)

Số lượng
người
Cơ cấu
( %)
Số lượng
người
Cơ cấu
( %)
Số lượng
người
Cơ cấu
( %)
2009/
2008
2010/
2009
Bình
quân
I Tổng dân số 5205 100 5316 100 5430 100 102.1 102.3 102.2
II Tổng lao động 3987 76.6 3993 76.7 3998 76.8 100.2 100.1 100.15
III Tổng lao động thực tế làm việc 2831 71.0 2850 71.4 2867 71.8 100.7 100.6 100.65
* Lao động ngoài độ tuổi 1346 48.18 1401 49.48 1422 49.6 102.7 100.5 102.1
* Lao động trong độ tuổi 1467 51.82 1449 50.52 1445 50.4 98.77 99.72 99.24
1 Lao động nông nghiệp 1487 52.5 1450 50.2 1413 49.3 96.16 98.8 97.48
2 LĐ CN- TTCN- Làng nghề 218 7.75 222 7.79 239 8.34 101.83 107.65 104.74
3 LĐ trong cơ quan hành chính 132 4.66 136 4.77 141 4.90 103.03 103.67 103.35
4 LĐ xây dựng cơ bản, vận tải 185 6.53 189 6.63 139 6.73 102.16 102.12 102.14
5 Lao động thương mại dịch vụ 350 12.36 365 12.81 385 13.43 104.28 105.48 104.88
6 Lao động kiêm khác 459 16.21 508 17.80 496 17.3 110.67 97.64 104.16
IV Tổng số hộ 1493 1502 1548 100.6 103.1 101.85

V Bình quân nhân khẩu/ hộ 3.48 3.54 3.51 101.72 99.15 100.4
VI B/q LĐ thực tế làm việc/ hộ 1.896 1.897 1.852 100 97.6 98.8
( Nguồn: Thống kê UBND Thị trấn Quế)
BẢNG 2: TÌNH HÌNH CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA THỊ TRẤN QUẾ NĂM 2008 - 2010
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
Tốc độ phát triển ( %)
Bình quân
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
1 Đường nhựa % 85 90 100 105.9 111.11 108.5
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
15
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
2 Kênh mương Km 2.8 3.5 4.3 125 122.8 123.9
3 Trạm bơm Trạm 2 2 2 100 100 100
4 Phương tiện vận chuyển ô tô Cái 6 11 16 183.33 145.45 164.39
Tàu + Thuyền Chiếc 3 3 3 100 100 100
5 Số hộ sử dụng điện % 100 100 100 100 100 100
6 Số hội sử dụng điện thoại % 85 91 97 107.1 102.1 104.6
7 Số hộ dùng nước sạch hợp vs % 89 91.3 92.1 102.6 100.9 101.8
8 Bưu điện Cái 2 2 2 100 100 100
9 Trạm điện Cái 5 7 9 140 128.6 134.3
10 Trường Mầm non Trường 1 1 1 100 100 100
11 Trường Tiểu học Trường 1 1 1 100 100 100
12 Trường THCS Trường 1 1 1 100 100 100
13 Trạm y tế Trạm 1 1 1 100 100 100
Y sỹ Người 3 3 4 100 133.3 116.65

Dược tá Người 1 1 1 100 100 100
14 Chợ Chợ 1 1 1 100 100 100
( Nguồn: Thống kê UBND Thị trấn Quế)
BẢNG 3: KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRẤN QUÉ NĂM 2008- 2010
T
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tốc độ phát
triển
Bình
quân
Số lượng
( tr.đồng)
Cơ cấu
( %)
Số lượng
( tr.đồng)
Cơ cấu
( %)
Số lượng
( tr.đồng)
Cơ cấu
( %)
2009
2008
2010
2009
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế

16
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Tổng giá trị sản phẩm 62.960 100 66.460 100 70.850 100 105.6 106.6 106.1
Nông nghiệp + thuỷ sản 15.929 25.3 15.950 24 16.650 23.5 100.1 104.4 102.25
Công nghiệp + TTCN + XD 17.440 27.7 18.476 27.8 19.979 28.2 105.9 108.1 107.0
Thương mại dịch vụ 29.591 47 32.034 48.2 34.221 48.3 108.2 106.8 107.5
II
Thu nhập b/q đầu người/ năm
7 10.3 13 147.1 126.2 136.65
Tổng số hộ 1493 1502 1548 100.6 103.1 101.85
Số hộ khá giàu 610 40.86 680 45.3 735 47.48 111.5 108.1 109.8
Số hộ trung bình 682 45.68 666 44.3 695 44.90 97.65 104.35 101
Số hộ nghèo 201 13.46 156 10.4 118 7.62 77.61 75.64 76.62
( Nguồn: Thống kê UBND Thị trấn Quế)
BẢNG4: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGHỀ GỐM, GỐM SON NĂM 2008 - 2010
TT
Diễn giải
Đơn vị
Năm
So sánh ( %)
Bình quân
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
1 Số cơ sở làm gốm Hộ 17 18 20 105.9 111.1 108.5
Gốm truyền thống Hộ 5 5 5 100 100 100
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
17
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Gốm son Hộ 12 13 15 108.3 115.4 111.85
2 Số mẻ lò Mẻ lò 24 26 28 108.30 107.7 108.0
Số lao động làm gốm Người 135 160 187 118.5 116.9 117.7

