Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Xây dựng website quản lý trường mẫu giáo Sao Sáng 2 – Quận Ngô quyền – Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 77 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong khoa Công nghệ thông tin,
Viên Đại học Mở Hà Nội đã tận tình dạy bảo em nhiều kiến thức bổ ích trong
suốt quá trình học tập tại trường cũng như tạo điều kiện cho em thực hiện đề
tài này. Kính chúc thầy cô luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc
sống.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Trần Duy Hùng đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trinh thực hiện đề tài, cho em sự bình tĩnh
và tự tin, giúp em rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu mỗi khi em
vấp phải khó khăn. Em khó có thể hoàn thành được đề tài này nếu không có
sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo.
Cảm ơn các bạn của tôi, các bạn đã bên cạnh ủng hộ và giúp đỡ tôi rất
nhiều, đóng góp cho tôi những ý kiến quý báu mà qua đó giúp tôi thực hiện
được tốt hơn đề tài này.
Mặc dù rất nỗ lực, cố gắng, nhưng chắc chắn đề tài vẫn còn nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý thầy cô giáo, anh
chị và các bạn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 1 tháng 6 năm 2012
Sinh viên
Đặng Thị Thanh Thảo
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
DANH MỤC HÌNH VẼ 5
MỤC LỤC 2
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 7
2.1 Tổng quan về Internet 9
2.1.1 Sự ra đời và phát triển Internet 9


2.1.2 Giới thiệu về Internet Information Server (IIS) 11
2.2 Giới thiệu về công nghệ ASP.NET 12
2.2.1 Tìm hiểu về ASP.NET 12
2.2.2 Quá trình xử lý tệp ASPX 14
2.2.3 Phân loại tệp tin trong ASP.NET 15
2.2.4 Các đối tượng và các thành phần điều khiển trong ASP.NET 16
2.3 Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình C# 19
2.3.1 Tổng quan về ngôn ngữ lập trình C# 19
2.3.2 Tại sao phải sử dụng ngôn ngữ C# 21
2.3.3 Các từ khóa của C# 25
2.3.4 Ngôn ngữ C# và các ngôn ngữ khác 25
2.3.5 Các bước chuẩn bị cho chương trình 27
2.4 Công cụ SQL Server 27
2.4.1 Giới thiệu về SQL Server 27
2.4.2 Các đối tượng trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu 32
2.4.3 Tính toàn vẹn và bảo mật 35
3.1 Giới thiệu chung về trường mẫu giáo Sao Sáng 2 37
3.2 Phân tích thực trạng của hệ thống 37
3.3 Phân tích yêu cẩu về chức năng của hệ thống 37
3.3.1 Mô tả hệ thống 37
Sơ đồ dữ liệu luồng dữ liệu mưc thấp hơn: 46
3.4.1 Sơ đồ lớp đối tượng chính 49
3.4.2 Các thực thể trong hệ thống 50
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG 50
4.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu 50
4.1.1 Các bảng trong cơ sở dữ liệu 50
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
2
CHƯƠNG 5: HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT VÀ SỬ DỤNG 64
5.1 Hướng dẫn cài đặt 64

5.2 Hướng dẫn sử dụng 65
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các thực thể trong hệ thống Error: Reference source not found
Bảng 4.1: Bảng học sinh Error: Reference source not found
Bảng 4.2: Bảng lớp Error: Reference source not found
Bảng 4.3: Bảng giáo viên Error: Reference source not found
Bảng 4.4: Bảng khối Error: Reference source not found
Bảng 4.5: Bảng điểm danh Error: Reference source not found
Bảng 4.6: Bảng thực đơn Error: Reference source not found
Bảng 4.7: Bảng thực đơn tuần Error: Reference source not found
Bảng 4.8: Bảng tháng Error: Reference source not found
Bảng 4.9: Bảng thu tiền Error: Reference source not found
Bảng 4.10: Bảng quyền Error: Reference source not found
Bảng 4.11: Bảng tin tức Error: Reference source not found
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
4
DANH SÁCH HÌNH VẼ
MỤC LỤC 2
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 7
2.1 Tổng quan về Internet 9
2.1.1 Sự ra đời và phát triển Internet 9
2.1.2 Giới thiệu về Internet Information Server (IIS) 11
2.2 Giới thiệu về công nghệ ASP.NET 12
2.2.1 Tìm hiểu về ASP.NET 12
2.2.2 Quá trình xử lý tệp ASPX 14
2.2.3 Phân loại tệp tin trong ASP.NET 15