Trong đó: Lao động thuê Người 45 57 63 126.7 110.5 118.6
4 Số nghệ nhân thợ giỏi Người 6 7 7 116.66 110.5 108.33
5 Bình quân Mẻ
lò/hộ
1.41 1.44 1.46 102.1 101.4 101.75
( Nguồn: Thống kê UBND Thị trấn Quế)
BẢNG 5: KẾT QUẢ SẢN XUẤT LÀNG NGHỀ
Năm Tốc độ tăng trưởng ( %)
2006
( Giá trị)
2007 2008 2009 2010 2007
2006
2008
2007
2009
2008
2010
2009
I. Doah thu 1.380.871.400 1.583.900.600 1.901.051.200 2.110.606.800 2.200.048.800 114.7 120.02 111.02 104.23
Gốm sành 850.250.600 980.750.200 1.150.780.600 1.280.500.100 1.350.187.300 115.35 117.35 111.23 105.44
Gốm son 530.620.800 603.150.400 750.180.600 830.106.700 850.300.700 113.66 124.37 110.65 102.43
II.Sản
phẩm(ĐVT:
C
127.680 138.050 140.405 160.520 165.260 108.12 101.7 114.33 102.95
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
18
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
1:Gốm sành
- Chum,trình

16.980 17.000 17.105 18.200 18.550 100.12 100.6 106.4 101.92
- Cặp vại 10.000 10.300 10.500 11.000 10.800 103 101.9 104.76 98.18
- Tiểu các
loại
700 750 800 820 910 107.14 106.66 102.5 110.97
2. Gốm son 100.000 110.000 112.000 130.500 135.000 110.000 101.8 116.5 103.45
( Nguồn: Thống kê của làng nghề truyền thống gốm Quyết thành)
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
19
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Kết quả cụ thể trên các lĩnh vực như sau:
3.1. Sản xuất nông nghiệp
Diện tích gieo cấy hàng năm 124 ha đạt 100% KH, năng xuất bình quân 116
tạ/ha/năm ( tăng 5 tạ/ha) so với nghị quyết tổng sản lượng hàng năm 1438 tấn
vượt chỉ tiêu 30 tấn, giá trị sản xuất từ 37 triệu/ ha/ năm 2006 lên 85 triệu/ ha/
2011.
Tỷ lệ lúa lai đạt bình quân 35% diện tích/ năm;
Tỷ lệ lúa chất lượng đạt 28% diện tích/ năm.
Diện tích cây vụ đông bình quân 50 ha/ năm ( trong đó cây hàng hoá xuất
khẩu đạt 80% tổng diện tích.
Diện tích đạt 80 triệu đồng từ 11 ha lên 38 ha, hộ thu nhập 80 triệu đồng từ
11 hộ lên 37 hộ, chuyển dịch 19,5 ha đất trũng cấy lúa kém hiệu quả sang sản
xuất đa canh phát huy hiệu quả và cho thu nhập cao, ổn định.
Chăn nuôi thủy sản phát triển chiếm 45% giá trị sản xuất nông nghiệp: Trâu
bò 160 con, đàn lợn 1300 con/ năm, đàm gia cầm thuỷ cầm 20.000 con/ năm, sản
lượng thịt hơi xuất chuồng 165 tấn/ năm, sản lượng cá 145 tấn/ năm.
3.2. Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp
- Giá trị sản xuất công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp tăng từ 5,9 tỷ năm
2006 lên 15,6 tỷ đồng năm 2010.5 năm Mở 5 lớp dạy nghề cho 251 người tham
gia học nghề xây dựng quỹ khuyến nông 64 triệu đồng, có 5 cơ sở phát triển