2.2.4 Các đối tượng và các thành phần điều khiển trong ASP.NET 16
2.3 Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình C# 19
2.3.1 Tổng quan về ngôn ngữ lập trình C# 19
2.3.2 Tại sao phải sử dụng ngôn ngữ C# 21
2.3.3 Các từ khóa của C# 25
2.3.4 Ngôn ngữ C# và các ngôn ngữ khác 25
2.3.5 Các bước chuẩn bị cho chương trình 27
2.4 Công cụ SQL Server 27
2.4.1 Giới thiệu về SQL Server 27
2.4.2 Các đối tượng trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu 32
2.4.3 Tính toàn vẹn và bảo mật 35
3.1 Giới thiệu chung về trường mẫu giáo Sao Sáng 2 37
3.2 Phân tích thực trạng của hệ thống 37
3.3 Phân tích yêu cẩu về chức năng của hệ thống 37
3.3.1 Mô tả hệ thống 37
Sơ đồ dữ liệu luồng dữ liệu mưc thấp hơn: 46
3.4.1 Sơ đồ lớp đối tượng chính 49
3.4.2 Các thực thể trong hệ thống 50
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG 50
4.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu 50
4.1.1 Các bảng trong cơ sở dữ liệu 50
CHƯƠNG 5: HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT VÀ SỬ DỤNG 64
5.1 Hướng dẫn cài đặt 64
5.2 Hướng dẫn sử dụng 65
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
5
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
6

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Giới thiệu
Công nghệ thông tin đã và đang thay đổi thế giới cũng như tạo được một
cuộc cách mạng thực sự trong mọi lĩnh vực của khoa học và đời sống. Máy
tính cá nhân xuất hiện đã tác động mạnh mẽ và thay đổi mọi hoạt động của
con người. Cùng với đó là sự bùng nổ của Internet đã làm cho cả thế giới thay
đổi.
Các nhà quản lý đã nắm bắt xu thế mới này và thấy rằng sử dụng công
nghệ thông tin là một trong những cách làm có hiệu quả. Đặc thù của công
việc quản lý thường xuyên tiếp nhận, trao đổi xử lý và lưu trữ các thông tin
,số liệu, tư liệu, dữ liệu… Việc ứng dụng của công nghệ thông tin trong quản
lý mọi lĩnh vực của đời sống cũng không nằm ngoài của xu thế đó. Cho nên
việc áp dụng các ứng dụng của công nghệ thông tin vào công việc quản lý sẽ
có tác động rất lớn đến mức độ thành công của công việc. Khái niệm ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý ra đời đã và đang trở thành xu thế
mới thay thế dần cho phương thức quản lý cũ với rất nhiều ưu thế nổi bật như
nhanh hơn, rẻ hơn, tiện dụng hơn, hiệu quả hơn và không bị giới hạn bởi thời
gian và không gian….
Theo phương thức truyền thống cũ, các nhà quản lý chỉ áp dụng theo hình
thức quản lý bằng tay nghĩa là mọi công việc liên quan đến quản lý đề thực
hiện một cách thủ công như việc ghi chép dữ liệu, cập nhật số liệu, thống
kê… Tuy nhiên hiện nay thì phương thức truyền thống này không còn phù
hợp với xu thế phát triển chung của thời đại nữa vì gây nhiều lãng phí cho con
người về cả vật chất và thời gian.
Vì vậy cần có một công cụ giúp con người giảm tải được các công việc
nặng nhọc tốn nhiều công sứcvà thời gian giúp cho con người làm ra nhiều
sản phẩm cho xã hội và có nhiều thời gian để làm các công việc khác chăm lo
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
7
đến đời sống, giúp cho cuộc sống con người ngày càng được nâng cao. Cùng

với sự phát triển của kỹ thuật số, sự ra đời của máy tính cá nhân, các website
ứng dụng cũng được ra đời để giúp con người làm việc tốt hơn, để cuộc sống
của con người cũng thú vị hơn.
Khái niệm website ứng dụng ngày nay không còn xa lạ, mới mẻ đối với
chúng ta. Website ứng dụng giúp chúng ta thực hiện các chức năng của hệ
thống trong mà không bị hạn chế về mặt không gian, tức là chỉ cần ở bất cứ
đâu, bạn chỉ cần có thiết bị duyệt web và Internet bạn sẽ truy cập được vào
trang web và thực hiện công việc của mình.
Vì vậy em quyết định chọn đề tài” Xây dựng website quản lý trường mẫu
giáo Sao Sáng 2 – Quận Ngô quyền – Hải Phòng”, một phần em hy vọng sản
phẩm của em hoàn thành nó giúp ích cho việc quản lý cuả các cán bộ quản lý
trường mẫu giáo Sao Sáng 2.Một phần nữa là em muốn khẳng định lại những
gì đã được học tập tại khoa bằng một sản phẩm công nghệ thông tin.
Chính từ ý tưởng trên, em đã suy nghĩ và xây dựng đề tài này. Mục đích
của đề tài là xây dựng một ứng dụng giúp cho con người quản lý dễ dàng
công việc trong trường mẫu giáo một cách thuận tiện chính xác và tiết kiệm
được thời gian.Chương trình được xây dựng trên máy tính nhằm tận dụng tài
nguyên mạnh mẽ của nó nếu so sánh với pocket PC hay điện thoại di động.
Website này nếu được thực hiện tốt sẽ trở thành một ứng dụng rất hữu ích,
rất thiết thực và tiện dụng với những người làm nhiệm vụ quản lý trong ngành
giáo dục mầm non.
1.2 Phạm vi đề tài
Website quản lý” Xây dựng website quản lý trường mẫu giáo Sao Sáng 2
– Quận Ngô quyền – Hải Phòng” được xây dưng trên cơ sở yêu cầu thực tế
của trường mẫu giáo Sao Sáng 2 Quận Ngô Quyền Hải Phòng được xây dựng
và hoàn thành sau 4 tháng thực hiện.
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
8
CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG
Chương trình được cài đặt trên máy Server. Các phần mềm cần thiết để thiết

kế và hoạt động chương trình
- Hệ điều hành Window SERVER 2003
- Internet Information Server (IIS) đóng vai trò làm Web Server.
- Trình duyệt Web Internet Explorer 4.0 trở lên.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL Server 2005
- MS Visual Studio 2008
- Unikey
2.1 Tổng quan về Internet
2.1.1 Sự ra đời và phát triển Internet
Internet ra đời thực sự là một cuộc cách mạng vĩ đại. Internet đã mang lại
cho chúng ta một kho kiến thức mà không một thư viện, một bộ bách khoa
toàn thư hay một hệ thống thư viện nào khác có thể so sánh được. Internet
cũng là môi trường kinh doanh Nhanh - Rẻ - Hiệu quả nhất.
- 1962: ý tưởng đầu tiên về mạng kết nối các máy tính với nhau
(J.C.R.Licklider).
- 1965: mạng gửi các dữ liệu đó được chia nhỏ thành từng packet, đi theo
các tuyến đường khác nhau và kết hợp lại tại điểm đến (Donald Dovies);
Lawrence G.Roberts đó kết nối một máy tính ở Massachussetts với một máy
tính khác ở California qua đường dây điện thoại.
- 1967: Ông này đề xuất ý tưởng mạng ARPANET – Advanced Re-
search Project Agency Network tại một hội nghị ở Michigan.
- Công nghệ chuyển gởi tin – packet switching technology đem lại lợi
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
9
ích to lớn khi nhiều máy tính có thể chia sẻ thông tin với nhau; phát triển
mạng máy tính thử nghiệm của Bộ quốc phòng Mỹ theo ý tưởng ARPANET.
- 1969: Mạng này được đưa vào hoạt động và là tiền thân của Internet;
Internet- liên mạng bắt đầu xuất hiện khi nhiều mạng được kết nối với nhau
- 1972: thư điện tử bắt đầu được sử dụng (Ray Tomlinson).
- 1973: ARPANET lần đầu tiên được kết nối ra nước ngoài, tới trường

đại học London.
- 1984: giao thức chuyển gởi tin TCP/IP (Transmision Control Pro- tocol
và Internet Protocol) trở thành giao thức chuẩn của Internet; hệ thống các tên
miền DNS (Domain Name System) ra đời để phân biệt các máy chủ; được
chia thành sáu loại chính.
+.edu (education) cho lĩnh vực giáo dục.
+.gov (government) thuộc chính phủ.
+.mil (miltary) cho lĩnh vực quân sự.
+.com (commercial) cho lĩnh vực thương mại.
+.org (organization) cho các tổ chức.
+.net (network resources) cho các mạng.
- 1990: ARPANET ngừng hoạt động, Internet chuyển sang giai đoạn
mới.
- 1991: ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (Hyper Text Mark- up
Language) ra đời cùng với giao thức truyền siêu văn bản HTTP (Hyper Text
Transfer Protocol), Internet đó thực sự trở thành công cụ đắc lực với hàng loạt
các dịch vụ mới.
- WWW ra đời đem lại cho người dùng khả năng tham chiếu từ một văn
bản đến nhiều văn bản khác, chuyển từ cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu
khác với hình thức hấp dẫn và nội dung phong phú.
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
10
- Internet và Web là công cụ quan trọng nhất của TMĐT, giúp cho
TMĐT phát triển và hoạt động hiệu quả.
- Mạng Internet được sử dụng rộng rãi từ năm 1994.
- Công ty Netsscape tung ra các phần mềm ứng dụng để khai thác thông
tin trên Internet vào tháng 5 năm 1995.
- Công ty Amazon.com ra đời vào tháng 5 năm 1997.
- Công ty IBM tung ra chiến dịch quảng cáo cho các mô hình kinh doanh
điện tử năm 1997…