thành công ty TNHH.
- Làng nghề gốm, gốm son tiếp tục duy trì và phát triển với 150 lao động
bình quân hàng tháng sản xuất được 260.000 sản phẩm(giá trị thu từ sản phẩm
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
của làng nghề bình quân 4tỷ đồng/năm. Sản phẩm của làng nghề tham gia hầu
hết các hội trợ triển lãm trong và ngoài tỉnh và đạt giải thưởng.
- Các nghề: Mộc dân dụng, gia công cơ khí, vật liệu xây dựng, thêu ren,
máy xay sát, chế biến lương thực, thực phẩm được mở rộng.
3.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý đất đai
+ Tập trung xây dựng 4 công trình lớn và một công trình vừa với giá trị
khối lượng xây dựng 16 tỷ đồng gồm: Nhà văn hoá Trung tâm Thị trấn Quế, 8
phòng học chức năng cao tầng trường Tiểu học, 8 phòng cao tầng trường Mầm
Non, 1,4 km đường nhựa áp phan, hỗ trợ 3 nhà văn hoá tổ dân phố số 2, 4, 5; làm
đường bê tông tổ 4, 6; tổ chức cấp giấy quyền sử dụng đất cho 1553 hộ.
+ Phối hợp với ban giải phóng mặt bằng huyện giải toả 5,93 ha cho 9 công
trình của tỉnh, của huyện của Thị trấn gồm: Đường Ngô Quyền ( kè sông Đáy) tổ
4, 5, 7; đường Trần Hưng Đạo tổ 3, 4; đường Đinh Hữu Tài ( cống Tây) tổ 5, 6;
bến xe khách, sân vận động, nhà làm việc của Viện kiểm soát, Phòng Tài chính
kế hoạch, BHXH và đường Nguyễn Thị Minh Khai tổ 1, 2 , 3.
+ Các công trình của Huyện cũng hoà nhập với các công trình của thị trấn
và của nhân dân làm cho bộ mặt của Thị trấn Quế ngày càng đổi mới, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế- văn hoá xã hội nhân dân phấn khởi tin tưởng.
+ Trong xây dựng UBND thực hiện tốt các quy trình về xây dựng cơ bản và
quản lý đất đai, công khai dân chủ đảm bảo chất lượng và hiệu qủa sử dụng,
nâng cao chất lượng công tác quản lý đô thị, quản lý đât đai và quy hoạch.
3.4. Thương mại- dịch vụ- tài chính:
- Hệ thống dịch vụ thương mại tiếp tục mở rộng và phát triển đa dạng, số hộ
tham gia dịch vụ thương mại mỗi năm tăng 7%. Toàn thị có 253 hộ có đăng ký

SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
21
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
kinh doanh thường xuyên và hơn 150 hộ buôn bán nhỏ, 17 công ty TNHH,ngoài
ra còn có hơn 200 lao động trong và ngoài tỉnh. 197 người đang lao động ở nước
ngoài, nguồn vốn ngân hàng CSXH và NN&PTNT cho 600 lượt hộ vay với số
tiền trên 15 tỷ đồng. Hoạt đọng dịch vụ thương mại của thị trấn đáp ứng nhu cầu
và nguồn thu nhập lớn của các hộ. Tổng giá trị thu về từ dịch vụ thương mại
hàng năm chiếm 50% cơ cấu kinh tế.
- Hoạt động Bưu chính viễn thông trên địa bàn ngày càng phát triển, số mấy
điện thoại cố định, điện thoai di động đạt 85 máy/ 100 dân.
- Về Tài chính: Duy trì và thực hiện tốt luật ngân sách, hàng năm thu
thường xuyên đều vượt kế hoạch, tổng thu ngân sách bình quân 2,4 tỷ đồng/ năm
đạt 171% KH rà soát 46 hợp đồng tổng thu trên 110 triệu đồng/ năm. Thu tiền
đất 566 đạt 100%, thu các loại thuế kinh doanh trên địa bàn đảm bảo công khai
dân chủ, tổ chức tốt luật thực hành tiết kiệm va chống tham nhũng lãng phí.
Công tác tài chính đã đáp ứng nhu cầu và phục vụ hiệu quả các nhiệm vụ chính
trị của địa phương.
3.5. Phát triển văn hoá giáo dục:
* Văn hoá thông tin- thể thao: Phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá được duy trì, chất lượng gia đình văn hoá, tổ dân phố văn hoá được
nâng lên, toàn thị có 7/7 tổ dân phố đạt danh hiệu văn hoá, thực hiện tốt nếp sống
văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội, VSMT. Tình hình tệ nạn xã hội giảm, các
hoạt động tôn giáo diễn ra bình thường đúng pháp luật. Phong trào “ Toàn dân
rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ” được phát triển rộng khắp, số gia đình
thường xuyên tham gia TDTT 25%, số người thường xuyên luyện tập thể thao
29%, tổ chức ra mắt 4 CLB hát dân ca.
SV: Chu Văn Toản Lớp: Quản lý Kinh tế
22

×