- Dịch vụ Internet bắt đầu được cung cấp tạo Việt Nam chính thức từ
năm 1997.
2.1.2 Giới thiệu về Internet Information Server (IIS)
IIS – Viết tắt của Microsoft Internet Information Services (các dịch vụ
cung cấp thông tin Internet) là các dịch vụ dành cho máy chủ chạy trên nền
Hệ điều hành Window nhằm cung cấp và phân tán các thông tin lên mạng, nó
bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như Web Server, FTP Server,…Nó có thể
được sử dụng để xuất bản nội dung của các trang Web lên Internet/Intranet
bằng việc sử dụng “Phương thức chuyển giao siêu văn bản”- Hypertext
Transport Protocol (HTTP). Như vậy, sau khi bạn thiết kế xong các trang
Web của mình, nếu bạn muốn đưa chúng lên mạng để mọi người có thể truy
cập và xem chúng thì bạn phải nhờ đến một Web Server, ở đây là IIS. Nếu
không thì trang Web của bạn chỉ có thể được xem trên chính máy của bạn
hoặc thông qua việc chia sẻ tệp (file sharing) như các tệp bất kỳ trong mạng
nội bộ mà thôi.
Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu của máy trạm và đáp ứng lại yêu
cầu đó bằng cách gửi về máy trạm những thông tin mà máy trạm yêu cầu. Bạn
có thể sử dụng IIS để:
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
11
• Xuất bản một Website của bạn trên Internet.
• Tạo các giao dịch thương mại điện tử trên Internet (hiện các catalog và
nhận được các đơn đặt hang từ người tiêu dùng).
• Chia sẻ file dữ liệu thông qua giao thức FTP.
• Cho phép người ở xa có thể truy xuất database của bạn (gọi là Database
remote access). Và rất nhiều khả năng khác…
IIS sử dụng các giao thức mạng phổ biến là HTTP (Hyper Text Transfer
Protocol) và FPT (File Transfer Protocol) và một số giao thức khác như
SMTP, POP3,… để tiếp nhận yêu cầu và truyền tải thông tin trên mạng với
các định dạng khác nhau. Một trong những dịch vụ phổ biến nhất của IIS mà

chúng ta quan tâm trong giáo trình này là dịch vụ WWW (World Wide Web),
nói tắt là dịch vụ Web. Dịch vụ Web sử dụng giao thức HTTP để tiếp nhận
yêu cầu (Requests) của trình duyệt Web (Web browser) dưới dạng một địa chỉ
URL (Uniform Resource Locator) của một trang Web và IIS phản hồi lại các
yêu cầu bằng cách gửi về cho Web browser nội dung của trang Web tương
ứng.
2.2 Giới thiệu về công nghệ ASP.NET
2.2.1 Tìm hiểu về ASP.NET
Từ khoảng cuối thế thập niên 90, ASP (Active Server Page) đã được
nhiều lập trình viên lựa chọn để xây dựng và phát triển ứng dụng web động
trên máy chủ sử dụng hệ điều hành Windows. ASP đã thể hiện được những
ưu điểm của mình với mô hình lập trình thủ tục đơn giản, sử dụng hiệu quả
các đối tượng COM: ADO (ActiveX Data Object) - xử lý dữ liệu, FSO (File
System Object) - làm việc với hệ thống tập tin…, đồng thời, ASP cũng hỗ trợ
nhiều ngôn ngữ: VBScript, JavaScript. Chính những ưu điểm đó, ASP đã
được yêu thích trong một thời gian dài.
Tuy nhiên, ASP vẫn còn tồn đọng một số khó khăn như Code ASP và
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
12
HTML lẫn lộn, điều này làm cho quá trình viết code khó khăn, thể hiện và
trình bày code không trong sáng, hạn chế khả năng sử dụng lại code. Bên
cạnh đó, khi triển khai cài đặt, do không được biên dịch trước nên dễ bị mất
source code. Thêm vào đó, ASP không có hỗ trợ cache, không được biên dịch
trước nên phần nào hạn chế về mặt tốc độ thực hiện.Quá trình xử lý Postback
khó khăn,…
Đầu năm 2002, Microsoft giới thiệu một kỹ thuật lập trình Web khá mới
mẻ với tên gọi ban đầu là ASP+, tên chính thức sau này là ASP.Net. Với
ASP.Net, không những không cần đòi hỏi bạn phải biết các tag HTML, thiết
kế web, mà nó còn hỗ trợ mạnh lập trình hướng đối tượng trong quá trình xây
dựng và phát triển ứng dụng Web.

ASP.Net là kỹ thuật lập trình và phát triển ứng dụng web ở phía Server
(Server-side) dựa trên nền tảng của Microsoft.Net Framework.
Hầu hết, những người mới đến với lập trình web đều bắt đầu tìm hiểu
những kỹ thuật ở phía Client (Client-side) như: HTML, Java Script, CSS
(Cascading Style Sheets). Khi Web browser yêu cầu một trang web (trang
web sử dụng kỹ thuật client-side), Web server tìm trang web mà Client yêu
cầu, sau đó gởi về cho Client. Client nhận kết quả trả về từ Server và hiển thị
lên màn hình.
ASP.Net sử dụng kỹ thuật lập trình ở phía server thì hoàn toàn khác, mã
lệnh ở phía server (ví dụ: mã lệnh trong trang ASP) sẽ được biên dịch và thi
hành tại Web Server. Sau khi được Server đọc, biên dịch và thi hành kết quả
tự động được chuyển sang HTML/JavaScript/CSS và trả về cho Client. Tất cả
các xử lý lệnh ASP.Net đều được thực hiện tại Server và do đó, gọi là kỹ
thuật lập trình ở phía server.
Những ưu điểm của ASP.Net
- ASP.Net cho phép bạn lựa chọn một trong các ngôn ngữ lập trình mà
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
13
bạn yêu thích: Visual Basic.Net, J#, C#,…
- Trang ASP.Net được biên dịch trước. Thay vì phải đọc và thông dịch
mỗi khi trang web được yêu cầu, ASP.Net biên dịch những trang web động
thành những tập tin DLL mà Server có thể thi hành nhanh chonhs và hiệu quả.
Yếu tố này là một bước nhảy vọt đáng kể so với kỹ thuật thông dịch của ASP.
- ASP.Net hỗ trợ mạnh mẽ bộ thư viện phong phú và đa dạng của .Net
Framework, làm việc với XML, Web Server, truy cập cơ sở dữ liệu qua
ADO.Net,…
- ASPX và ASP có thể cùng hoạt động trong 1 ứng dụng.
- ASP.Net sử dụng phong cách lập trình mới: Code behide. Tách code
riêng, giao diện riêng => dễ đọc, dễ quản lý và bảo trì.
- Kiến trúc lập trình giống ứng dụng trên Windows.

- Hỗ trợ quản lý trạng thái của các control.
- Tự động phát sinh mã HTML cho các Server control tương ứng với
từng loại Browser.
- Hỗ trợ nhiều cơ chế cache.
- Triển khai cài đặt
• Không cần lock, không cần đăng ký DLL.
• Cho phép nhiều hình thức cấy hình ứng dụng.
- Hỗ trợ quản lý ứng dụng ở mức toàn cục.
• Global.aspx có nhiều sự kiện hơn.
• Quản lý session trên nhiều Server, không cần Cookies.
2.2.2 Quá trình xử lý tệp ASPX
Khi web server nhận được yêu cầu từ phía client, nó sẽ tìm kiếm tập tin
được yêu cầu thông qua chuỗi URL được gửi về, sau đó tiến hành xử lý theo
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
14
sơ đồ sau:
2.2.3 Phân loại tệp tin trong ASP.NET
ASP.NET ASP DIỄN GIẢI
.asax .asa Tập tin global.asax trong ASP.Net thay thế cho tập
tin global.asa của ASP, là tập tin quản lý các sự kiện
của ứng dụng (application), session, và các sự kiện
khi có các yêu cầu tới trang web.
.ascx Các điều khiển do con người dùng tự tạo được lưu
trữ với phần mở rộng là ascx.
.asmx Tập tin Web Service của ứng dụng ASP.Net.aspx
.aspx .asp Phần mở rộng mặc định của trang ASP.Net
.config Tập tin cấu hình ứng dụng theo định dạng
XML.Web.config chứa hầu hết các cấu hình của ứng
dụng
.cs Tập tin mã nguồn viết theo ngôn ngữ C#.js

Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
Server tìm
kiếm tập tin
Xử lý tập
tin ASPX
Biên dịch
Thay đổi
Lưu trữ lại
dưới dạng
DLL
Thi hành
trang ASPX
Yêu cầu
Biên dịch lỗi

Không
Hỏi đáp
15
.js .js Tập tin mã nguồn của Jscript
.vb Tập tin mã nguồn viết theo ngôn ngữ VB.Net
2.2.4 Các đối tượng và các thành phần điều khiển trong ASP.NET
Các đối tượng nội tại như Request, Response, Form, Cookies, Server
đều được giữ lại và hoàn toàn tương thích với ASP. Tuy nhiên ASP.Net cung
cấp cho các đối tượng này nhiều thuộc tính và phương thức mới giúp nâng
cao khả năng xử lý lỗi của chúng.
Các thành phần điều khiển trong ASP.NET
• Điều khiển nội tại (intrinsic control).
Các điều khiển này tạo ra những phần tử kiểu HTML phía trình khách.
Các phần tử HTML được coi là điều khiển nội tại: <table> <tr> <td> <form>
<input> <select> <textarea> <button> <a> <img>.

• Điều khiển danh sách (list control).
Thành phần điều khiển này cho phép hiển thị mọi loại dữ liệu kiểu danh
sách như các bảng dữ liệu (table), khung nhìn (view), liệt kê…Điều khiển
danh sách chuẩn gồm các thành phần sau: Repeater, Datalist và DataGrid.
Điều khiển Repeater là thành phần đơn giản cho phép kết xuất những nội
dung lặp lại với cùng một định dạng, font chữ, màu sắc…
DataList giống như Repeater nhưng cho phép thêm vào các phần tử điều
khiển HTML khác để biểu diễn cho dữ liệu lặp lại.
DataGrid là khung lưới hay bảng dùng để trình bày dữ liệu theo định
dạng hàng và cột, có thể dùng DataGrid để định dạng các dòng hoặc cột dữ
liệu giống như bảng tính Excel và kết xuất cuối cùng hoàn toàn là mã HTML
tương thích với hầu hết các trình duyệt.
Ngoài ra còn có hai điều khiển danh sách khác là RadioButtonList và
CheckBoxList để tạo các nút chọn.
• Điều khiển đa năng (rich control).
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
16
Các điều khiển đa năng không dễ xây dựng bằng các phần tử HTML đơn
giản. Các điều khiển đa năng được tạo bởi JavaScript cùng với thẻ HTML để
tạo nên những hiệu ứng đặc biệt.
• Điều khiển kiểm tra (validate control).
ASP.NET cung cấp các điều khiển kiểm tra gọi là Validation Control có
thể dùng để sinh mã kiểm tra ở cả hai phía Client và Server.
Sơ đồ xử lý kiểm tra dữ liệu nhập tại Client va Server
Như các bạn đã biết, mỗi khi PostBack về Server, trang Web luôn kiểm
tra tính hợp lệ dữ liệu (nếu có yêu cầu khi thiết kế). Nếu dữ liệu không hợp lệ
(bỏ trống, vi phạm miền giá trị, mật khẩu lại không đúng…) trang web sẽ
không thể PostBack về Server.
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
Dữ liệu nhập

Hợp lệ
Hợp lệ
Các xử lý
Thông
báo lỗi
Không
Không



Client
Server
17
Thuộc tính Ý nghĩa
ControlToValidate Tên điều khiển cần kiểm tra. Đây là
thuộc tính mà các bạn phải xác định
khi sử dụng Validation Control.
Text Chuỗi thông báo xuất hiện khi có lỗi.
ErrorMessage Chuỗi thông báo xuất hiện trong điều
khiển Validation Summary.
Giá trị này sẽ được hiển thị tại vị trí
của điều khiển nếu chúng ta không
gán giá trị cho thuộc tính Text.
Display Qui định hình thức hiển thị:
• None: Không hiển thị thông báo
lỗi (vẫn có kiểm tra dữ liệu)
• Static: Trong trường hợp không có
vi phạm dữ liệu, điều khiển
khôngcó hiển
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4

18
Có 3 điều khiển:
RequeredFieldValidator: dùng kiểm tra giá trị bắt buộc của trường.
ComparedValidator: Kiểm tra giá trị thông qua so sánh với giá trị khác.
RegularExpressionValidator: Kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu
Ngoài ra còn có các điều khiển CustomValidator để cài đặt bộ kiểm tra
dữ liệu cho riêng mình bằng các hàm JavaScript hoặc Basic…, Validation
Summary sẽ kiểm tra tất cả các thành phần điều khiển của Validator và in kết
quả nếu một điều khiển nào không thỏa mãn điều kiện kiểm tra. Mỗi điều
khiển Validator được liên kết với một thành phần HTML thông qua thuộc tính
của phần tử.
2.3 Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình C#
2.3.1 Tổng quan về ngôn ngữ lập trình C#
Ngôn ngữ C# khá đơn giản, chỉ khoảng 80 từ khóa và hơn mười mấy
kiểu dữ liệu được xây dựng sẵn. Tuy nhiên, ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao khi
nó thực thi những khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ
trợ cho cấu trúc, thành phần component, lập trình hướng đối tượng. Những
tính chất đó hiện diện trong một ngôn ngữ lập trình hiện đại. Và ngôn ngữ C#
hội đủ những điều kiện như vậy, hơn nữa nó được xây dựng trên nền tảng của
hai ngôn ngữ mạnh nhất là C++ và Java.
Ngôn ngữ C# được phát triển bởi đội ngũ kỹ sư của Microsoft, trong đó
người dẫn đầu là Anders Hejlsberg và Scott Wiltamuth. Cả hai người này đều
là những người nổi tiếng, trong đó Anders Hejlsberg được biết đến là tác giả
của Turbo Pascal, một ngôn ngữ lập trình PC phổ biến. Và ông đứng đầu
nhóm thiết kế Borland Delphi, một trong những thành công đầu tiên của việc
xây dựng môi trường phát triển thích hợp (IDE) cho lập trình client/server.
Phần cốt lõi hay còn gọi là trái tim của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng
đối tượng là sự hỗ trợ của nó cho việc định nghĩa và làm việc với những lớp.
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
19

Những lớp thì định nghĩa những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát triển
mở rộng ngôn ngữ để tạo mô hình tốt hơn để giải quyết vấn đề. Ngôn ngữ C#
chứa những từ khóa cho việc khai báo những kiểu lớp đối tượng mới và
những phương thức hay thuộc tính của lớp, và cho việc thực thi đóng gói, kế
thừa, và đa hình, ba thuộc tính cơ bản của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng
đối tượng.
Trong ngôn ngữ C# mọi thứ liên quan đến khai báo lớp đều được tim
thấy trong phần khai báo của nó. Định nghĩa một lớp trong ngôn ngữ C#
không đòi hỏi phải chia ra tập tin header và tập tin nguồn giống như trong
ngôn ngữ C++. Hơn thế nữa, ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu XML, cho phép chèn
các tag XML để phát sinh tự động các document cho lớp.
C# cũng hỗ trợ giao diện interface, nó được xem như một cam kết với
một lớp cho những dịch vụ mà giao diện quy đinh. Trong ngôn ngữ C#, một
lớp chỉ có thể kế thừa từ duy nhất một lớp cha, tức là không cho đa kế thừa
như tronh ngôn ngữ C++, tuy nhiên một lớp có thể thực thi nhiều giao diện.
Khi một lớp thực thi một giao diện thì nó sẽ hứa là nó sẽ cung cấp chức năng
thực thi giao diện.
Trong ngôn ngữ C#, những cấu trúc cũng được hỗ trợ, nhưng khái niệm
về ngữ nghĩa của nó thay đổi khác với C++. Trong C#, một cấu trúc được giới
hạn, là kiểu dữ liệu nhỏ gọn, và khi tạo thể hiện thì nó yêu cầu ít hơn về hệ
điều hành và bộ nhớ so với một lớp. Một cấu trúc thì không thể kế thừa từ
một lớp hay được kế thừa nhưng một cấu trúc có thể thực thi một giao diện.
Ngôn ngữ C# cung cấp những đặc tính hướng thành phần (component-
oriented), như là những thuộc tính, những sự kiện. Lập trình hướng thành
phần được hỗ trợ bởi CLR cho phép lưu trữ metadata với mã nguồn cho một
lớp. Metadata mô ta cho một lớp, bao gồm những phương thức và những
thuộc tính của nó, cũng như những sự bảo mật cần thiết và những thuộc tính
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
20
khác. Mã nguồn chứa đựng những logic cần thiết để thực hiện những chức

năng của nó. Do vậy, một lớp được biên dịch như là một khối self-contained,
nên môi trường hosting biết được cách đọc Metadata của một lớp và mã
nguồn cần thiết mà không cần những thông tin khác để sử dụng nó.
2.3.2 Tại sao phải sử dụng ngôn ngữ C#
Nhiều người tin rằng không cần thiết có một ngôn ngữ lập trình mới.
Java, C++, Perl, Microsoft Visual Basic, và những ngôn ngữ khác được nghĩ
rằng đã cung cấp tất cả những chức năng cần thiết.
Ngôn ngữ C# là một ngôn ngữ được dẫn xuất từ C và C++, nhưng nó
được tạo từ nền tảng phát triển hơn. Microsoft bắt đầu với công việc trong C
và C++ và thêm vào những đặc tính mới để làm cho ngôn ngữ này dễ sử dụng
hơn. Nhiều trong số những đặc tính này khá giống với những đặc tính có
trong ngôn ngữ Java. Không dừng lại ở đó, Microsoft đưa ra một số mục đích
khi xây dựng ngôn ngữ này. Những mục đích này được tóm tắt như sau:
• C# là ngôn ngữ đơn giản
• C# là ngôn ngữ hiện đại
• C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
• C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mềm dẻo
• C# là ngôn ngữ có ít từ khóa
• C# là ngôn ngữ hướng module
• C# sẽ trở nên phổ biến
C# là ngôn ngữ đơn giản
C# loại bỏ một vài sự phức tạp và rối rắm của những ngôn ngữ như Java
và C++ bao gồm việc loại bỏ những macro, những templace, đa kế thừa, và
lớp cơ sở ảo (virtual base class). Chúng là những nguyên nhân gây ra sự nhầm
lẫn hay dẫn đến những vấn đề cho các người phát triển C++. Nếu chúng ta là
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
21
người học ngôn ngữ nàu đầu tiên thì chắc chắn là ta sẽ không trải qua những
thời gian để học nó!
Nhưng khi đó ta sẽ không biết được hiệu quả của ngôn ngữ C# khi loại

bỏ những vấn đề trên.
Ngôn ngữ C# đơn giản vì nó dựa trên nền tảng C và C++. Nếu chúng ta
thân thiện với C và C++ hoặc thậm chí là Java, chúng ta sẽ thấy C# khá giống
về diện mạo, cú pháp, biểu thức, toán tử và những chức năng khác được lấy
trực tiếp từ ngôn ngữ C và C++, nhưng nó đã được cải tiến để làm cho ngôn
ngữ đơn giản hơn. Một vài trong các sự cải tiến là loại bỏ các dư thừa, hay là
thêm vào những cú pháp thay đổi. Để biết khi nào dùng ba toán tử này cũng
phức tạp và dễ nhầm lẫn. Trong C#, chúng được thay thế với một toán tử duy
nhất gọi là (dot). Đối với người mới học thì điều này và những việc cải tiến
khác làm bớt nhầm lẫn và đơn giản hơn.
C# là ngôn ngữ hiện đại
Điều gì làm cho một ngôn ngữ hiện đại? Những đặc tính như là xử lý
ngoại lệ, thu gom bộ nhớ tự động, những kiểu dữ liệu mở rộng, và bảo mật
mã nguồn là những đặc tính được mong đợi trong một ngôn ngữ hiện đại. C#
chứa tất cả những đặc tính trên. Nếu là người mới học lập trình có thể chúng
ta sẽ cảm thấy những đặc tính trên phức tạp và khó hiểu.Trong C#, bộ thu
gom bộ nhớ tự động và kiểu dữ liệu an toàn được tích hợp vào ngôn ngữ sẽ
loại bỏ những vấn đề rắc rối của C++.
C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
Những đặc điểm chính của ngôn ngữ hướng đối tượng (Object-oriented
language) là sự đóng gói (encapsulation), sự kế thừa (inheritance), và đa hình
(polymorphism). C# hỗ trợ tất cả những đặc tính trên.
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
22
C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và cũng mềm dẻo
Như đã đề cập trước, với ngôn ngữ C# chúng ta chỉ bị giới hạn ở chính
bởi bản thân hay là trí tưởng tượng của chúng ta. Ngôn ngữ này không đặt
những ràng buộc lên những việc có thể làm. C# được sử dụng cho nhiểu các
dự án khác nhau như là tạo ta ứng dụng xử lý văn bản, ứng dụng đồ họa, bản
tính, hay thậm chí những trình biên dịch cho các ngôn ngữ khác.

C# là ngôn ngữ ít từ khóa
C# là ngôn ngữ sử dụng giới hạn những từ khóa. Phần lớn các từ khóa
được sử dụng để mô tả thông tin. Chúng ta có thể nghĩ rằng một ngôn ngữ có
nhiều từ khóa thì sẽ mạnh hơn.
Điều này không phải sự thật, ít nhất là trong trường hợp ngôn ngữ C#,
chúng ta có thể tìm thấy rằng ngôn ngữ này có thể được sử dụng để làm bất
cứ nhiệm vụ nào.
C# là ngôn ngữ hướng module
Mã nguồn C# có thể được viết trong những phần được gọi là những lớp,
những lớp này chứa các phương thức thành viên của nó. Những lớp và những
phương thức có thể được sử dụng lại trong các ứng dụng hay các chương trình
khác. Bằng cách truyền các mẫu thông tin đến những lớp hay phương thức
chúng ta có thể tạo ra những mã nguồn dùng lại có hiệu quả.
C# sẽ là một ngôn ngữ phổ biến
C# là một trong những ngôn ngữ lập trình mới nhất. Vào thời điểm cuốn
sách này được viết, nó không được biết như là một ngôn ngữ phổ biến. Nhưng
ngôn ngữ này có một số lý do chính là Microsoft và sự cam kết của .NET.
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
23
Microsoft muốn ngôn ngữ C# trở nên phổ biến. Mặc dù một công ty không
thể làm một sản phẩm trở nên phổ biến, nhưng nó có thể hỗ trợ. Cách đây
không lâu, Microsoft đã gặp sự thất bại về hệ điều hành Microsoft Bob. Mặc
dù Microsoft muốn Bob trở nên phổ biến nhưng thất bại. C# thay thế tốt hơn
để đem đến thành công sơ với Bob. Thật sự là không biết khi nào mọi người
trong công ty Microsoft sử dụng Bob trong công việc hằng ngày của họ.
Tuy nhiên với C# thì khác, nó được sử dụng bởi Microsoft. Nhiều sản
phẩm của công ty này đã chuyển đổi và viết lại bằng C#. Bằng cách sử dụng
ngôn ngữ này Microsoft đã xác nhận khả năng của C# cần thiết cho những
người lập trình.
Microsoft .NET là một lý do khác để đem đến sự thành công của C#.

.NET là một sự thay đổi trong cách tạo và thực thi những ứng dụng.
Ngoài hai lý do trên ngôn ngữ C# cũng sẽ trở nên phổ biến do những đặc
tính của ngôn ngữ này được đề cập trong mục trước như: đơn giản, hướng đối
tượng, mạnh mẽ…
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
24
2.3.3 Các từ khóa của C#
Bảng sau liệt kê các từ khóa của ngôn ngữ C#
abstract default foreach object sizeof unsafe
as delegate goto operator stackalloc ushort
base do if out static using
bool double implicif override string virtual
break else in params struct volatile
byte enum int private switch void
case event interface protected this while
catch explicit internal pbblic throw
char extern is readonly true
checked false lock ref try
class finally long return typeof
const Fixed namespace sbyte uint
continue float new sealed ulong
decimal for null short unchecked
2.3.4 Ngôn ngữ C# và các ngôn ngữ khác
Chúng ta đã từng nghe đến những ngôn ngữ khác như Visual Basic, C++
và Java. Có lẽ chúng ta cũng tự hỏi sự khác nhau giữa ngôn ngữ C# và những
ngôn ngữ đó. Và cũng tự hỏi tại sao lại chọn ngôn ngữ này để học mà không
chọn một trong những ngôn ngữ kia. Có rất nhiều lý do và chúng ta hãy xem
một số sự so sánh giữa ngôn ngữ C# với những ngôn ngữ khác giúp chúng ta
phần nào trả lời được những thắc mắc.
Microsoft nói rằng C# mang đến sức mạnh của ngôn ngữ C++ với sự dễ

dàng của ngôn ngữ Visual Basic. Có thể nó không dễ như Visual Basic,
nhưng với phiên bản Visual Basic.NET (Version 7) thì ngang nhau. Bởi vì
chúng được viết lại từ một nền tảng. Chúng ta có thể viết chương trình với ít
mã nguồn hơn nếu dùng C#.
Mặc dù C# loại bỏ một vài các đặc tính của C++, nhưng bù lại nó tránh
Đặng Thị Thanh Thảo – 08B4
25

×